Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn công nghiệp than khoáng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH

VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN
c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH

VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ
TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN
c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hồng Bình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC
PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 8
1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................... 8
1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa ................................................... 8

1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN ............................................................... 12
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế ................................................... 14
1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN.............................................. 17
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế
trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế .......... 19
1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức .............................................................. 19
1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp........................................ 22
1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước ........... 22
1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước ................... 26
1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp ................ 28
1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh
nghiệp Nhà nƣớc ............................................................................... 31
1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp .................................................................... 31
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước .................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 34
2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam........ 34


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................ 34
2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .............................. 38
2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam............................................................................................. 40
2.2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam ....................... 40

2.2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế tại một số doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam ....................................................................................... 47
2.3. Nhận xét chung về vai trò của tổ chức pháp chế trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam ...................................................................................... 58
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 58
2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 61
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ........................................................ 65
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ............................................................ 70
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .............................................. 70
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................ 70
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ......... 72
3.2. Quan điểm và yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế
trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam ....................................................................... 75
3.2.1. Quan điểm nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ...... 75


3.2.2. Yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Công nghiệp Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam ...... 76
3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam ...................................................................................... 76
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức
pháp chế............................................................................................... 76

3.3.2. Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng ....... 78
3.3.3. Nhà nước cần hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm nâng
cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp Nhà nước nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam nói riêng ...................................................................................... 79
3.3.4. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò
của pháp chế trong hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh của đơn
vị mình ................................................................................................. 82
3.3.5. Về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của tổ chức pháp chế
tại các doanh nghiệp ............................................................................ 83
3.3.6. Về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác pháp chế ........ 91
3.4. Điều kiện để thực hiện các vai trò, yêu cầu, giải pháp hoàn
thiện tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ................. 93
3.4.1. Phía Nhà nước ..................................................................................... 93
3.4.2. Phía doanh nghiệp ............................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APTA:
BOT:
CBCNV:
CIEM:
EVN:

FDI:
FPC:
HAPRO:
HĐQT:
NSNN:
PTSC:
PV EIC:
PV OIL:
PVEV:
PVFC:
PVFCCO:
PVN:
QH:
QPPL:
SCIC:
SOE:
TKV:
TNHH MTV:
VCCI:
VINATEX:
WTO:
XHCN:

Hiệp hội thương mại Châu Á
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Cán bộ công nhân viên
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Doanh nghiệp nước ngoài
Hợp đồng xây dựng và vật liệu xây dựng

Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Hội đồng quản trị
Ngân sách Nhà nước
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Năng
lượng Dầu khí Việt Nam
Tổng Công ty Dầu Việt Nam
Tổng Công ty Thăm dò và khai thác Dầu khí
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Quốc hội
Quy phạm pháp luật
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Tổ chức Thương mại thế giới
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ


bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2012-2014

49

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam

39

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty mẹ (Vinacomin) trong
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Diện
mạo của đất nước đã có nhiều thay đổi vượt bậc. Vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế đã được nâng cao, tạo nên những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Ngày 11/01/2007 với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Xu thế mở cửa nền kinh tế đã và đang có nhiều tác động đến

các doanh nghiệp Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức, khó khăn không nhỏ đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy
thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp vững bước
hội nhập kinh tế quốc tế thì không thể không tuân thủ các quy định của pháp
luật và những cam kết quốc tế.
Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế là sự khẳng định cho tầm quan trọng của tổ chức pháp chế doanh
nghiệp. Được mệnh danh là “người giữ cổng pháp luật” nhưng hiện nay tổ
chức pháp chế hay ban pháp chế chuyên trách mới chỉ được thành lập ở
những Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà
nước còn đại bộ phận các doanh nghiệp trong nước tình trạng công tác pháp
chế đang là một “bức tranh ảm đạm”.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một Tập đoàn
kinh tế Nhà nước đầu tiên của Việt Nam được ra đời và đi vào hoạt động theo

1


Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa
IX (tháng 9 - 2001). Là một ngành kinh tế mũi nhọn, cung cấp 97% tổng
lượng than tiêu thụ trong cả nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia thì hơn lúc nào hết trên bước đường hình thành và phát triển để Tập
đoàn có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh tranh trên trường quốc tế đòi
hỏi cần có tổ chức pháp chế làm “áo giáp” bảo vệ, giúp các doanh nghiệp
trong Tập đoàn vững bước trên thương trường.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Tập đoàn, Ban Pháp chế Tập đoàn
cùng với tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp trong Tập đoàn đã được thành
lập từ rất sớm. Từ khi ra đời, Ban Pháp chế Tập đoàn đã phát huy vai trò của

mình và cùng với hệ thống tổ chức pháp chế ở các đơn vị góp phần không nhỏ
cho sự phát triển của Tập đoàn. Hệ thống pháp chế doanh nghiệp trong Tập
đoàn đã dần khẳng định vị trí của pháp chế trong quá trình quản trị doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tổ chức pháp chế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách
thức và bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như: chưa phát huy hết vai trò của
tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập đoàn; bộ
phận pháp chế ở các doanh nghiệp thành viên hầu như vẫn chỉ được tổ chức
dưới hình thức kiêm nhiệm hoặc lồng ghép vào các phòng/ban khác; chưa có
phòng/ban pháp chế độc lập riêng rẽ (ngoại trừ công ty mẹ Vinacomin) dẫn
đến hiệu quả công tác pháp chế trong những năm qua chưa thực sự thuyết
phục; lãnh đạo các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của
pháp chế doanh nghiệp; năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế còn hạn
chế; một số chức năng, nhiệm vụ của pháp chế doanh nghiệp chưa được quy
định rõ ràng; sự phối hợp giữa các ban/ngành chức năng trong việc triển khai
hoạt động của pháp chế doanh nghiệp thiếu đồng bộ làm cho công tác pháp
chế còn chưa rõ nét và gặp nhiều lúng túng.

2


Làm thế nào để lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nhận thức đúng và
tạo điều kiện phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động kinh
doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro, nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát huy vai trò mũi nhọn của
các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế, thì việc nghiên cứu một cách có hệ
thống về vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế là
hết sức cần thiết, có giá trị về lý luận và thực tiễn cao.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Luật - Trường Đại học Quốc

gia Hà Nội, được sự hướng dẫn khoa học của Nhà giáo ưu tú. Phó Giáo sư.
Tiến sĩ Dương Đức Chính học viên chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức pháp
chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
Học viên mong muốn qua luận văn này đưa ra được những thực trạng
cũng như những đề xuất, kiến nghị trong thực tiễn nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của tổ chức pháp chế trong việc bảo vệ doanh nghiệp, phát huy tiềm lực
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ
hội trước những khó khăn, thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước đã được
Nhà nước công nhận thông qua việc ban hành Nghị định số 55/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011.
Đến nay đã có nhiều đề tài, đề án, bài viết về pháp chế, pháp chế doanh
nghiệp: Luận văn Thạc sĩ: “vai trò của pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt
động của Hải quan Việt Nam” tác giả Nguyễn Văn Hồng, Học viện Chính trị -

3


Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2007; Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ pháp chế trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông giai đoạn 2011-2015” của Vụ Pháp chế - Bộ thông tin truyền
thông; Bài viết: Pháp chế doanh nghiệp - Chia sẻ của những người trong cuộc
của tác giả Hương Giang ngày 27/5/2014 trên trang www.vinacomin.vn… một
số các công trình nghiên cứu, hội thảo của Bộ Tư pháp kết hợp với các Tập
đoàn lớn như: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam… bàn về tổ chức pháp chế
doanh nghiệp. Các công trình này đã tập trung nghiên cứu khái quát về pháp
chế XHCN, pháp chế doanh nghiệp nói chung đồng thời đề cập đến một số

biện pháp để nâng cao vai trò của pháp chế, tổ chức pháp chế doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp đặc biệt là vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Với kết quả
nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích khoa học của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận cũng như vai
trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Qua đó thấy được thực trạng của
tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn, đánh giá đúng và
nghiêm túc về vai trò, vị trí của tổ chức pháp chế doanh nghiệp để đưa ra các
yêu cầu và giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế
tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam nói riêng và ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Luận giải hệ thống lý luận về pháp chế XHCN, vai trò của tổ
chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế
ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế thông qua hoạt
động của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đưa ra phương
hướng, yêu cầu và giải pháp phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng

sản Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò tổ chức pháp chế thông qua hoạt
động thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam. Từ đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nâng cao
vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ khi Nghị
định số 55/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu, hoàn
thiện luận văn: phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát thực

5


tiễn, điều tra xã hội học… trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Đóng góp của Luận văn
- Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống
về “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận
văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ
chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
- Thứ hai: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò
của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên

nhân những kết quả đạt được cũng như tồn tại, hạn chế trong hoạt động của tổ
chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Thứ ba: Luận văn đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho hoạt động nghiên cứu, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức pháp chế ở
các doanh nghiệp, nhằm tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa đề tài
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn,
góp phần đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đúng pháp luật, phòng tránh
rủi ro pháp lý, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.

6


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập thế giới, đứng trước cơ hội và thách thức trong giao thương quốc tế
và những rủi ro có thể xảy ra thì luận văn là tài liệu cho các doanh nghiệp
có thể tham khảo để nâng cao hoạt động của tổ chức pháp chế doanh
nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững, ổn định và an toàn
pháp lý cho doanh nghiệp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp chế XHCN và vai trò
của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc

Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp để nâng cao vai trò của tổ chức
pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khái niệm pháp chế XHCN là một khái niệm khoa học được hình thành
trong nền khoa học pháp lý XHCN. Ở nước ta, pháp chế XHCN không chỉ
được quan tâm về khái niệm mà đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Để đưa ra khái niệm pháp chế
XHCN một cách tương đối hoàn chỉnh chúng ta cần tiếp cận ở các phương
diện khác nhau.
Thứ nhất: cùng tìm hiểu quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa
Mác - Lênin về vấn đề này. Trong Bộ Tư Bản, C.Mác không trực tiếp bàn đến
pháp chế nhưng khi nghiên cứu quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mác cho rằng: “pháp chế là một chế độ tuân thủ
pháp luật trong thực tiễn” [16] C.Mác đã khái quát “pháp chế là một chế độ
thực hiện pháp luật của mọi tổ chức và công dân” [16] Ph.ăngghen, trong tác

phẩm “Bàn về vấn đề nhà ở” đã luận về pháp chế như sau:
Ở một giai đoạn rất cổ xưa nào đấy của sự phát triển xã hội, nhu cầu
làm cho người ta thấy cần phải tập hợp dưới một quy tắc chung. Những hành
vi sản xuất, phân phối và trao đổi sản phẩm tái diễn hàng ngày cần phải làm
thế nào để mọi người phục tùng những điều kiện chung về sản xuất, trao đổi.
Quy tắc đó thoạt tiên là thói quen sau đó trở thành pháp luật. Có pháp luật thì
những cơ quan có nhiệm vụ duy trì pháp luật đó tất phải xuất hiện: quyền lực
công, Nhà nước.

8


Trong tiến trình phát triển sau này của xã hội, pháp luật phát triển thành
pháp chế ít nhiều rộng rãi. Pháp chế càng phức tạp bao nhiêu thì thuật ngữ của
nó càng xa rời thuật ngữ biểu hiện những điều kiện kinh tế thông thường của
xã hội bấy nhiêu. Lúc đó pháp chế xuất hiện như một nhân tố độc lập mà lý
do tồn tại và cơ sở của sự tiến triển này không xuất phát từ những điều kiện
kinh tế mà từ chính những nguyên nhân sâu sắc của bản thân. “Pháp chế là
hiện tượng xã hội độc lập với tư cách là nhân tố của quyền lực chính trị” [15]
Pháp trị hay pháp chế là một chế độ chính trị của một nước dựa vào pháp luật
để quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật là phương pháp pháp trị của Nhà nước pháp quyền.
Phát triển quan điểm pháp chế của C.Mác, Ph.ănghen,V.I.Lê-nin đã đề
cập đến tư tưởng pháp chế XHCN trong một số tác phẩm tiêu biểu sau: “Bàn về
chế độ song trùng trực thuộc và pháp chế”, “Sơ thảo đề cương nghị quyết về
tuân thủ pháp luật”… [22]. Có thể nói rằng V.I.Lê-nin là người đầu tiên đưa ra
các luận điểm cơ bản về pháp chế XHCN và các nguyên tắc của nó làm giàu thêm
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nước và pháp luật. Các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin qua các tác phẩm của mình đã quan niệm pháp chế
XHCN là một hiện tượng xã hội tồn tại, vận động theo các nguyên lý sau:

- Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội
trong đó mọi thành viên quan hệ với nhau theo pháp luật.
- Pháp chế là một nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà
nước XHCN.
- Pháp chế là một phương pháp quản lý Nhà nước, phương pháp thực
hiện những nhiệm vụ chuyên chính giai cấp, một bộ phận cấu thành của nền
dân chủ chân chính.
- Pháp chế có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là một bộ phận của
nền dân chủ XHCN.

9


- Pháp chế có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa, với ý thức tôn trọng, xử
sự bằng pháp luật, niềm tin vào giá trị, tác dụng của pháp luật đối với người
dân, đối với đất nước.
Thứ hai: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về pháp chế
XHCN. Ý tưởng xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
và tăng cường pháp chế đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta quan tâm
chú trọng từ rất lâu. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
Việt Nam, năm 1919 Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) đã nói lên tiếng nói của
các dân tộc thuộc địa trong đó có dân tộc Việt Nam. Trong văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ ba và các văn kiện Đại hội sau này Đảng ta đều coi
pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Muốn
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước và phát huy dân chủ
XHCN phương pháp chủ yếu, tổng thể, toàn diện và thường xuyên là tăng
cường pháp chế XHCN.
Ở nước ta, thuật ngữ pháp chế đang được sử dụng với những nội dung
khác nhau. Tùy từng cách tiếp cận mà các tác giả đưa ra những quan niệm
khác nhau về pháp chế.

Nếu tiếp cận pháp chế ở phạm vi hẹp nhấn mạnh yếu tố tiền đề, yếu tố
cơ sở của pháp chế thì quan niệm pháp chế là pháp luật trong cuộc sống của
nó. Pháp chế được coi như sự đòi hỏi về sự tuân thủ và thực hiện pháp luật
trong sự đề cao đòi hỏi, yêu cầu phải tuân thủ, thực hiện nghiêm chỉnh pháp
luật từ phía các chủ thể pháp luật.
Nếu tiếp cận pháp chế ở phương diện tương đối rộng lớn thì sẽ có cách
quan niệm: “Pháp chế là một chế độ đặc biệt trong đời sống chính trị - xã hội,
trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân
viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn
trọng và thực hiện pháp luật một cách triệt để và chính xác” [21].

10


Một số học giả lại quan niệm pháp chế là “Pháp luật” nhưng không
phải là pháp luật trên giấy mà là pháp luật ở trạng thái tác động vào đời sống
xã hội “Pháp luật đang sống” [11].
Trong các văn bản pháp luật, pháp chế thường được coi là một nguyên
tắc rất quan trọng cần phải tuân thủ trong tính chất và hoạt động của bộ máy
Nhà nước, công chức Nhà nước, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và trong hoạt động hàng
ngày, hàng giờ của mỗi công dân.
Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” [15]. Việc đề cao pháp chế,
không ngừng tăng cường pháp chế theo Hiến pháp 1992 là vấn đề có tính quy
luật, thường xuyên chứ không phải là đòi hỏi có tính phong trào. Và hơn thế
pháp chế đã trở thành một nguyên tắc không thể thiếu để bảo đảm sự vận hành
bình thường của bộ máy Nhà nước và của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nếu Pháp luật là ý chí của người dân được nâng lên thành luật xuất
phát từ nhu cầu và điều kiện thực tại của xã hội thì pháp chế là việc đưa ý chí

đó vào đời sống, trở thành hiện thực, và có sức mạnh vật chất. Ở nước ta có
một số tác giả đưa ra khái niệm về pháp chế:
Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và
đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại của
một trật tự pháp luật; là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và mọi công dân [24].
Pháp chế XHCN là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật
XHCN một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông
qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực

11


của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy Nhà nước
và ở ngoài xã hội [12].
Như vậy, pháp chế đồng nghĩa với yêu cầu thể chế hóa các nhu cầu
quản lý xã hội. Chính trên nền tảng cơ sở này mà pháp luật mới có được giá
trị to lớn với tư cách là hình thức tồn tại của các cơ cấu, tổ chức xã hội, các
thiết chế Nhà nước.
Qua việc phân tích các góc độ khác nhau, các quan điểm khác nhau về
pháp chế cho thấy pháp chế là cơ sở cho việc ra đời quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tăng cường, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN
Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị - xã hội trong đó Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hộinghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế và công dân đều phải tôn

trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và
chính xác. Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật. Pháp luật chỉ có
thể phát huy hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu lực các quan hệ
xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Thực hiện pháp chế
XHCN đất nước ta không ngừng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được ổn định, ấm no, hạnh phúc.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường luôn cần có sự quản lý Nhà nước
bằng pháp luật. Nền kinh tế thị trường một mặt đem lại những lợi ích cho xã
hội, mặt khác cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp cần
phải sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu, đòi hỏi các chủ thể liên quan cần

12


tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, ngăn chặn, loại trừ
các hành vi vi phạm pháp luật.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN, vì vậy pháp chế XHCN có tác động đến công cuộc cải cách bộ máy
Nhà nước nói chung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
Pháp chế XHCN góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ tính mạng,
thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân, bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức.
Mục tiêu của nền dân chủ XHCN là đảm bảo và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trên tất cả cả các lĩnh vực xã hội; bảo đảm, bảo vệ và mở
rộng các quyền tự do, dân chủ của công dân phù hợp với sự phát triển của xã
hội; tạo ra bầu không khí xã hội dân chủ, cởi mở để phát huy sức sáng tạo của
mọi tầng lớp xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Để đạt được
những mục tiêu đó nhất thiết cần có sự điều chỉnh của pháp luật và sự tôn

trọng, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất
của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội và mọi công dân cần phải luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật tự giác,
nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất cần dựa vào pháp luật để đấu tranh chống
biểu hiện sai lệch trong văn hóa và giáo dục, vi phạm pháp luật trong khoa
học, công nghệ góp phần cho sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ.
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân là sự nghiệp còn mới mẻ và có nhiều thách thức đối
với các nước XHCN (do những nguyên nhân chủ quan và khách quan). Bởi
vậy đòi hỏi tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
mọi công dân không những cần đổi mới, củng cố kiến thức về pháp luật và

13


pháp chế XHCN mà còn luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất; phải biết sử dụng pháp luật để đấu
tranh phòng ngừa và chống các vi phạm pháp luật trong bộ máy Nhà nước và
ở ngoài xã hội.
Đối với các nước XHCN, tăng cường pháp chế XHCN trong điều kiện
tình hình quốc tế diễn biến phức tạp là thách thức lớn. Pháp chế XHCN là
điều kiện quan trọng để thực hiện thành công chính sách đối ngoại hòa bình,
hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi để bảo
vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế
Yêu cầu đảm bảo tính thống nhất của pháp chế và đảm bảo tính tối
thượng của Hiến pháp và pháp luật.

- Đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật hay chính là tôn
trọng hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp. Hiệu lực pháp lý cao nhất của
Hiến pháp được thể hiện trong xây dựng và thực hiện pháp luật. Trong hệ
thống pháp luật các văn bản được đặt ở những vị trí khác nhau bởi hai tiêu
chí: mức độ điều chỉnh và mức độ của hiệu lực pháp lý; mức độ điều chỉnh
khái quát cao thường đặc trưng cho những văn bản có hiệu lực chung; mức độ
điều chỉnh tương ứng với vị trí quyền lực của cơ quan ban hành ra văn bản.
Các văn bản do các cơ quan Nhà nước ban hành phải thể hiện đúng thẩm
quyền của từng cơ quan và có như vậy mới tương xứng với mối quan hệ giữa
các cơ quan đó. Sự tuân thủ thứ tự, cấp bậc theo thẩm quyền đòi hỏi Hiến
pháp và luật phải ở vị trí tối cao bởi vì đó là những văn bản do Quốc Hội - cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban
hành. Các cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp

14


hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên. Tính
tối thượng của Hiến pháp và luật là điều kiện để khắc phục tình trạng “chờ”
thông tư, giải thích của các cấp thực hiện. Tình trạng này hoàn toàn không
phù hợp với yêu cầu của pháp chế.
- Đảm bảo tính pháp chế thống nhất: Pháp luật phải được nhận thức
một cách thống nhất và thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Nhận
thức thống nhất về pháp luật là cơ sở để thực hiện pháp luật một cách thống
nhất, là điều kiện đảm bảo cho nhận thức thống nhất về pháp luật. Cũng như
trong khâu ban hành pháp luật, nguyên tắc pháp chế về việc tuân thủ pháp
luật đòi hỏi pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế thống nhất và phải
được tuân thủ trong cuộc sống. Các quy định của pháp luật phải được hiểu
và thực hiện thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Pháp chế là sự đòi
hỏi tất cả các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và

cá nhân công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tuân thủ pháp
luật, thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất.
Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm và bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp và tự do
của công dân: Nhà nước có nghĩa vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi để công dân
thật sự được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp; bảo vệ và mở rộng các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phù hợp với sự phát triển của đất
nước và nhu cầu chính đáng ngày càng lớn của công dân. Nguyên tắc pháp
chế là cầu nối giữa Nhà nước và công dân. Hiến pháp, các Bộ luật như: Bộ
luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Lao động và
nhiều các văn bản trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống đã đặt cơ sở
bền vững cho mối quan hệ Nhà nước và công dân.
- Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật - nguyên tắc không thể thiếu
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước, tổ chức

15


chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế và mọi cá nhân.
- Nhà nước làm ra luật, ban hành pháp luật, nhưng cần tự nguyện đặt
mình trong sự ràng buộc về quyền và trách nhiệm của mình trước pháp luật,
trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Đó là yêu cầu nhất thiết cần phải
có của một Nhà nước pháp quyền.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân không thể tách rời
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
- Pháp chế đòi hỏi phải xử lý kịp thời và công minh những hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của công dân, của tập thể, của Nhà nước.
. Đây là nội dung cũng như yêu cầu của pháp chế

. Đây cũng là trách nhiệm của tất cả các cơ quan Nhà nước
. Để đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị,
phát huy dân chủ và thực hiện công bằng xã hội thì việc bảo vệ quyền con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân, xác định đúng trách nhiệm của
công dân là điều hết sức quan trọng.
- Pháp chế và mối quan hệ giữa “tính hợp lý” và “tính hợp pháp”
. Tính hợp lý đòi hỏi mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật, không trái
với pháp luật.
. Yêu cầu của pháp chế phải xuất phát từ các nguyên tắc chung của
pháp luật để giải quyết các vấn đề cụ thể.
- Hệ thống pháp luật phải đảm bảo được yêu cầu cần và đủ cho việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội
. Pháp chế là sự đòi hỏi phải xác định khả năng và vai trò của pháp luật
trong hệ thống các quy phạm xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
. Pháp chế đòi hỏi việc điều chỉnh pháp luật phải đúng cách.

16


1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN
Như trên chúng ta đã phân tích thấy rõ sự cần thiết phải tăng cường
pháp chế XHCN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước trong bối cảnh hiện nay. Vậy cần áp dụng những biện
pháp pháp lý nào để tăng cường pháp chế XHCN.
Ngoài những biện pháp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã
hội… cần áp dụng các biện pháp chủ yếu:
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật toàn diện, đồng bộ, khoa học và
thực tiễn. Pháp luật XHCN là tiền đề của pháp chế XHCN và quản lý xã hội
bằng pháp luật vì vậy cần phải có hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh và
đồng bộ. Hiện nay, trong xã hội còn nhiều quan hệ cần sự điều chỉnh của pháp

luật, nhưng chưa có pháp luật để điều chỉnh; còn nhiều văn bản QPPL còn
chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình thực tế; đòi hỏi phải từng bước
bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; đẩy mạnh hơn nữa công tác hệ
thống hóa, loại ra ngoài hệ thống các văn bản không còn phù hợp; đồng thời
chú trọng việc xây dựng và ban hành những đạo luật mới. Trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện pháp luật, điều quan trọng là pháp luật phải phản ánh
đúng quy luật khách quan và nhu cầu XHCN, phù hợp với đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước và có thể thực hiện trong thực tế đời sống xã
hội phát triển sinh động hiện nay. Xây dựng pháp luật phải đúng theo thẩm
quyền được quy định trong Hiến pháp. Tránh quan điểm ban hành pháp luật
không thiết thực, lấy chủ trương chính sách của Nhà nước thay cho pháp luật.
- Tổ chức thực hiện pháp luật: Đây là khâu trung tâm, quan trọng nhất
của công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì pháp chế và trật tự pháp
chế XHCN chỉ hình thành khi mọi công dân hiểu, tôn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giải
thích, giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội nhằm hình thành ý

17


×