Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn phát triển, với tốc độ tăng trởng cao và
ổn định. Chúng ta đang từng bớc hội nhập với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Tổng đầu t trong nớc ngày càng tăng tạo ra một khối lợng lớn giá trị hàng hoá
và dịch vụ làm cho cục diện kinh tế ngày càng thay đổi rõ rệt theo chiều hớng
tích cực . Trong thành tựu chung đó không thể không kể đến sự góp phần không
nhỏ của lĩnh vực ngân hàng,hệ thống tín dụng. Là một thành viên của hệ thống
ngân hàng,hệ thống tín dụng quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh
Hoá đang ngày càng phát triển, với mạng lới chi nhánh rộng khắp tất cả các tỉnh
thành. Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng đang phát huy vai trò to lớn của mình
đối với kinh tế đất nớc .
Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá là một chi nhánh
trong mạng lới các chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân trung ơng. Dới sự chỉ đạo
và lãnh đạo quỹ tín dụng nhân dân trung ơng , sự bám sát vào mục tiêu phát
ttriển kinh tế tỉnh Thanh Hoá và mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp của quỹ tín dụng
nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá tỉnh xây dựng đề án kinh doanh xác
định chỉ tiêu d nợ phù hợp với thời gian quan quỹ tín dụng đã góp phần đáng kể
vào sự phát triển của tỉnh Thanh Hoá...
Em xin chân thành cảm ơn PGS - TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt và các
cô, các chú quý cơ quan đã hớng dẫn tận tình giúp em hoàn thành báo cáo này.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Chơng 1 :
Thực trạng thẩm địng dự án đầu t tại
quỹ tín dụng nhân dân trung ơng
chi nhánh Thanh Hoá
I.Khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
trung ơng chi nhánh Thanh Hoá
1. Quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân trung -
ơng chi nhánh Thanh Hoá
Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá là đơn vị thành
viên thành viên của quỹ tín dụng nhân dân trung ơng. Thực hiện kinh doanh tiền
tệ, tín dụng theo luật các Tổ chức tín dụng, Điều lệ và qui định của quỹ tín dụng
trung ơng, theo các qui định của pháp luật. Quỹ tín dung nhân dân trung ơng
chi nhánh Thanh Hoá có địa chỉ tại 25 Phan Chu Trinh TP Thanh Hoá
Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá là đại diện uỷ
quyền của quỹ tín dụng nhân dân trung ơng, có quyền tự chủ kinh doanh theo
các chức năng, nhiệm vụ đợc qui định, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại
NHNN và các TCTD theo luật định.
2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi
nhánh Thanh Hoá
Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá đợc điều hành
một ban giám đốc gồm một Giám đốc và một phó Giám đốc. Trong đó Giám
đốc là ngời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Quỹ
tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá, giúp việc cho giám đốc là
một phó giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ là trởng phòng, mỗi một trởng phòng
có một số phó phòng giúp việc. Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh
Thanh Hoá có 80 cán bộ nhân viên làm việc trong 10 phòng nghiệp vụ sau:
2.1 Phòng Kinh doanh.
Phòng kinh doanh có vị rất quan trọng, có chức năng tham mu cho ban
lãnh đạo Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá về các hoạt
động kinh doanh. Có thể nói phòng kinh doanh là đầu ra của quỹ tín dụng nhân
dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá, các nghiệp vụ tín dụng của phòng kinh
doanh đem lại phần lớn lợi nhuận cho Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi
nhánh Thanh Hoá. Phòng kinh doanh tiến hành các nghiệp vụ nh cho vay các tổ
chức kinh tế, cá nhân, cho vay ngắn,trung và dài hạn, thực hiện cho vay uỷ thác
theo các hiệp định, chơng trình tài trợ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh...
2.2. Phòng Kế toán tài chính.
Phòng kế toán có chức năng theo dõi, xử lý, hạch toán toàn bộ hoạt động
kinh doanh cũng nh các hoạt động khác của Quỹ tín dung nhân dân trung ơng
chi nhánh Thanh Hoá. Phòng kế toán có 5 tổ:
+ Tổ thanh toán viên: thực hiện việc tiếp nhận và xử lý tất cả các chứng
từ mà ngân hàng nhận đợc từ khách hàng.
+ Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm khoảng 80% tiền gửi của khách hàng. Tổ có
2 nhóm, một nhóm thu tiền gửi và trả lãi, nhóm còn lại kiểm tra tại quĩ.
+ Tổ thanh toán bù trừ: thực hiện việc thanh toán bù trừ với các quỹ tín
dụng khác trong hệ thông và các ngân hàng khác trên toàn quốc.
+ Tổ thanh toán liên hàng: thực việc thanh toán nội bộ giữa các ngân
hàng trong cùng hệ thống QTDTW.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
+ Tổ kế toán nội bộ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của
đơn vị, việc chi trả lơng cho nhân viên, hạch toán trích bảo hiểm xã hội, lập cân
đối sổ sách...
2.4. Phòng Kinh doanh đối ngoại.
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện chức năng:
+ Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện việc mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng theo luật định về kinh doanh và quản lí ngoại hối.
+Thực hiện việc mở và hạch toán các tài khoản bằng ngoại tệ.
2.5. Phòng tin học
Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lí và kết nối mạng, bảo dỡng, lắp đặt
các thiết bị máy móc điên tử, in các bảng biểu và làm các công việc khác có
liên quan.
2.6 Phòng Kiểm soát.
Phòng kiểm soát thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát tất cả các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh và còn
làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, thanh tra của Quỹ tín dụng nhân dân trung
ơng đến làm việc tại Quỹ tín dụng.
2.7 Phòng Ngân quĩ.
Phòng ngân quĩ thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản và chi trả
tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại giấy tờ có giá và các tài sản khác.
2.8 Phòng Hành chính.
Phòng hành chính có nhiệm vụ kết nối các phòng ban khác, đảm bảo đầy
đủ về điều kiện cơ sở vật chất cho toàn bộ hoạt động của Quỹ tín dụng.
2.9. Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp có chức năng:
+ Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, của các tổ chức
kinh tế, bằng VND hay ngoại tệ theo hớng dẫn của Quỹ tín dụng nhân dân
trung ơng.
+ Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích báo cáo về mọi tình hình
hoạt động của quỹ tín dụngtheo yêu cầu của Giám đốc quỹ tín dụng,Tổng giám
đốc Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng hay Giám đốc Ngân hàng nhà nớc trên
địa bàn.
2.10. Phòng Tổ chức cán bộ và lao động tiền lơng.
Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lơng thực hiện chức năng quản lí
con ngời, tổ chức phân công vị trí công tác. Thực hiện việc quản lí, chi lơng, th-
ởng, bảo hiểm xã hội...
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân trung ơng
chi nhánh Thanh Hoá
3.1. Huy động vốn
Với nhiều hình thức huy động, đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác
nhau từ những khoản gửi tiết kiệm của dân c cho tới các khoản tiền gửi thanh
toán rất lớn của các tổng công ty. Ngoài chất lợng phục vụ khách hàng, Quỹ tín
dụng còn có địa điểm rất thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày
càng thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch tại quỹ. Kết quả huy động vốn
đợc thể hiện ở bảng Tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng
Qua số liệu bảng này ta thấy tổng nguồn vốn huy động của quỹ đều tăng
lên qua các năm cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối. Xét theo cơ cấu
nguồn thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn, từ
60-75%. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn đã có sự thay đổi, nguồn tiền gửi không kỳ
hạn tăng lên về số tuyệt đối nhng lại giảm về số tong đối, nguồn tiền gửi có kỳ
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
hạn đang có xu hớng tăng lên với các loại kỳ hạn 3, 6, 9 và 12 tháng. Nguồn
tiền gửi có kỳ hạn có chi phí huy động cao nhng lại ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quỹ chủ động trong việc điều hành vốn.
Nguồn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD) tăng nhanh về tỷ trọng từ năm
1997-2000, hiện chiếm 25% tổng nguồn huy động. Điều này sẽ tạo điều
kiện để Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá dần dần tự
đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các tổ chức
kinh tế, hạn chế phải mua lại trên thị trờng. Vốn huy động bằng ngoại tệ
chủ yếu là tiết kiệm của dân c chiếm gần 80%.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng
Chi nhánh Thanh Hóa
Đơn vị: Tỷ đồng
1997 1998 1999 2000
Số tiền Số tiền % so
1997
Số tiền % so
1998
Số tiền % so
1999
Tổng nguồn vốn huy
động
1. Phân theo thành
phần kinh tế
-Tiền gửi doanh
nghiệp
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
-Tiền gửi dân c
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
4.042
2.909
72%
1.133
28%
5.572
3.312
60%
2.210
40%
138%
115%
195%
7.779
5.516
67%
2.563
33%
139,6%
155%
115,9%
9260
6243
67,5%
3007
32,5%
119%
120%
117,3%
2. Phân theo thời hạn
-Không kỳ hạn
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
-Có kỳ hạn
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
2.835
70%
1.207
30%
3.481
62%
2.091
385
122%
173%
4.137
53%
3.642
47%
119%
174%
5233
56,5%
4027%
43,5%
126,5%
110,6%
3. Phân theo đơn vị
tiền tệ
-Bằng Việt Nam đồng
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
-Bằng ngoại tệ
Tỷ trọng so tổng
nguồn (%)
3.392
94%
189
10%
3.967
71%
1.605
29%
116%
246%
6.002
77%
1.777
23%
151%
111%
6940
75%
2320
25%
115,6%
130,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1997 - 2000, quỹ tín dụng nhân dân
Trung ơng chi nhánh Thanh Hoá)
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
3.2.Tình hình sử dụng vốn
a) Tình hình cho vay
Nguồn vốn huy động đợc của Quỹ tín dụng ngoài sử dụng để lập quỹ bảo
đảm thanh toán (khoảng 4,5%), điều chuyển vốn về Quỹ tín dụng nhân dân
trung ơng (khoảng 74%), Quỹ tín dụng tiến hành cho vay nền kinh tế.
Bảng 2: Tình hình cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ơng
Chi nhánh Thanh Hoá
đơn vị: triệu đồng
1997 1998 1999 2000
Số
tiền
Số
tiền
%so
1997
Số
tiền
%so
1998
Số
tiền
%
so 1999
Tổng d nợ
Trong đó:
1. Phân theo thành phần
kinh tế
A. D nợ cho vay doanh
nghiệp nhà nớc
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung và dài hạn
B. D nợ cho vay ngoài
quốc doanh
- D nợ ngắn hạn
- D nợ trung và dài hạn
735,591
539,515
459,049
89,466
196,076
134,887
61,189
869,787
793,240
365,192
428,048
76,574
15,017
61,473
118,24%
147,02%
81,14%
478,48%
39,04%
11,17%
100,46%
1.170,600
1.005,354
332,128
673,226
102,240
20,180
82,066
127%
126,7%
90,9%
157%
133,6%
134,4%
133,4%
1.246,561
1.140,519
356,832
783,687
106,05
21,012
112,5%
2. Phân theo loại cho vay
- D nợ ngắn hạn
- D nợ dài hạn
584,936
150,655
380,266
489,521
65%
324,93%
378,350
729,250
99,5%
148,9%
(Báo cáo tín dụng 1997 - 2000, Quỹ tín dụng)
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Qua bảng ta thấy d nợ cho vay tăng trởng ổn định qua các năm, trong đó
d nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng d nợ, tăng mạnh từ 1997
(150 tỷ), đến 1998 (489 tỷ) và1999 (729 tỷ). Năm 2000 tăng 117,6% so với
năm 1999, từ 729 tỷ đến 857 tỷ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hớng giảm
dần và ổn định, 1998: 380 tỷ, 1999: 378 tỷ, 2000: 389 tỷ. D nợ ngắn hạn giảm
là do: NHNN điều chỉnh tỷ giá làm cho giá hàng nhập khẩu tăng nên nhiều
doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu, một số doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào
bán hàng tồn kho để tránh luật thuế giá trị gia tăng đọc áp dụng từ 1/1/1999,
quỹ tín dụng nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá tập trung thu nợ một số
doanh nghiệp mà không cho vay tiếp vì còn tồn tại nhiều nợ quá hạn và khó đòi.
Quỹ tín dụng cũng chuyển dịch cơ cấu đầu t tín dụng theo hớng kinh tế
nhà nớc là chủ đạo, tập trung mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với Quỹ tín dụng.
b. Tình hình nợ quá hạn
Trong những năm qua nợ quá hạn của Quỹ tín dụng giao động tơng đối
lớn cả về số tuyệt đối và số tơng đối. Điều này đợc thể hiện trên đồ thị sau:
735.5
86.5
869.7
95.1
1107.6
72.9
1246.5
60.8
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1997 1998 1999 2000
Năm
Đồ thị nợ quá hạn của Sở giao dịch I NHCT VN
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dnợ của năm 1997 là 3,5% đã tăng mạnh
lên đến 11% vào năm1998, điều này là do một số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn
không có hiệu quả dẫn tới thua lỗ, một số doanh nghiệp khác bị lừa đảo chiếm
dụng vốn nên không trả đợc nợ cho Quỹ tín dụng. Sang năm 1999, ngân hàng
đã thu đợc 22 tỷ đồng nợ quá hạn, đa tỷ trọng nợ quá hạn xuống còn 6,5%.
Năm 2000, Quỹ tín dụng tiếp tục đòi đợc nợ và đã đa tỷ trọng nợ quá hạn xuống
còn 4,8% trong tổng d nợ. Hiện nay Quỹ tín dụng dân hành thắt chặt tín dụng
đối với một số dơn vị có nợ quá hạn cao.
c. Tình hình kinh doanh đối ngoại.
Tình hình kinh doanh đối ngoại của Quỹ tín dụng đợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3: Tình hình kinh doanh đối ngoại của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ơng Chi nhánh Thanh Hoá
Đơn vị:1000 USD
Doanh số mua bán
ngoại tệ
Doanh số L/C
Mua Bán Xuất Nhập
1997 110.172 111.280 291 93.174 4.361 5.024 548
1998 85.000 84.000 1.361 33.295 3.124 5.329 502
1999 52.446 60.107 2.478 38.136 2.969 5.607 437
2000 44.579 52.886 2.974 45.756 3.563 6.804 475
(Báo cáo kinh doanh đối ngoại 1997 - 2000, Quỹ tín dung nhân dân trung ơng
chi nhánh Thanh Hoá )
Doanh số mua bán ngoại tệ đã giảm mạnh qua các năm, nguyên nhân
chính là do: Khách hàng giao dịch tại Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
nhánh Thanh Hoá chủ yếu là khách hàng nhập, bởi vậy khi NHNN điều chỉnh
tăng tỷ giá đã tác động trực tiếp đến tâm lý của khách hàng. Bên cạnh đó còn do
ảnh hởng của chính phủ đối với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng cũng có
tác động không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các doanh nghiệp..
Quỹ tín dụng còn phát triển thêm các dịch vụ mua bán ngoại tệ có kì hạn, L/C
tiền mặt, t vấn cho khách hàng liên qua đến thanh toán quốc tế...
d. Kết quả kinh doanh.
Trong những năm qua Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh
Hoáđã đạt đợc những kết quả nhất định, thể hiện ở bảng : Kết quả kinh doanh
của Quỹ tín dụng:
Về tổng thu nhập: Thu lãi tiền vay và thu lãi điều hoà vốn là nguồn thu
chủ yếu của Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá. Năm 1998
và 1999 cả hai nguồn thu này đều tăng do nguồn vốn huy động tăng nên một
mặt d nợ tăng, mặt khác Quỹ tín dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá
đã chuyển nguồn vốn không dùng hết về QTDTW để thu lãi điều hòa, đa nguồn
thu năm 1998 tăng 121,7% so với năm 1997, năm 1999 tăng 126,3% so với
năm 1998.
Về tổng chi phí: Chi trả lãi tiền gửi là khoản chi chủ yếu của Quỹ tín
dung nhân dân trung ơng chi nhánh Thanh Hoá.Năm 1998 tiền gửi của các tổ
chức và dân c tăng lên 137% so với năm 1997 nên số lãi phải trả tăng lên
120,2%,năm 1999 số lãi phải trả tăng 121,2% so với năm 1998.
Nh vậy, ta thấy đợc kết quả kinh doanh của Quỹ tín dung nhân dân trung
ơng chi nhánh Thanh Hoá từ năm 1997 đến 2000, lợi nhuận năm 1999 tăng so
với năm 1998 là 199,2% năm 2000 tăng 101,5% so với năm 1999.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Bảng 4 :Bảng kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ơng Chi nhánh Thanh Hoá
Đơn vị: Tỷ đồng
1997 1998 1999 2000
Số tiền Số tiền % so 97 Số tiền % so 98 Số tiền % so 99
1. Tổng thu nhập
-Thu lãi
-Thu tiền gửi
TCTD
-Thu dịch vụ
-Thu lãi điều hoà
-Thu khác
2. Tổng chi phí
-Chi trả lãi
-Chi trả lơng
-Chi khác
3. Lợi nhuận
305.434
6.614
13.996
7.247
205.603
1.976
238.335
224.300
7.672
6.363
67.099
371.927
85.426
18.730
7.667
257.241
2.863
289.942
269.768
7.942
12.232
60.335
121,7%
111,5%
113,8%
105,8%
125,1%
144%
121,6%
120,2%
103,5%
192%
90%
459.656
107.347
13.151
9.559
324.197
4920
339.446
327.127
8.077
4242
120.210
123,6%
125,6%
70,2%
124,7%
126,9%
171,7%
117%
121,3%
101,7%
34,7%
199,2%
400,179
50.302
9.521
7.501
332.420
345
278.112
266.206
8.108
3.798
122.067
87,9%
46,8%
72,4%
78,4%
102,5%
7%
81,9%
81,3%
100,3%
89,5%
101,5%
(Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, Quỹ tín dụng)
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
II. Thực trạng thẩm địng dự án đầu t tại quỹ tín dụng nhân dân
trung ơng chi nhánh Thanh Hoá
1.Quy trình thẩm định dự án đầu t
1.1-Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh t cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,
Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám
đốc, kế toán trởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh nh:
+ Bảng cân đối tài sản.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bớc: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả
thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng
cơ bản.
1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trơng chính sách, phơng hớng phát triển kinh tế-
xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam,
luật đầu t trong nớc, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc do các
trung tâm nghiên cứu về thị trờng trong và ngoài nớc cung cấp. Thông tin, tài
liệu của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài
liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu t, các đốc công, khách
hàng...
1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến
hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một
cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định
dự án.
1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu t
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu t ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm
định cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh
và các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt đợc dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định đợc một số vấn đề về khách hàng nh
năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phơng án vay vốn và
khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần
thẩm định đợc tính khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phơng hớng
giải quyết các vấn đề của dự án.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng
để lãnh đạo Quỹ tín dung ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và
phải có thông báo kịp thời cho khách hàng.
Thẩm định tín dụng , đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là một phần
không thể thiếu đợc trong quy trình nghiệp vụ cho vay và cũng là một khâu khá
phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng nh nhạy
cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Việc tổ chức thẩm định dự án đầu t tại Quỹ tín dụng đợc thực hiện nh
sau: Một dự án đầu t từ khi đợc đa đến Quỹ tín dụng để xin vay vốn đến khi đợc
chấp nhận cho vay thờng trải qua ba giai đoạn. Việc thẩm định chủ yếu do cán
bộ tín dụng thực hiện. Dự án đợc giao cho một hoặc hai cán bộ tín dụng, tuỳ
theo quy mô của dự án, tiến hành thẩm định và đa ra kết luận theo mẫu tờ trình
thẩm định cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu t do Quỹ tín dụng nhân dân
trung ơng ban hành, sau đó nộp cho Trởng phòng hoặc Phó phòng. Trởng phòng
(Phó phòng) xem xét, đề xuất ý kiến cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu
cán bộ tín dụng thẩm định lại những chỗ cha hoàn thiện. Sau đó dự án đợc trình
lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc để phê duyệt. Đến đây, nếu đợc sự đồng ý của
Giám đốc (Phó giám đốc) thì dự án mới đợc cấp vốn. Trong trờng hợp những dự
án có số lợng tiền vay vợt quá mức phán quyết của cán bộ tín dụng thì dự án sẽ
đợc trình lên Hội đồng tín dụng của Sở Quỹ tín dụng để xét duyệt. Trong một số
trờng hợp đặc biệt sẽ phải báo cáo lên Quỹ tín dụng để tiến hành thẩm định dự
án đầu t.
2. Nội dung thẩm định dự án đầu t
2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
1) Thẩm định năng lực pháp lí
Ngời vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (t nhân, cá thể, hộ gia
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
đình): Ngời vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh
nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với pháp
nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó đợc thành lập hợp pháp,
có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm ngời
đại diện pháp nhân trớc pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui
định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó nh: luật doanh nghiệp Nhà n-
ớc, luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu t nớc
ngoài...
Ngoài ra Quỹ tín dung còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc
Đối tợng đợc vay vốn theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay
không ?
Các trờng hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ
phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra tính
pháp lí của Ngời đại diện pháp nhân đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp
với - Điều lệ hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn
của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những ngời đồng sở hữu của tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh.
2) Thẩm định tính cách và uy tín.
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục
đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên
nh: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng
thích ứng với thị trờng. Đề phòng, phát hiện những âm mu lừa đảo ngay từ ban
đầu của một số khách hàng.
Tính cách của ngời vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
quá khứ, hiện tại và chiến lợc phát triển trong tơng lai, Tính cách của cá nhân
vay vốn hoặc ngời đứng đầu pháp nhân còn đợc đánh giá bằng năng lực lãnh
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
đạo và quản lí nh: Khả năng truyền cảm hứng cho ngời xung quanh bằng lời nói
và hành động, khả năng đa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh
nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu
hớng phát triển..
Uy tín của khách hàng đợc thể hiện dới nhiều khía cạnh đa dạng nh: chất
lợng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trờng của sản
phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trờng, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ đợc
khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt đợc trên thị trờng qua thời
gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và
tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp cha đợc đào tạo qua trờng
lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng
có những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những
giám đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao
tuổi, sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những ngời nghiện ngập,
chơi bời.
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của ngời vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số
vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phơng án xin vay Ngân hàng theo qui định
của chế độ cho vay. Muốn phân tích đợc vấn đề này phải dựa vào các báo cáo
tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo
tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả
phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định,
đánh giá, dự báo tìm các định hớng phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích năng lực tài chính
của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu:
-Thớc đo tiền mặt
-Vốn lu động thực tế của chủ sỡ hữu
-Tỉ lệ thanh toán nhanh
-Năng lực đi vay
-Hệ số tài trợ
-Khả năng sinh lời của tài sản
-Tỉ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
-Các hệ số an toàn tài chính
2.2. Thẩm định dự án đầu t
1) Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu t
Vai trò của đầu t là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhng khi xét
riêng từng dự án đầu t ta lại thấy có dự án đạt đợc
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu t
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu t là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố
kỹ thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Đây là bớc khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những
dự án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có s t vấn của các chuyên gia kỹ
thuật.
a/ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu
thụ của thị trờng hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có
phù hợp với quy mô dự án không? Thị trờng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
cho dự án có sãn sàng không?...Việc lựa chọn công nghệ thiết bị cùng với các
điều kiện đảm bảo môi trờng có ảnh hởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi
đánh giá lựa chọn thiết bị công nghệ, ngân hàng thờng chú ý đến các vấn đề
sau:
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không.
+ Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lợng, giá cả nh thế nào.
+ Các phơng thức chuyển giao công nghệ.
+ Kiểm tra sự ảnh hởng của công nghệ tới môi trờng và các biện pháp
khắc phục.
+ Các phơng án thay thế, sửa chữa.
b/ Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu
chủ yếu, động lực, lao động, điện nớc... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật
so sánh với mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tơng tự
đang hoạt động.
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự
trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thờng xuyên và tránh lãng phí
vốn.
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét
khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nớc thông qua các hợp đông, các văn
bản cam kết của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lợng, giá cả, quy
cách, phẩm chất, điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán.
Đối với dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải điều tra tính
đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lợng,
hàm lợng, chất lợng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
c/Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần
nghiên cứu các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho
việc vận chuyển, giao dịch đồng thời giảm đợc các chi phí vận chuyển giao
dịch. Cũng cần xét đến khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về môi trờng có liên
quan đến địa điểm.
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm.
- Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung không.
- Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp
ứng những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trờng.
- Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nớc, giao thông, thông tin
liên lạc.
- Các chính sách của nhà nớc về khuyến khích hay hạn chế phát triển
kinh tế ở khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy
hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng của địa phơng, về di dân, giải phóng
mặt bằng...
d/ Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án
Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau:
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh
nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ
công nhân kỹ thuật.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
3) Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu t , Đánh giá tính toán về tổng vốn
đầu t và cơ cấu vốn vốn.
Tổng vốn đầu t là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đa dự án đi vào
hoạt động, tổng vốn đầu t là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình
của dự án.
Tất cả số liệu tính toán trong dự án đều mang tính chất dự trữ ớc lợng,
việc đánh giá tính toán cũng không đợc chính xác. Do đó, điều quan trọng là
đánh giá vốn đầu t gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh
giá vốn quá cao hoặc quá thấp. Nếu đánh giá quá cao thì chi phí vốn dự án cao,
sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có
giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu tính toán vốn
quá thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu hụt trong quá trình xây lắp và vận
hành, ảnh hởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ...làm cho hiệu quả dự án không
cao.
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của
ngân hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu t là rất
cần thiết, đây là một trong những điều kiện quyết định đầu t cho dự án, tạo điều
kiện cho dự án hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định
chính xác vốn đầu t.
Thông thờng nội dung chi phí cho dựa án gồm có:
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trớc khi đa dự án vào hoạt động:
+ Chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án.
+ Chi phí khảo sát và thiết kế công trình.
+ Chi phí hành chính...
- Chi phí đầu t cho tài sản cố định.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
+ Chi phí mua, thuê đất đai.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Chi phí xây dựng các hạng mục công trình.
+ Chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất.
- Chi phí đầu t cho tài sản lu động
+ Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu.
+ Chi phí hành chính: điện nớc, hội họp...
+ Chi lơng...
b/Thẩm định về nguồn vốn đầu t
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải
có các nguồn vốn tài trợ, thông thờng ngoài các nguồn vốn tự có thì dự án còn
sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần,
vốn liên doanh, vốn huy động từ nguồn khác.
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tơng
quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh
nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không
cao. Vốn tự có thờng phải chiếm 30% tổng vốn đầu t.
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng
xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh
hởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hởng đến việc sử dụng vốn
có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề
ra, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận.
- Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán đợc nhu cầu về
vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động.
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
- Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu.
1*Chỉ tiêu tổng doanh thu.
2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu.
3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm.
4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm.
5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra.
6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4
7*Tổng lợi nhuận=2-6
8*Thuế thu nhập doanh nghiệp
9*Lãi suất tín dụng
10*Lợi nhuận thuần=7-8-9
11*Phân phối lợi nhuận.
- Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt đợc
tính khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình
bày rõ toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ.
- Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế
hoạch tài chính của dự án.
d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Có một số chỉ tiêu thờng hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nh:
- Giá trị hiện tài ròng.
- Tỷ suất nội hoàn.
- Phân tích độ nhay.
- Thời gian thu hồi vốn
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
- Điểm hoàn vốn.
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV)
Để xác định đợc NPV của một dự án cần phải thực hiện các bớc sau:
+ Xác định đợc dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí
hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá -
ớc tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để
đánh dấu các mức cho việc tính toán.
+ Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán
chính xác mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hởng của các nhân tố:tỷ
lệ lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này đợc tính dựa trên lãi suất
cho vay trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau.
NPV đo lờng giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu t với
mức rủi ro cụ thể của dự án.
Nếu NPV<0
thì dự án thua lỗ.
Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn.
Nếu NPV>0
thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án đợc chấp nhận là
NPV>0.
NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì
NPV càng nhỏ và ngợc lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù
hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Nh
vậy NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dới tác động của lãi suất chiết
khấu chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra đợc.
Để khắc phục nhợc điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ.
*Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR)
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Ngời ta sử dụng
IRR để thẩm định và ra quyết định đầu t. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà
dự án có thể chịu đựng đợc để đảm bảo thu hồi vốn đầu t.
Chỉ tiêu IRR có u điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất
sinh lời của một đồng vốn nhng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi
nhuận và chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn
hạn. Đối với dòng tiền không thông thờng thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm
cho NPV=0 sẽ dẫn đến sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án.
*Xác định thời gian thu hồi vốn đầu t
- Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t
Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê
lợi nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu
t.
- Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay.
*Phân tích độ nhạy
Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố
(giá cả, chi phí đầu t, doanh thu...) ảnh hởng đến NPV và IRR.
Cách phân tích nh sau:
- Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Lê Khắc Hạnh Kinh tế Đầu t 47D
Thời gian thu hồi vốn đầu tư
Lợi nhuận ròng hàng năm của dự án
Tổng vốn đầu tư cho dự án
=