BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----o0o-----
CÙ HOÀNG DIỆU
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM THỰC HIỆN
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----o0o-----
CÙ HOÀNG DIỆU
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS GIANG THỊ XUYẾN
2. TS. PHÙNG THỊ ĐOAN
HÀ NỘI- 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
CÙ HOÀNG DIỆU
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan............................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................. 6
2. 3. Những vấn đề đã thống nhất và những vấn đề chưa được nghiên cứu hay
còn chưa thống nhất liên quan đến đề tài Luận án ............................................ 8
2.3.1. Những vấn đề đã thống nhất ................................................................... 8
2.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hay còn chưa thống nhất ........... 11
2.3.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình chưa đề
cập cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................................. 12
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 14
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................... 15
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 15
7. Kết cấu của Luận án .................................................................................... 16
Chương 1 ......................................................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN .............................. 17
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ SƠ LƯỢC VỀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ................................................ 17
1.1.1. Tổng quan về chất lượng kiểm toán ...................................................... 17
1.1.2. Sơ lược về kiểm soát chất lượng kiểm toán .......................................... 20
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KSCL KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................... 24
1.2.1. Sơ lược về kiểm toán dự án đầu tư ....................................................... 25
iii
1.2.2. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của KSCL kiểm toán DAĐT .......... 40
1.2.3. Tiêu chí KSCL kiểm toán DAĐT ......................................................... 42
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến KSCL kiểm toán DAĐT ............................ 44
1.2.5. Hình thức, nội dung và các cấp KSCL kiểm toán DAĐT .................... 48
1.2.6. Quy trình và phương pháp KSCL kiểm toán DAĐT ............................... 49
1.3. HỆ THỐNG KSCL KIỂM TOÁN DAĐT DO KTNN THỰC HIỆN ..... 53
1.3.1. KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp hệ thống .............................................. 55
1.3.2. KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp từng cuộc kiểm toán ............................ 59
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ........................... 64
1.4.1. Các chỉ dẫn về KSCL kiểm toán của INTOSAI và ASOSAI................. 64
1.4.2. Kinh nghiệm KSCL kiểm toán của một số cơ quan KTNN ................. 67
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam.......................................... 73
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 75
Chương 2 ......................................................................................................... 77
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN ........ 77
ĐẦU TƯ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN .......... 77
2.1. TỔNG QUAN VỀ KTNN VIỆT NAM VÀ KIỂM TOÁN DAĐT DO
KTNN VIỆT NAM THỰC HIỆN .................................................................. 77
2.1.1. Khái quát về sự ra đời, phát triển của KTNN ....................................... 77
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của KTNN Việt Nam ............... 81
2.1.3. Khái quát về thực trạng kiểm toán DAĐT do KTNN VN thực hiện .... 84
2.1.4. Khái quát về thực trạng KSCL kiểm toán do KTNN VN thực hiện..... 90
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN .......... 92
2.2.1. Thực trạng KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp hệ thống ........................... 92
2.2.2. Thực trạng KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp từng cuộc kiểm toán ....... 109
2.2.3. Tổ chức nhân sự KSCL kiểm toán DAĐT theo các cấp độ kiểm soát 133
iv
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .. 135
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 135
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 143
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 152
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 159
Chương 3 ....................................................................................................... 160
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN . 160
3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN ........... 160
3.1.1. Định hướng phát triển KTNN và sự cần thiết hoàn thiện ................... 160
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện .............................................................................. 162
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện ......................................................................... 165
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO KTNN VIỆT NAM THỰC HIỆN .............. 166
3.2.1. Hoàn thiện KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp hệ thống .......................... 166
3.2.3. Hoàn thiện KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp từng cuộc kiểm toán ....... 192
3.2.4. Một số giải pháp khác ......................................................................... 207
3.3. ĐIỀU KIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN .......................................... 209
3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................... 209
3.3.2. Về phía các đơn vị được kiểm toán..................................................... 210
3.3.3. Về phía Kiểm toán nhà nước............................................................... 210
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 213
KẾT LUẬN ................................................................................................... 215
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .....................................................................................
v
TIẾNG NƯỚC NGOÀI ......................................................................................
DANH MỤC PHỤ LỤC CỦA LUẬN ÁN.........................................................
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
ODA
Vốn vay ưu đãi
ASOSAI
Tổ chức kiểm toán Tối cao Châu Á
BQL
Ban quản lý
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCQT
Báo cáo quyết toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BOT
Xây dựng kinh doanh chuyển giao
BT
Xây dựng chuyển giao
CNTT
Công nghệ thông tin
CMKTNN
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DAĐT
Dự án đầu tư
GPMB
Giải phóng mặt bằng
ISSAIs
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
INTOSAI
Tổ chức kiểm toán Tối cao Thế giới
KHKT
Kế hoạch kiểm toán
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTNN
Kiểm toán nhà nước
KTV
Kiểm toán viên
KSCL
Kiểm soát chất lượng
KTVDB
Kiểm toán viên dự bị
vii
KTVC
Kiểm toán viên chính
KTVCC
Kiểm toán viên cao cấp
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
NQ
Nghị quyết
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
UBTVQH
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
THỨ TỰ
NỘI DUNG
Bảng 1.1
Mô hình tổ chức hệ thống KSCL kiểm toán của KTNN
Bảng 2.1
Cơ cấu tổ chức của KTNN Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật KTNN 2015 ghi rõ “KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị đối với với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công”. Như
vậy hoạt động của KTNN cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà
nước và các bên có liên quan những căn cứ đáng tin cậy để đưa ra quyết định quản
lý và điều hành NSNN và các hoạt động trong nền kinh tế. Chất lượng kiểm toán là
quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định uy tín, hiệu lực, hiệu
qủa hoạt động KTNN. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, KTNN phải bảo đảm
kết quả kiểm toán tin cậy và được KSCL đầy đủ, thích hợp. Với vai trò quan trọng
như vậy nên KSCL kiểm toán được Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao
(INTOSAI) thừa nhận như một quy định bắt buộc và là trách nhiệm được quy định
rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Các cơ quan KTNN của các quốc gia trên thế giới
đều coi KSCL kiểm toán là hoạt động có tính bắt buộc đi đôi với hoạt động kiểm
toán và cần phải được quan tâm nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán đáp ứng yêu
cầu của các đơn vị sử dụng thông tin.
Từ khi được thành lập ngày 11/7/1994, trong quá trình hoạt động, KTNN
Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống các
công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính nhà nước. Nâng cao địa vị pháp lý và chất
lượng hoạt động của KTNN đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan
tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã ghi rõ: “Nâng
cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm toán nhà nước như một công cụ mạnh
của Nhà nước”. Trong những năm qua, xác định đúng đắn vị trí quan trọng của
chất lượng kiểm toán, KTNN Việt Nam luôn coi trọng việc thiết lập, duy trì và
nâng cao hiệu quả hoạt động KSCL kiểm toán.
Là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, KTNN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế và hội nhập sâu rộng của đất nước. Kết quả kiểm toán của KTNN được sử
dụng phục vụ ngày càng nhiều hơn cho việc quản lý, điều hành, giám sát, phê
2
chuẩn, quyết định những vấn đề tài chính, ngân sách đồng thời giúp các cơ quan
liên quan chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Chất lượng kiểm
toán có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định vị thế, uy tín và hiệu lực, hiệu
quả hoạt động KTNN.
Song song với hoạt động kiểm toán, đối với lĩnh vực KSCL kiểm toán,
KTNN đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý, KSCL
kiểm toán, cũng như thành lập các đơn vị tham mưu về KSCL. Năm 2013,
KTNN đã ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2013-2017,
trong đó đã xác định việc “Nâng cao chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán
của KTNN” là một trong tám mục đích chiến lược quan trọng. Hơn nữa, mục
đích chiến lược này được cụ thể hóa thành các mục tiêu chiến lược, các dự án,
hoạt động và được đo lường theo các chỉ số cụ thể. Sau 21 năm hoạt động, tuy
gặp nhiều khó khăn và còn có những hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động,
nhưng có thể nói KTNN đã tạo nên những bước tiến vững chắc, toàn diện. Chất
lượng kiểm toán của KTNN luôn được nâng cao qua từng năm. Kết quả kiểm
toán của KTNN ngày càng cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan chức
năng và đơn vị được kiểm toán nhiều kiến nghị có giá trị trong hoạt động thực
tiễn. KTNN đã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính với tổng số tiền lên đến
hàng ngàn tỷ đồng, kết quả kiểm toán năm sau cao hơn năm trước, nhất là từ khi
Luật KTNN lần đầu có hiệu lực thi hành (2006). Bên cạnh việc kiến nghị về xử lý
tài chính, KTNN còn giúp các cơ quan nhà nước, các chủ đầu tư chấn chỉnh công
tác quản lý dự án; giúp các Ban quản lý dự án đánh giá đúng đắn thực trạng quản
lý dự án nhằm khắc phục những yếu kém, tồn tại bất cập trong quản lý, ngăn
ngừa những tiêu cực, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư và ngày càng hoàn thiện hơn
công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Mặc dù chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán
dự án đầu tư nói riêng đã được nâng lên, đóng góp phần tích cực vào việc phòng
chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư (đặc biệt là các dự án đầu tư XDCB), tuy
vậy trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các công trình xây
3
dựng đang càng ngày càng đòi hỏi sử dụng nhiều NSNN, thì kết quả đạt được của
KTNN còn quá khiêm tốn, nhất là trong điều kiện thực hiện Luật KTNN, Luật
Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức
và hoạt động KTNN, trong đó có hoạt động kiểm toán dự án đầu tư cũng vẫn còn
một số hạn chế, bất cập, một phần do tác dụng và hiệu quả của công tác KSCL
kiểm toán dự án đầu tư còn chưa đáp ứng được yêu cầu do đó đòi hỏi phải nghiên
cứu bổ sung và hoàn thiện.
Mặt khác về lý luận KSCL kiểm toán dự án đầu tư đã có nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu nhưng chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu sâu,
chưa có các lý luận riêng biệt đối với KSCL kiểm toán dự án đầu tư là lĩnh vực
đặc thù nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện kiểm toán dự án đầu tư của KTNN
Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy đề tài Luận án “Hoàn thiện kiểm soát
chất lượng kiểm toán dự án đầu tư do KTNN Việt Nam thực hiện” là thực sự
cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung, hoàn thiện KSCL
kiểm toán dự án đầu tư của KTNN, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động kiểm toán, góp phần lành mạnh hóa đầu tư công cũng như việc quản lý
sử dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến
đề tài tác giả được biết đã có một số công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ở những góc độ và giai
đoạn khác nhau, cụ thể như sau:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua đã có nhiều giáo trình, đề tài nghiên cứu trong nước
liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn của việc KSCL kiểm toán, trong đó có
KSCL kiểm toán dự án đầu tư của KTNN. Cụ thể:
-Đề tài khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Bộ Tài chính (2001); Chủ nhiệm đề tài:
4
PGS.TS. Vương Đình Huệ đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản
về chất lượng và kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập (sự cần thiết, các
yếu tố kiểm tra chất lượng, cơ chế, nội dung và phương pháp kiểm tra chất lượng
kiểm toán...). Đề tài đã đề xuất cơ chế KSCL kiểm toán của các doanh nghiệp
kiểm toán; nội dung và phương pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra. Đây là một đề
tài nghiên cứu có nhiều thành công về cơ chế và cách thức, nội dung KSCL kiểm
toán, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu cho đề tài. Tuy nhiên, do
chỉ nghiên cứu về kiểm toán độc lập, nên đề tài không đề cập đến KSCL kiểm
toán của KTNN nói chung và KSCL kiểm toán dự án đầu tư của KTNN nói
riêng.
- Cuốn sách: “Nghiệp vụ kiểm toán” (2004) của tác giả Nguyễn Đình Hựu
(chủ biên), Nxb Tài chính, Hà Nội (2004) là sách về nghiệp vụ kiểm toán, trong
đó có đề cập đến kiểm soát chất lượng hoạt động KTNN. Khái quát về nội dung
kiểm soát chất lượng KTNN như sự cần thiết, vai trò của KSCL kiểm toán, các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán; các phương pháp kiểm soát, nội
dung KSCL cuộc kiểm toán. Các vấn đề nêu ra trong sách chủ yếu mới đề cập
đến KSCL của cuộc kiểm toán, không đề cập cụ thể về KSCL kiểm toán đối với
từng lĩnh vực kiểm toán của KTNN ví dụ như như kiểm toán dự án đầu tư.
- Luận án tiến sỹ kinh tế: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước - Thực trạng và giải pháp” của Hoàng Phú Thọ (2011), tập trung nghiên
cứu và đạt được nhiều thành công về những vấn đề liên quan đến chất lượng kiểm
toán và KSCL kiểm toán; những quy định và hướng dẫn về KSCL kiểm toán của
INTOSAI, ASOSAI và kinh nghiệm thực tiễn về KSCL kiểm toán của KTNN ở
một số quốc gia; đánh giá thực trạng về KSCL kiểm toán của KTNN Việt Nam; từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện KSCL kiểm toán của KTNN Việt Nam.
Tuy nhiên, Luận án không đi sâu nghiên cứu về KSCL đối với từng lĩnh vực kiểm
toán, ví dụ như kiểm toán dự án đầu tư của KTNN.
Ngoài ra cũng có một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về KSCL kiểm toán
nhưng chưa có Luận văn nào đi sâu nghiên cứu về KSCL kiểm toán dự án đầu tư
5
do KTNN Việt Nam thực hiện. Từ khi Luật KTNN Việt Nam lần thứ nhất có
hiệu lực (năm 2006) đến nay KTNN Việt Nam đã có 4 đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ về kiểm soát chất lượng kiểm toán. Đó là:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Nguyễn Trọng Thuỷ làm chủ
nhiệm (nghiệm thu tháng 9/2010), với đối tượng nghiên cứu chủ yếu về tổ chức
công tác kiểm tra, KSCL kiểm toán. Đề tài đã hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý
luận cơ bản, khái quát về khái niệm KSCL kiểm toán, các chuẩn mực quốc tế về
KSCL kiểm toán, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, tổ chức và cơ
chế hoạt động kiểm tra, KSCL kiểm toán, phạm vi, phương pháp kiểm tra, kiểm
soát... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất
lượng kiểm toán, đề tài đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác
kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ trong công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán;
không đề cập cụ thể đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư
của KTNN.
-Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát
hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành” do Lê Minh Khái
làm chủ nhiệm (nghiệm thu tháng 8/2011), đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm soát chất lượng kiểm toán; đánh giá thực trạng và hạn chế, tồn tại,
chỉ ra một số nguyên nhân của hạn chế trong công tác KSCL kiểm toán của
KTNN chuyên ngành. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, tập trung vào
kiểm soát đối với cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chưa nghiên
cứu đầy đủ các cấp độ kiểm soát; đồng thời cũng chưa nghiên cứu cụ thể về kiểm
soát chất lượng của các lĩnh vực kiểm toán, trong đó có KSCL kiểm toán dự án
đầu tư.
6
-Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Hoàn thiện Quy chế kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước” do Vương Văn Quang làm chủ nhiệm (năm
2013), đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lượng kiểm
toán; đánh giá thực trạng công tác KSCL kiểm toán của KTNN trong đó nhấn
mạnh hạn chế trong công tác KSCL kiểm toán của KTNN là do hệ thống văn bản
quy định và hướng dẫn về công tác KSCL của KTNN chưa đầy đủ và đồng bộ.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế
KSCL của KTNN. Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là hoàn thiện
Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN, chưa tập trung nghiên cứu
KSCL kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư.
Ngoài ra có rất nhiều các hội thảo trong nước và quốc tế có nội dung liên
quan đến kiểm toán dự án đầu tư, chất lượng kiểm toán dự án đầu tư và KSCL
kiểm toán dự án đầu tư như: Hội thảo giá trị và lợi ích của KTNN trong quản trị
tài chính công (2014) do KTNN-USAID tổ chức; Hội thảo chia sẽ về kinh
nghiệm KSCL hoạt động kiểm toán tại Australia (2012) do CPA Australia- Bộ
Tài chính tổ chức...vv
Một số bài báo trên tạp chí kế toán và kiểm toán của Hội kiểm toán viên
Việt Nam, điển hình như: Quản lý chất lượng kiểm toán của KTNN Việt Nam và
một số giải pháp hoàn thiện; Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm
toán dự án đầu tư và bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam...vv
Trên đây là các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu đó có những đóng góp đáng kể trong việc
giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng kiểm toán nói
chung, trong đó có KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống cả về
lý luận và thực tiễn về KSCL kiểm toán DAĐTcủa KTNN ở Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
7
Do hoạt động kiểm toán của KTNN có ý nghĩa quan trọng, cần thiết đối với
quản lý tài chính và ngân sách nên đã có nhiều công trình nghiên cứu, dự án của
nước ngoài nghiên cứu về kiểm toán và KSCL kiểm toán.
Liên quan đến hoạt động KSCL kiểm toán, năm 2010, Tổ chức các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 40 (ISSAI 40)
về Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Cơ quan kiểm toán tối cao (SAI).
ISSAI 40 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Chuẩn mực quốc tế
về kiểm soát chất lượng (ISQC-1) do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) ban hành,
đồng thời có điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với hoạt động của các SAI. ISSAI
40 thiết lập một khuôn khổ chung về kiểm soát chất lượng và các phương pháp đo
lường kiểm soát chất lượng nhằm giúp các SAI đạt được chất lượng cao. Tuy
nhiên, ISSAI 40 đề cập đến khuôn khổ kiểm soát chất lượng hoạt động chung của
các SAI, trong đó hoạt động kiểm toán chỉ là một trong số các nội dung nghiên cứu
và không đề cập kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư.
Cuốn: “Đảm bảo chất lượng trong kiểm toán tài chính” (Quality assurance
in financial auditing) của ASOSAI (2012), đề cập khái quát những vấn đề lý luận
về đảm bảo chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính hướng dẫn một số nội
dung và quy trình đảm bảo chất lượng kiểm toán. Đây là tài liệu có giá trị tham
khảo tốt cho đề tài. Tuy nhiên, đó chỉ là các hướng dẫn cơ bản, định hướng cho
các cơ quan KTNN thuộc ASOSAI. Các vấn đề lý luận mang tính khái quát,
nhưng chưa đề cập đến việc kiểm soát chất lượng từng lĩnh vực kiểm toán cụ thể
trong đó có kiểm toán dự án đầu tư.
Ngoài ra, còn có một số tài liệu của một số cơ quan KTNN khác trên thế
giới đề cập đến hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán. KTNN Cộng hoà Liên
bang Đức với “Quy chế kiểm toán và cẩm nang kiểm toán của KTNN cộng hoà
Liên bang Đức”, Nxb Thống kê, Hà Nội (2004), nêu ra các nguyên tắc, trình tự
xử lý, quyết định các kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN Cộng hoà Liên
bang Đức, theo các giai đoạn của cuộc kiểm toán và KSCL kiểm toán theo các
giai đoạn của quy trình kiểm toán. KTNN Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, trong
8
văn bản “Lệnh của Tổng Kiểm toán Nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (số
6, ngày 10/02/2004)” - Tài liệu dịch của Dự án GTZ/KTNN quy định trình tự, nội
dung kiểm soát của các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các giai đoạn
của một cuộc kiểm toán.
Cũng như các công trình nghiên cứu trong nước, qua nghiên cứu các công
trình nghiên cứu ở nước ngoài đã được công bố cho thấy, cho đến nay đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về KSCL kiểm toán nói chung, đã đưa ra nhiều vấn đề
liên quan như khái niệm, các tiêu chí, nội dung, hình thức KSCL kiểm toán, định
hướng xây dựng hệ thống KSCL nhưng chưa có một công trình nghiên cứu hoàn
chỉnh, toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng
kiểm toán dự án đầu tư của KTNN ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã công bố nêu trên có
giá trị tham khảo, được kế thừa chọn lọc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
2. 3. Những vấn đề đã thống nhất và những vấn đề chưa được nghiên
cứu hay còn chưa thống nhất liên quan đến đề tài Luận án
2.3.1. Những vấn đề đã thống nhất
Qua việc điểm lại các công trình nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước
trên đây có thể thấy được một số kết quả, cụ thể như sau:
a) Thứ nhất, phần lớn các công trình nghiên cứu đề cập nhiều đến khái
niệm về chất lượng kiểm toán, kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình và
kiểm soát chất lượng kiểm toán. Mặc dù chưa có sự thống nhất chung nhưng các
khái niệm về chất lượng kiểm toán dự án đầu tư và kiểm soát chất lượng kiểm
toán dự án đầu tư xây dựng công trình được chỉ ra từ các đề tài nghiên cứu đều
xuất phát từ thực tiễn hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán. Cụ thể, các đề
tài nghiên cứu đã cho rằng:
* Chất lượng kiểm toán của KTNN là mức độ thoả mãn của các đối tượng
sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan, trung thực và độ tin cậy vào các
9
kết luận, đánh giá và nhận xét của KTNN, đồng thời thoả mãn về các kiến nghị,
giải pháp do KTNN đưa ra, với chi phí hoạt động kiểm toán hợp lý.
* Kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình có một số đặc điểm cơ bản
khác biệt so với các lĩnh vực kiểm toán khác, đó là:
+ Kiểm toán dự án đầu tư là một trường hợp đặc thù của kiểm toán BCTC.
Tuy nhiên, hệ thống BCTC có nhiều điểm khác so với hệ thống BCQT dự án
không phải số lượng các báo cáo nằm trong mỗi hệ thống mà còn thể hiện ở chỗ
nếu BCTC được lập theo niên độ thì BCQT dự án được lập theo từng công trình,
hạng mục công trình và thời gian lập báo cáo tuỳ thuộc vào thời gian thi công
công trình và các chỉ tiêu thể hiện trên báo cáo cũng khác nhau.
+ Kiểm toán dự án đầu tư là sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại hình kiểm
toán là kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động, trong đó
việc kiểm tra tính tuân thủ được chú trọng xuyên suốt trong quá trình kiểm toán
dự án đầu tư.
+ Do đặc điểm của sản xuất sản phẩm XDCB kéo dài nhiều năm nên đối
với 1 dự án có thể thực hiện kiểm toán thường niên theo giá trị khối lượng
nghiệm thu hoàn thành. Đối với dự án đã phê duyệt quyết toán thì chỉ kiểm toán
một lần, không tồn tại khái niệm kiểm toán năm sau đối với một dự án, một công
trình, hạng mục công trình đã được kiểm toán. Tuy nhiên có thể thực hiện kiểm
toán trước, trong và sau tùy theo yêu cầu của công tác quản lý.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến dự án đầu tư đa dạng và phong
phú hơn so với một doanh nghiệp, một đơn vị sự nghiệp, ví dụ như: nếu kiểm
toán BCTC của một doanh nghiệp thì KTV chỉ nghiên cứu hệ thống KSNB của
doanh nghiệp đó, nhưng khi kiểm toán dự án đầu tư thì KTV cần nghiên cứu, tìm
hiểu hệ thống KSNB của Ban quản lý dự án, của chủ đầu tư, của nhà thầu tư vấn
giám sát, nhà thầu thi công công trình,... Do vậy nghiên cứu về hệ thống KSNB
khi kiểm toán dự án đầu tư cũng có sự khác biệt so với khi kiểm toán BCTC.
10
+ Ngoài việc kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ tài chính, chính
sách pháp luật, chế độ báo cáo theo quy định, kiểm toán dự án đầu tư còn phải
kiểm tra về tính kinh tế, kỹ thuật (việc áp dụng định mức, đơn giá, tính toán khối
lượng thực tế thi công, nghiệm thu...).
+ Do có nhiều hạng mục, nhiều công việc với tính chất khác nhau do vậy
việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán dự án đầu tư cũng đa dạng và phong
phú hơn so với kiểm toán BCTC.
+ Một số bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán dự án đầu tư mang tính
hiện thực hơn, có thể nhận biết bằng quan sát, nhất là trong công tác bóc tách tiên
lượng, dự toán, nghiệm thu hoàn công.
- KSCL của KTNN là thuật ngữ hàm chứa các chính sách và thủ tục được
sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán tuân thủ đúng các nguyên tắc,
chuẩn mực nghề nghiệp, quy trình kiểm toán hiện hành và các tiêu chí chất lượng
theo quy định của KTNN.
- KSCL kiểm toán DAĐT phải nghiên cứu kỹ lưỡng quy trình kiểm toán
dự án đầu tư và xem xét tính đặc thù kiểm toán dự án đầu tư và thực hiện đồng
thời 3 loại hình kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán BCTC.
b) Thứ hai, hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định đối tượng kiểm soát
chất lượng kiểm toán của KTNN là các chính sách, thủ tục tác động tới hoạt động
kiểm toán của KTNN bắt đầu từ chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và
gửi báo cáo kiểm toán, kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.
c) Thứ ba, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tiêu chí kiểm soát chất lượng của
KTNN gồm: (1) Kỹ năng và năng lực chuyên môn; (2) Tuân thủ nguyên tắc nghề
nghiệp; (3) Giao việc; (4) Chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát; (5) Tham khảo ý kiến
chuyên gia; (6) Bồi dưỡng kiến thức cho KTV; (7) Kế hoạch hóa công việc; (8)
Sử dụng tài liệu của KTV khác; (9) Kiểm tra, kiểm soát; (10) Chuẩn mực về báo
cáo kiểm toán. Đối với cấp độ toàn hệ thống KTNN phải xây dựng các hệ thống
KSCL đồng thời đối với từng cuộc kiểm toán phải tuân thủ quy định về KSCL
11
d) Thứ tư, trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu có giá trị, INTOSAI và
ASOSAI đã chỉ ra rằng để kiểm soát chất lượng kiểm toán của các lĩnh vực kiểm
toán cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, phạm vi và hình thức, phương pháp
kiểm soát. Đặc biệt, kinh nghiệm của một số cơ quan KTNN cho thấy, KSCL
kiểm toán DAĐT cần phải được thực hiện trên cơ sở bám sát quy trình kiểm toán
dự án đầu tư.
2.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hay còn chưa thống nhất
a) Thứ nhất, vẫn chưa thống nhất được hoàn toàn các khái niệm về chất
lượng kiểm toán, kiểm toán dự án đầu tư và KSCL kiểm toán. Đặc biệt các
nghiên cứu chưa xác định rõ được khái niệm KSCL kiểm toán DAĐT. Việc chỉ rõ
khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư sẽ giúp xác định được các
định hướng nghiên cứu rõ ràng, đặc biệt là các định hướng nghiên cứu ngày càng
trở nên quan trọng trong bối cảnh KTNN cần hoàn thiện KSCL kiểm toán nói
chung và KSCL kiểm toán DAĐT nói riêng.
b) Thứ hai, mặc dù hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định hoạt
động KSCL kiểm toán chịu tác động cả nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài
nhưng đối với lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư việc xác định cụ thể nhóm yếu tố
bên trong và bên ngoài KTNN thì chưa được làm rõ.
c) Thứ ba, nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra các tiêu chí kiểm soát chất
lượng kiểm toán, tuy nhiên chưa có công trình nào xây dựng và đưa ra các tiêu chí
cụ thể đối với KSCL kiểm toán DAĐT mặc dù đây là một trong những lĩnh vực
kiểm toán đặc thù chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kiểm toán của KTNN Việt
Nam.
d) Thứ tư, mặc dù hướng dẫn của INTOSAI và ASOSAI cũng như kinh
nghiệm thực tiễn hoạt động kiểm toán của một số cơ quan KTNN cho thấy việc
kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư cần dựa trên cơ sở bám sát quy trình
kiểm toán dự án đầu tư. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán dự án đầu tư của mỗi cơ
quan KTNN lại có sự khác biệt và phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ cũng như
12
cơ chế KSCL kiểm toán của từng cơ quan KTNN cho riêng quốc gia họ nên việc
áp dụng trong quá trình thực hiện của KTNN còn gặp những khó khăn cho từng
cuộc kiểm toán cần phải nghiên cứu áp dụng cho phù hợp.
2.3.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình
chưa đề cập cần tiếp tục nghiên cứu
Tuy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu tương đối đầy đủ và khá
công phu về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc KSCL kiểm toán của KTNN,
trong đó có KSCL kiểm toán DAĐT nhưng vẫn còn một số vấn đề liên quan đến
KSCL kiểm toán DAĐT chưa được làm rõ, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, cụ
thể như sau:
a) Thứ nhất, cần làm rõ nét hơn khái niệm chất lượng kiểm toán, kiểm toán
dự án đầu tư xây dựng và KSCL kiểm toán. Việc xác định các nhân tố tác động tới
hoạt động KSCL kiểm toán DAĐT cũng là các vấn đề chưa được đề cập, do vậy
mà luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu trong hoàn cảnh cụ thể của KTNN Việt
Nam, đặc biệt việc làm rõ khái niệm KSCL kiểm toán DAĐT.
b) Thứ hai, các nhân tố tác động tới hoạt động KSCL kiểm toán nói chung
và KSCL kiểm toán DAĐT nói riêng là các nhân tố linh hoạt, có tính chất động.
Việc phân tích và nghiên cứu các nhân tố này cũng cần linh hoạt, tránh cứng nhắc,
đặc biệt phải liên hệ với bối cảnh trong nước và hoàn cảnh cụ thể của từng cơ quan
KTNN.
c) Thứ ba, tuy một số công trình nghiên cứu có đề cập tới thực trạng kiểm
soát chất lượng kiểm toán của KTNN Việt Nam nhưng với điều kiện và giai đoạn
phát triển mới, đặc biệt trong bối cảnh KTNN Việt Nam đã ban hành Kế hoạch
chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2013-2017 và đang xây dựng, hoàn thiện
hệ thống chuẩn mực KTNN theo hướng tuân thủ ISSAIs; vị thế của KTNN đã
được quy định trong Hiến pháp và Luật KTNN đã được sửa đổi, bổ sung thì luận
án cần phải tiếp tục đánh giá, phân tích cụ thể và toàn diện hơn KSCL kiểm toán
và kiểm toán dự án đầu tư của KTNN để có thể đưa ra các biện pháp cải tiến và
13
hoàn thiện cho phù hợp.
d) Thứ tư, để có thể đưa ra được các định hướng và giải pháp đúng đắn để
hoàn thiện KSCL kiểm toán DAĐT, việc nghiên cứu sâu hơn các hướng dẫn của
INTOSAI và ASOSAI cũng như kinh nghiệm của một số cơ quan KTNN trong
việc KSCL kiểm toán nói chung và KSCL kiểm toán DAĐT nói riêng là vấn đề
luận án phải cần thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là hệ thống hóa và làm rõ lý luận về
KSCL kiểm toán DAĐT do KTNN thực hiện; phân tích, đánh giá thực trạng
KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN Việt Nam; nghiên cứu hướng dẫn của
INTOSAI và ASOSAI về KSCL kiểm toán cũng như nghiên cứu hoạt động KSCL
kiểm toán của một số cơ quan KTNN quốc tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
đề xuất giải pháp hoàn thiện KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể như sau:
- Thứ nhất, Hệ thống hóa và nghiên cứu, làm rõ thêm cơ sở lý luận về
KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN, chất lượng kiểm toán DAĐT và các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán DAĐT; nội dung, hình thức, quy trình và
phương pháp KSCL kiểm toán DAĐT; Kinh nghiệm nước ngoài về kiểm soát
chất lượng kiểm toán và bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam. Trong đó tập
trung nghiên cứu về KSCL kiểm toán DAĐT ở 2 cấp là cấp hệ thống và cấp từng
cuộc kiểm toán. Cấp hệ thống bao gồm việc ban hành các chính sách thủ tục và
thực hiện các chính sách thủ tục đó. Cấp từng cuộc kiểm toán với quy trình kiểm
soát theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình.
Luận án cũng nghiên cứu về hệ thống KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN bao
gồm 05 cấp độ.
- Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng KSCL kiểm toán
DAĐT đầu tư do KTNN Việt Nam thực hiện, chỉ ra những kết quả đạt được, xác
định những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập.
14
- Thứ ba, xác định định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn
thiện KSCL kiểm toán DAĐT do KTNN thực hiện, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và tổ chức hoạt động kiểm toán dự án đầu tư của KTNN Việt Nam, trên cơ
sở nghiên cứu sâu hơn về các hướng dẫn của INTOSAI và ASOSAI cũng như
kinh nghiệm của một số nước, Đặc biệt trong bối cảnh mới, KTNN Việt Nam đã
ban hành và đang thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển KTNN giai đoạn
2013-2017 và đang hoàn thiện hệ thống chuẩn mực KTNN theo hướng tuân thủ
ISSAIs, Hiến pháp đã quy định hoạt động của KTNN và Luật KTNN đã được
thông qua sửa đổi, đồng thời đưa ra một số điều kiện, lộ trình thực hiện các giải
pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Về đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến kiểm toán dự án đầu tư và KSCL kiểm toán DAĐT, kinh nghiệm nước ngoài
và những chỉ dẫn của các Tổ chức quốc tế INTOSAI, ASOSAI về KSCL kiểm
toán; thực trạng kiểm toán DAĐT của KTNN Việt Nam và đề xuất các định
hướng và giải pháp hoàn thiện KSCL kiểm toán DAĐT do KTNN Việt Nam thực
hiện. Luận án nghiên cứu KSCL kiểm toán DAĐT ở cấp hệ thống và cấp từng
cuộc kiểm toán, trong đó cấp hệ thống là ban hành các chính sách, thủ tục KSCL
và thực hiện các chính sách thủ tục đó. Cấp từng cuộc kiểm toán với đối tượng,
phạm vi, nội dung, quy trình, phương pháp KSCL, người chịu trách nhiệm chính
và các bên liên quan và chủ yếu là nghiên cứu “nội kiểm” (KSCL của KTNN).
Luận án cũng tập trung nghiên cứu đối tượng kiểm soát, mục tiêu kiểm soát, nội
dung kiểm soát, tiêu chí, quy trình, hình thức và phương pháp kiểm soát, người
thực hiện và các bên liên quan.
*Về phạm vi nghiên cứu:
Luận án giới hạn việc nghiên cứu về KSCL kiểm toán trong lĩnh vực kiểm
toán dự án đầu tư do KTNN Việt Nam thực hiện với 2 cấp độ kiểm soát là KSCL
ở cấp hệ thống và ở cấp từng cuộc kiểm toán. Trong đó, tập trung nghiên cứu về
15
KSCL kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán DAĐT xây dựng công trình được
kiểm toán riêng theo đúng quy trình kiểm toán dự án đầu tư do KTNN ban hành
do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Về lý luận:
Luận án đi sâu nghiên cứu và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về KSCL
kiểm toán DAĐT của KTNN, nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm nước ngoài,
phân tích đánh giá thực trạng KSCL kiểm toán DAĐT do KTNN Việt Nam thực
hiện trên các mặt ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân, từ đó xác định định
hướng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán dự án đầu tư.
Về thực tiễn:
Luận án nghiên cứu bổ sung cơ sở thực tiễn cho KSCL kiểm toán DAĐT
nói chung và KSCL kiểm toán DAĐT của KTNN nói riêng, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng kiểm toán, hạn chế gian lận và sai sót trong hoạt động đầu tư
dự án từ nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn khác, góp phần minh bạch và hạn
chế thất thoát lãng phí từ hoạt động đầu tư, nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động KTNN trong quá trình lành mạnh nền tài chính quốc gia.
6. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp chung
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Cách tiếp cận nghiên cứu của Luận án là cách tiếp cận kết hợp định tính và định
lượng.
b) Phương pháp kỹ thuật cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp được dùng để tổng hợp thực trạng kiểm soát chất
lượng kiểm toán của KTNN Việt Nam và tổng hợp các kinh nghiệm nước ngoài
về kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư.