Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
LỜI CẢM ƠN.
Trong thời gian thực hiện đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai đoạn từ 2015 – 2020”, bên
cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân thì em còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, cơ quan và các cán bộ làm việc nơi em
thực tập để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS.
Đặng Thị Lệ Xuân, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng
giúp em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả thầy cô trong trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế hoạch & Phát triển đã dạy
dỗ, trang bị cho em những kiến thức chuyên môn về Kinh tế.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo và các cán bộ trong phòng Nông
Nghiệp của huyện Nông Cống, tỉnh Thanh hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thực tập tại cơ quan, cũng như hoàn thành chuyên đề này.
Trong thời gian thực hiện, em đã cố gắng nỗ lực thực hiện và hoàn thiện đề tài
này với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được trang bị khi học tập tại trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân vào thực tiền tại huyện Nông Cống để đóng góp một
phần sức lực cho việc phát triển kinh tế ở quê hương. Tuy nhiên, do còn chưa có
kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nên trong quá trình thực hiện
và hoàn thành chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận
được những lời nhận xét, bổ sung của thầy cô để có thể hoàn thiện chuyên đề này
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên thực hiên.
NGUYỄN THÙY LINH.
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN......................................................................1
DANH MỤC VIÊT TẮT.....................................................6
Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất của huyện Nông
Cống trong giai đoạn từ 2011 - 2014..................................8
Bảng 2.4 : Ảnh hưởng của trình độ dân trí đến nhận
thức về chương trình xây dựng NTM của các hộ tại
huyện Nông Cống năm 2014...............................................8
Bảng 2.6 : Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào
xây dựng NTM tại huyện Nông Cống năm 2014..............8
Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả của các hình thức hoạt động
tuyên truyền, vận động trong giai đoạn 2011 - 2014........8
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện xây dựng NTM tại huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014............................8
Bảng 2.10: Thực trạng kết quả xây dựng hạ tầng KT –
XH tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014....8
Bảng 2.11: Thực trạng kết quả thực hiện nhóm tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất tại huyện Nông Cống trong
giai đoạn 2011 – 2014..........................................................8
Bảng 2.12: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí giáo
dục tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014...8
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí y tế tại
huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014................8
Bảng 2.14: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí môi
trường tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014.......................................................................................9
Bảng 2.15: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí hệ
thống tổ chức chính trị vững mạnh tại huyện Nông Cống
trong giai đoạn 2011 – 2014................................................9
Bảng 3.1: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong quá trình xây dựng NTM tại huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014............................9
Biểu đồ 2.2: Ảnh hưởng của năng lực, trình của cán bộ địa phương lên nhận thức về chương
trình xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 - 2014........................................9
Biểu đồ 2.7: Kết quả thực hiện trải nhựa, bê tông hóa hệ thống giao thông của huyện Nông
Cống trong giai đoạn 2011 – 2014 ................................................................................................9
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu lao động của huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014........................9
Biểu đồ 2.9: Thực trạng kết quả xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014...............................................................................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................1
...........................................................................................7
CHƯƠNG I..........................................................................8
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN VÀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................8
CHƯƠNG 2........................................................................28
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN NÔNG CỐNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2014............................................................28
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
2.1. Đặc điểm của huyện Nông cống...........................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................................29
Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất của huyện Nông
Cống trong giai đoạn từ 2011 - 2014................................29
Bảng 2.2: Dân số, lao động tại huyện Nông Cống trong
giai đoạn 2011 – 2014........................................................31
Bảng 2.3: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai tại huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2011 - 2014..........................33
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 2014.........................................................................................................................................34
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tác động tới quá trình xây dựng nông thôn mới................35
2.2.1. Nhóm các yếu tố chủ quan............................................................................................35
Bảng 2.4 : Ảnh hưởng của trình độ dân trí đến nhận
thức về chương trình xây dựng NTM của các hộ tại
huyện Nông Cống năm 2014.............................................36
Biểu đồ 2.2: Ảnh hưởng của năng lực, trình của cán bộ địa phương lên nhận thức về chương
trình xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 - 2014......................................41
Bảng 2.6 : Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào
xây dựng NTM tại huyện Nông Cống năm 2014............42
Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả của các hình thức hoạt động
tuyên truyền, vận động trong giai đoạn 2011 - 2014......45
2.2.2. Nhóm các yếu tố khách quan: .......................................................................................46
Biểu đồ 2.4 : Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong 2 năm 2011 và 2014...................................49
2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn từ 2011 – 2014. ................................52
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện xây dựng NTM tại huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014..........................52
2.3.1. Nhóm 1: quy hoạch........................................................................................................55
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
2.3.2. Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội...................................................................................56
Bảng 2.10: Thực trạng kết quả xây dựng hạ tầng KT –
XH tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014. .56
Biểu đồ 2.7: Kết quả thực hiện trải nhựa, bê tông hóa hệ thống giao thông của huyện Nông
Cống trong giai đoạn 2011 – 2014 ..............................................................................................58
2.3.3. Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất...................................................................61
Bảng 2.11: Thực trạng kết quả thực hiện nhóm tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất tại huyện Nông Cống trong
giai đoạn 2011 – 2014........................................................61
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu lao động của huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014......................63
2.3.4. Nhóm 4: Văn hóa – xã hội – môi trường........................................................................65
Bảng 2.12: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí giáo
dục tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014.65
Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí y tế tại
huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014..............67
Bảng 2.14: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí môi
trường tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014.....................................................................................67
2.3.5. Nhóm 5: Hệ thống chính trị. .........................................................................................70
Bảng 2.15: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí hệ
thống tổ chức chính trị vững mạnh tại huyện Nông Cống
trong giai đoạn 2011 – 2014..............................................70
2.4. Kết luận về quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn từ 2011 – 2014..................................71
Biểu đồ 2.9: Thực trạng kết quả xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014.............................................................................................................................................72
2.5. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình xây dựng NTM.................................................73
2.6. Nguyên nhân hạn chế...........................................................................................................76
2.6.1. Nguyên nhân khách quan..............................................................................................76
2.6.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................................76
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
3.1. Phương hướng thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai đoạn từ
2015 – 2020.................................................................................................................................79
3.1.1. Quan điểm thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai đoạn từ
2015 – 2020.............................................................................................................................79
3.1.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2015 –
2020.........................................................................................................................................79
3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp......................................................................................................80
3.2.1. Mục tiêu xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn từ 2015 – 2020............80
3.2.2. Phân tích SWOT trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống..........82
Bảng 3.1: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong quá trình xây dựng NTM tại huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014..........................82
3.3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong
giai đoạn từ 2015 – 2020.............................................................................................................83
3.3.1. Tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực trong xây dựng NTM....................83
3.3.6.2. Đảm bảo vai trò của nhà nước trong tham gia xây dựng NTM.................................104
KẾT LUẬN......................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................107
DANH MỤC VIÊT TẮT
Từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
BQL
CN
CNH – HĐH
Ban quản lí
Công nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
CT – DA
DV
GTVT
HĐND
HTX
KH – CN
KT – XH
NN
NSNN
NSTW
NTM
THCS
THPT
Chương trình – dự án
Dịch vụ
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học – Công nghệ
Kinh tế xã hội
Nông nghiệp
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Nông thôn mới
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
TW
UBND
VH – TT&DL
Trung ương
ủy ban nhân dân
Văn hóa – thể thao và du lịch
VH – XH – MT
Văn hóa – xã hội – môi trường
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác biệt trong xây dựng nông thôn trước đây và xây dựng NTM hiện nay
Bảng 1.2: Bảng tiêu chí đánh giá sự thành công trong quá trình xây dựng nông thôn mới
dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới
Bảng 2.1: Tình hình phát triển sản xuất của huyện Nông Cống trong giai đoạn từ 2011 2014
Bảng 2.2: Dân số, lao động tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014
Bảng 2.3: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014
Bảng 2.4 : Ảnh hưởng của trình độ dân trí đến nhận thức về chương trình xây dựng NTM
của các hộ tại huyện Nông Cống năm 2014.
Bảng 2.5: Đánh giá các hộ khi được huy động nguồn lực tài chính vào chương trình
xây dựng NTM năm 2014
Bảng 2.6 : Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào xây dựng NTM tại huyện Nông
Cống năm 2014
Bảng 2.7: Sự tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ đoàn thể trong xây dựng đề án và
quy hoạch nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả của các hình thức hoạt động tuyên truyền, vận động trong giai
đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 –
2014
Bảng 2.10: Thực trạng kết quả xây dựng hạ tầng KT – XH tại huyện Nông Cống trong giai
đoạn 2011 – 2014
Bảng 2.11: Thực trạng kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại
huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014
Bảng 2.12: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí giáo dục tại huyện Nông Cống trong giai
đoạn 2011 – 2014.
Bảng 2.13: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí y tế tại huyện Nông Cống trong giai đoạn
2011 – 2014.
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Bảng 2.14: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Nông Cống trong
giai đoạn 2011 – 2014.
Bảng 2.15: Thực trạng kết quả thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh tại
huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014.
Bảng 3.1: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng
NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá ảnh hưởng của trình độ dân trí lên nhận thức về chủ thể xây dựng và
mục tiêu xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong năm 2014
Biểu đồ 2.2: Ảnh hưởng của năng lực, trình của cán bộ địa phương lên nhận thức về
chương trình xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 - 2014
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế của huyện Nông Cống trong 2 năm 2011 và 2014
Biểu đồ 2.4 : Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong 2 năm 2011 và 2014
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu nguồn lực tài chính huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn phân bổ cho các hạng mục trong chương trình xây dựng NTM
giai đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ 2.7: Kết quả thực hiện trải nhựa, bê tông hóa hệ thống giao thông của huyện Nông
Cống trong giai đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu lao động của huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ 2.9: Thực trạng kết quả xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong giai đoạn 2011
– 2014
Sơ đồ 3.1: Lập kế hoạch có sự tham gia của người dân.
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thùy Linh
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nông nghiệp luôn được xem là thế mạnh, có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế tại nước ta với minh chứng là hiện nay khu vực này vẫn đang đóng góp hơn
20% GDP và chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, phần lớn các chính sách
dường như vẫn chưa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lí, chưa đặt ra và giải quyết triệt
để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn.
Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nông nghiệp nước ta dù có lợi thế và tiềm năng
rất lớn nhưng phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm
dần, sức cạnh tranh trên thị trường còn yếu và đời sống của người nông dân còn ở
mức thấp hơn nhiều so với lao động làm việc trong khu vực khác. Để góp phần khắc
phục các tình trạng cơ bản trên và phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng bền
vững Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu
xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X,
Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW Thực hiện
đường lối của Đảng và ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Cho tới hiện nay, chính sách xây dựng nông thôn mới đang được diễn ra
mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
Huyện Nông Cống vốn được xem là “vựa lúa” của tỉnh Thanh Hóa, là một huyện
có đặc thù kinh tế là thuần nông với hơn 80% dân số làm việc trong khu vực nông
nghiệp. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, huyện Nông
Cống cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nhất là sau 4 năm triển khai thực hiện xây dựng NTM. Việc thực hiện
quá trình xây dựng NTM có vai trò quan trọng phát triển kinh tế, nâng cao mức
sống người dân cũng như góp phần giúp người dân ổn định cuộc sống tại quê hương.
Tuy vậy, hiện nay việc thực hiện xây dựng NTM tại huyện Nông Cống vẫn còn tồn
tại những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển và
nâng cao được mức sống của người dân, tiến độ thực hiện diễn ra khá chậm, và nếu
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
triển khai với tốc độ như vậy thì sẽ rất khó khăn trong việc hoàn thành các mục tiêu
của chương trình xây dựng NTM đúng thời hạn. Xuất phát từ yêu cầu phát về phát
triển nông nghiệp nông thôn và thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Nông Cống kết hợp với những trang bị kiến thức từ chuyên ngành Kinh tế
phát triển , em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai đoạn từ 2015 – 2020” cho chuyên
đề thực tập của mình với hi vọng có thể đưa ra được những giải pháp thúc đẩy quá
trình xây dựng NTM, từ đó góp phần vào quá trình phát triển kinh tế tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1.
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng NTM tại huyện Nông Cống
trong thời gian vừa qua và phân tích những yếu tố tác động tới quá trình xây dựng
NTM, đề tài đề xuất những giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới
trong thời gian tới.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nông thôn, xây dựng NTM.
- Đánh giá kết quả xây dựng NTM tại huyện Nông Cống theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng NTM từ đó nêu ra những thành tựu cũng như hạn chế còn tồn tại.
- Phân tích các yếu tố tác động tới quá trình xây dựng NTM tại huyện Nông
Cống, từ đó xác định được những nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông
Cống dựa trên những nguyên nhân của hạn chế đã phân tích và mục tiêu xây dựng
NTM trong giai đoạn tới nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu, cụ thể như
1.3.1.
Phương pháp tiếp cận hệ thống.
Đấy là phương pháp tiếp cận một cách toàn diện dựa trên những phân tích, đánh
giá các mối quan hệ biện chứng giữa những thay đổi trong quá trình sản xuất từ việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật với sự cải thiện về đời sống của người dân và
lợi ích của các đối tượng liên quan; giữa tiềm năng lợi thế của địa phương với các
điều kiện phát triển kinh tế xã hội tại đó nhằm tạo nên một quá trình phát triển bền
vững. Tính hệ thống đó, xét về lĩnh vực thì nó nhấn mạnh tất cả các lĩnh vực về:
Kinh tế - Xã hội – Môi trường. Xét về góc độ quản lí phát triển, thì nó có sự tham gia
của tất cả các bên liên quan như cộng đồng, nhà nước, nhà cung ứng và nhà tài trợ.
1.3.2.
Phương pháp tổng hợp và phân tích.
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau và thực tiễn đang xảy
ra bằng cách phân loại chúng thành từng bộ phận có những điểm chung nhất định để
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
tìm hiểu và đánh giá kĩ lượng, sâu sắc và cụ thể hơn về đối tượng.
Tổng hợp là sau khi thực hiện phân tích từng bộ phận của đối tượng thì lên kết
chúng với nhau để tạo ra một hệ thông lý thuyết đầy đủ và toàn diện, một bức tranh
toàn cảnh về đối tượng.
1.3.3.
Phương pháp phân tích theo chuỗi
Đây là phương pháp phân tích, đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội dựa vào chuỗi số
liệu thời gian. Trên cơ sở chuỗi số liệu có được, ta sẽ tiến hành phân tích, rút ra
những qui luật phát triển của địa phương bằng các phương pháp thống kê thưc
nghiệm hoặc tính toán tốc độ tăng giảm,,,
1.3.4.
Phương pháp phân tích SWOT.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng
Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
và Threats (Thách thức). Đây là một công cụ hữu ích giúp chúng tìm hiểu vấn đề
hoặc ra quyết định trong việc tổ chức quản lí trong kinh doanh. Phân tích SWOT là
việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu để từ đó tìm ra được những cơ hội cũng như
thách thức đối với một tổ chức hay cá nhân. Điểm mạnh và điểm yếu thường xuất
pháp từ nội tại, còn cơ hội và thách thức thì thường là các yếu tối bên ngoài. Ngoài
ra, SWOT còn đánh giá ưu nhược điểm của vấn đề. Nói cách khác, SWOT như là
một khung lý thuyết mà dựa vào đó chúng ta có thể xây dựng và xét duyệt các chiến
lược, phân tích thực tiễn để tìm ra hướng đi tốt nhất cho tổ chức….
1.3.5.
Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn các cán bộ đang trong công tác quản lí việc thực hiện quá trình xây
dựng NTM ở huyện Nông Cống để có thể tìm hiểu sâu hơn về thực trạng xây dựng
NTM .
1.3.6. Phương pháp thu thập thông tin và xử lí số liệu.
1.3.6.1. Phương pháp điều tra thống kê.
- Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp đã có có tại các phòng ban của huyện Nông
Cống như: Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống Kê, phòng Tài chính – Kế hoạch,
phòng Lao động - Thương binh & Xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tìm hiểu, thu thập các tài liệu từ các tác phẩm, webside chuyên ngành có liên
quan tới xây dựng nông thôn mới
1.3.6.2.
Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lí số liệu:
- Phương pháp tổng hợp thống kê:
Sử dụng các phương pháp phân tổ thống kế, lập bảng thống kê, vẽ đồ thị… để
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
trình bày một cách cụ thể và sinh động về mặt lượng cũng như xu hướng phát triển
về mặt lượng của hiện tượng.
Phương pháp xử lí và phân tích thống kê:
Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả để, phương pháp thống kê so sánh,
phương pháp phân tích dãy số thời gian và phương pháp chỉ số với các chỉ số số
lượng và chỉ số chất lượng với sự hỗ trợ của công cụ excel để làm rõ các đặc trưng,
xu hướng của quá trình phát triển của đối tượng nghiên cứu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống.
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:31 xã, 1 trị trấn trên địa bàn huyện Nông Cống.
- Về thời gian: trong giai đoạn từ 2011 – 2014.
1.5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Đề cập tới vấn đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:
ThS. Nguyễn Thị Hồng Ninh với bài viết “ Quan điểm của Đảng về xây
dựng nông thôn mới” trên Cổng thông tin điện tử Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn giai đoạn 2010 – 2020 đã khẳng định phát triển nông nghiệp
nông thôn đã đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định trong
phát triển kinh tế. Bài viết phân tích các nội dung chính trong Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong các vấn đề như sau: xây dựng, tổ chức
cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn
hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp,
sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta
xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Hội thảo “Xây dựng nông thôn mới – những vấn đề lí luận và thực tiễn” do tạp
chí cộng sản phối hợp với Bộ NN và PTNT và tỉnh ủy Nam Định tổ chức. Phát biểu
trong hội thảo, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Đăng
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Khoa khẳng định: Xây dựng nông thôn mới cần tập trung vào 4 nhóm vấn đề lớn :
Thứ nhất, trong việc nhận thức xây dựng nông thôn mới, đây là vấn đề liên quan tới
cộng đồng, cần tăng cường tuyên truyền vận động thuyết phục và làm rõ vai trò chủ
thể của người nông dân. Xây dựng nông thôn mới là 1 phong trào, 1 quá trình dài
hạn. Phải thống nhất phương châm “Người dân làm, Nhà nước hỗ trợ” thay cho khẩu
hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Thứ hai, cần phải quan tâm tới cấp cơ sở
một cách quyết liệt; quan tâm động viên khích lệ các phong trào thi đua, tập trung
phát triển sản xuất, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Thứ ba, trong việc ban
hành cơ chế, chính sách, cần phải khuyến khích chính sách địa phương trồng lúa.
Thứ tư, cần rút ra bài học kinh nghiệm, đó là, lấy xây dựng là tiền đề và luôn luôn
đặt lợi ích của người dân là mục tiêu cao nhất.
Tác giả Minh Khang với bài viết “ Vai trò của người dân trong xây dựng nông
thôn mới” đã khẳng định người nông dân là chủ thể tích cực trong quá trình xây
dựng NTM , từ việc xây dựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm cho mỗi người được thụ
hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần Người nông dân phải
nâng cao hơn nữa vị thế, vai trò và trách nhiệm của mình trong việc kế thừa, phát
huy những truyền thống tốt đẹp và khắc phục những yếu tố lạc hậu, tiêu cực ảnh
hưởng tới quá trình phát triển để có thể xây dựng nông thôn Việt Nam hiện đại, văn
minh. Đồng thời, muốn xây dựng được nông thôn mới đi đến thành công thì Đảng và
Nhà nước phải luôn quan tâm và có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện,
cơ hội để thúc đẩy cho nông dân ý thức được vai trò của mình, tiếp tục phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong xây dựng quê hương, đất nước.
ThS. Lê Thế Cương với bài viết “ Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc
sắc Trung Quốc và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” đã phân tích con
đường hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn phồn vinh, tiến bộ toàn diện ở
Trung quốc để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững ở Việt Nam xuất phát từ những điều kiện kinh tế - xã hội
của hai nước và sự tương đồng của quá trình xây dựng nông thôn ở Trung Quốc và
Việt Nam. Những bài học kinh nghiệm được tác giả chỉ ra là : Một là, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai
trò, ý nghĩa của CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trong cả hệ thống chính trị, đặc
biệt chủ thể chính là cư dân khu vực nông nghiệp, nông thôn; Hai là, đẩy mạnh đổi
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và
chương trình kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; Ba là, đẩy
mạnh phát triển chất lượng nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các trường, viện, trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp; Bốn là, xây dựng, hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế
nông nghiệp, nông thôn Năm là, đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn; Sáu là, đẩy nhanh phát triển y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo
khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Với vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, cho tới
hiện nay đã và đang có rất nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu các vấn đề xung
quanh chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM ở Việt Nam và các cấp
chính quyền tại nước ta cũng rất quan tâm tới các vấn đề xung quanh quá trình xây
dựng NTM tại các địa phương trong cả nước. Các nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra
những cơ sở lí luận chung về vai trò và việc thực hiện xây dựng NTM tại địa phương
trong phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững và nghiên cứu kinh nghiệm, con
đường thành công trong phát triển nông nghiệp của các nước đi trước, phân tích nội
dung chính của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM và đánh giá quá
trình thực hiện xây dựng NTM tại các địa phương từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm về sự thành công cũng như thất bại trong xây dựng NTM. Đồng thời, nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng NTM như tài chính, người dân và
sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, CNH – HĐH lên xây dựng nông thôn. Tuy
vậy, cho tới hiện nay dường như những nghiên cứu về xây dựng NTM tại huyện
Nông Cống vẫn chưa được tìm hiểu một cách toàn diện dù huyện đã bắt tay vào xây
dựng NTM được hơn 4 năm bắt đầu từ 2011 cho tới nay. Vì vậy, với mong muốn sử
dụng những kiến thức được trang bị từ chuyên ngành kinh tế phát triển cùng với sự
tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM vào phát triển quê hương em đã thực hiện chuyên đề này để nghiên cứu, đánh
giá quá trình xây dựng NTM tại huyện Nông Cống trong thời gian qua, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng của địa phương để từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy quá
trình xây dựng NTM tại địa phương.
1.6.
Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông Cống trong giai
đoạn 2011 – 2014
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nông
Cống trong giai đoạn 2015 - 2020
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề về nông thôn.
1.1.1. Khái niệm.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về khái niệm nông thôn có thể kể đến như:
Theo Wikipedia: “Nông thôn là vùng lãnh thổ mà người dân chủ yếu là làm nông
nghiệp”. Theo V.Staroverou – nhà xã hội học người Nga, thì: “nông thôn là một
phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định, đã hình thành từ lâu trong lịch sử; có đặc trưng
là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lí – tự nhiên
ưu việt, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về không gian”. Cũng có quan điểm là
nông thôn là vùng có chất lượng cơ sở hạ tầng kém và mật độ dân số thấp hơn thành
thị. là vùng có trình độ tiếp cận với thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn thành
thị. Còn có quan điểm lại cho rằng nông thôn là vùng mà dân cư chủ yếu là nông dân
sinh sống và làm việc, ngành sản xuất chính là nông nghiệp, đơn vị hành chính
thường được chia thành xã, thôn, bản.. Theo quy định tại Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thì : "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Từ trên có thể thấy, khái niệm nông thôn chỉ là tương đối và có thể thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế xã hội, và còn phụ thuộc vào đặc điểm Kinh
tế - Xã hội, chính trị và quản lí của từng khu vực. Trong phạm vi nghiên cứu của
chuyển đề này, khái niệm nông thôn sẽ được hiểu như sau: “ Nông thôn là vùng sinh
sống với đại đa số bộ phận là nông dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn thành thị và đơn vị quản lí
hành chính là xã, thôn, bản”.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn.
Nông thôn có các đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, về cơ cấu kinh tế thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, thường lớn
hơn 60%. Các hoạt động kinh tế trong khu vực công nghiệp và dịch vụ hầu hết cũng
nhằm phục vụ cho khu vực nông nghiệp. Tính chất hoạt động kinh tế ở nông thôn
chủ yếu là tự cung tự cấp, nền kinh tế thị trường hàng hóa kém phát triển; thị trường
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
lao động với đặc trưng cung lớn hơn cầu, quy mô thì nhỏ hẹp với các hình thức chủ
yếu là đổi công và hỗ trợ nhau
Thứ hai, về dân số thì nông thôn có mật độ dân số thấp, đại đa số dân cư đều là
nông dân với ngành sản xuất chính là nông nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực thấp,
trình độ chuyên môn, tay nghề không cao. Có số lượng lao động di cư ra thành thị
lớn.
Thứ ba, về Văn hóa – Xã hội thì ông thôn thường có đặc trưng lối sống văn hóa
theo thôn xã. Đặc trưng này được thể hiện trên tất cả mọi mặt của đời sống dân cư từ
hệ thống dịch vụ, đời sống tinh thần, các phong tục tập quán và chuẩn mực đạo
đức…. cho tới các khía cạnh về dân số, gia đình, các hoạt động kinh tế, hệ thống
giao thông hay khu vực nhà ở.... Nhìn chung, tính cộng đồng ở khu vực nông thôn
rất cao
Thứ tư, cơ quan hành chính cấp cơ sở là UBND xã. Cấu trúc đơn vị hành chính
theo xã, thị xã, thị trấn, thôn, bản.
1.1.3. Khu vực nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và công
nghiệp hóa.
Đối với nông thôn, khi tham gia toàn cầu hoá cũng sẽ có những cơ hội rất to
lớn để thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển. Đó là, có cơ hội
tiếp cận với những tiến bộ về khoa học - công nghệ; giao lưu với các nền văn hoá;
tiếp cận với những nguồn tài trợ để phát triển kết cấu hạ tầng, xoá đói giảm nghèo;
tiếp cận với nguồn tài trợ nhân đạo của các tổ chức Liên hợp quốc và của các tổ chức
phi chính phủ quốc tế.. Nhờ vậy, bộ mặt kinh tế - xã hội, văn hoá - xã hội của nông
thôn đã có những đổi thay đáng kể, góp phần làm giảm khoảng cách kinh tế giữa
nông thôn và thành thị. Tuy khu vực nông thôn đã có những bước đổi thay đáng kể,
nhưng nhìn chung vẫn còn rất nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển không chỉ về
đời sống vật chất, mà còn cả về đời sống văn hoá, tinh thần. Đặc biệt là kinh tế nông
thôn đang và sẽ phải đối mặt với tình trạng các cơ sở sản xuất còn phổ biến là thủ
công lạc hậu, năng suất thấp, sức cạnh tranh kém, quy mô vốn nhỏ, cung cách quản
lý lạc hậu, yếu kém, nhất là những rào cản về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế với tình
trạng thiếu thương hiệu, xúc tiến thương mại chậm, mẫu mã sản phẩm nghèo nàn,
đơn điệu, với tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán đã gây ra nhiều khó khăn
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn… Hơn thế, do kết
cấu hạ tầng nông thôn còn rất yếu kém, nên rất khó mời gọi đầu tư của các đối tác để
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại, tiên tiến.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tạo các điều kiện thuận lợi cho phát
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
triển kinh tế - xã hội, ứng dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp đã nâng cao được năng suất và sản lượng, đồng thời phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ cho nông nghiệp nhằm kéo dài chuỗi giá trị cho sản xuất
nông nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao mức sống của
người dân. Tuy vậy, nó cũng có ảnh hưởng tiêu cực tới khu vực nông thôn như: diện
tích đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, các vấn đề về ô nhiễm môi trường và áp
lực lao động đối với khu vực nông thôn ngày càng lớn khi hầu hết những lao động
trẻ đều rời quê ra đô thị làm việc, nhất là khi vào mùa vụ.
1.1.4.
Vai trò của khu vực nông thôn trong phát triển kinh tế.
Theo quan điểm của nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.
Theo NCSEIF: “nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn hiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh
hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và
bền vững của đất nước”.
Do đó, không thể phủ nhận vai trò quan trong của khu vực nông thôn trong
phát triển kinh tế. Nó được thể hiện trong các khía cạnh: đảm bảo an ninh lương thực
cho quốc gia, là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác, giải quyết việc làm
cho một lượng lớn lao động, góp phần vào tăng trưởng GDP và kim ngạch xuất
khẩu, tạo những tiền đề vật chất cần thiết góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước…
1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.
Khái niệm.
Theo nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 thì “Xây dựng nông thôn mới
là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân,
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự
chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có
trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới”
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010) thì nông thôn mới trong giai đoạn từ 2010 – 2020 bao gồm các đặc
trưng sau: “ một là, kinh tế phát triển, đời sống dân cư được nâng cao; hai là, nông
thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường
được bảo vệ; ba là, nâng cao trình độ dân trí, bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn,
giữ gìn và phát huy; bốn là, an ninh tốt, quản lý dân chủ; năm là, chất lượng hệ thống
chính trị được nâng cao.”
1.2.2.
Nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa trên Bộ tiêu chí Quốc
gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng và hỗ trợ, đồng thời ban hành các tiêu chí, quy chuẩn cho
xã, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đồng thời kêu gọi sự tham gia của các tổ
chức tài trợ và khu vực tư nhân. Các hoạt động cụ thể do cộng đồng bàn bạc dân chủ
để đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện.
- Thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, bổ sung thêm các dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế
khuyến khích để huy động sự tham gia của các bên liên quan.
- Phải công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp và trao quyền cho cấp cơ sở; phát huy vai trò làm chủ của người dân, thực
hiện dân chủ cơ sở trong quá trình quản lí phát triển.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương; thực hiện quy hoạch và có cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
hoạch, tổ chức thực hiện xây dựng NTM; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng
nông thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nông
thôn mới.
1.2.3.1. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu,
nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới trong
giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Với yêu
cầu phát triển về nông nghiệp nông thôn trong tình hình Việt Nam hiện nay, Nghị
quyết đã đặt ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý...; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
1.2.3.2.
Quyết định số 800/TTg Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 – 2020 của Thủ tưởng Chính phủ.
Với mục tiêu chung của chương trình là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung: Quy hoạch nông thôn mới; phát triển hạ tầng xã
hội; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an
sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn; phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư
dân nông thôn; xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
nâng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn.
1.2.4. Vai trò của quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, với khoảng 70% lao động vẫn đang
làm việc trong khu vực nông nghiệp và đại đa số dân cư vẫn đang sinh sống trong
khu vực nông thôn. Do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn là một vấn đề cấp
bách cần được thực hiện nhằm phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Để
hướng tới mục tiêu CNH – HĐH đất nước, xây dựng một quốc gia phát triển thì
công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn cần phải được thực hiện một cách bài
bản và triệt để. Vậy nên, quá trình xây dựng NTM chính là để đáp ứng các yêu cầu
trên. Cụ thể:
- Trên phương diện kinh tế: Khu vực NTM là nơi cung cấp nguồn lực quan
trọng cho phát triển kinh tế. Với nguồn lao động dồi dào, khu vực nông thôn chính là
nguồn cung lao động lớn cho các ngành khác khi có sự thiếu hụt lao động trong khu
vực công nghiệp hay dịch vụ. Xây dựng NTM đã góp phần thúc đẩy việc áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ phát triển sản xuất không chỉ trong khu vực nông
nghiệp nâng cao năng suất, sản lượng trong khu vực nông nghiệp đã góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương cũng như cả nước cũng như tạo điều kiện cho
các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển. Đồng thời, nâng cao thu nhập của người
dân làm tăng tỷ lệ tích lũy từ đó làm gia tăng vốn đầu tư vào nền kinh tế tạo tác động
lan tỏa tới các khu vực khác. Ngoài ra, với việc nâng cao thu nhập của người dân
làm tăng tiêu dùng sản phẩm của các khu vực khác, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Trên phương diện xã hội: Mục tiêu cuối cùng của phát triển chính là con
người. Phát triển nói cho cùng chính là làm cho con người hạnh phúc hơn. Với việc
xây dựng NTM đã góp phần nâng cao mức sống của người dân ở khu vực nông thôn,
tăng cơ hội tiếp cận của người dân với dịch vụ y tế, giáo dục, nâng cao trình độ
người lao động, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo với khu vực thành thị, giảm tỷ lệ
nghèo trên cả nước.
- Trên phương diện môi trường: xây dựng NTM cũng đảm bảo yếu tố môi
trường trong phát triển. Với mục tiêu xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo cung cấp nước sạch, phát triển lâm nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
các nguồn tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Trên phương diện văn hóa: Xây dựng NTM trên cơ sở giữa gìn, bảo tồn và
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp, tiếp nhận các giá trị văn hóa mới phù
hợp và loại bỏ những hủ tục lạc hậu đã làm tạo một diện mạo mới cho khu vực nông
thôn, tạo nên đời sống tinh thần dân cư ngày càng phong phú, đa dạng và văn minh.
- Trên phương diện cơ sở hạ tầng: Xây dựng NTM đã góp phần tạo ra một cơ
sở hạ tầng (giao thông vận tải và thông tin liên lạc….) hiện đại, vững chắc, đáp ứng
được nhu cầu phát triển của khu vực nông thôn. Là cơ sở cho quá trình CNH – HĐH
khu vực nông thôn và thu hút đầu tư từ bên ngoài.
1.2.5. Sự khác biệt trong xây dựng nông thôn trước đây và xây dựng nông
thôn mới hiện nay.
Bảng 1.1: Sự khác biệt trong xây dựng nông thôn trước đây và xây dựng NTM
hiện nay
Tiêu chí
Cơ sở
Xây dựng NTM
Dựa theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM được áp dụng
trong phạm vi cả nước.
Phạm vi thực Xây dựng nông thôn ở địa bàn
hiên
cấp xã và trong phạm vi cả nước
Xây dựng nông thôn trước đây
Chưa có một tiêu chí chung mà
có các bộ tiêu chí khác nhau tùy
từng địa phương
Xây dựng nông thôn ở cấp
huyện, cấp thôn và có tính chất
cục bộ, nơi làm, nơi không.
Chủ thể tham Chủ thể có vai trò cốt yêu là Vai trò của nhà nước là chủ yếu,
gia
cộng đồng dân cư. Ngoài ra còn người dân được huy động vào
có nhà nước định hướng, hướng tham gia.
dẫn; sự tham gia của nhà tài trợ,
khu vực tư nhân
Tổ chức thực Được xây dựng theo một Được xây dựng theo một mục
hiện
chương trình khung bao gồm 11 tiêu chung nhưng chưa có các
chương trình mục tiêu quốc gia chương trình cụ thể
và 13 chương trình có tính chất
mục tiêu khác,
Tính
bền Phát triển nông nghiệp nông Mới chú trọng tới khía cạnh
vững
thôn theo hướng bền vững trên Kinh tế.
tất cả các khía cạnh: Kinh tế Xã hội – Môi trường
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu
1.2.6. Những nội dung chủ yếu trong quá trình xây dựng nông thôn mới
Nội dung của xây dựng NTM được trình bày rõ ràng, cụ thể trong quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia Nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí: (1) quy hoạch; (2) giao thông; (3)
thủy lợi; (4) điện; (5) trường học; (6) cơ sở vật chất, văn hóa; (7) chợ; (8) bưu điện;
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: TS. Đặng Thị Lệ Xuân
(9) nhà ở dân cư; (10) thu nhập; (11) tỷ lệ hộ nghèo; (12) cơ cấu lao động; (13) hình
thức tổ chức sản xuất; (14) giáo dục; (15) y tế; (16) văn hóa; (17) môi trường; (18)
hệ thổng tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; (19) an ninh chính trị, trật tự xã hội
được giữ vững và ổn định. Bộ tiêu chí này được cụ thể thành năm nội dung như sau:
1.2.6.1. Quy hoạch.
Quy hoạch NTM là cách bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ,
hạ tầng kinh tế-xã hội, môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn NTM gắn với đặc
thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương. Để có mô hình NTM mang tính kế thừa
và bổ sung, phát triển mới theo hướng CNH-HĐH thì công tác quy hoạch được đặt
lên hàng đầu (nằm ở vị trí số 1 trong 19 tiêu chí xây dựng NTM). Nếu quy hoạch
không có chất lượng, tính tổng thể và tầm nhìn, thì lộ trình đến đích NTM của các
địa phương là vô cùng gian khó.
Bao gồm ba nội dung sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
1.2.6.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hạ tầng kinh tế - xã hội cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng NTM. Nó
không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế mà còn nâng cao mức sống
của người dân, đáp ứng nhu cầu của phát triển. Trong công tác xây dựng NTM mới,
nó được thể hiện qua 8 nội dung sau: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật
chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư.
1.2.6.3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất.
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện tiên quyết cho phát
triển kinh tế của một địa phương. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho quá trình
phát triển kinh tế, là điều kiện cần thiết để tạo ra tiến bộ xã hội. Vì vậy, tăng trưởng
kinh tế, tăng cường sản xuất hàng hóa là động lực quan trọng trong tạo ra tác động
lan tỏa tới các lĩnh vực khác trong xã hội. Trong công tác xây dựng NTM nó được
thể hiện qua 4 nội dung sau: thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ
chức sản xuất.
1.2.6.4.
Văn hóa – xã hội – môi trường.
Để có thể phát triển kinh tế bền vững thì ngoài việc tạo ra được tăng trưởng kinh
tế thì các lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường cũng cần được quan tâm đúng mực.
SV: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: Kinh tế phát triển 54A