Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại đội quản lý thị trường huyện hải hậu tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.22 KB, 103 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Kínhgửi: - Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và Phát triển
- Giảng viên hướng dẫn PGS.TS.Vũ Cương
Tên tôi là: Lại Thị Hoài
Mã sinh viên: 11121499
Lớp: Kinh tế Kế hoạch 54B Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên sự tìm
hiểu và tham khảo các tài liệu khác của bản thân cùng với sự hướng dẫn của
PGS.TS.Vũ Cương. Đồng thời tôi cũng xin cam đoan những số liệu và thông tin
được sử dụng trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những tài liệu tham
khảo trong quá trình nghiên cứu tôi đã đề cập ở cuối bài. Những kết quả tính toán
khác do chính tác giả xử lý và tính toán.
Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng kỷ luật Khoa
kế hoạch và Phát triển và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
HàNội, Ngày 14 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lại Thị Hoài

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo




Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn
tới thầy giáo PGS.TS Vũ Cương đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng
như kinh nghiệm quý báu của thầy là tiền đề giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nhất. Đồng thời em cũng muốn bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến chú Phạm Đức Thỏa
- Đội trưởng Đội QLTT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cùng các cô chú trong đội
quản lý thị trường đã cho phép, tạo điều kiện cho em được thực tập tại đội, trong
quá trình thực tập cô chú đã giúp đỡ và hướng dẫn rất nhiều để em hoàn thành tốt
trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Kế hoạch và Phát triển, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu
cho em tự tin vững chắc bước vào công việc sau này.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.
Em xin trân thành cảm ơn!

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

MỤC LỤC
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hải Hậu.............................................36
3.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và cơ sở sản xuất.......85

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. QLTT: Quản lý thị trường
2. QLNN : Quản lý nhà nước
3. UBND: Ủy ban nhân dân

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương


DANH MỤC BẢNG

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hải Hậu.............................................36
3.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và cơ sở sản xuất.......85

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

DANH MỤC HÌNH, HỘP

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hải Hậu.............................................36
3.3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và cơ sở sản xuất.......85

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

1

GVHD: PGS.TS Vũ Cương


LỜI MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh và lý do nghiên cứu
Việt Nam đã trải qua quá trình đổi mới với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Ngày
nay, xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ với sự đổi mới đường lối chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Trên thị trường, các hoạt động sản
xuất và kinh doanh hàng hóa diễn ra nhộn nhịp, cạnh tranh và chạy theo thị hiếu của
người tiêu dùng, Trong điều kiện đó, công tác QLNN nhất là công tác QLTT đang
nảy sinh một số vấn đề, đáng quan tâm là sự gia tăng của vấn nạn sản xuất và buôn
bán hàng giả. Ở nước ta những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa hội nhập
và những bất cập trong cơ chế chính sách, hoạt động buôn bán sản xuất hàng giả
diễn ra phức tạp trong hầu hết lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Những hoạt
động này không những ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng, ảnh
hưởng đến lợi ích của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế mà
còn ảnh hường đến lợi ích của Nhà nước, uy tín chính trị của Đảng và làm giảm
lòng tin của nhân dân vào sự quản lý của các cơ quan QLNN.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất, buôn bán hàng giả
diễn ra tinh vi hơn. Trong những năm gần đây, việc sản xuất buôn bán hàng giả
càng ngày càng gia tăng về cả số lượng, quy mô, tính chất nguy hiểm. Hàng giả và
hàng thật tồn tại song song, một số mặt hàng thủ công không khó phát hiện. Tuy
nhiên hiện nay với trình độ công nghệ cao nhiều loại hàng giả được sản xuất tinh vi
có quy mô rộng lớn không chỉ trong một tỉnh, một quốc gia mà mang tính quốc tế.
Do đó việc quản lý hàng hóa trên thị trường và xử lý hàng giả gặp rất nhiều khó
khăn.
Hàng giả được tiêu thụ phổ biến như: lương thực, đồ uống, bột ngọt, bánh
kẹo,… Người tiêu dùng sẽ gặp nguy hiểm sử dụng những mặt hàng không đảm bảo


SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

này. Không chỉ thiệt hại tiền của, thời gian mà ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính
mạng.
Vì vậy việc quản lý phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trở thành
một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm đảm bảo cho người tiêu dùng cũng như sự
phát triển của thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nam Định là tỉnh tiếp giáp
với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Tây, tỉnh Hà Nam ở phía Tây
bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông. Trong đó, Hải Hậu là một huyện của
tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định khoảng 35 km về phía Nam.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, huyện Hải Hậu cũng đang đối
mặt với tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả có xu hướng gia tăng và diễn biến
phức tạp. Trước tình hình đó, thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương, sự chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND huyện Hải Hậu, lực lượng QLTT
thường xuyên duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát và đấu tranh chống
hành vi sản xuất buôn bán hàng giả. Tuy nhiên do nhiều yếu tố mà công tác chống
hàng giả trong những năm qua tuy đạt nhiều kết quả đáng khích lệ song còn nhiều
khó khăn tồn tại nên chưa ngăn chặn triệt để hành vi sản xuất buôn bán hàng giả
trên địa bàn huyện.
Nhận thức được điều này tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước trong công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại đội

Quản lý thị trường huyện Hải Hậu- tỉnh Nam Định” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân, hạn chế của hiệu lực QLNN trong
phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả của lực lượng QLTT huyện Hải Hậu, từ
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực QLNN trong công
tác phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại huyện Hải Hậu.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

Khái quát cơ sở lý luận về QLNN trong phòng chống sản xuất và buôn bán
hàng giả.
Phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả, những khó khăn, tồn tại và nguyên
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

nhân của những tồn tại, từ đó đánh giá hiệu lực QLNN trong công tác phòng chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại đội QLTT số 10.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực QLNN trong
phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại đội QLTT số 10 trên huyện Hải Hậu

trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu lực QLNN trong công tác phòng
chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào công tác phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả của đội QLTT số 10 trên địa bàn huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp phân tích thông tin từ nguồn số liệu thu thập được từ các báo
cáo, kết quả nghiên cứu của cơ quan quản lý.
• Phương pháp phỏng vấn sâu: Người phỏng vấn thực hiện phỏng vấn với một
nhóm đối tượng để thu thập các ý kiến đánh giá về hiệu lực QLNN trong công
tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
5. Kết cấu dự kiến của chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng
chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong phòng chống
sản xuất và buôn bán hàng giả của đội quản lý thị trường số 10 tại huyện Hải
Hậu- tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác phòng
chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại đội quản lý thị trường huyện Hải Hậutỉnh Nam Định

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập


4

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

5

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN
BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Sự cần thiết phải tăng cường phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.1.1. Sản xuất và buôn bán hàng giả
1.1.1.1. Khái niệm
 Quan niệm về hàng giả:
Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “hàng giả” chưa có định nghĩa. Trên thế
giới cũng chưa có định nghĩa tổng quát về khái niệm hàng giả.
Theo góc độ lý luận của C.Mác về lượng giá trị của hàng hóa: hàng hóa là
sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, được sản
xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa bao giờ cũng có hai thuộc
tính: Giá trị sử dụng và giá trị. Một sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nó thỏa
mãn hai thuộc tính vừa nêu.
Định nghĩa về giả của Hiệp định TRIPS (hiệp định Bảo Vệ Quyền Sở Hữu

Trí Tuệ liên quan đến thương mại của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO))
cũng như Quy chế vi phạm bản quyền sản phẩm của Liên minh châu Âu (EU): “Giả
là xâm phạm quyền sở hữu độc quyền về bằng sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý với mục đích bắt chước các sản phẩm gốc”.
Tại Việt Nam, khái niệm hàng giả được quy định tại điều 3 Nghị định
140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ): “Hàng giả
là những sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống
như sản phẩm hàng hóa được nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”.
Từ cơ sở thực tiễn và những phân tích trên, trong chuyên đề này có thể khái
quát về hàng giả như sau: Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được nhà nước cho
phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa
không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công
dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc
tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật
mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công

nghiệp hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.


Đặc điểm của hàng giả:

Chất lượng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh,
an toàn.
Hàng có chất lượng tốt nhưng vì người sản xuất không muốn chi phí tốn
kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thương hiệu nên tìm mọi cách để
sản phẩm của mình ẩn náu, núp dưới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại
thuộc hãng sản xuất, kinh doanh khác.


Dấu hiệu nhận biết hàng giả:

Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều loại hàng giả được sản xuất với
công nghệ cao, rất khó nhận biệt với hàng thật. Qua thực tế đấu tranh chống hàng
giả, ngày 27/04/2000, Liên Bộ Thương mại – Bộ Tài chính – Bộ Công an – Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành thông tư liên tịch số
10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số
31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống
sản xuất và buôn bán hàng giả qui định các dấu hiệu để nhận biết hàng hóa được coi
là hàng giả. Hàng hóa có một trong các dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:
• Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như
bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Hàng hóa đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm
thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên
dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu


SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt
chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những
nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật,
thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
Hàng hóa thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện
gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh,
môi trường.
Hàng hóa chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy
chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa bắt buộc).
• Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa:
Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hóa của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hóa kể cả
nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.
Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hóa

được bảo hộ.
Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu
dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công
nghiệp.
Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa gây
hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
• Giả về nhãn hàng hóa:
Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hóa của
cơ sở khác đã công bố.
Những chi tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng hàng
hóa nhằm lừa dối người tiêu dùng.
Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử
dụng để lừa dối khách hàng.
• Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
Các loại decal, tem sản xuất, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn
hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hóa được bảo hộ.
Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá trị như

tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
1.1.1.2.Đặc điểm, đối tượng và thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả


Đặc điểm của hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả:

Sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
tạo ra hàng hóa giả bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt,
chế tạo, in ấn, gia công, đặt hàng, chế biến, chiết xuất, chế tác, tái chế, lắp ráp, sang
chiết, nạp và đóng gói hàng giả.
Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
đưa hàng hóa giả vào lưu thông bao gồm mua, bán, chào hàng, tiếp thị, lưu giữ, vận
chuyển, phân phối, trưng bày giới thiệu để bán, triển lãm để bán, khuyến mại hàng
giả, xuất khẩu và nhập khẩu hàng giả.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau và
có tính nguy hại như nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
phụ thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả, bởi đối với mỗi loại hàng hóa
khác nhau thì phương thức sản xuất, buôn bán hàng hóa khác nhau. Chẳng hạn như:
Đối với các loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: Bột ngọt, bánh kẹo, bột giặt,
…công nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ trong nước, nước ngoài và
thường được bán trên cả nước. Trong khi đó, đối với các loại sản phẩm như: Thiết
bị tin học, viễn thông, thiết bị điện tử…thường là hàng do nước ngoài sản xuất,
được bày bán chủ yếu ở thành thị và một số địa bàn phát triển ở nông thôn. Nhìn
chung, hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Hoạt động sản xuất và buôn bán trái với quy định của pháp luật.
- Thường được thực hiện lén lút, ít công khai, lẩn tránh sự quan sát của mọi
người và cơ quan chức năng.
- Thường hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không đảm
bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, kỹ thuật, môi trường…
SVTH: Lại Thị Hoài

Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu được lợi ích từ việc sản
xuất, buôn bán hàng hóa giả như: Sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,
nguyên liệu sản xuất không đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, an toàn…
- Tập trung ở khắp các tỉnh thành trên cả nước từ các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, miền núi có trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết đến các đô thị, thành
phố lớn có trình độ dân trí cao, cập nhật được thông tin nhiều hơn.
 Đối tượng sản xuất và buôn bán hàng giả:
Ngày nay, tham gia vào hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có đủ loại tổ
chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng phần đông và phổ biến hơn cả là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể. Có những tổ chức, cá
nhân sản xuất và buôn bán hàng giả gần như mang tính chuyên nghiệp. Họ tổ chức
hoạt động thành những kênh, những đường dây khép kín, khá chặt chẽ trong việc
sản xuất - giao nhận - vận chuyển - buôn bán - tiêu thụ hàng giả; trong đó có những
quan hệ móc nối với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài để sản xuất hàng giả
đưa vào tiêu thụ ở Việt Nam hoặc thậm chí được sản xuất ở trong nước rồi đưa qua
biên giới để sau đó tìm cách nhập trở lại vào nước ta với nhãn mác hàng ngoại để
lừa gạt người tiêu dùng. Cụ thể các đối tượng sản xuất và buôn bán hàng giả như
sau:



Các doanh nghiệp trong nước:

Sản xuất nhái mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp, sử dụng thương hiệu hàng
hoá... của nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam. Bên cạnh đó còn có trường hợp xuất
khẩu hàng vi phạm nhãn hiệu ra nước ngoài; sản xuất giả hàng của những doanh
nghiệp Việt Nam có sản phẩm chất lượng tốt, thị trường rộng lớn và nhu cầu tiêu
thụ cao: Rượu bia, nước giải khát, nước mắm...và nhập khẩu hàng hoá có yếu tố vi
phạm về sở hữu công nghiệp.
• Doanh nghiệp, tư nhân trong nước liên kết với doanh nghiệp nước ngoài :
Các doanh nghiệp này mục tiêu để sản xuất tại nước ngoài sau đó nhập khẩu vào
Việt Nam tiêu thụ hàng giả. Việc sản xuất hàng giả của loại đối tượng này thường ở
dạng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp dẫn đến tranh chấp nhãn hiệu hàng hoá,
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

kiểu dáng công nghiệp, sử dụng nhãn hiệu của người khác mà không có sự đồng ý
của chủ sở hữu.
• Hộ kinh doanh, cá thể sản xuất, tiêu thị hàng giả: Thường sản xuất các mặt
hàng tiêu dùng hàng ngày: xà phòng, bột canh, mỳ tôm, đồ chơi trẻ em…
 Thủ đoạn sản xuất và buôn bán hàng giả:
Sản xuất, buôn bán hàng giả thường được tiến hành lén lút là chủ yếu,

nhưng cũng có lúc, có loại được sản xuất và tiêu thụ công khai, việc sản xuất và tiêu
thụ hàng giả ngày càng tinh vi, khó phát hiện, có loại quy trình sản xuất đơn giản
nhưng cũng có loại quy trình sản xuất phức tạp, tinh xảo, đòi hỏi quy trình công
nghệ cao.


Sản xuất:

Hàng giả sản xuất trong nước hay nhập lậu từ nước ngoài đều có chung một
mục tiêu như sau:
Sản xuất những loại hàng hoá đang khan hiếm, thị trường có nhu cầu tiêu
thụ lớn, lãi suất cao.
Sản xuất hàng hoá mang tên thương mại, địa chỉ sản xuất, nhãn hiệu... hoặc
một trong các yếu tố trên của cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thương hiệu nổi
tiếng hoặc có chất lượng tốt hơn, thị trường tiêu thụ nhiều.
-

Sản xuất theo đơn đặt hàng của các chủ tiêu thụ.

Sản xuất hàng hoá lấy nhãn hiệu, hàng hoá cùng loại của những cơ sở sản
xuất khác đã nổi tiếng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng để tiêu thụ được hàng
hoá của mình sản xuất ra.
Sản xuất hàng hoá cùng loại, cùng công dụng nhái nhãn hiệu hàng hoá của
người khác đang được bảo hộ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Việc làm giả nhãn
hiệu của người khác rất tinh vi: Có khi nhái toàn bộ, có khi chỉ thay đổi một chi tiết
nhỏ, thêm, bớt một chút chi tiết... làm cho người tiêu dùng không để ý, dễ nhầm lẫn
với hàng thật.
-

Sản xuất hàng hoá có nhãn hàng hoá nhưng không ghi tên thương mại, địa


SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

chỉ, chất lượng, thành phần cấu tạo... hoặc có ghi nhưng ghi không đầy đủ, không rõ
ràng, ghi không đúng sự thật.
Sử dụng lại bao bì, nhãn hiệu của hàng chính phẩm đánh tráo ruột là hàng
giả, bao bì nhãn hiệu thật như: đường, dầu gội, mỳ chính,…
Hàng hoá được sản xuất theo phương thức thủ công, không có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, không tuân theo một quy trình sản xuất nhất định. Mặt khác
người sản xuất mua nguyên liệu trôi nổi trên thị trường không rõ nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng không đảm bảo để sản xuất... Đây là một phương thức sản xuất hàng
giả đang diễn ra trong giai đoạn hiện nay mà có những mặt hàng giả gây nguy hiểm
cho xã hội, cho sản xuất, cho sức khoẻ con người như thuốc chữa bệnh, thuốc bảo
vệ thực vật, hoá mỹ phẩm.
Hàng cũ, hàng đã qua sử dụng được tân trang lại, đánh bóng như mới, hàng
bị tráo đổi các linh kiện, phụ tùng chính hiệu... chất lượng không đảm bảo như hàng
chính hiệu nhưng được đem tiêu thụ như hàng mới, hàng nguyên gốc.
Tẩy xoá, sửa lại nhãn hàng đã quá hạn sử dụng, hàng chất lượng không
đảm bảo an toàn thành hàng còn trong thời hạn sử dụng... để tiêu thụ. Phương thức
này chủ yếu tiêu thụ hàng bao gói sẵn, đồ hộp như sữa hộp, thịt hộp, cá hộp, hoa
quả hộp...

Hàng giả được sản xuất với mẫu mã bên ngoài nhìn bên ngoài rất giống
hàng thật, khó phân biệt bằng mắt.


Buôn bán:

Buôn bán hàng giả dựa trên đặc trưng khác nhau như hàng cao cấp, hàng xa
xỉ phẩm, hàng tiêu dùng thông thường đối với mỗi loại hàng hóa đó thì việc vận
chuyển, buôn bán thường là không giống nhau. Hàng giả có giá trị lớn, quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, thị trường tiêu thụ rộng, việc sản xuất và tiêu thụ rất
tinh vi.
Những loại hàng được bày bán có thể là hàng nhập khẩu, hàng cao cấp mà
người tiêu dùng không am hiểu nhiều về nhãn mác, xuất xứ, cấu tạo,... Đó là một
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

12

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

yếu tố dẫn đến loại hàng giả này nhiều khi được sản xuất và tiêu thụ công khai.
Sản xuất và buôn bán loại hàng ở dạng vi phạm này nhiều khi được buôn
bán công khai như nhiều loại hàng hoá khác. Những hành vi vi phạm này đã bị phát
hiện, kiểm tra, xử lý, nhiều trường hợp bắt đầu từ khiếu nại, khiếu kiện của chính
nhà sản xuất ra sản phẩm hàng hoá đang bị làm giả. Phương thức tiêu thụ phổ biến
ở các dạng sau:

Dùng nhiều hình thức, chiêu thức khuyến mại đánh vào tâm lý người mua
để tiêu thụ hàng giả, hàng nhái như: Giảm giá, mua hàng được tặng quà...
Giá bán hàng giả thường rẻ hơn hàng thật để người mua tham rẻ mà tiêu
thụ là phổ biến nhưng cũng có loại để tránh người tiêu dùng nghi ngờ thì hàng giả
lại được bán với giá xấp xỉ hàng thật, thậm chí có loại người tiêu dùng biết là hàng
giả nhưng vẫn chấp nhận mua vì giá rẻ.
Nhiều loại hàng hoá khi bán phải kèm theo phiếu bảo hành, nhưng đối với
hàng giả, hàng nhái thì không phiếu bảo hành hoặc có nhưng là phiếu bảo hành giả
mạo làm cho người tiêu dùng tin đó là hàng chính hiệu của hãng sản xuất có bảo hành.
Lừa dối người tiêu dùng bằng cách quảng cáo sai, quảng cáo quá sự thật về
công dụng, chất lượng hàng hoá, xuất xứ..., hàng chất lượng thấp nhưng quảng cáo
và bán với giá như hàng có chất lượng cao.
Lợi dụng người tiêu dùng hiểu biết còn hạn chế về mặt hàng, về chất lượng,
nhãn hiệu hàng hoá... ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn để đưa hàng giả đến tiêu
thụ. Thậm chí có loại hàng, có trường hợp đưa cả hàng có công dụng khác hàng thật
nhưng giới thiệu, quảng cáo công dụng như hàng thật, tráo trộn hàng giả lẫn vào
hàng thật để tiêu thụ. Phương thức tiêu thụ này không những được thực hiện ở vùng
sâu, vùng xa, vùng nông thôn mà ngay tại thành phố lớn, thị xã cũng có nhiều lọai
hàng hoá người tiêu dùng không am hiểu nhiều, thiếu hiểu biết về công dụng, cách
sử dụng, chất lượng, xuất xứ... thì hàng giả cũng được đưa ra tiêu thụ như: thuốc
chữa bệnh, mỹ phẩm,...
Có một số mặt hàng giả, hình thức tiêu thụ đa dạng hơn như sắt thép giả, xi
măng giả đưa vào các hộ kinh doanh bán lẻ tiêu thụ, đưa vào chính đại lý của nhà
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập


13

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

sản xuất ra hàng hoá chính hiệu để tiêu thụ, các chủ thầu, chủ công trình lớn vì lợi
nhuận đã lợi dụng hoặc liên kết với cơ quan quản lý, giám sát để tiêu thụ hàng giả.
1.1.2. Vai trò của nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.1.2.1.Tác hại của hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả
Hàng giả xuất hiện một cách tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của xã
hội loài người. Sản xuất và buôn bán hàng giả trong những năm gần đây ở Việt
Nam cũng giống như ở nhiều nước khác, có xu hướng phát triển ngày càng tăng,
với quy mô ngày càng lớn và với diện mặt hàng ngày càng rộng. Đặc biệt, trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi mà quyền sở hữu trí tuệ cũng trở thành
hàng hoá thì nạn hàng giả càng trở nên phức tạp hơn, khó kiểm soát hơn. Tác hại
của hàng giả có những ảnh hưởng không thể lường trước đến kinh tế, văn hóa, sức
khỏe.
 Tác hại của hàng giả đối với doanh nghiệp:
Hàng giả làm cho doanh nghiệp phải điêu đứng, lao đao. Trong khi
những doanh nghiệp đang nỗ lực tìm cách cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao
chất lượng sản phẩm và sản phẩm của họ bắt đầu được người tiêu dùng chấp nhận,
ưa chuộng thì những kẻ hám lợi đã cướp đi thành quả của họ bằng cách làm giả
hoặc nhái nhãn hiệu, bao bì của họ, đánh lừa người tiêu dùng để thu lợi bất chính.
Hàng giả thường có giá cả rẻ hơn nhiều so với hàng thật, vì thế hấp dẫn người tiêu
dùng hơn, đa số dân lao động ít tiền rất dễ mắc lừa.
Nạn sản xuất và buôn bán hàng giả tạo ra môi trường cạnh tranh không lành
mạnh, khiến cho hiệu lực luật pháp bị suy giảm làm cho các nhà đầu tư chân chính
ngần ngại và bị thiệt hại. Bởi khi đó họ trở thành nạn nhân của sự cạnh tranh không
lành mạnh, khi một loại hàng hoá nào đó bị làm giả thì cũng có nghĩa là thị trường
của hàng hóa đó đang dần bị thu hẹp, các doanh nghiệp cũng mất thị phần ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh do không thể thu hồi vốn và không thu được lợi

nhuận từ quá trình đầu tư của mình. Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được giảm sút.
Hậu quả có thể giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, số lao động suy giảm, khả năng
nghiên cứu và đưa ra các sản phầm mới hạn chế. Nghiêm trọng hơn nếu hàng giả

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

tràn lan trên thị trường, hàng hóa chính hiệu không thể cạnh tranh và dần bị đẩy lùi
khỏi thị trường thậm chí doanh nghiệp có khả năng phá sản.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh chân
chính còn bị ảnh hưởng đến uy tín, mất thị phần, thiệt hại về kinh tế mà thiệt hại
này không thể tính bằng tiền được. Hàng giả làm lu mờ hình ảnh của nhãn hiệu nổi
tiếng và có thể gây mất lòng tin đối với người tiêu dùng.
 Tác hại của hàng giả với người tiêu dùng:
Nạn sản xuất và buôn bán hàng giả đã làm cho người tiêu dùng băn khoăn
lo ngại khi phải lựa chọn hàng hoá. Hàng giả không những gây thiệt hại về tiền
bạc, thời gian cho người mua, mà còn tác động xấu đến sức khoẻ thậm chí tới tính
mạng của người sử dụng hàng giả. Ngày nay nạn làm hàng giả đã lan đến cả những
mặt hàng được tiêu thụ rộng rãi như thuốc men, phấn rôm trẻ em, rất nhiều đồ ăn
thức uống, rượu, bột ngọt, cả phụ tùng ôtô, xe máy,… Khi người tiêu dùng mua
hàng giả, người tiêu dùng đã bị mất một phần giá trị sử dụng của hàng hóa đó, bởi
hàng giả có chất lượng thường kém hơn hàng thật. Điều đó cũng đồng nghĩa với

việc người tiêu dùng phải bỏ ra một lượng tiền nhiều hơn so với dự kiến để mua
một hàng hoá mà người tiêu dùng nghĩ nó có giá trị sử dụng là hàng thật.
Trong thực tế thì tác hại của hàng giả đối với người tiêu dùng không dừng
lại ở đó. Hàng giả làm mất đi tính an toàn và vệ sinh của hàng hóa, làm ảnh
hưởng đến sức khỏe như với hàng thực phẩm có thể đe dọa tính mạng con người
và gia súc do lạm dụng đường hoá học, phẩm màu công nghiệp, hoá chất bảo quản,
điều kiện sản xuất, chế biến, bảo quản không đảm bảo vệ sinh. Những thứ này dễ
bị ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính có khi gây tử vong khi ăn hoặc dùng hàng
ngày. Như vậy, nạn hàng giả đã trở thành mối đe dọa thật sự đối với người tiêu
dùng.
 Tác hại của hàng giả đối với kinh tế - xã hội:
Đối với nền kinh tế, hàng giả xuất hiện không có bất kì đăng kí, bảo hộ nào
nên loại hàng hóa này không đóng bất cứ khoản thuế nào cho ngân sách nhà nước.
Nhà nước thất thu thuế, xã hội mất đi của cải, vật chất; ảnh hưởng sản xuất, kinh
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

15

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

doanh, chất lượng công trình trên cả nước. Tệ sản xuất và buôn bán hàng giả ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu tư để phát triển
kinh tế - xã hội.
Hàng giả đang thách thức hiệu lực pháp luật và năng lực quản lý của bộ
máy nhà nước. Kẻ có tội không bị trị tội hay không phải chịu hình phạt thích đáng

sẽ nảy sinh tâm lý coi thường pháp luật, coi thường nhà nước. Hàng giả còn gây
nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng hàng hóa làm
giảm lòng tin của người tiêu dùng đối với các cơ quan quản lý, một mặt làm suy
giảm lòng tin của người tiêu dùng đối với nhiều loại hàng này, nhưng mặt khác lại
kích thích tiêu dùng những hàng hoá không được pháp luật công nhận.
Đối với xã hội, tệ sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng nhái còn gây nên
những hậu quả phức tạp, nặng nề về đạo đức các văn hoá phẩm giả, băng đĩa hình
giả, chất lượng thấp sẽ hạ thấp giá trị văn hoá tạo ra những con người giả, làm suy
đồi đạo đức trong giáo dục và gây hại lâu dài cho quốc gia. Ngoài ra, lợi nhuận phi
pháp từ sản xuất, buôn bán hàng giả cũng làm cho đạo đức bị tha hóa từ đồng tiền
bất chính thu được, kéo theo đó là nạn cờ bạc, rượu chè và những tệ nạn xã hội khác
có cơ hội phát triển.
Vấn đề trọng tâm cần nhấn mạnh là hậu quả của hàng giả còn trực tiếp đe
doạ đối với chủ quyền và an ninh quốc gia. Về lâu dài tác hại của hàng giả luôn có
thể xuất hiện với thách thức và nguy cơ rất lớn. Như tác hại của các công trình quốc
gia bị giả mạo từ khi đấu thầu đến khi thi công dẫn tới các công trình này có thể bị
hư hỏng, thoái hóa do sử dụng các loại nguyên liệu kém phẩm chất, các thiết bị
phục vụ quân sự cũng có thể là hàng giả; các cây giống, con giống giả và kém chất
lượng có thể gây tác hại lâu dài trong nông nghiệp... Đối với môi trường, việc sản
xuất và buôn bán hàng giả còn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trầm trọng
ảnh hưởng đến thế hệ tương lai.
1.1.2.2. Vai trò của nhà nước
Trong công tác đấu tranh chống hàng giả tại Việt Nam, Đảng và Nhà
nước có vai trò quan trọng trong việc phát triển và bảo vệ hàng hóa chân chính sản
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập


16

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

xuất và buôn bán như:
- Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho các hoạt động buôn bán sản xuất
hàng hóa phát triển. Môi trường ở đây bao gồm cả môi trường về thể chế pháp lý,
môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường kĩ thuật - công nghệ. Trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhà nước thường nhấn mạnh đến môi
trường thể chế pháp lý và môi trường kinh tế mà chưa thực sự chú ý đến môi trường
văn hóa - xã hội và môi trường kỹ thuật - công nghệ đối với việc phát triển buôn
bán hàng hóa cũng như trong công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Nhà nước định hướng cho sự phát triển của hàng hóa thông qua xây dựng, tổ
chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nhà nước tạo điều
kiện cho môi trường cạnh tranh lành mạnh ngăn sự phát triển của hàng giả, hướng
đến phát triển lớn mạnh hàng thật cả trong và ngoài nước.
- Nhà nước nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật theo hướng
đồng bộ, phù hợp với những thông lệ và luật pháp quốc tế.
- Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm với các đối
tượng sản xuất và buôn bán hàng giả. Chế định thanh tra sản xuất và buôn bán, kiểm
tra việc chấp hành theo quy định của pháp luật đồng thời kiến nghị các biện pháp đảm
bảo thi hành pháp luật về sản xuất và buôn bán hàng hóa.
1.2. Quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất
và buôn bán hàng giả
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước là quản lý công việc của
nhà nước. QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập
pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư

pháp của hệ thống tư pháp. Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi
hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện.
Trong đó, QLNN về kinh tế là một dạng hoạt động phối hợp thực hiện chức
SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

17

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

năng của hệ thống QLNN nhằm tác động có hiệu quả lên hệ thống bị quản lý thông qua
việc sử dụng các phương pháp, công cụ, biện pháp quản lý nhằm đạt tới những mục
tiên chiến lược trong từng thời kỳ.
Hàng hóa nói chung và hàng giả nói riêng đều là đối tượng thuộc sự quản lý
của nhà nước. Thực tế, hàng giả không được nhà nước công nhận nhưng vẫn tồn tại
gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội, do đó nhà nước vẫn phải quản lý. Sự quản lý
của nhà nước đối với hàng giả không phải ở góc độ hàng hóa thông thường mà
thông qua qua công tác đấu tranh phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại trên thị trường.
Có thể khái quát khái niệm QLNN về phòng chống sản xuất và buôn bán
hàng giả như sau:
QLNN trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả là hoạt động thực
thi pháp luật của nhà nước, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật
đối với các hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả của các tổ chức, cá nhân, cơ sở

sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về chất lượng hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký kinh
doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa… được tổ
chức thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đối
với hàng hóa, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất và
buôn bán hàng giả. Pháp luật quy định về trình tự, thủ tục, kinh phí cho công tác
điều tra và xử lý các vụ việc về sản xuất và buôn bán hàng giả..
1.2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Buôn lậu, hàng giả cũng như gian lận
thương mại nói chung là mặt trái của nền kinh tế thị trường để lại những hậu quả
nguy hại về kinh tế - xã hội như kìm hãm sản xuất kinh doanh trong nước, gây thất
thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng môi trường đầu tư nước ngoài, kèm theo những
tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ … Do đó, trong QLNN về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả, nhà nước nhấn mạnh những nội dung sau:


Xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập



18

GVHD: PGS.TS Vũ Cương


Cơ chế chính sách:

Trên cơ sở pháp luật nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ và các văn bản pháp lý hướng dẫn của Bộ Công Thương, cơ quan QLTT về
hoạt động phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả, xây dựng các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và trình UBND tỉnh/ thành phố thông
qua.
Ban hành văn bản hướng dẫn các Chi cục QLTT, các đội QLTT, UBND
huyện về nghiệp vụ chuyên môn và thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật
liên quan đến hoạt động buôn bán hàng giả.
• Kế hoạch:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án phát triển hoạt động
buôn bán sản xuất hàng hóa trên địa bàn. Các hoạt động này vạch ra hướng đi cho
tỉnh/ thành phố trong công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả cũng
như phát triển hàng hóa thương mại ngày càng mạnh mẽ hơn.
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường, qua đó có thể rút ra kinh nghiệm
quý báu. Bởi nạn hàng giả không chỉ diễn ra tại nước ta mà đang làm vấn nạn toàn
cầu. Hoạt động nghiên cứu thị trường cho biết xu hướng, dòng chảy hiện nay của
hàng hóa nhằm có những điều chỉnh trong cơ chế, chính sách cho phù hợp.
Tổ chức đăng kí kinh doanh các hoạt động sản xuất buôn bán hàng hóa.
Hàng hóa đăng kí kinh doanh được nhà nước bảo hộ và hoạt động đúng theo quy
định của pháp luật. Vì thế hoạt động này cần được phổ biến đến các doanh nghiệp
trong cả nước để nâng cao môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về hoạt động buôn bán hàng giả, đào
tạo đội ngũ các bộ công chức quản lý là các chi cục, đội QLTT trên địa bàn tỉnh/
thành phố, các quận huyện trên cả nước để nghiên cứu về thực trạng hàng giả hiện
nay nhằm có hướng giải quyết triệt để nạn sản xuất và buôn bán hàng giả đang diễn
ra rất phức tạp trên thị trường.
 Tổ chức tuyên truyền giáo dục

Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, giáo dục pháp luật phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả đối với thương nhân trên địa bản để đảm bảo việc thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật.
- Cử cán bộ chuyên trách trong tổ chức tuyên truyền cho người dân, cơ sở sản

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo


Chuyên đề thực tập

19

GVHD: PGS.TS Vũ Cương

xuất hiểu được tác hại của hàng giả, cùng chung tay phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả.
 Thanh kiểm tra phát hiện xử lý
Nhà nước giao cho lực lượng QLTT là lực lượng chính thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra và phát hiện xử lý các hành vi vi phạm sản xuất hàng giả.

Các căn cứ chủ yếu để thực hiện kiểm tra, giám sát:
- Hóa đơn chứng từ (chứng từ kế toán): là những giấy tờ phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, là công cụ để lực lượng QLTT kiểm tra
giám sát hàng giả thông qua việc đối chiều hóa đơn chứng từ với sổ sách kế toán và
hàng hóa được bày bán tại trung tâm thương mại.
- Tem: Thông qua công tác dán tem, lực lượng QLTT có thêm chứng cứ xác
định trong khi kiểm tra kiểm soát, người tiêu dùng có thể phân biệt hàng thật và
hàng giả.

- Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng giá. Cùng với hóa đơn
chứng từ lực lượng QLTT có thể xác định được việc giao dịch giữa các cơ sở là hợp
pháp không.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: thông qua việc kiểm tra đối chiếu
ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mặt hàng nào đó tại
cơ sở sản xuất.

Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra thường xuyên:
Căn cứ vào kế hoạch của Chi cục và thông qua việc thống kê lập Sổ bộ
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các đội QLTT xây dựng kế hoạch
cụ thể, chi tiết về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của QLTT,
kiểm tra thường xuyên các nhóm hàng sau:
Nhóm mặt hàng nhựa, cao su, đồ gỗ, giấy, sành sứ, thủy tinh, thủ công mỹ
nghệ, hóa chất, chất tẩy rửa.
+
Nhóm mặt hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
+
Mặt hàng thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, vật tư y tế và dịch vụ
khám chữa bệnh.
+
Nhóm mặt hàng máy móc, phương tiện, thiết bị, linh kiện, phụ kiện, mũ bảo hiểm.
+
Nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm, rượu bia, thuốc lá.
+

SVTH: Lại Thị Hoài
Kế hoạch 54B
Lo



×