Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

483 Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao hiệu lực hành chính Nhà nước cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.62 KB, 34 trang )

A. Đặt vấn đề
Việt Nam trên con đờng phát triển của mình về cả kinh tế và chính trị đã tạo
đợc những thành tựu to lớn. Chuyển nớc ta sang một giai đoạn phát triển mới, khắc
phục nguy cơ tụt hậu đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá Đất nớc.
Muốn vậy thì bộ máy nhà nớc từ trung ơng tới địa phơng phải ngày đợc
hoàn thiện và vững mạnh. Nhận thấy đợc sự cần thiết và quan trọng của vấn đề đó
tôi đã quyết định chọn đề tài về Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nâng
cao hiệu lực hành chính nhà nớc cấp xã .
Đây là một đề tài khó và rộng, với kiến thức của mình qua thời gian nghiên
cứu tài liệu tham khảo đợc sự hớng dẫn của thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bu tôi đã
hoàn thành đề tài này. Với trình độ và kiến thức của mình khi thực hiện đề tài này
tôi không thể không có những thiếu sót trong nội dung của đề tài. Vậy tôi rất mong
đợc sự thông cảm của các thầy giáo cô giáo trong toàn bộ môn, tôi xin chân thành
cảm ơn.

1
B. Giải quyết vấn đề
Chơng 1
Lý luận chung về bộ máy quản lý cấp xã
I.Tổng quan về cơ cấu bộ máy quản lý cấp xã.
1. Cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chính quyền địa phơng.
Chính quyền địa phơng là một đơn vị hành chính lãnh thổ tự quản, có một
đơn vị lãnh thổ, có một số dân c có tổ chức mang tính nhà nớc liên tục, thừa kế, có
quyền quyết định và để thực hiện các hoạt động công quyền trên lãnh thổ.
Chính quyền địa phơng là cấp dới của chính quyền trung ơng trong hệ thống thống
nhất, hoặc là cấp dới của chính quyền liên bang và bang nếu tổ chức bộ máy nhà n-
ớc theo kiểu liên bang.
Chính quyền địa phơng đợc thành lập theo hiến pháp và luật quy định đối với
những vấn đề của địa phơng và một số vấn đề thuộc nhà nớc trung nông diễn ra
trên lãnh thổ nh có quyền về thuế hoặc một số loại lệ phí.Các khái niện về chính


quyền địa phơng đều tập trung vào các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa
trung ơng (nhà nớc) và chính quyền địa về vấn đề quyền hành pháp và cụ thể là
quyền hành chính nhà nớc. Giải quyết mối quan hệ và phân chia quyền lực nhà nớc
giữa các cấp tạo ra các mô hình khác nhau của chính quyền địa phơng. Nhng theo
nhiều tác giả nghiên cứu về chính quyền địa phơng, dù theo định nghĩa nào hoặc
theo mô hình nào thì nói chung trên thế giới ngày nay chính quyền địa phơng có
những đặc trng sau:

2
- Có vùng lãnh thổ xác định bằng những văn bản pháp luật cụ thể sau; Đó
không phải là đờng biên giới theo khái niệm quốc gia hay của liên bang hoặc của
bang (nhà nớc thành viên trong nhà nớc liên bang);
- Có số dân xác định trên dịa bàn một vùng lãnh thổ xác định;
- Có một tổ chức chính quyền liên tục, mang tính kế thừa. Mặc dù không
phải là một tổ chức nh nhà nớc, nhng nó đảm bảo cho sự kế thừa của các quyết
định quản lý các lĩnh vực ở địa phơng;
- Là một pháp nhân công pháp hoàn chỉnh hay han chế;
- Có tính tự quản nhất định trong mỗi quan hệ với các cấp chính quyền địa
phơng khác;
- Có chức năng và quyền quản lý nền hành chính nhà nớc trên đơn vị lãnh
thổ;
- Có quyền quản lý ngân sách riêng, tạo ra thu nhập cho chính quyền địa ph-
ơng và chi tiêu cho địa phơng.
Đối với Việt Nam chính quyền địa phơng đợc định nghĩa là một đơn vị
hành chính lãnh thổ có đủ ba yếu tố:
- Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phơng bầu ra;
- Uỷ ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra;
- Có ngân sách địa phơng.
Với các quan niệm trên, hiện nay cả nớc ta có ba cấp chính quyền địa ph-
ơng;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố(cấp 2) thuộc tỉnh;xã, phờng, thị trấn; thành
phố trực thuộc trung ơng;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố(cấp 2) thuộc tỉnh;
- Xã, phờng, thị trấn;

3
61

567
10.181
1.1.1 Hội đồng nhân dân.
-Địa vị pháp lý và vai trò của Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân do nhân dân địa phơng bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân
dân địa phơng và cơ quan nhà nớc cấp trên thông qua hội đồng nhân, nhân dân
thực hiện quyền làm chủ của mình và tổ chức thành quyền lực nhà nớc trên lãnh
thổ.
Nhng cần phân biệt, Hội đồng nhân dân không phải là cơ quan quyền lực tối
cao nh Quốc hội, mà là cơ quan quyền lực của địa phơng trong phạm vi đơn vị
hành chính- lãnh thổ; không phải là cơ quan luật pháp nh Quốc hội mà là cơ quan
có chức năng quản lý hành chính nhà nớc ở địa phơng, quyết định và đảm bảo thực
hiện các chủ trơng, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phơng, xây dựng và
phát triển các mặt...xuất phát từ lợi ít chung của đất nớc và lợi ích của nhân dân địa
phơng, tránh cục bộ địa phơng chủ nghĩa.

4
Chính phủ
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
Huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh(cấp2)
Xã, phờng, thị trấn
Trong các quyết dịnh quản lý của mình, hội đồng nhân dân phải tuân thủ pháp luật
do cơ quan nha nớc cấp trên có thẩp quyền ban hành, đồng thời hội đồng nhân dân
còn có chức năng giám sát việc tuân thủ theo pháp luật của các cơ quan, xí nghiệp
và các tổ chức khác kể cả các cơ quan cấp trên đóng tại địa phơng.
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân
dân đợc tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính . Những nhiệm vụ, quyền hạn của
hội đồng nhân thể hiện rõ vai trò, chức năng của nó trên các mặt: Kinh tế; an ninh
quốc phòng , chính sách dân tộc, pháp chế xã hội chủ nghĩa; xây dựng bộ máy
chính quỳền địa phơng. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân thể hiện trên
các mặt sau:
Ra các nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thihành hiến pháp và
pháp luật ở địa phơng, kế hoặch phát triển kinh tế_ xã hội và ngân sách; về an nin.
Quốc phòng ở địa phơng ; về các biện pháp ổn định và nâng cao mức sống của
nhân dân; hoàn thành mọi nhiệm vụ của cấp trên giao cho , làm tròn nhiệm vụ đối
với cả nớc .
+ Quản lý địa phơng theo hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nớc cấp trên ; phát huy quyền làm chủ của nhân dân , tăng cờng pháp chế
Xă Hội Chủ Nghĩa ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm
hách dịch, cựa quyền, tham nhung , lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
cơ quan cán bộ , viên chức nhà nớc trong bộ máy chính quyền địa phơng .
+ Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi
ích chung của đất nứơc và nhân dân địa phơng, hội đồng nhân dân quyết định
những chủ trơng và biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phơng về
mọi mặt, làm tròn nghĩa vụ của địa phơng đối với cả nớc.
- Thẩm quyền của hội đồng nhân dân. Thẩm quyền hội đồng nhân dân đợc thể
hiện cụ thể theo luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi).
+ Ra nghị quyêt và kiểm tra việc thi hành, giám sát hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp dới :


5
+ Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dới
trực tiếp ;
+ Giám sát công tác thờng trực của Hội đồng nhân dân , Uỷ ban nhân dân ;
+ Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết sai trái của Uỷ ban nhân dân cung cấp ;
+ Giám sát công tác của toà án nhân dân cung cấp .
- Thờng trực Hội đồng nhân dân. Thờng trực Hội đồng nhân dân đợc định
nghĩa nh là cơ quanbảo đảm tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
chịu sự giám sát hớng dãn của hội đồng nhân dân cấp trên, của quốc hội. chính
quyền địa phơng các cấp (hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân )_
có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi công việc quản lý hành chính nhà
nớc trên lãnh thổ; bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân và pháp chế xã hội
chủnghĩa; giám sát mọi cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, công dân chấp hành đúng
pháp luật của nhà nớc trên lãnh thổ bao gồm cả phần trung ơng quản lý và phần địa
phơng quản lý; chăm lo xây dựng phần kinh tế do địa phơng trực tiếp quản lý; làm
đủ nghĩa vụ của địa phơng với nhà nớc, chăm lo đời sống của toàn dân c sống trên
lãnh thổ bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên lãnh thổ; quản lý và bảo vệ
tài nguyên và môi trờng bảo đảm xây dựng lực lợng vũ trang quốc phòng toàn dân
thuộc nhiệm vụ của chính quyền địa phơng .
Các cấp chính thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trên địa bàn đối với mọi
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế trung ơng hay
địa phơng.
1.1.2 Uỷ ban nhân dân.
- Địa vị pháp lý và vai trò của Uỷ ban nhân dân: Uỷ ban nhân dân do hội
đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nớc ở địa phơng chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nớc cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân.
Với định nghĩa nh trên, Uỷ ban nhân dân có hai t cách nhng thống nhất.


6
+Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm thi hành
các quyết định của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trớc Hội đồng nhân
dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên. Hội đồng nhân dân có quyền bãi miễn
các thành viên của Uỷ ban nhân dân, giám sát các hoạt động và sửa đổi hoặc bãi bỏ
những quyết định không thích đáng của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Uỷ ban nhân
dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thờng trực nhân dân.
+ Là cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng, nên Uỷ ban nhân dân chịu
trách nhiệm không chỉ chấp hành những nghị quýết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp mà còn cả các nghị quyết của các cơ quan chính quyền cấp trên thi hành pháp
luật thống nhất trên cả nớc. Tất cả các Uỷ ban nhân dân các cấp chịu sự lãnh đạo
thống nhất của chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất.
Để tăng cờng tính hệ thống thứ bậc của bộ máy hành chính nhà nớc từ
trung ơng đến địa phơng, Thủ tớng chính phủ phê chuẩn việc bầu cử, miễn nhiệm,
điều động cách chức chủ tịch, các phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành
phố trực thuộc Trung ơng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân. Thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nớc trên lãnh thổ, uỷ ban nhân dân có các nhiệm vụ
quyền hạn sau:
+Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật
các văn bản của các cơ quan nhà nớc cấp trên và các nghị quyết của Hội dồng nhân
dân cùng cấp trong các cơ quan nhà nớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các
đơn vị vũ trang nhân dân, công đoàn ở địa phơng.
+ Bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội thực hiện nhiệm vụ xây dựng các
lực lợng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa
phơng; việc c trú đi lại của ngời nớc ngoài ở địa phơng.
+ Phòng chống thiên tai bảo vệ tài sản của nhà nớc và của nhân dân; chống
tham nhũng buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội.

7

+ Quản lý tổ chức biên chế, lao động, tiền lơng, đào tạo viên chức, bảo hiểm
xã hội.
+ Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phơng.
+ Tổ chức và chỉ đạo việc thu chi ngân sách của địa phơng; phối hợp với các
cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các loại thuế và các khoản thu
khác ở địa phơng.
+ Quản lý địa giới đơn vị hành chính địa phơng.
+Phối hợp với thờng trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, xây
dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định. Đây là một nhiệm vụ
rất quan trọng của Uỷ ban nhân dân các cấp trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội của địa phơng.
- Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân:
- Tổ chức: Gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên, uỷ ban nhân
dân. Chủ tịch phải là đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên khác không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch đợc Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
nhng phải đợc chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Hoạt động của Uỷ ban nhân dân: Uỷ ban nhân dân là một thiết chế tập thể,
nhng chủ tịch Uỷ ban nhân dân lãnh đạo hoạt động của ban nhân dân. Khi quyết
định những vấn đề quan trọng của địa phơng. Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập
thể và ra quyết định theo đa số. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân cấp dới: diình chỉ
việc thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cáp dới đồng thời đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ quyết định đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân là ngời lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban
nhân dân: chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình: cùng tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân trớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nớc cấp trên. Chủ

8

tịch phân công công tác cho phó chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân.
Uỷ ban nhân dân làm việc theo chế độ tập thể, trong đó mỗi thành viên Uỷ
ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về công việc trớc Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Uỷ ban nhân dân trớc Hội đồng nhân dân cấp mình và trớc cơ quan nhà
nớc cấp trên. Trong tập thể Uỷ ban nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân là ngời
đứng đầu lãnh đạo công việc của Uỷ ban nhân dân, chỉ đạo các thành viên khác
thực hiện công việc đợc phân công. Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số những việc quan trọng nh chơng trình làm việc kế hoạch và ngân
sách; các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế, xã hội;
thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trớc Hội đồng nhân dân, đề án thành lập
mới, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn; vạch và điều chỉnh địa giới các
dơn vị hành chính ở địa phơng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có một số nhiệm vụ và quyền hạn riêng đợc luật
quy định nh: Phê chuẩn kết quả bầu cử cấp giới; điều động, miễn nhiệm, cách chức
chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp giới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn
nhiệm bái nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp giới: Bổ nhiệm,
miễn nhiệm , điều đọng, cách chức, khen thởng, kỷ luật cán bộ viên chức nhà nớc
theo sự phân cấp quản lý; đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản sai trái
của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và những văn bản
sai trái của Uỷ ban nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp giới; đình chỉ việc thi
hành các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp giới trực tiếp và đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.
1.2. Cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.
Xã là đơn vị hành chính cơ sở có mối quan hệ trực tiếp hàng ngày với
nhân dân. quan hệ này không chỉ là mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân

9
mà là mối quan hệ gia tộc làng xóm lâu đời với tất cả những tập quán lâu đời. Là

cấp chính quyền giải quyết trực tiếp hàng ngày không qua chính quyền cấp trung
gian khác những vấn đề dân quyền dân sinh , dân trí, dân tâm xã vừa phải đảm bảo
đúngpháp luật của nhà nớc, chủ trơng chính sách của đảng, vừa phải sát hợp với
những đặc điểm cụ thể của địa phơng , hiểu thâu tình đạt lý trong mối quan hệ làng
xóm.
Chính quyền địa phơng cấp xã, phờng , thi trấn cấp chính quyền này gọi
chung là chính quyền cơ sở ;à đơn vị hành chính lãnh thổ có đủ ba yếu tố .
- Hội đồng nhân dân xã do nhân dân xã bầu ra ;
- Uỷ ban nhân dân xã do hội đồng nhân dân xã bầu ra ;
- Có ngân sách của xã.
Chính quyền cơ sở quản lý hành chính nhà nớc về đời sống chính trị kinh
tế xã hội , an ninh, quốc phòng, đồng thời quản lý và tôn trọng đầy đủ các
quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế tập thể cũng nh kinh tế t nhân, cá nhân chính
quyền xã không đứng ra sản xuất kinhdoanh cũng nh không can thiệp vào hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Chính quyền xã có nhiệm vụ quả lý chủ yếu về mặt hành chính, hộ tịch,
trật tự an toàn xã hội, giữ gìn pháp chế về mặt đời sống xã hội trong xã.
Chính quyên cấp xã có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền
ba cấp ở nớc ta, nối liền trực tiếp chính quyền với nhân dân. Một bộ máy nhà nớc
mạnh và có hiệu lực phải dựa trên chính quyền cấp cơ sở mạnh. Hội đồng nhân dân
xã phảit thực sự là ngời đại biểu cho nhân dân ở cơ sở. Uỷ ban nhân dân xã phải có
đủ năng lực , hiệu lực ở cơ sở, xử lý kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân
dân. Hơn bao giờ hết chính quyền cơ sở thẻ hiện trực tiếp hiệu lực quản lý của nhà
nớc, quyền làm chủ của nhân dân thể hiện bản chất và tính u việt của chế độ .

10
2. Vị trí của chính quyền cấp xã đối với nền hành chính quốc gia.
Chính quyền cơ sở quản lý mọi mặt công tác hành chính nhà nớc ở cơ sở nhằm
đảm bảo cho hiến pháp, pháp luật đợc tôn trọng và chấp hành nghêm chỉnh ở cơ
sở; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động ; đảm bảo quyền hợp pháp cũng

nh nghĩa vụ của công dân ; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã, động viên mọi công dân làm tròn mọi nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Xây dựng và thực hiện các phần quy hoạch và kế hoạch trong phạm vi
nhiệm vụ và khả năng của xã nh :sự nghiệp giáo dục , văn hoá, y tế, xã hội, sản
xuất và thị trờng, chăm lo đời sống, quản lý ngân sách xã, làm nghĩa vụ đối với nhà
nớc và đối với cấp trên;trực tiếp xây dựng và quản lý những công trình công cộng
phục vụ sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn cơ sở.
Quản lý hành chính nhà nớc ở cơ sở là quản ký hộ tịch trật tự an tòan xãhội ,quản
ký hành chính kinh tế đối với các hộ đơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản và các
tổ chức hợp tác ; quản lý ngân sách xã.
Với t cách là chính quyền nhà nớc ở địa phơng , Hội đồng nhân dân,Uỷ ban
nhân dân xã có quyền giám sát, kiểm tra cáchoạt động kinh tế, văn hoá xã hội
trong phạm vi xã của mọi đơn vị, mọi thành phần kinh tế để đảm bảo chính
sách,pháp luật, giữ gìn pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lợi chung của
nhà nớc và quyền lợi chung của nhân dân trong xã.
II. Sự Tất yếu khách quan phải đổi mới cơ cấu bộ máy chính
quyến cấp xã.
1.sự tất yếu khách quan phải đổi mới cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.
Việt nam trong những năm đổi mới, bớc đầu đã đạt đợc những thành tựu rất
quan trọng, vợt qua nhiều khó khăn, thử thách ổn định và phát triển kinh tế- xã hội,
giữ vững và tăng cờng chính trị đa đất nớc cơ bản ra khỏi tình trạng hủng
hoảng.Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì nhịp độ phát triển kinh tế (GDP) của
Việt Nam trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8,2% (1991- 1995) sản xuất

11
công nghiệp tăng 13,3%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, kim ngạch xuất khẩu
tăng 20% lạm phát giảm từ 67,1% (1991) xuống 14,4% (1994) và 12,7% (1995).
Thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại,
mở rộng sự hợp tác nhiều mặt với các nớc nhất là các nớc trong khu vực và các nớc
công nghiệp phát triển, tham gia vào tổ chức asean với t cách là một thành viên đầy

đủ (1995), bình thờng hoá quan hệ với Mỹ sau nhiều năm đối đầu tính đến nay,
tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu t nớc ngoài lên đến khoảng 18 tỷ USD. Với
những thành tựu đạt đợc bớc đầu về kinh tế và chính trị đã tạo ra những tiền đề đa
đất nớc sang một giai đoạn phát triển mới, khắc phục nguy cơ tụt hậu, đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện hại hoá đất nớc. Trong giai đoạn phát triển mới nền hành
chính Việt Nam, tuy đã góp phần không nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới nh-
ng còn nhiều mặt non yếu. Cha thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do thị
trờng gây ra. Bộ máy nhà nớc còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động cha cao nặng
nề về quan liêu cựa quyền, năng lực, phẩm chất các bộ phận công chức cha tơng
xứng với những yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới Tr ớc tình hình đó, với
tiêu đề Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trọng tâm là cải cách một bớc nền hành chính. Cải cách hành chính nhà nớc
ta, phải tiến hành đồng thời trên cả ba mặt (1). Cải cách thể chế hành chính; (2).
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nớc nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả;
(3)Cải cách công vụ, nâng cao năng lực và làm sạch đội ngũ cán bộ, công chức .
Vì vậy, việc đổi mới tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý , nâng cao hiệu lực hành
chính nhà nớc ở xã là thực sự khách quan tất yếu tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế và chính trị của đất nớc. Bởi vì, hệ thống cấu trúc hành chính lãnh thổ nớc
ta theo quy định tại điều 118 hiến pháp năm 1992 bao gồm 4 cấp: cấp trung ơng,
cấp tỉnh( Bao gồm các tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ơng); Cấp huyện
( Huyện, quận, các thành phố, thị xã thuộc tỉnh); Cấp xã ( Bao gồm các xã, phờng
và thị trấn ). Trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp này, xã là đơn vị hành
chính thấp nhất có vai trò vị trí đặc biệt quan trọng. Không chỉ trong cơ cấu tổ

12
chức quyền lực nhà nớc mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội của cộng đồng dân c và chủ thể ngời dân trong địa bàn. chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ cấp xã là cấp gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của
hành chính cấp xã làm đợc việc thì mọi việc đều xong xuôi.
2. Mục tiêu của việc đổi mới cơ cấu bộ máy chính quyền cấp xã.

Cơ quan hành chính cấp xã là cấp tổ chức thực hiện và là cấp cơ sở của nền
hành chính nhà nớc cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính cấp xã không chỉ xây
dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nớc của cấp này, mà
cần tính tới số lợng, trình độ, kinh nghiệp, kĩ năng của đội ngũ cán bộ sẵn có. Chức
năng, nhiệm vụ các bộ phận cấu thành về mặt tổ chức bộ máy hành chính cấp xã
gắn với nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức này. xuất phát từ những yêu cầu
khách quan, để tiến hành cải cách bộ máy hành chính nhà nớc tinh gọn, ít đầu mối,
thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ công khai hoá các hoạt động:
giải quyết nhanh, nhạy, kịp thời, hợp tình hợp lý, có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
cải cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính cấp xã nhằm mục tiêu:
Chức năng của bộ máy hành chính phù hợp, đáp ứng những yêu cầu của chức năng
quản lý hành chính nhà nớc ở cấp này và không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ
hành chính công, từ chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu quản lý để tổ chức bộ máy
quản lý tơng ứng. Mỗi bộ phận chuyên môn chức năng chuyên môn trong bộ máy
quản lý hành chính chức năng kép: tham mu cho Uỷ ban nhân dân thực hiện vai trò
ra quyết định và phục vụ Uỷ ban nhân dân thực hiện vai trò hành chính.
Là một thành tố cơ bản nằm trong một chính thể tổ chức và hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nớc từ trung ơng đến cấp xã, về mục tiêu hành chính bộ máy
phải hoàn chỉnh và chỉ huy lãnh đạo thống nhất.
Phân định rõ phạm vi trách nhiệm trong quản lý phân cấp rành mạch, rõ ràng
nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý hành chính nhà nớc đối với cấp xã.

13
Thống nhất giữa chức năng nhiệm vụ và quyền hạn làba yếu tố tạo điều kiện cho
nhau. Nếu chỉ có nhiệm vụ mà không có trách nhiệm ( nhiệm vụ) đểđi tới chỗ lạm
dụng quyền lực, không làm hết trách nhiệm. Trong tổ chức quản lý hành chính
phải đỉnh rõ chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, quan hệ trên-d-
ới,ngang-dọc cho cả tổ chức cho từng bộ phận cá nhân. tăng cờng tính chuyên môn
chuyên nghiệp hoá các chức danh do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị lâu dài thiết
thực quy định.

Tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả hành chính. Tổ chức bộ máy hành chính
cấp xã phải tinh giảm tiết kiệm hiệu lực và hiệu quả kinh tế xã hội.
Chơng 2
Một số vấn đề đặt ra trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền xã nớc ta hiện nay
1. Những bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở xã.
1.1 vị trí của hội đồng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
Hiến pháp, luật tổ chức HĐND và UBND khẳng định HĐND là cơ quan
quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân. trên cơ sở quy định của hiến pháp và pháp luật,pháp lệnh về nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã xác định
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã, phờng, thị trấn. Với các nhiệm vụ

14
quyền hạn trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thực hiện
chính sách dân tộc và tôn giáo, lĩnh vực thi hành pháp luật, lĩnh vực xây dựng
chính quyền địa phơng, lĩnh vực giám sát, Hội đồng nhân dân xã về mặt hình thức
pháp lý, có khá nhiều quyền quyết định. Nhng trên thực tế Hội đồng nhân dân xã
vẫn không khẳng định đợc vị trí của mình trong hoạt động thực tiễn và thực chất
vẫn là cơ quan nặng về hình thức và không thực quyền. điều này đợc thể hiện rõ
nét về các phơng diện:
- Về tổ chức: Hội đồng nhân dân không có cơ cấu tổ chức thính hợp, đủ khả
năng về điều kiện để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình( Hội
đồng nhân dân xã mặc dù có đủ chủ tịch, phó chủ tịch HĐND nhng lại không đợc
hình thành bộ phận thờng trực HĐND, không có các ban HĐND nh ở cấp huyện và
cấp tỉnh).
- Về hoạt động: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã là các kỳ họp theo
luật Hội đồng nhân dân họp thờng lệ mỗi năm hai kỳ. Hội đồng nhân dân xã tuy
cũng họp hai kỳ theo luật định nhng mỗi lần thờng là một ngày. với kỳ họp chỉ kéo
dài trong một ngày, với các thủ tục khai mạc và bế mạc có tính chất hình thức nhng

lại chiếm nhiều thời gian, do vậy thời gian dành để các đại biểu thảo luận các vấn
đề thuộc chơng trình nghị sự của kỳ họp lại rất ít.Do vậy, chất lợng các kỳ họp
chung là hạn chế và hình thức.
- Qua khảo sát thực tế cho thấy, Hội đồng nhân dân xã thảo luận và quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định nhng về thực chất là thảo luận và
quyết dịnh các vấn đề mà đảng Uỷ đã thảo luận và quyết định. Nhiều nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã là sự viết lại nghị quyết của đảng Uỷ.
- Uy tín và ảnh hởng của Hội đồng nhân dân xã trong đời sống làng xã khá
thấp. Kết quả khảo sát Hệ thống chính trị cấp xã nhìn từ góc độ ngời dân chỉ ra
rằng, giữa ba thiết chế trong hệ thống chính trị là HĐND, UBND xã và đảng Uỷ
xã, ngời dân tỏ ra gần gũi nhất đối với UBND. Còn đối với HĐND một tổ chức có

15
chức năng nhiệm vụ quan trọng là đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích ngời
dân trong làng, xã thì dân chúng lại quan hệ ít.
1.2. Uỷ ban nhân dân tính chấp hành và tính chất hành chính.
Đối với Uỷ ban nhân dân tính chấp hành và tính chất hành chính không đợc
cụ thể do vậy, trong mỗi quan hệ với Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã
gần nh nắm quyền chủ động. Tính chất hình thức của các nghị quyết do HĐND xã
thông qua đã không tạo ra đợc các cơ sở thực tiễn đối với việc chấp hành của Uỷ
ban nhân dân. sự yếu kém trong tổ chức và hoạt động cỉa Hội đồng nhân dân xã đã
đặt Hội đồng nhân dân xã về thực chất lệ thuộc vào Uỷ ban nhân dân, khả năng
kiểm soát của Hội đồng nhân dân xã đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân là rất
hạn chế.
Mặt khác, với tính chất là cơ quan hành chính nhà nớc ở xã Uỷ ban nhân
dân lại hoạt động gần nh là một cơ quan thụ động, chủ yếu làm theo các chỉ thị,
mệnh lệnh của cấp trên. tính chất hành chính nhà nớc ở đơn vị cơ sở nh đã đòi hỏi
cơ quan hành chính nhà nớc phải đợc tổ chức có tính gọn nhẹ, linh hoạt, đủ khả
năng ứng phó kịp thời các tình huống quản lý. Nhng luật tổ chức HĐND, UBND
địa phơng lại quy định UBND là một tổ chức tập thể, hoạt động theo chế độ Uỷ

ban là chủ yếu. Tính chất hội đồng trong tổ chức của cơ quan hành chính nhà nớc ở
cấp xã đã tiếp tục biến cơ quan này thành một loại cơ quan nghị bàn, họp, thảo
luận nhiều mà hoạt động cụ thể là ít, kém hiệu quả và không kịp thời. Điều đáng
báo động là ở chỗ vai trò, trách nhiệm cá nhân của các chức vụ trong cơ cấu tổ
chức Uỷ ban nhân dân do không đợc xác định rõ nên rất khó khăn xủ lý trách
nhiệm cán bộ các hoạt động quản lý nhà nớc trên địa bàn kém hiệu quả, gây ra
nhiều tiêu cực dẫn đến bất bình trong quần chúng. Sự đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn
là hiện tợng phổ biên trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nớc ở nhiều xã.
Nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật nớc ta về chính quyền địa
phơng cho thấy chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp chính

16

×