Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng vicem hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 108 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................................6
1.1. KHÁI NIỆM,VỊ TRÍ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM........................................................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............................................6
1.1.1.1 Chi phí sản xuất............................................................................................................6
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH..................................................8
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
...................................................................................................................................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI........30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP xi măng Hoàng Mai......................30

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty..........................................................32
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty.............................................................................33
2.1.4 Tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty.............................................................33
2.2.3 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận quản lý trong đơn vị...................40
2.3.Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai.....................................................................................41
2.3.1.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất..............................................41
2.3.2 Quy trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................................42
2.4. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán chi phí giá thành sản phẩm


tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai....................................................................96
2.4.1. Những ưu điểm..............................................................................................................96
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG VICEM HOÀNG MAI..............................................................................................98

SVTT: VŨ THỊ LÂM

1

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai.................................................................98
3.1.1. Sự cần thiết...................................................................................................................98
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................................99
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai.......................................................100

SVTT: VŨ THỊ LÂM

2

LỚP 2A-KT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Như chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm
ngày càng cao chính vì thế vai trò của hoạt động sản xuất càng trở nên quan
trọng hơn.Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công
tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn
bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các
nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai luôn tìm mọi cách để đầu tư
chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm
hành động của mình. Sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến và tín
nhiệm trong thị trường cả nước. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng

cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí

SVTT: VŨ THỊ LÂM

3

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

giá thành nói riêng trở thành công cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt
củng cố và hoàn thiện.
Nhận biết được tầm quan trọng cũng như tính thiết thực của vấn đề trong
thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai, vận dụng
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn tỉ mỉ
chu đáo của cô giáo Lê Thị Thúy Hằng cũng như sự giúp đỡ tận tình của công
ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai em xin được đi sâu tìm hiểu nghiên cứu
đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai ".
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai



Phạm vi nghiên cứu:

- về nội dung: nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty CP xi măng vicem Hoàng Mai.
- Phạm vi thời gian: từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2013
- Phạm vi không gian: Công ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu đơn vị một cách toàn diện so
sánh, đối chiếu, thông kê, tổng hợp và phân tích mô tả.
Phương pháp thống kê kinh tế: Nghiên cứu các hoạt động kinh tế phát sinh
trong toàn công ty và các hiện tượng khác thuộc về quan hệ sản xuất của công ty
đối với các đơn vị tổ chức khác cũng như tình hình khác thuộc về kinh tế xã hội.
Phương pháp hạch toán kế toán: Phương pháp này phản ánh liên tục toàn
diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi mặt kinh tế phát sinh
trong công ty.
Phương pháp so sánh: So sánh về mặt không gian, thời gian và so sánh về
con người, về nguyên vật liệu.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

4

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng


4. Cấu trúc của chuyên đề
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn lại được chia làm 3 phần
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng
Mai.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Lê Thị Thúy Hằng, em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, phòng TC-KT
của công ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai đã hướng dẫn tận tình chu đáo.
Do trình độ hiểu biết cũng như thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ
các thầy cô giáo cũng như sự góp ý của bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện
hơn nữa.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

5

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. KHÁI NIỆM,VỊ TRÍ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1 Khái niệm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng , quý, năm.)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào phí sản xuất trong kỳ. Thực chất
chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm
dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ...
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc
toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công nghệ
sản xuất (bán thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất

SVTT: VŨ THỊ LÂM


6

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành trong kỳ .
Tổng giá
thành sản
phẩm

chi phí sản
=

xuất dở dang
đầu kỳ

Tổng chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ


chi phí sản


xuất dở
dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với công tác quản lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể
độc lập tự hạch toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa chọn phương án sản
xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Thường
xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần
quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn
đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là
tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

7


LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong
công tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc xác định
đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các yếu tố
chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý
nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp ứng những yêu cầu quản
lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất, xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với
từng loại chi phí.
+ Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối với
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các
biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu
cầu hạch toán kinh tế.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản phẩm lao vụ, dịch vụ
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.

Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc
sản xuất từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng
hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian

SVTT: VŨ THỊ LÂM

8

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

nhất định. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia
làm nhiều loại khác nhau.
1.2.1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
. Toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... Sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với
nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số lượng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải

trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính toàn bộ chi phí được theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui
định hiện hành. Giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung

SVTT: VŨ THỊ LÂM

9

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.2.1.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí được chia thành những biến phí và định phí.Biến phí

là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành,
chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Cần lưu ý rằng các chi
phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí
là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành,
chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh
doanh... Các phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi.
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các giá thành công
xưởng, giá thành toàn bộ.
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế
hoạch (thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

10

LỚP 2A-KT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ): là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ của

=

sản phẩm

Giá thành sản
xuất của sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp


Chi phí

+

bán hàng

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1.1.Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình
hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên căn
cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

11

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng


- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
- Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao
gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng,
theogiai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,v.v... Mỗi
phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí
nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp
và phân loại chi phí.
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất
hay trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và
tiêu thụ sản phẩm.Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
1.3.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính
giá thành, phù hợp với kỳ tình giá thành và phương pháp tính giá thành thích
hợp. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:

SVTT: VŨ THỊ LÂM


12

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

1, Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản xuất
ngắn như: các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ...).Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản phẩm

Giá tri sản
phẩm dở

=

hoàn thành

Tổng chi phí
+

dang đầu kỳ


Giá thành đơn vị SP

=

sản xuất phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
− phẩm dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành

2, Phương pháp tổng cộng chi phí.
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z... +
Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo ...
3, Phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản

xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui

SVTT: VŨ THỊ LÂM

13

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính
chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu hệ số1) rồi
từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành đơn

=

Giá thành

X

hệ số qui đổi


vị sản phẩm

đơn vị sản

sản phẩm từng

từng loại

phẩm gốc

loại

n

Qo = ∑ QiHi
i =1

Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá thành

= Giá trị sản

+ Tổng chi phí sản −

sản xuất các loại

phẩm dở


xuất phát sinh

sản phẩm

dang đầu kỳ

trong kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

4, Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm
chất khác như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v... để giảm bớt
khối lượng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất

SVTT: VŨ THỊ LÂM

14

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
từng loại.

Giá thành

Giá thành kế hoạch (hoặc

thực tế đơn vị

=

định mức) đơn vị sản phẩm x

SP từng loại

Tỷ lệ chi phí

từng loại
GT thực tế từng loại sản phẩm

Tỷ lệ chi phí =

x 100%

Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP
5, Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những
sản phẩm chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến
đường, rượi, bia,...), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu...
Tổng giá


Giá trị SP

Tổng chi

giá trị SP

thành sản =
phẩm

chính dở

phụ thu

dang đầu

+ phí sản xuất −
phát sinh

hồi ước

dang cuối

kỳ

trong kỳ

tính

kỳ


chính

Giá trị SP


chính dở

6, Phương pháp tính liên hợp
Áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng
giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ
lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số
loại hình doanh nghiệp.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

15

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

1.4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng với

khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có
không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nước, chế
biến lương thực, thực phẩm... Do mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ
(thẻ ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm được tiến
hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp.
1.4.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo
tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp
như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, tỷ lệ hoặc liên hợp.Việc tính giá
thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành
nên kỳ tính giá thành thường không khớp với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt
hàng mà cuối kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí trên thẻ tính giá
thành tương ứng đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.4.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,vật tư hiện hành và chi phí
sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm.
Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức trong
quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch
so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng
cách:
Giá thành

=

thực tế sản


SVTT: VŨ THỊ LÂM

giá thành

chênh lệch

±

định mức

do thay đổi

16

±

chênh lệch
so với

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng
sản phẩm

định mức


định mức

1.4.4. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến
liên tục.
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp
có quy trình công nghệ chế tạo nhiều sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn)
nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành
phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến
của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí
thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ).Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp
cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo
phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo những tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất của hàng hoá sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương
án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương
pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng hay tỷ lệ (hoặc hệ số)
1.4.4.1 Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán
thành phẩm.
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của
phương pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn
công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau
được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2...cho đến bước
cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự
Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
án này như sơ đồ sau:

SVTT: VŨ THỊ LÂM


17

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
phương án pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Giá thành bán
thành phẩm
Tổng
giá
=
bước
1
thành
thành

Chi phí
=

phẩm

bước 2

liệu chính

thành
phẩm

+

bước (n-1)

Giá thành bán
thành phẩm

nguyên
vậtbán +
Giá
thành

thành phẩm

chi phí

biến bước 1

chế biến





bước n

Giá thành bán


=

chi phí chế

biến bước 2

Giá trị sản

dang cuối kỳ bước 1.

phẩm dở dang

cuối kỳ bước n

Chi phí chế
+

giá trị sản phẩm dở

Giá trị sản phẩm dở


dang cuối kỳ bước 2

bước 1

1.4.4.2Tính giá thành theo phương án phân bước không có bán thành
phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao

hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế
biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành sản
phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo
phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng cách tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai
đoạn công nghệ.

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phương án phân
bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Chi phí VLC phân bổ cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm

TỔNG
GIÁ
THÀNH
THÀNH
PHẨM

Chi phí chế biến bước ... tính cho thành phẩm
Chi phíVŨ
chếTHỊ
biếnLÂM
bước n tính cho thành phẩm
SVTT:
18

LỚP 2A-KT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

1.5 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.

1.5.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.5.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1, Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên
liệu,vật liệu phụ ... xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm ....
công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng

Tổng chi phí vật
=

liệu cần phân bổ


tỷ lệ (hay hệ
x

số) phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Trong đó: Tỷ lệ hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng

SVTT: VŨ THỊ LÂM

19

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

2, Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí nhỏ hơn phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm
sản phẩm...)
Kết cấu TK 621 như sau: Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

3, Phương pháp hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:

TKSƠ
152.TK151
TK621
TK152
ĐỒ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu dùng không hết
nhập kho, phế liệu thu hồi

Mua vật liệu dùng sản xuất sản
phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ

TK154

Cuối kỳ kết chuyển chi
phí NVLTT

SVTT: VŨ THỊ LÂM

20

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng


TK 111,112,141,331
TK632

Mua vật liệu dùng ngay
cho sx sản phẩm

Phần CP NVLTT vượt
trên mức bình thường
TK1331

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

1.5.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1, Khái niệm
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu
chính.
2, Tài khoản sử dụng : Chi phí nhân công trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621, kết cấu
TK622 như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

SVTT: VŨ THỊ LÂM

21

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

3, Phương pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CNTTSX

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
lương của CNTTSX thực tế phát sinh


TK 632
TK335

Phần CPNCTT vượt trên
Trích trước lương nghỉ phép
cho CNTTSX

mức bình thường

1.5.1.3. Chi phí sản xuất chung
1, Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận tổ, đội sản
xuất (như chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản
lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng...)
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng cho từng
địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung như: phân bổ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung,
theo chi phí tiền công trực tiếp...

SVTT: VŨ THỊ LÂM

22

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

Mức chi phí
sản xuất chung

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng
Tổng tiêu thức phân bổ của

=

từng đối tượng

phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng chi phí
X

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

sản xuất
chung cần
phân bổ

2, Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch
vụ. Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí
sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
3, Phương pháp hạch toán. Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể
hiện qua sơ đồ sau:

SVTT: VŨ THỊ LÂM

23

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng

SƠ ĐỒ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 154

TK 627
TK 334, 338
Chi phí nhân viên

CPSXC phân bổ
vào Chi phí chế biến trong kỳ

TK 152
TK 632

Chi phí vật liệu
CPSXC không được phân bổ ghi nhận CPSXKD trong kỳ

TK 153 (142, 242)

Chi phí CCDC

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,141,331

chi phí dich vụ
mua ngoài, chi khác bằng
tiền

TK1331

Thuế GTGT đầu vào
Được khấu trừ

SVTT: VŨ THỊ LÂM

24

LỚP 2A-KT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Thúy Hằng


1.5.3 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết cho từng nghành sản xuát từng
nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm...của các bộ
phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản
phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung kết cấu TK 154 như sau:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có: - các khoản giảm chi phí
- Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành
Dư nợ:

Chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn

thành.
- Phương pháp hạch toán:
+ Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 :chi phí sản xuất chung.
+ Phản ánh các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất như
tiền bồi thương phải thu hồi,tiền bồi thườngvở những người làm ra sản phẩm
hỏng hoặc gây ra ngừng sản xuất.
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ TK 138: phải thu tiền bồi thường.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Khi xác định được tổng giá thành sản phẩm trong kỳ


SVTT: VŨ THỊ LÂM

25

LỚP 2A-KT


×