Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm vào thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.07 KB, 65 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


2

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


3

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền



LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cấp thiết của đề tài
Với đường bờ biển trải dài các miền,Việt Nam là đất nước có tiềm năng rất
lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, cung cấp nguồn cung nguyên liệu dồi dào
cho ngành xuất khẩu thủy sản sang các thị trường quốc tế. Trong số các mặt hàng
thủy sản, nhiều năm nay xuất khẩu tôm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Đặc biệt, xuất khẩu tôm giai đoạn 2010-2014 đã
đạt tăng trưởng 30 % với tổng kim ngạch 6757 tấn, đóng góp lớn vào ngân sách của
nước nhà, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, công ăn việc làm cho người dân
Hiện nay sản phẩm Tôm của Việt Nam có mặt trên rất nhiều thị trường như
tôm đông lạnh, chả tôm....Trong đó, theo đánh giá, Nhật Bản được coi là một trong
những thị trường lớn nhất trong các thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam. Chỉ trong
10 năm 2004-2014, sản lượng tôm Việt Nam xuất khẩu vào thủy sản đã tăng lên gấp
đôi, từ 46.39 triệu tấn đến 78.90 triệu tấn, đóng góp 1,2 tỉ USD vào kim ngạch.
Với những nỗ lực liên tục, ngành xuất khẩu sản phẩm tôm của Việt Nam đã trải qua
được những điều kiện khắt khe và dành được một thị phần không nhỏ tại Nhật Bản.
Tuy nhiên, những năm gần đây, thị trường tôm đang có xu hướng giảm do
chúng ta không cạnh tranh được với các nước xuất khẩu khác trong khu vực như:
Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia.... Ngoài ra, trong vài năm trở lại đây, đồng Yên
Nhật đang có xu hướng giảm giá, hạn chế nguồn nhập khẩu từ bên ngoài, càng làm
cho việc xuất khẩu tôm vào Nhật Bản trở nên khó khăn hơn
Nhận thấy tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề, tôi lựa chọn đề tài “Một số
giải pháp nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm vào thị trường Nhật Bản”
làm đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
● Làm rõ tiềm năng phát triển của sản phẩm tôm trên thị trường Nhật, những
hạn chế và khó khăn trong chất lượng sản phẩm thủy sản, từ đó phân tích được
những cơ hội và thách thức của thị trường thủy sản nước này
● Tìm ra phương hướng, giải pháp để tăng chất lượng sản phẩm tôm, nâng

cao lợi thế cạnh tranh so với các nước khác, thúc đẩy chất lượng tôm xuất khẩu,
trên cơ sở đó, phát triển sản phẩm tôm nước nhà, đáp ứng yêu cầu thời kì hội
nhập

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


4

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về sản phẩm tôm và sản phẩm tôm xuất
khẩu
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu sản phẩm tôm và xuất khẩu sản
phẩm tôm vào thị trường Nhật Bản.
4 .Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: đề tài thu thập vàthống kê các số liệu theo năm, theo
quý…của ngành xuất khẩu tôm trong nước, đặc biệt số liệu về xuất khẩu tôm sang thị
trường Nhật Bản để thấy được các biến động tăng giảm, xu hướng và tỉ trọng trong
các năm, từ đó phân tích, làm rõ cho đề tài
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa vào các số liệu thu thập và tổng hợp
được nhằm phân tích thực trạng về sản lượng, thị phần giá trị kim ngạch xuất khẩu
tôm sang thị trường Nhật Bản. Từ đó được đánh giá các mặt ưu, nhược điểm, tìm
hiểu các nguyên nhân gây ra hạn chế.Trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp để giải quyết
vấn đề

- Phương pháp so sánh : Phân tích, so sánh để rút ra bài học kinh nghiệm, đổi
mới và đưa ra các phương hướng hợp lý cho ngành xuất khẩu sản phẩm tôm nước
nhà.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài kết cấu 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm tôm vào thị trường Nhật Bản
trong những năm vừa qua
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm tôm vào thị trường
Nhật Bản

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


5

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM TÔM
1.1.Giới thiệu chung về tôm và đặc điểm tôm các vùng ở nước ta
1.1.1. Tôm và phân loại tôm
1.1.1.1. Tôm
Tôm là động vật thân giáp, không có mai cứng, bụng dài, nhiều chân bơi,
sống trong các vùng nước lợ.

Trong cuộc sống hằng ngày, tôm là thực phẩm thiết yếu. Bởi đó là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa nhiều chất đạm, các vitamin và nguyên tố
vi lượng. Hơn nữa tôm còn được tôn vinh là vua của các loại hải sản bởi sự đa dạng
trong món ăn và phù hợp với khẩu vị đa số chúng ta.
Bên cạnh đó, tôm là một trong những loài thủy sản thương mại chủ yếu ở
nhiều nước bởi lượng tiêu thụ lớn của các sản phẩm tôm và có nhiều thị trường tiềm
năng của nó, đóng góp lớn trong kim ngạch của quốc gia.
1.1.1.2. Các loại tôm
Hiện nay, có rất nhiều loại tôm tự nhiên được nuôi trồng nhiều và trở thành
các loài thương phẩm thiết yếu. Một số loài tôm như là tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
càng xanh...trở thành nguồn xuất khẩu chính tại nhiều quốc gia.
Tôm sú (Penaeus monodon) có nguồn gốc từ phổ biến vùng Ấn Tây- Thái
Bình Dương , sau đó phân bố rộng các vùng bờ đông châu Phi, bán đảo Ả rập, bờ
biển Nhật. Hiện nay tôm sú là loài được nuôi trồng nhiều, hơn 22 nước trên thế giới.
Tôm sú là loài động vật ăn tạp thiên về thức ăn có nguồn gốc động vật như các loại
giáp xác hoặc cá nhỏ, giun nhiều tơ và mảnh vụn hữu cơ . Tuy nhiên, tôm sú không
có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp hoặc quá cao. Vì vậy rất dễ xảy ra dịch
bệnh và cần được đáp ứng nhiều điều kiện về tự nhiên như nồng độ PH, độ nóng
lạnh của nước… mới phát triển tốt. Bên cạnh đó, các sản phẩm tôm sú thường đa
dạng, được đánh giá ngon hơn các loài khác ,vì thế tôm sú được coi là loài có giá trị
kinh tế cao.
Tiếp đến là tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei), xuất hiện lần đầu tiên ở
bang Florida, Mỹ vào năm 1973. Sau đó, được các nhà khoa học đưa vào nuôi thử
nghiệm cách ly để phục vụ công tác nghiên cứu. Trên thế giới, tôm thẻ chân trắng

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A



6

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

được nuôi nhiều ở các nước Nam Mỹ và Nam Trung Mỹ. Từ những thập niên 1980,
ở châu Á, tôm thẻ chân trắng đã được thử nghiệm và nuôi thành công ở Trung
Quốc, Đài Loan, nhưng mãi cho đến năm 1996 mới thực sự đưa vào nuôi trồng sản
xuất đại trà. Tôm thẻ chân trắng không cần thức ăn có lượng protein cao như tôm sú
và lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng 3 gram với mật độ
100 con/m2 (tại Hawaii), sau khi đã đạt được 20 gram tôm bắt đầu lớn chậm lại,
khoảng 1 gram/tuần, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Đặc trưng của tôm thẻ
chân trắng là khả năng kháng bệnh khá cao, mức độ kháng chịu tốt với các thay đổi
của điều kiện môi trường nuôi, sinh trưởng nhanh, có thể nuôi với mật độ từ 50 - 80
con.
Ngoải ra còn có tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), còn gọi là tôm
lớn nước ngọt hay tôm Malaysia (theo cách gọi của người Âu - Mỹ), là một loài tôm
nước ngọt có nguồn gốc ở vùng Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương và Bắc Australia.
Loài này (cũng như các loài khác thuộc chi Macrobrachium) có tầm quan trọng
thương mại nhờ các giá trị dinh dưỡng của nó như là một nguồn thực phẩm có giá
trị. Trong khi loài này được coi như một loài động vật thân giáp nước ngọt thì giai
đoạn ấu trùng của nó lại phụ thuộc vào độ lợ của nước. Khi nó chuyển qua giai
đoạn như là sinh vật phù du và trưởng thành thì nó lại hoàn toàn sống trong nước
ngọt. Hiện nay, tôm càng xanh đang là đối tượng nuôi phổ biến ở nhiều nước. Các
hình thức nuôi tôm càng xanh chủ yếu là nuôi tôm nhữ, nuôi tôm mương vườn, nuôi
đăng quầng, nuôi tôm ruộng, xen canh và luân canh, nuôi tôm ao.
Tôm hùm (Panulirus.spp) thuộc họ Palinuniade là loài tôm có giá trị kinh tế
cao. Các loài tôm hùm chủ yếu gồm tôm hùm bông, tôm hùm đá, tôm hùm sỏi, tôm
hùm đỏ, tôm hùm ma, tôm hùm sen và tôm hùm bùn. Trong đó, tôm hùm bông có

kích thước lớn nhất, tăng trưởng nhanh nhất và có giá trị cao nhất. Tôm hùm là loài
ăn tạp, trong tự nhiên và cũng như nuôi thương phẩm. Thức ăn chủ yếu là cá, giáp
xác và nhuyễn thể. Môi trường sống của chúng thường là những nơi nước sạch, có
hang hốc, san hô, chất đáy ở tầng đáy sạch, độ mặn cao (>30‰) và nhiệt độ nước
luôn ổn định trong khoảng 22 - 320C. Cũng như những loài tôm khác, tôm hùm
cũng lớn lên nhờ quá trình lột xác. Tuy nhiên, tôm hùm có chu kỳ lột xác dài hơn,
do đó tốc độ tăng trưởng cũng chậm hơn. Tôm hùm nuôi trong lồng sau thời gian từ
18 tháng trở đi mới đạt giá trị thương phẩm, cỡ 1 kg trở lên. Mặc dù có hiệu quả
kinh tế cao nhưng khó khăn lớn nhất của nghề nuôi tôm hùm là chưa thể sản xuất
giống nhân tạo. Người nuôi hiện nay chỉ dựa vào con giống khai thác từ tự nhiên.
Tuy nhiên, số lượng khai thác được ít, không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi. Bên cạnh

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


7

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

đó, dịch bệnh của tôm hùm (bệnh sữa), giá thức ăn tăng cao, thời gian nuôi dài là
những rủi ro chính trong quá trình nuôi.
1.1.2.Đặc điểm của tôm ở các vùng nước ta
Nước ta là nước có nền nuôi tôm lâu đời. Nước ta là nước có lợi thế về biển,
các vùng ao đầm. Do vậy, từ xa xưa, người dân đã dựa vào nghề đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản để sinh sống. Sau đó, khi bắt đầu có sự giao thương giữa các nước,
các ngành công nghiệp nuôi tôm phục vụ thương mại đã nhen nhóm và phát triển.

Những thử nghiệm đầu tiên trong sản xuất giống tôm phục vụ thương mại đã được
tiến hành vào những năm 1970 ở miền Bắc Việt Nam. Trong khoảng 1984 – 1985,
tôm sú (P. monodon) đã được sản xuất thành công tại các tỉnh miền Trung. Ở đồng
bằng sông Cửu Long, sản xuất các loài tôm giống bản địa (P. merguiensis và P.
indicus) bắt đầu vào năm 1988 và sau đó đã chuyển đổi phần lớn sang tôm sú năm
1997. Tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (P. vannamei) đã được đưa vào Việt
Nam năm 2000 và nhanh chóng phát triển nuôi ở các tỉnh miền Trung, kể từ năm
2007, nuôi tôm thẻ chân trắng đã lan rộng vào đồng bằng sông Cửu Long..
Bên cạnh đó, các hệ thống nuôi độc canh, hệ thống rừng ngập mặn và hệ thống
luân canh lúa/tôm đã được phát triển vào đầu những năm 1980. Năm 1991, Việt
Nam có 230.000 ha ao nuôi tôm với tổng sản lượng khoảng 56.000 tấn, tăng lên
600.479 ha và 304.257 tấn vào năm 2005, chủ yếu là tôm sú.
Tuy nhiên, nuôi tôm ở nhiều vùng Việt Nam vẫn còn manh mún , nho lẻ, theo
hộ gia đình. Nghề nuôi tôm đã có từ lâu đời nhưng ở nhiều vùng, hình thức nuôi
tôm vẫn theo hộ gia đình, manh mún nhỏ lẻ. Các hộ chỉ dừng ở hình thức quảng
canh. Nhiều vùng sản xuất tôm nguyên liệu hiện vẫn giẫm chân tại chỗ, vẫn loay
hoay, chưa thoát khỏi ngõ hẹp để vươn xa, làm giàu. Đó là một trong những điểm
hạn chế của nghề nuôi tôm ở Việt Nam. Bởi thực tế, nhiều vùng,lâu nay ao nuôi
tôm không có hệ thống cấp thoát nước riêng, không có ao lắng để xử lý nguồn nước
trước khi thả nuôi... dẫn đến nhiều vụ thất bát do bệnh đốm trắng, đầu vàng, hoại tử
gan tụy cấp tính tấn công làm chết tôm. Điều quan trọng hơn, hạ tầng vùng nuôi sơ
sài nên mỗi khi có ao xuất hiện bệnh trên tôm thì nhanh chóng lây lan thành dịch,
thiệt hại rất lớn. Nhiều vùng nuôi, các ao nuôi tôm ven sông bị sạt lở trong khi môi
trường sông nước lợ ngày càng nhiễm bẩn nên công tác khống chế bệnh, dập dịch
trên tôm nuôi không khả thi...
Tuy nhiên những năm gần đây, một số vùng người dân đã được hướng dẫn và
chỉ dẫn nuôi trồng một cách có bài bản, khoa học. Các vùng nuôi trồng đã chung

SV: Trần Thị Cẩm Vân


Lớp: Kinh tế phát triển 54A


8

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

góp tiền để xây dựng các hệ thống thoát nước và đầu tư vào các loại tôm giống, thu
hút được đầu tư, nâng cao chất lượng tôm, hạn chế rủi ro dịch bệnh một cách triệt
để nhất.
Hiện nay, Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng có sản lượng nuôi tôm cũng như
diện tích nuôi tôm lớn nhất. Với địa hình tự nhiên thuận lợi, hệ thống kênh rạch
sông ngòi phân bổ nhiều, Đồng Bằng Sông cửu long có lợi thế lớn. Năm 2014,
diện tích đồng bằng Sông cửu Long là 835145 ha với tổng sản lượng 624.680 tấn,
chiếm 76,3 % tổng sản lượng và diện tích cả nước. Năng suất nuôi trồng của Đồng
Bằng sông cửu long là 0,553 tấn/ ha ( Cả nước năm 2014 có tổng diện tích nuôi
trồng tôm là 1002322 ha, với tổng sản lượng 838.943 tấn.). Hình thức chủ yếu là
nuôi tôm quảng canh và quảng canh cải tiến.
Tôm được nuôi trồng nhiều nhất là tôm sú và tôm chân trắng. Diện tích nuôi
tôm sú năm 2014 ước đạt 537 ngàn ha, tăng 4% so với năm 2013, sản lượng ước đạt
248 ngàn tấn, tăng 3%. Sóc Trăng là tỉnh có diện tích nuôi trồng tôm sú nhiều nhất
và sản lượng tôm nhiều nhất, chiếm 316 ngàn ha.
Bên cạnh đó, còn có tôm chân trắng. Mặc dù mới được du nhập vào Việt Nam
từ năm 2001, đến nay phong trào nuôi tôm chân trắng phát triển mạnh ở các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long, do thời gian nuôi tôm chân trắng ngắn, đạt tỷ lệ thành
công cao và giá bán cao. So với tôm sú, tôm chân trắng có nhiều ưu điểm như thích
nghi tốt với môi trường, khả năng chống chịu dịch bệnh và thời gian sinh trưởng
ngắn hơn. Do đó, nhiều hộ nuôi tôm sú đang có xu hướng chuyển sang nuôi tôm

chân trắng sau một số vụ tôm sú thua lỗ. Diện tích nuôi tôm chân trắng cả nước năm
2014 ước đạt 167 ngàn ha, tăng 68% so với năm 2013, sản lượng ước đạt 245 ngàn
tấn, tăng 53%, trong đó: Sóc Trăng và Bến Tre là hai tỉnh có sản lượng lớn nhất
vùng, đều tăng 31% so với năm 2013, cụ thể Sóc Trăng sản lượng đạt 66.400 tấn,
Bến Tre sản lượng đạt 42.200 tấn.
1.2.Xuất khẩu sản phẩm tôm
1.2.1.Khái niệm về xuất khẩu
Theo điều 15 nghị định số 89/1975 NĐ-CP, xuất khẩu hàng hóa là hoạt động
đưa hàng hóa ra khỏi một nước ( từ nước này sang nước khác ) để bán, dựa trên cơ
sở dùng tiền làm phương tiện để thanh toán ( tiền có thể là ngoại tệ đối với một

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


9

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

quốc gia hoặc đối với 2 quốc gia ) hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác giá trị tương
đượng.
Theo điều 2 , nghị định sửa đổi bổ sung số 57/ 1998 NĐ-CP của Chính phủ
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam : Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt
động hán hàng hóa của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo
các hợp đồng mua bán hàng hóa, gồm các hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển
khẩu hàng hóa.
Theo khoản 1 điều 28 Luật thương mại Việt Nam năm 2005, xuất khẩu hàng

hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
Tóm lại, xuất khẩu được hiểu là hoạt động mua bán, trao đổi trong ngoài nước,
bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ cho người nước, các tuân theo các quy định chặt
chẽ trên phạm vi quốc tế, có những động tác to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia.
1.2.2.Các hình thức xuất khẩu
Phương thức xuất khẩu sản phấm là cách thức đưa một sản phẩm thâm nhập
vào thị trường nước ngoài. Chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu
là việc rất quan trọng. Có nhiều phương thức để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm
của mình ra thị trường thế giới, trong đó có một số phương thức chính như: xuất
khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, các phương thức tại chỗ, đối lưu....Các đặc tính cụ
thể của các phương thức như sau :
Một là xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu do một doanh nghiệp
trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nước ngoài thông
qua các tổ chức của chính mình. Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là giảm bớt được
các chi phí trung gian, từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp, biết được nhu cầu của
khách hàng nhằm đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên, chi phí để
giao dịch trực tiếp cao, có rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên
cứu các thông tin kĩ về bạn hàng. Hơn nữa, trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán
bộ tham gia xuất khẩu phải cao.
Thứ hai là hình thức xuất khẩu gián tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu mà nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba.Người này là trung
gian. Hình thức này sẽ giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A



10

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình
giao dịch.Tuy nhiên, hình thức này bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người
trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian.
Thứ ba là xuất khẩu gia công uỷ thác. Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình
thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu h ay bán
thành phẩm cho các xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên
nước ngoài, đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp
uỷ thác. Xuất khẩu gia công ủy thác có ưu điểm là dựa vào vốn của người khác để
kinh doanh thu lợi, có rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán. Ngoài ra, nhập được
những trang thiết bị công nghệ cao tạo được nguồn vốn để xây dựng cơ bản. Tuy
nhiên, nhược điểm của hình thức này là giá gia công rẻ mạt và khách hàng không
biết đến người gia công, không nắm được nhu cầu thị trường.Vì vậy nên không thể
điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.
Thứ tư là xuất khẩu uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu trong
đó doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai trò trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết
hợp đồng xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp được hưởng %
theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo thương vụ hay theo kì hạn. Hình
thức này có thể phát triển mạnh khi doanh nghiệp đại diện cho người sản xuất có uy
tín và trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế.
Thứ năm là phương thức mua bán đối lưu. Đây là một phương thức giao dịch
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người
bán, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương

thức này là xuất khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đổi hàng.Phương thức này
thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển, các nước này hầu
như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương pháp hàng đổi hàng để cân
đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là thời gian trao đổi
thanh toán trên thị trườnglâu, do vậy không kịp tiến độ sản xuất mất cơ hội kinh
doanh và phương thức này không linh hoạt, cứng nhắc.
Thứ sáu là phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm. Hội chợ là một thị
trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian và một địa điểm cố định
trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và
tiếp xúc với người mua để kí hợp đồng mua bán.Hình thức này là việc trưng bày
giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá,
SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


11

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp. Triển lãm liên quan
chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục
đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên,
hội chợ triển lãm còn trở thành nơi để giao dịch kí kết hợp đồng cụ thể.
Thứ bảy là xuất khẩu tại chỗ. Đây là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá
không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước. Ngày

nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các doanh
nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là
các thủ tục bán hàng, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc
độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn.
Thứ tám là tạm nhập tái xuất.Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước
ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình
thức này ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền:
nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
Hình thức chuyển khẩu. Đây là hình thức, trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước
xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu
tiền của nước nhập khẩu. Lợi thế của hình thức này là hàng hoá được miễn thuế
xuất khẩu.
1.2.3.Vai trò của xuất khẩu sản phẩm tôm ra thị trường quốc tế
Trong thời kì hội nhập, xuất khẩu nói chung và xuất khẩu tôm nói riêng, có vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước nhà.
Đầu tiên, xuất khẩu tôm tạo nguồn vốn, ngân sách cho nhà nước, phục vụ cho
tăng trưởng kinh tế.Hằng năm, xuất khẩu tôm đóng góp một vai trò lớn cho kim
ngạch nước nhà, tạo ra tăng trưởng và ngân sách. Việc tạo ngân sách không những
để tăng trưởng kinh tế hàng năm mà còn là nguồn vốn để nhập khâu máy móc, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến... tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế và phát triển các
ngành nguyên liệu xuất khẩu nước nhà. Ngoài ra, đối với bất cứ quốc gia nào, để
tránh tình trạng nợ nước ngoài giảm thâm hụt cán cân thanh toán, con đường tốt
nhất là đẩy mạnh xuất khẩu. Nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ làm tăng
tổng cung ngoại tệ của đất nước, góp phần ổn định tỉ giá hối đoái, ổn định kinh tế vĩ
mô.
Bên cạnh đó, xuất khẩu giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu tôm là
một yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nó đã và đang làm cho cơ cấu
SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A



12

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

kinh tế của nước ta chuyển dịch tích cực và nó làm cho cơ cấu kinh tế của nước
chuyển dịch phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và khu vực. Khi
xuất khẩu tôm phát triển thì sự phát triển của những ngành sản xuất ra sản phẩm
tôm tạo ra nhu cầu đối với các ngành sản xuất đầu vào như : điện, nước, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị liên quan đến nuôi trồng và chế biến tôm… Các nhà đầu tư sẽ
mở rộng sản xuất, đáp ứng như cầu này, tạo ra sự phát triển cho ngành công nghiệp
nặng. Hơn nữa, cơ cấu sản xuất tôm và tiêu dùng tôm trên thế giới đang thay đổi
hết sức mạnh mẽ. Do đó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và tất yếu đối với chúng ta. Ngày
nay, trong xu thế mới, chúng ta phải coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới
là mục tiêu để xuất khẩu. Điều này có ý nghĩa tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu sản phẩm tôm có tác động đến sản
xuất ở các mặt sau : Xuất khẩu tôm tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi ngành tôm xuất khẩu phát triển thì sẽ giúp ngành nguyên vật
liệu được phát triển như các vật dụng đánh bắt, các bè thuyền…xuất khẩu tôm tạo
tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo lại và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Điều này cho thấy, xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật,
công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam. Từ đó, nền sản xuất trong nước
được đổi mới, trình độ công nghệ cao hơn, phù hợp với xu thế phát triển, tạo nên
một cơ cấu phù hợp với xu thế.
Ngoài ra, xuất khẩu tôm còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội. Theo tính toán
của các nhà kinh tế, nếu đẩy mạnh xuất khẩu tôm, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu

thì sẽ góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Giải quyết việc làm là một
vấn đề hết sức cần thiết, đặc biệt đối với một nước đông dân và lại là dân số trẻ như
Việt Nam. Người lao động có việc làm ổn định không chỉ thúc đẩy sản xuất phát
triển mà còn ổn định chính trị, nâng cao đời sống người dân. Tác động của xuất
khẩu tôm đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết là nơi thu hút
hàng triệu lao động và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu tôm còn tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng thiết yếu, phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng
ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là
xuất khẩu tôm tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô và tốc độ của sản
xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ta đời, sự phân
công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động
cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


13

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

1.3. Nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm
1.3.1. Nội dung nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm
Trị giá xuất khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đưa ra khỏi lãnh thổ bao gồm
giá của bản thân hàng hoá, chi phí đưa hàng đến địa điểm xuất khẩu và chi phí bốc
hàng lên phương tiện chuyên chở.
Nâng cao giá trị xuất khẩu tôm là một việc làm cần thiết trong quá trình hội nhập
hiện nay. Ngành tôm còn nhiều bất cập và hạn chế, thị trường luôn biến động. Vì

thế, giá trị xuất khẩu tôm luôn cần được chú trọng nâng cao, luôn là ngành xuất
khẩu chủ lực của nước nhà.
Việc nâng cao giá trị xuất khẩu tôm muốn hiệu quả phải gắn với tiêu chí được đề ra
như kim ngạch, giá cả, cơ cấu...Các tiêu chí được đặt ra để nâng cao, bổ sung, hoàn
thiện sản phẩm để đạt giá trị xuất khẩu cao nhất.

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm
Nâng cao giá trị sản phẩm là một việc làm cần thiết trong quá trình sản xuất.
Đối với ngành nuôi trồng và xuất khẩu tôm hiện nay, đó là một việc làm bức thiết
và cấp bách.
Thứ nhất, nội bộ ngành tôm còn nhiều hạn chế. Trong hoạt động nuôi tôm,
nguy cơ ô nhiễm môi trường, dư lượng hóa chất, kháng sinh chưa được kiểm soát
tốt khiến cho người tiêu dùng lo lắng về chất lượng sản phẩm nên họ đòi hỏi phải
biết nguồn gốc thực phẩm mình sẽ sử dụng được sản xuất từ đâu, qua các quy trình
công nghệ thế nào. Thực tế là hệ thống theo dõi, giám sát và có khả năng truy xuất
nguồn gốc quá trình nuôi, chế biến đến tiêu thụ tôm tại Việt Nam còn rất hạn chế.
Mặt khác, đa số sản phẩm tôm Việt Nam không truy xuất được nguồn gốc dẫn đến
việc các nước phải kiểm tra chất lượng hàng Việt Nam mang tính xác suất và một
khi lô tôm nào đó có vấn đề về chất lượng thì hàng loạt sản phẩm bị kiểm định xác
suất cũng phải nhận kết quả tương tự.
Ngoài ra, cơ cấu hàng giá trị gia tăng còn thấp. Tuy các sản phẩm tôm chế
biến su, làm sẵn có giá trị gia tăng tương đối cao, chiếm khoảng 65% cơ cấu sản
phẩm tôm nhưng chi phí chế biến cao tương ứng nên hiệu quả sản xuất kinh doanh
không cao.
Nguồn nhân lực và giống tôm còn chưa đạt chất lượng đảm bảo và nhiều bất
cập. Kinh phí cho công nghệ gia hóa và sản xuất giống chất lượng còn hạn chế, vẫn
phải nhập khẩu một lượng lớn tôm giống, kéo theo đó là khó khăn cho vấn đề quản

SV: Trần Thị Cẩm Vân


Lớp: Kinh tế phát triển 54A


14

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

lý dịch bệnh, chất lượng. Khả năng áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến chủ yếu chỉ
thực hiện ở các dự án lớn, các doanh nghiệp còn hầu hết người dân học nhau làm
theo kinh nghiệm, không tuân thủ các quy định kỹ thuật. Hơn nữa, đa số người dân
vùng chuyển đổi là nông dân nghèo, thiếu vốn sản xuất, vốn vay không đủ cho đầu
tư đào đắp ao nuôi, sắm thiết bị, con giống, thức ăn, nên việc áp dụng công nghệ
nuôi không đồng bộ, khả năng rủi ro cao.
Thêm nữa, yêu cầu thị trường ngày càng cao. Ngày nay, người tiêu dùng rất
chú ý đến chất lượng sản phẩm. Đời sống ngày càng cao, tiêu chí ăn ngon và an
toàn luôn được đặt lên trên hết. Các thị trường tiêu thụ tôm được coi là khó tính và
có giá trị cao như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... ngày càng đặt ra các quy định
ngặt nghèo. Tiêu chuẩn về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, việc truy xuất
nguồn gốc sản phẩm hàng hoá là yêu cầu mà nhiều thị trường đòi hỏi ngành xuất
khẩu tôm phải vượt qua. Người tiêu dùng tại các thị trường khó tính sẵn sàng trả
giá cao hơn một chút cho những sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt.
Trong nhũng năm vừa qua, trong hoạt động nuôi tôm, nguy cơ ô nhiễm môi
trường, dư lượng hóa chất, kháng sinh chưa được kiểm soát tốt khiến cho người tiêu
dùng lo lắng về chất lượng sản phẩm nên họ đòi hỏi phải biết nguồn gốc thực phẩm
mình sẽ sử dụng được sản xuất từ đâu, qua các quy trình công nghệ thế nào. Tuy
nhiên, hiện nay hệ thống theo dõi, giám sát và có khả năng truy xuất nguồn gốc quá
trình nuôi, chế biến đến tiêu thụ tôm tại Việt Nam còn rất hạn chế. Mặt khác, hiện
nay, đa số sản phẩm tôm Việt Nam không truy xuất được nguồn gốc dẫn đến việc

các nước phải kiểm tra chất lượng hàng Việt Nam và một khi lô tôm nào đó có vấn
đề về chất lượng thì hàng loạt sản phẩm bị kiểm định xác suất cũng đều có kết quả
tương tự.Thời gian qua, thị trường xuất khẩu của chúng ta luôn phải đối mặt với
những rào cản kỹ thuật, bị cảnh báo ngừng xuất khẩu.Theo thống kê, trong 4 tháng
đầu năm 2015, Việt Nam bị các thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản cảnh báo chất cấm
và trả về 36 lô tôm, bằng gần 40% con số của cả năm ngoái (92 lô).
Thêm nữa, ngành xuất khẩu tôm luôn có tính cạnh tranh cao và ngành tôm có
sự bảo hòa. Theo nhiều chuyên gia phân tích thị trường khẳng định, thị trường tôm
ngày càng phức tạp, đầy cạnh tranh. Thứ nhất, thị trường bất ổn. Tôm là loài dễ mắc
dịch bệnh. Khi có dịch bệnh hay các chính sách của chính phủ sẽ làm thay đổi cầu
dẫn đến thay đổi cung trên thị trường, khiến thị trường thường luôn biến động về
cung cầu. Nếu không nâng cao chất lượng tôm thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài
SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


15

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

ra, thị trường tôm luôn cạnh tranh khốc liệt. Các nước luôn cạnh tranh để có có
được lợi thế của sản phẩm nhiều nhất. Điển hình như tháng 12/ 2014 Indonesia và
Ấn Độ đã giảm giá bán tôm khoảng 20% nhưng vẫn có lãi nhờ chính sách linh hoạt
và thả nổi tỷ giá tùy theo biến động thị trường. Ấn Độ đang từng bước quy hoạch,
quản lý quy hoạch nuôi tôm, kiên quyết đóng cửa các trại nuôi tôm không được
phép sử dụng hoặc giấy phép đã hết hạn nhằm kiểm soát tốt nuôi tôm, tránh hiện
tượng khủng hoảng thừa hoặc thiếu nguyên liệu, giảm nguy cơ dịch bệnh và ô

nhiễm môi trường. Các thị trường Nhật Bản, châu Âu cũng bắt đầu chuyển hướng
sang nhập khẩu tôm Ấn Độ, Indonesia. Tuy nhiên, nếu tình trạng phá giá tiền tệ của
Trung Quốc và Indonesia ngày càng gay gắt thì nhiều hãng xuất khẩu tôm, trong đó
có Việt Nam sẽ tổn thất lớn. Riêng Indonesia đã phá giá tiền tệ tới 28%, khiến giá
sản phẩm của nhiều nước xuất khẩu tôm trong khu vực không thể đuổi kịp. Hơn
nữa, trong những năm gần đây, đặc biệt là những tháng đầu năm 2015, tôm Việt
Nam bị áp lực cạnh tranh lớn do giá thành cao dẫn đến giá xuất khẩu cao hơn đáng
kể so với các nước đối thủ như Ấn Độ, Indonesia...
1.4. Các tiêu chí đánh giá nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm tôm
Để đánh giá nâng cao xuất khẩu sản phẩm tôm có những tiêu chí sau :
1.4.1.Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt hàng tôm
tham gia xuất khẩu. Tính tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu tôm từng năm cho thấy được
sự biến động của mặt hàng, quy mô. xuất khẩu tôm của một nước cũng như tiềm
năng về ngành tôm của nước đó.
Để đánh giá vai trò của tiêu chí này,ta có công thức tính như sau:
Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu tôm trong thủy sản = Kim ngạch xuất khẩu tôm/ Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản chung x 100 %
Công thức trên cho biết vai trò của xuất khẩu tôm trong ngành thủy sản. Từ
đó đánh giá được quy mô, lợi thế của ngành tôm so với ngành thủy sản nói chung .
1.4.2.Cơ cấu xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu là tổng thể các bộ phận giá trị hàng hoá xuất khẩu hợp thành
tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia cùng với những mối quan hệ ổn định và
phát triển giữa các bộ phận hợp thành đó trong một điều kiện kinh tế - xã hội cho
trước tương ứng với một thời kỳ xác định. Cũng giống như kim ngạch xuất khẩu, để

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A



16

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

đánh giá vai trò của cơ cấu xuất khẩu, ta sử dụng các công thức sau :
Đánh giá theo cơ cấu theo mặt hàng :
Tỉ trọng của một mặt hàng

Lượng hàng xuất khẩu tôm

=

Lượng hàng xuất khẩu của thủy sản

x100%

Từ công thức trên ta thấy được loài tôm nào có lợi thế và được ưa thích nhất,
xem xét sự thay đổi mặt hàng theo từng năm để thấy được tỉ trọng từng loại mặt hàng.
Đánh gía theo cơ cấu theo thị trường :
Tỷ trọng sản phẩm
theo thị trường

=

Kim ngạch xuất khẩu tôm vào một thị trường

x100%


∑Kim ngạch xuất khẩu tôm

Công thức trên đánh giá được vai trò của thị trường nước nước nhập khẩu,
cũng như tiềm năng của mặt hàng trên thị trường đó thông qua số liệu các năm.
1.4.3.Gía cả và chất lượng mặt hàng xuất khẩu
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định. Một sản phẩm chất lượng tốt cần đáp ứng được các quy định về các tiêu chuẩn
kiểm định, an toàn thực phẩm, các quy định của nước nhập khẩu.
Đối với mặt hàng tôm, chất lượng phản ảnh độ tươi ngon, đáp ứng các quy
định về kĩ thuật nuôi trồng và thức ăn, các quy định về sản phẩm xuất khẩu.
Tiếp theo, giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp được bao gồm giá vốn của
hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo
các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Gía cả phản ánh chất lượng cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm, các chi
phí liên quan đến sản phẩm cũng như khả năng hay tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
1.4.4. Phương thức xuất khẩu
Để đánh giá tiêu chí phương thức xuất khẩu ta sử dụng các công thức sau:
Thứ nhất, phương thức xuất khẩu trực tiếp

Tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp
SV: Trần Thị Cẩm Vân

=

Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Lớp: Kinh tế phát triển 54A



17

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

x100%

Công thức trên cho thấy được phần trăm lượng hàng xuất khẩu trực tiếp vào
nước nhập khẩu. Từ đó đánh giá được vai trò của phương thức trực tiếp.
Thứ hai theo phương thức xuất khẩu gián tiếp.
Tỷ trọng xuất khẩu gián tiếp

=

Kim ngạch xuất khẩu gián tiếp
Tổng kim ngạch xuất khẩu

x100%

Công thức trên cho thấy được phần trăm lượng hàng xuất khẩu gián tiếp vào
nước nhập khẩu, từ đó đánh giá vai trò của phương thức gián tiếp
Từ đó so sánh hai phương thức xuât khẩu trực tiếp và gián tiếp ,từ đó đánh giá
ảnh hưởng của hai hình thức trong xuất khẩu tôm ra quốc tế.
1.4.5.Kết hợp hiệu quả giữa nâng cao giá trị và phát triển bền vững
Việc xuất khẩu tôm theo các mục tiêu và định hướng của nước nhà, thì không
chỉ có mục tiêu về kinh tế mà còn phát triển và đánh giá dựa trên giá trị xã hội và
phát triển bền vững. Phát triển bền vững ngành tôm được thể hiện ở cả mặt kinh tế,

xã hội và môi trường.
Đánh giá việc nâng cao chất lượng ở ngành tôm thể hiện ở nguồn kim ngạch nó
mang lại, thương hiệu và uy tín của ngành tôm nước nhà. Ngoài ra, nó còn thể hiện ở
mặt xã hội như giải quyết các vấn đề về công ăn việc làm, hướng tới phát triển bền
vững, đảm bảo hệ sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường sống cho các loài tôm…
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm tôm
1.5.1.Nhân tố vĩ mô
1.5.1.1.Chính sách đầu tư
Đầu tư bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, kho bãi. Và chính sách đầu tư có
ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Việc một quốc gia có các
chính sách đầu tư ưu đãi phù hợp, đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại sẽ làm
tăng chất lượng của hoạt động xuất khẩu. Khi nhận được ngành nhận được các
chính sách đầu tư, ưu đãi, sẽ có lợi thế lớn. Được đầu tư về kho bãi, công nghệ, cơ
sở hạ tầng, sẽ làm cho một số chi phí được giảm, tạo tiền đề cho chính sách giá,
tăng năng lực cạnh tranh.
Đặc biệt đối với ngành tôm, việc nhận được các chính sách đầu tư như vốn,
đầu tư cho thiết bị máy móc,sẽ cải tiến được các vấn đề bất cập, đặc biệt là các vấn
đề bất cập liên quan đến chất lượng, từ đó tăng lợi thế cạnh tranh, tạo uy tín trên thị

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


18

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền


trường quốc tế.
1.5.1.2.Tỷ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước, được biểu diễn thông
qua tỉ lệ bao nhiêu đồng tiền nước này bằng một đơn vị đồng tiền nước kia. Biến
động tỷ giá luôn có tác động đến nền kinh tế, nhất là khả năng cạnh tranh của xuất
khẩu, cán cân thương mại và thanh toán, nợ công, cơ cấu sản xuất với mức ảnh
hưởng tuỳ theo độ mở của nền kinh tế quốc gia với kinh tế thế giới, mối tương quan
giữa tiền tệ trong nước với tiền tệ nước ngoài.
Khi đồng tiền nội tệ mất giá, tỉ giá tăng, thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia đó
trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường quốc tế sẽ được nâng
cao. Chẳng hạn, một lô hàng sản phẩm tôm có giá 16000 triệu VNd. Thời điểm
1/2012, tỉ giá trên thị trường USD/VND là 16000 thì lô hàng này được bán với giá 1
triệu USD. Thời điểm 12/2012, tỉ giá USD/VND 17000 thì lô hàng này được bán
với giá 16000/17000 = 0.941 triệu USD, rẻ hơn thời điểm ban đầu. Khi ấy, mức cầu
mở rộng và khối lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Như vậy, sự tăng lên của tỉ
giá có tác động lớn đến khối lượng hàng xuất khẩu.
Khi điều chỉnh tỉ giá, nhà nước cần tính toán đến nhiều tác động khác nhau ,
trái chiều của tỉ giá.
1.5.1.3.Chính sách thuế quan
Chính sách thuế là một hệ thống các quan điểm nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính và pháp luật thích hợp về thuế mà một quốc gia áp dụng để thực hiện
các mục tiêu xác định.
Các chính sách thuế quan có ảnh hưởng rất lớn đối với ngành xuất khẩu.
Chính sách thuế quan giúp phát triển và bảo hộ sản xuất nội địa. Gía cả tăng lên làm
giảm nhu cầu tiêu dùng , tăng sản xuất trong nước và giảm nhập khẩu.
Thuế quan còn tác động đến hành vi người tiêu dùng. Nếu giả định rằng thu
nhập của mỗi người tiêu dùng là cố định , và người tiêu dùng đó có thể lựa chọn
mua một trong hai hàng hóa A và B. Khi chưa có thuế nhập khẩu, người tiêu dùng
vừa mua sản phẩm A và B theo một tỉ lệ nào đó. Gỉa sử nhà nước đánh thuế nhập
khẩu đối với một mức thuế nào đó thoe giá sản phẩm A. Khi đó đường giới hạn

ngân sách sẽ thu hẹp lại. Người tiêu dùng sẽ hạn chế việc mua sản phẩm A và sẽ

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


19

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

mua nhiều sản phẩm B hơn. Đó là tác động định hướng hành vi tiêu dùng của Thuế
nhập khẩu.
1.5.1.4.Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải
Từ khái niệm trên có thể quan niệm kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là một
bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm hệ thống những công trình vật
chất kỹ thuật, các công trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng
mang tính nền móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế.
Mỗi nước đều có hệ thống hạ tầng khác , tùy thuộc vào địa hình. Đối với xuất
khẩu tôm, các nước có cơ sở hạ tầng phù hợp với đường biển thì sẽ thuận lợi cho
việc xuất khẩu. Bởi đường biển là một trong những cách vận chuyển có chi phí rẻ
và phù hợp nhất. Giao thông vận tải cũng đóng vai trò tiên quyết. Giao thông vận tải
thuận lợi, rút ngắn thời gian trong lúc vận chuyển. Sản phẩm tôm là sản phẩm tươi
sống vì thế cũng đảm bảo được chất lượng.
1.5.1.5.Tình hình diễn biến kinh tế xã hội thế giới
Tình hình kinh tế luôn diễn ra biến động trên toàn thế giới. Mỗi biến động xảy
ra đều ảnh hưởng nhất định đến việc xuất khẩu hàng hóa,bởi các nước đều có quan
hệ nhất định với nhau trong quan hệ hợp tác kinh tế, bởi xu thế toàn cầu hóa. Điều

đó khiến sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng. Mỗi biến động trên thị trường
có tính chất hội nhập hóa như hiện nay, đều mang lại các ảnh hưởng đối với ngành
xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu tôm, với nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái,
hay khủng hoảng lương thực, dịch bệnh toàn cầu hay tỉ giá hối đoái có sự biến động
lớn đều ảnh hưởng đến việc xuất khẩu. Khi nền kinh tế có sự biến động, các nước
xuất khẩu phải có chính sách điều chỉnh, giảm bớt hay tăng sản lượng... để mang lại
hiệu quả nhất cho ngành tôm xuất khẩu.
1.5.2.Nhân tố môi trường ngành
1.5.2.1.Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên là các nguồn lợi tự nhiên có sẵn như nguồn tài nguyên, vị trí
địa lý… Yếu tố tự nhiên góp phần quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
tạo yếu tố cạnh tranh. Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi mới có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


20

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

. Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng
mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau.
Đối với ngành tôm, có nước có đường biên giới biển, hay nhiều ao hồ, đầm
lầy sẽ có lợi thế về yếu tố tự nhiên,có thể có được các giống tôm chất lượng. Ngược

lại, với các nước không có lợi thế về tự nhiên, thời tiết, điều kiện tự nhiên thường
xuyên biến động thì sẽ khó khăn trong việc nuôi trồng, xuất khẩu tôm, và sản lượng
nuôi trồng tôm ở những nước này ít hơn những nước có lợi thế.
1.5.2.2.Kỹ thuật nuôi trồng và chế biến
Với yếu tố cạnh tranh ngày càng cao thì để có thế có chỗ đứng kỹ thuật nuôi
trồng chế biến ngày càng cao. Ngày nay, với các tiêu chuẩn đòi hỏi yêu cầu cao đối
với xuất khẩu tôm.Vì vậy, kỹ thuật nuôi trồng càng phát triển thì chất lượng xuất
tôm càng được cải tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, đôi với những nước có
kỹ thuật nuôi trồng kém, lạc hầu, thì chất lượng tôm không đảm bảo, việc xuất khẩu
tôm bị tụt lại, gây ra tổn thất kinh tế, giảm lợi thế cạnh tranh.
Ngoài kỹ thuật nuôi trồng, thì kỹ thuật chế biến cũng ảnh hưởng lớn việc xuất
khẩu tôm. Để đáp ứng nhu cầu thị hiếu đa dạng, khó tính, và quan niệm “ ăn ngon ,
mặc đẹp “ của thị trường nhập khẩu, kỹ thuật chế biến cần được trau dồi, đổi mới,
tạo ra các sản phẩm tôm cạnh tranh,đa dạng, phù hợp thị hiếu.
Ngày nay, hiểu được sự quan trọng của kỹ thuật nuôi trồng và chế biến đối với
mặt hàng xuất khẩu tôm, các nước không ngừng đổi mới, tìm tòi các kỹ thuật chế
biến và nuôi trồng mới để hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường. Một số
kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến đang được áp dụng tại các nước như : nuôi tôm sạch,
công nghệ Vietgap, công nghệ Copefloc....
1.5.2.3.Nguồn nhân lực
Con người là nguồn lực sản xuất rất quan trọng đối với bất kì một hoạt động
kinh tế nào, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Con người là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp, không có yếu tố này thì không có sự tồn tại của
doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong xuất khẩu là tổng thể sức lao động tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Cụ thể là trình độ sức khỏe, nhận
thức, văn hóa, nghiệp vụ, và tay nghề của người lao động. Việc đảm bảo đội ngũ
cán bộ chất lượng, có chuyên môn có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu. Một đội ngũ cán bộ nhân viên vững vàng về chuyên môn, có kinh
nghiệm trong quản lý và buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước


SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


21

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

những biến động của thị trường giúp cho hoạt động xuất khẩu của công ty đạt hiệu
quả cao.
1.5.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Với bất cứ một ngành nào, đặc biệt là xuất khẩu tôm, có rất nhiều đối thủ
cùng tham gia vào thị trường, tạo ra sự cạnh tranh và sức ép lớn cho ngành tôm
nước nhà.
Cạnh tranh sẽ tạo động lực phát triển, với nguyên tắc, ai hoàn thiện hơn, thỏa
mãn nhu cầu tốt hơn thì sẽ tồn tại và phát triển. Đối thu cạnh tranh có liên quan đến
số lượng đối thủ trên thị trường, lợi thế của đối thủ và chiến lược cạnh tranh , môi
trường cạnh tranh.
Nếu trên thị trường, số lượng đối thủ lớn thì ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng
tiêu thụ. Càng nhiều đối thủ, sự chú trọng đến sản phẩm càng phải được nâng cao.
Khi tham gia thị trường, cần có chỗ đứng nhất định, sản phẩm cần phải đa dạng,
phù hợp thị hiếu, nổi bật trước các đối thủ cạnh tranh.Nếu không, sản phẩm sẽ bị
đẩy nhanh ra khỏi thị trường và có thể biến mất hoàn toàn.
Lợi thế của đối thủ và chiến lược của đối thủ cũng rất quan trọng. Nếu đối thủ
có lợi thế lớn như lấy được sự tin tưởng của người tiêu dùng, hay bề dày kinh
nghiệm, thì rất khó có thể đánh bại và tìm chỗ đứng nếu có chiến lược khôn ngoan
rõ ràng cho sản phẩm của mình.

1.5.3.Nhân tố thuộc nước trực tiếp nhập khẩu
1.5.3.1.Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu
Trong thị trường thương mại quốc tế,các nước phát triển tốt, kinh tế ổn định,
có nhu cầu lớn về mặt hàng tôm luôn là thị trường tốt cho việc xuất khẩu. Mỗi nước
đều có nền kinh tế phát triển không giống nhau. Vì thế ảnh hưởng đến lượng hàng
hóa xuất khẩu là không giống nhau.
Các biến động kinh tế từ nước nhập khẩu luôn ảnh hưởng trực tiếp tới nước
xuất khẩu. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với chi tiêu tiêu dùng, đặc biệt là chi tiêu
tiêu dùng với những sản phẩm có giá trị cao như hải sản. Tình hình kinh tế tốt sẽ
làm tăng sự tự tin của người tiêu dùng và khuyên khích họ chi tiêu nhiều hơn. Tuy
nhiên, nền kinh tế của nước nhập khẩu những năm vừa qua đã trải qua hàng loạt vấn
đề liên quan đến nợ công, thâm hụt ngân sách, lạm phát và thất nghiệp. Những yếu
tố này đã khiến cho mức tiêu dùng bị sụt giảm, người dân có xu hướng thặt chặt
hầu bao và tiết kiệm, ảnh hưởng lớn đến lượng tôm xuất khẩu.

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


22

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

1.5.3.2. Thị hiếu, văn hóa tiêu dùng của người dân tại nước nhập khẩu
Nói đến việc đưa một sản phẩm ra thị trường thì thị hiếu đóng vai trò quan
trọng. Thị hiếu giúp định hình loại sản phẩm tôm vào một nước, các tính chất liên
quan đến sản phẩm. Một nước có đặc thù thị hiếu về ăn uống hay có các đặc tr ưng

về nhu cầu, thì cần cải tiến, biến đổi sản phẩm cho phù hợp.
Vì thế càng hiểu rõ về thị hiếu của người dân tại nước nhập khẩu càng có lợi
thế, chiếm được thị phần trong thị trường nước đó.Khi nhập khẩu tôm vào thị
trường của nước nhập khẩu, cần phải hiểu rõ văn hóa, đặc tính tổng quan về thị hiếu
của người dân nước đó, từ đó thay đổi sản phẩm và chung loại để phù hợp. Trong
vô vàn hàng hóa nhập khẩu,người dân có nhiều sự lựa chọn. Vì vậy, mỗi sản phẩm
đưa vào phải lấy được sự ưa thích và tin dùng của người dân nước đó.Nếu không,
sản phẩm sẽ không có chỗ đứng trên thị trường.Từ đó, lượng hàng xuất khẩu vào thị
trường giảm sút.
1.5.3.3.Chính sách nhập khẩu
Các chính sách nhập khẩu là các chính sách liên quan đến thuế nhập khẩu hạn
ngạch nhập khẩu, lãi suất, rào cản kỹ thuật. Mỗi nước đều có quy định về chính
sách nhập khẩu riêng về quy định, lãi suất thuế, có tác động không nhỏ cho các
nước xuất khẩu. Trong ngắn hạn, chính sách thuế nhập khẩu góp phần đáng kể vào
việc nâng cao năng lưc cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu kéo dài bảo hộ
qua thuế sẽ làm suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn, tạo
ra sự ỷ lại, mất động lực sáng tạo, đổi mới của doanh nghiệp.
Các chính sách nhập khẩu tôm mỗi nước khác nhau. Các chính sách bao gồm
thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, các quy định về tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm, môi trường... Với các nước có các quy định nhập khẩu khắt thì đòi hỏi các
nước nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy định, nếu không sẽ có thể bị trả lại hàng
và cấm xuất khẩu, gây ra tổn thất nặng nề.
1.5.3.4. Các quy định pháp luật về nhập khẩu sản phẩm
Các quy định liên quan đến sản phẩm là các quy định liên quan đến thuế,
các chính sách về an toàn thực phẩm, quy định về phân phối, mẫu mã,…
Mỗi nước xuất khẩu phải đáp ứng được các điều kiện của quy định mới
được tham gia vào thị trường nước nhập khẩu. Mỗi nước đều có các quy định khác
nhau, luật lệ xuất khẩu sản phẩm khác nhau. Vì vậy, cần tìm hiểu trước khi đưa sản
phẩm tôm ra thị trường nước đó. Nếu không đáp ứng được các quy định nhập khẩu
của nước đó, ngay lập tức các sản phẩm sẽ bị trả lại. Các sản phẩm tôm chủ yếu là

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


23

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

hàng tươi sống, nên nếu bị giữ lại kiểm tra sẽ bị ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa,
nếu bị trả lại sẽ làm giảm kim ngạch và ảnh hưởng uy tin. Vì vậy, trước khi xuất
khẩu, cần tìm hiểu các quy định pháp luật về nhập khẩu của nước đó.
1.5.3.5.Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối được coi là con đường vận động của hàng hoá và dịch vụ
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dưới góc độ của người tiêu dùng, kênh phân phối
là tập hợp những trung gian nên họ phải mua sản phẩm với giá cao hơn giá của
người sản xuất. Còn đối với người sản xuất, người muốn tổ chức hệ thống kênh
phân phối là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài (chuyển quyền sở hữu, đàm phán…),
nhằm thực hiện hoạt động phân phối sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp theo cách
thức, chính sách của doanh nghiệp đặt ra.
Đối với việc đưa sản phẩm tôm ra thị trường quốc tế, việc tiêu thụ hàng hoá
luôn là một vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển ngành tôm. Đặc
biệt là trong giai đọan hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt,các sản phẩm phải
được tiêu chuẩn hoá thì vấn đề chất lượng hàng hoá đưa ra thị trường phải được
đảm bảo là điều tất nhiên. Khi sản xuất các sản phẩm tôm với quy trình hiện đại, số
lượng và chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Phân phối hàng hoá hiệu quả thì mới
có thể thu được tiền hàng để chi trả những chi phí trong các khâu của quá trình nuôi
trồng và chế biến. Ngược lại, phân phối hàng hoá không hiệu quả sẽ dẫn tới những

ách tắc trong tiêu dùng và tạo tiền đề cho việc xuất khẩu tôm bị gừng trệ và khó có
chỗ đứng. Ngoài ra, để sản phẩm tôm nước nhà có chỗ đứng, không phải chỉ cung
cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải phân phối sản
phẩm tôm một cách có hiệu quả cao đến với thị trường ở quốc tế.
1.5.3.6. Tình hình chính trị, hợp tác với nước nhập khẩu
Hợp tác là điều kiện tiên quyết để xuất khẩu hàng hóa. Tình hình hợp tác với
nước nhập khẩu càng lâu dài và bền chặt, càng dễ xâm nhập vào thị trường nước đó.
Tình hình hợp tác tốt đẹp sẽ dễ thương lượng,đàm phán. Ngoài ra, tình hình chính trị
tốt đẹp giữa hai nước sẽ tăng sự tin tưởng cho người dùng tại thị trường nhập khẩu.
Đối với thị trường tôm, là thị trường hàng thực phẩm tươi sống, nhiều sự cạnh
tranh.Vì thế, việc hợp tác lâu dài, uy tín với nước nhập khẩu lại càng quan trọng.
Trong các hiệp định thương mại được kí kết, các quy định chung sẽ tạo nhiều thuận
lợi như giảm thuế, giảm các hạn ngạch... từ đó, tạo thuận lợi cho ngành xuất khẩu.

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


24

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TÔM VÀO THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN VỪA QUA
1


Tổng quan về thị trường Nhật Bản

1

Kinh tế Nhật Bản
Bảng 2.1: Thống kê GDP Nhật Bản trong giai đoạn 2004 – 2014
Đv : tỷ USD
Năm

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


Gdp

4556

4664

4785

4789

4709

4049

5470

5474.
2

5936

6987

4800

1.08

1.19


9.46

9,83

-14.7

35

3.65

0.8

17.7

-31.3

% tăng
trưởng

Nguồn: Vasep.com
Từ bảng trên ta thấy được, trong 10 năm, Nhật Bản đạt mức tăng trưởng khá
cao, nhưng vẫn có biến động. Trung bình tăng trưởng hằng năm của Nhât Bản từ
2004 -2014 đạt 11% năm, với mức GDP bình quân khoảng 4 nghìn USD. Đây là
mức tăng trưởng tương đối ổn cao. Đặc biệt có một số năm tăng trưởng khá cao
vượt bậc là năm 2010 với mức tăng trưởng bình quân năm đạt 35.5% với 5470 tỉ
USD, năm 2013, đạt tới 6987 tỷ USD, tăng trưởng 17,7 tỉ USD so với năm 2012.
Trong mười năm, Nhật bản luôn giữ vững một trong 3 cường quốc kinh tế mạnh
nhất thế giới.
Để đạt được sự tăng trưởng đó, Nhật Bản đã có các chính sách kinh tế phù hợp
với giai đoạn. Trong giai đoạn này, nguồn nhân lực Nhật Bản rất rẻ nhưng chất

lượng rất cao. Người Nhật Bản rất chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề,
có đủ khả năng nắm bắt và sử dụng những kỹ thuật, công nghệ mới. Công nhân
được đào tạo không chỉ trong các trường dạy nghề mà có thể đào tạo ngay tại các xí
nghiệp. Ngoài ra, Nhật Bản tập trung vào những ngành sản xuất lớn, hiện đại và có
hiệu quả cao như: công nghiệp hóa học nặng, cộng nghiệp điện tử, công nghiệp sản
SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


25

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Thị Thanh Huyền

phẩm lâu bền (ô tô, đồ điện dân dụng …) ngày càng được phát triển và dần trở
thành những ngành công nghiệp quan trọng của Nhật Bản. Nhà nước đã tạo ra môi
trường kinh tế thuận lợi cho tăng trưởng bằng hệ thống pháp luật và khả năng duy
trì trật tự xã hội bằng pháp luật và sự đầu tư trực tiếp vào kinh tế. Ngoài ra, Nhật
Bản đã tìm mọi cách để xâm nhập vào thị trường thế giới như tăng khả năng cạnh
tranh hàng hóa nhờ giảm chi phí sản xuất và chú trọng chất lượng sản phẩm, xây
dựng đội ngũ thương nhân có năng lực, nhiều kinh nghiệm, thực hiện chính sách đối
ngoại linh hoạt.
Tăng trưởng cao tuy nhiên, vẫn có sự biến động. Vào năm 2009, do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mức tăng trưởng bình quân năm của Nhật
Bản giảm xuống chỉ còn 4049 tỉ USD giảm 530 tỉ USD, tương đương giảm 14.7 %
so với 2008. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng diện rộng, người dân
thắt chặt hầu bao, các công ty đầu tư thận trọng hơn, khiến không chỉ nền kinh tế
Nhật mà còn hầu hết các nước rơi vào lạm phát và tăng trưởng chậm. Vì thế, sản

lượng tôm xuất khẩu vào Nhật Bản năm 2008 có sự giảm mạnh.
Thời điểm cuối năm 2014 và năm 2015, kinh tế Nhật Bản có sự giảm sút vô cùng
lớn.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của Nhật Bản từ quí III/2014 đến quý III/ 2015
Đơn vị : %
Quý

Quý III/2014 Quý IV/2014 Quý I/2015 Quý II/2015

Chỉ tiêu
Gdp (Tỉ USD)

1901.2

Tăng trưởng

Quý
III/2015

1780.4

1355

978.3

761.1

-6,3

-23.8


-27.8

-22.2

Nguồn : Vasep.com.vn
Liên tiếp trong 5 quý từ quý III/ 2014 đến quý III/ 2015 GDP liên tục giảm
mạnh liên tiếp. Đặc biệt vào quý III/2015, GDP giảm 27.8%.Trong vòng 1 năm, đến
quý III/2015, GDP đạt tăng trưởng âm 49.9% so với cùng kì năm ngoái. Thực sự
Nhật Bản đã rơi vào khủng hoảng kinh tế .
Nguyên nhân gây ra sự sụt giảm này một phần là do sự giảm tốc mạnh của
kinh tế Trung Quốc… Hai năm trở lại đây, tình hình kinh tế Trung Quốc đang theo

SV: Trần Thị Cẩm Vân

Lớp: Kinh tế phát triển 54A


×