Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam . Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.79 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, đầu tư luôn là một vấn đề quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của
mọi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu tăng trưởng và
phát triển bền vững. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng
không năm ngoài xu thế này. Hoạt động đầu tư phát triển ở Việt Nam đang từng
bước phát huy những hiệu quả to lớn: tạo đà tăng trưởng, nâng cao trình độ khoa
học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giải quyết các vấn đề xã hội, cải thiện
đời sống dân cư, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Với những dự án đầu tư phát triển có giá trị thực hiện lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, yêu
cầu về an toàn lao động được đặt lên hàng đầu thì nhất thiết phải tiến hành đấu thầu
để giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng và tạo ra hiệu quả đầu tư. Cho đến nay,
đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạt động phổ biến
mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong nền kinh tế nước ta, ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm,
cung cấp nhiên liệu cho hoạt động của các ngành công nghiệp khác như: ngành
điện, giấy, xi măng… Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam là một
tập đoàn của Nhà nước, có quyết định thành lập ngày 28/12/2005 trên cơ sở Tập
đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam . Các dự án TKV thực
hiện đều là các dự án có vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của quốc gia. Do vậy tiến hành đấu thầu là nhu cầu tất yếu để đảm bảo chất lượng
công trình cũng như thời gian hoàn thành dự án, đồng thời góp phần tiết kiệm cho
NSNN. Đề đảm bảo mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu
thầu cần tuân thủ các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai.
Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát huy những kết quả đạt được và hạn
chế những tồn tại của công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi lựa chọn đề tài: “Công
tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam .
Thực trạng và giải pháp.”
Trong khuôn khổ đề tài, trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về Đấu
thầu, cùng việc nghiên cứu công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi muốn đưa ra
những nhận định, đánh giá mang tính chủ quan về thực trạng tổ chức đấu thầu tại


TKV, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được trình bày trong hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam .
Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu thầu tại
Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam .
Mặc dù đã được tham khảo nhiều tài liệu cũng như sự hướng dẫn nhưng cũng
không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em rất mong có sự đóng
góp của thầy cô để đề tài nghiên cứu được chính xác và có tính khoa học cao hơn.













Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức
đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam.
1.1 Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam National Coal -

Mineral Industry Group
Trụ sở: 226 Đường Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 35180141 - 35180400 - 35180460
Fax: (04) 38510724
Website:

Quá trình hình thành phát triển
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (trước đây là Tổng công ty
Than việt Nam ) được thành lập ngày 10/10/1994 theo quyết định số 563/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước
giao, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Tập đoàn đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ
chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”, lựa chọn chiến lược “phát
triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than” và phương châm “cùng phát
triển với bạn hàng”.
Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2005 đã có quyết định thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam . Theo đó, tập đoàn này sẽ hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở Tập đoàn than Việt Nam và Tổng công ty
khoáng sản Việt Nam . Từ mục tiêu chiến lược đã đề ra, Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam đã thay đổi hẳn về cơ chế quản lý, về mô hình tổ
chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, về cơ chế quản lý tài chính, tích cực đầu tư, đổi
mới công nghệ trong khai thác than, đầu tư cải tạo hoàn thiện dây chuyền công nghệ
trong khai thác than, sàng tuyển, bến rót tiêu thụ.
Trên nền sản xuất than, TKV đã mạnh dạn sử dụng nguồn nhân lực sẵn có được tạo
ra từ than để đầu tư các ngành nghề khác như phát triển mạnh mẽ ngành cơ khí mỏ
theo hướng hiện đại hóa cơ khí sửa chữa, phát triển cơ khí chế tạo, lắp ráp, sản xuất
xe tải, đóng tàu thủy; xây dựng các nhà máy nhiệt điện; tích cực đầu tư nâng cao
sản lượng khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, xi măng, vật liệu
xây dựng; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường
được chú trọng; thương mại dịch vụ và các ngành nghề khác đều được đầu tư phát
triển.

Trong suốt chặng đường 14 năm hoạt động, công nhân, cán bộ TKV đã nỗ lực, chủ
động, sáng tạo, đã khẳng định sức mạnh của mình bằng tinh thần đoàn kết, quyết
tâm vượt khó, phấn đấu vươn lên, liên tiếp hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2003 đã khai thác và tiêu thụ 18 triệu tấn than, là đơn vị kinh tế đầu tiên của cả
nước đã hoàn thành và vượt kế hoạch trước 2 năm trong mục tiêu kế hoạch 5 năm
(2001 – 2005) mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra (Từ 14-16 triệu tấn).
Năm 2006, TKV đã sản xuất và tiêu thụ 37 triệu tấn than, vượt mục tiêu quy hoạch
đến năm 2010 (là 23 – 24 triệu tấn) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
14 năm, một hành trình đầy gian nan thử thách, song trong mỗi bước đi của mình,
Ngành Than – Khoáng sản Việt Nam luôn luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các địa phương. Sự
quan tâm đó chính là nguồn cổ vũ lớn lao, tiếp thêm sức mạnh để công nhân, cán bộ
ngành Than – Khoáng sản Việt Nam vững bước đi lên, lao động sáng tạo. Trong
khó khăn, phẩm chất và sức sống của thợ mỏ đã được các thế hệ cán bộ, công nhân
thợ mỏ kế tiếp giữ gìn và phát huy, lập nhiều thành tích vẻ vang, xây dựng Tập
đoàn phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, vị thế ngày càng được nâng cao.
1.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Công nghiệp than: thăm dò, khai thác, chế biến, cung ứng trong nước và xuất
nhập khẩu.
- Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: thăm dò, khai thác, chế biến, luyện
kim các khoáng sản rắn: bauxit (alumin - nhôm); quặng sắt (sản xuất phôi thép);
đồng, chì, kẽm, thiếc, titan, măng gan, đá quý, vàng và các khoáng sản khác.
- Công nghiệp điện: xây dựng, vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các nhà
máy điện than).
- Công nghiệp hoá chất mỏ: sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: xi măng, kính xây dựng, đá và các loại vật
liệu khác.
- Chế tạo máy: chế tạo máy mỏ; sản xuất lắp ráp xe tải (đến 40 tấn trọng tải);

đóng tàu thuỷ.
- Đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ: địa chất, đo đạc; cảng biển, hàng hải, vận tải; thương mại, du lịch;
khoa học công nghệ; đào tạo; y tế.
1.1.3 Mô hình tổ chức TKV (công ty mẹ - công ty con)
Cơ quan quản lý, điều hành của Tập đoàn bao gồm:
(1) Hội đồng quản trị do Kỹ sư Đoàn Văn Kiển làm Chủ tịch;
(2) Ban Kiểm soát
(3) Bộ máy điều hành do Tiến sỹ Trần Xuân Hòa làm Tổng giám đốc;
- Công ty mẹ có 19 đơn vị trực thuộc (Phụ lục I)
- Các công ty con: Tập đoàn có 60 công ty con bao gồm: 23 công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty nhà nước do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ; 22 công
ty cổ phần do Tập đoàn sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 5 đơn vị sự nghiệp (Phụ lục
II)
- Các công ty liên kết của công ty mẹ (Phụ lục III)








Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Tập đoàn TKV
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng, ban trực
thuộc TKV (công ty mẹ)
A. Các ban quản lý tổng hợp
1. Văn phòng
2. Ban thư ký - tổng hợp
3. Ban tổ chức cán bộ

4. Ban kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho HĐQT và TGĐ trong các
hoạt động chủ trì xây dựng kế hoạch, tính toán sửa đổi bổ sung các định mức tổng
hợp, soạn thảo hợp đồng, kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng, phân tích các
hoạt động SXKD, đề xuất các biện pháp giảm chi phí.
a. Phòng kế hoạch và hợp đồng kinh doanh
b. Phòng kiểm soát chi phí và quản lý giá
5. Ban kế toán thống kê tài chính có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho HĐQT và
TGĐ trong các công tác kế toán, hạch toán; tổ chức các hoạt động thu xếp các
khoản vay, thanh toán các khoản nợ, tiền mua bán, dịch vụ mua ngoài, kiểm kê
đánh giá thanh lý tài sản và các nghiệp vụ khác liên quan..
a. Phòng kế toán tổng hợp
b. Phòng thống kê
c. Phòng tài chính và thanh toán
d. Phòng thu xếp vốn và chứng khoán
6. Ban lao động - tiền lương
7. Ban khoa học công nghệ và chiến lược phát triển
8. Ban tài nguyên
9. Ban môi trường
10. Ban hợp tác quốc tế tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, hoạt
động thu hút đầu tư.. và các nghiệp vụ khác liên quan đến công tác hợp tác phát
triển kinh doanh quốc tế
11. Ban Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây
dựng: quy hoạch, đơn giá, dự toán, quyết toán; hướng dẫn các thủ tục, để xuất dự
án, cơ chế đầu tư..
a. Phòng quản lý đầu tư xây dựng
b. Phòng quản lý đấu thầu
12. Ban an toàn
13. Ban thanh tra bảo vệ
14. Ban kiểm toán nội bộ tổ chức kiểm toán nội bộ tại các cơ quan quản lý, điều
hành tập đoàn, các đơn vị trực thuộc tập đoàn và các công ty con do tập đoàn năm

100% vốn điều lệ
15. Ban pháp chế
16. Ban truyền thông và thi đua, văn hoá, thể thao
B. Các ban thuộc khối kinh doanh
17. Ban xây dựng mỏ than
18. Ban phát triển vùng than Đông bắc Bắc Bộ
19. Ban kỹ thuật - công nghệ mỏ
20. Ban cơ điện vận tải mỏ
21. Ban điều độ sản xuất than
22. Ban khoáng sản và hoá chất
23. Ban nhôm
24. Ban cơ khí
25. Ban điện lực
26. Ban hạ tầng và bất động sản
27. Ban thị trường than nội địa
28. Ban xuất nhập khẩu
29. Ban kinh doanh tổng hợp
C. Các văn phòng đại diện ở nước ngoài
30. Văn phòng đại diện Vinacomin tại Lào
31. Văn phòng đại diện Vinacomin tại Campuchia

1.2 Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại TKV
1.2.1 Đặc điểm các dự án, các gói thầu TKV tiến hành đấu thầu
Thứ nhất, các dự án TKV thực hiện đều là các dự án có quy mô vốn lớn, yêu cầu kĩ
thuật cao. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh hiện nay của TKV rất đa dạng, tuy nhiên
xuất phát trên cơ sở là Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt
Nam do vậy ngành kinh doanh chính của TKV vẫn là công nghiệp than và công
nghiệp khoáng sản. Sản lượng và chất lượng khai thác chính là yếu tố quan trọng
quyết định sự phát triển Tập đoàn. Do đó các dự án chính của TKV chủ yếu là các
dự án đầu tư xây dựng các nhà máy khai thác, chế biến, xây dựng hầm lò… Chỉ xét

riêng ngành công nghiệp than hiện nay ở nước ta, sản lượng khai thác đang có xu
hướng tăng chậm do than là nguồn tài nguyên không thể phục hồi, hiện nay TKV có
chủ trương xây dựng các nhà máy khai thác chế biến, nâng cấp, mua mới các loại
máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao sản lượng khai thác đồng thời giảm tối đa tổn
thất khoáng sản. Với những yêu cầu đặt ra, các dự án của TKV thực hiện đều là
những dự án có quy mô lớn, yêu cầu về kỹ thuật cao. Năm 2008, số lượng các gói
thầu xây lắp và EPC chiếm khoảng 26% tổng số các gói thầu TKV thực hiện (chiếm
34,9% tổng giá trị các gói thầu).
Thứ hai, các dự án của TKV có nguồn vốn chủ yếu từ phía NSNN và vốn vay
thương mại do vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả là một đòi hỏi quan trọng trong
quá trình đầu tư phát triển.
Thứ ba, với đặc điểm là các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy khai thác, chế biến,
xây dựng hầm lò… do vậy các dự án của TKV thường có thời gian đầu tư kéo dài,
vốn nằm khê đọng trong suốt thời gian đầu tư, kéo theo rủi ro cao. Do đó tiến hành
đấu thầu những gói thầu quan trọng sẽ giúp giảm bớt chi phí và nâng cao kết quả
đầu tư xây dựng.
Ngoài việc khai thác được sản lượng cao nhất với chất lượng tốt nhất thì một yếu tố
quan trọng khác được TKV quán triệt đó là đảm bảo an toàn cho người lao động,
nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa các hiểm hoạ mỏ, như nổ khí, bục nước
của đám mỏ do vậy gói thầu mua sắm các thiết bị đảm bảo an toàn trong khai thác
cũng chiếm số lượng không nhỏ trong các gói thầu TKV thực hiện hàng năm.
Dưới đây là một số dự án quan trọng của TKV trong giai đoạn 2005 – 2010:
- Đang triển khai xây dựng Tổ hợp bauxit - nhôm Tân Rai Lâm Đồng công suất
600.000 tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư 493 triệu USD; Nhà máy alumin Nhân Cơ
- Đắk Nông 300.000 tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư khoảng 250 triệu USD; đang
chuẩn bị dự án để tiến tới thành lập 2 công ty liên doanh khai thác bauxit, sản xuất
alumin tại tỉnh Đắk Nông hợp tác với Tập đoàn CHALCO Trung Quốc với công
suất giai đoạn 1 là 1,9 triệu tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư khoảng 1.600 triệu
USD.
- Xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy nhiệt điện than: Cẩm Phả (2x340

MW); Sơn Động 220 MW; Nông Sơn 30 MW; Mạo Khê 220 MW; hợp tác với
Công ty AES Mỹ xây dựng Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.200MW; tham gia
cổ phần nhiệt điện Hải Phòng và nhiệt điện Quảng Ninh. Hiện nay TKV đã có 02
nhà máy nhiệt điện là Công ty nhiệt điện Na Dương và Cao Ngạn công suất mỗi
năm mỗi nhà máy 110 MW đang vận hành thương mại.
- Xây dựng Nhà máy kính nổi tại Khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam công suất
700 tấn thuỷ tinh lỏng/ngày; Nhà máy xi măng Quán Triều-Thái Nguyên 600.000
tấn/năm, mở rộng Nhà máy xi măng La Hiên (Thái Nguyên) 600.000 tấn/năm.
- Đưa vào vận hành Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên công suất 10.000
tấn/năm, Nhà máy luyện đồng Lào Cai 10.000 tấn/năm; chuẩn bị xây dựng các dự
án: Tổ hợp khai thác và chế biến quặng Crômít Thanh Hoá, Khu Công nghiệp gang
thép Cao Bằng, Khu Công nghiệp gang thép Lào Cai.
- Các dự án thăm dò toàn bộ bauxit khu vực Tây Nguyên; Dự án tổ hợp đồng Sơn
Quyền- Lào Cai; Nhà máy liên doanh sản xuất Oxit titan Bình Thuận công suất
5.000 tấn TiO2 /năm.

1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu TKV sử
dụng
1.2.2.1 Hình thức lựa chon nhà thầu
TKV hiện nay sử dụng tất cả các hình thức đấu thầu được quy định trong Luật Đấu
thầu số 61/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005 .
• Đấu thầu rộng rãi: đây là hình thức lựa chọn nhà thầu mang tính
cạnh tranh cao nhất, không giới hạn đối tượng tham gia dự thầu, bao gồm đấu thầu
rộng rãi trong nước và đấu thầu rộng rãi quốc tế.
• Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: hình thức này cũng
là một dạng của đấu thầu rộng rãi tuy nhiên hoạt động đấu thầu được tiến hành đơn
giản hơn.
• Đấu thầu hạn chế: bên mời thầu tiến hành lập danh sách ngắn chỉ
gồm tên những nhà thầu nhất định có đủ điều kiện tham gia dự thầu sau đó mới tiến
hành đấu thầu.

• Chỉ định thầu: bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu cụ thể có đủ điều
kiện về năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thực hiện gói
thầu.
• Mua sắm trực tiếp: hình thức này được sử dụng khi bên mời thầu
muốn thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu
thầu và hợp đồng thực hiện trước đó không quá 6 tháng.
• Tự thực hiện: khi bên mời thầu hoặc chủ đầu tư có khả năng sử dụng
lao động và máy móc thiết bị sẵn có để thực hiện công việc.
Việc áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu nói trên, TKV tuân thủ quy định tại
các điều từ điều 18 đến điều 24 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11.

1.2.2.2 Phương thức đấu thầu
• Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Theo đó, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ.
• Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Phương thức này nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời
điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu
đạt số điểm kỹ thuật đạt yêu cầu sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính để
đánh giá.
• Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ hai giai đoạn
a) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b) Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ
nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh
trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung

về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.


1.2.3 Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV
Việc thông nhất quy trình đấu thầu giúp cho các đơn vị thành viên, các công ty con
của TKV tiến hành đấu thầu nhanh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng
thời đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Với mô hình tổ chức phân theo 2 cấp Tâp đoàn và cấp đơn vị (bao gồm các đơn vị
trực thuộc công ty mẹ và các công ty con), các hoạt động trong quá trình tổ chức
đấu thầu tại TKV cũng có sự phân cấp. Theo đó, ở cấp Tập đoàn mà cụ thể là ban
Đầu tư – Tập đoàn tiến hành thẩm định các văn bản, tài liệu có liên quan, thuộc
thẩm quyền sau đó trình Tổng giám đốc (hoặc Chủ tịch HĐQT) phê duyệt tùy thuộc
đặc điểm của dự án. Còn lại tất cả các công việc khác trong quá trình tổ chức đấu
thầu, từ khâu chuẩn bị đến thực hiện đều thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của các
đơn vị trực thuộc công ty mẹ (hoặc các công ty con) làm chủ đầu tư.
Dưới đây là sơ đồ quy trình chung cho các gói thầu TKV tiến hành đấu thầu. Tùy
từng hình thức đấu thầu có những quy định riêng rõ hơn tuân theo quy định của
Pháp luật về đấu thầu.

















Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV
Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV được tóm tắt như sau:
Bước 1: Kế hoạch đấu thầu do phòng Đầu tư của các đơn vị thành viên, các công ty
con soạn thảo sau đó được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Bước 2: Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, phòng Đầu tư của các đơn vị
thành viên hoặc công ty con tiến hành công tác chuẩn bị đấu thầu: thành lập tổ
chuyên gia, tiến hành sơ tuyển (hoặc lập danh sách ngắn), soạn thảo HSMT và các
tiêu chí đánh giá HSDT. Sau đó cấp có thẩm quyền tiến hành thẩm định và phê
duyệt danh sách tổ chuyên gia, danh sách nhà thầu trúng tuyển, danh sách ngắn đối
với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT.
Bước 3: Phòng Đầu tư của các đơn vị thành viên hoặc công ty con phát hành
HSMT, tiếp nhận và quản lý HSDT, mở thầu theo đúng quy định của pháp luật về
Đấu thầu.
Bước 4: Tổ chuyên gia tiến hành chấm thầu theo các phương diện (đánh giá sơ bộ
HSDT, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, đánh giá kĩ thuật, đánh giá tài
chính thương mại của HSDT). Kết quả đấu thầu được tiến hành thẩm định và phê
duyệt theo quy định.
Bước 5: Sau khi kết quả đấu thầu được phê duyệt, đơn vị thành viên hoặc các công
ty con tiến hành gửi thông báo đến các nhà thầu tên nhà thầu trúng thầu. Tiếp đó
tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Quy trình trên được áp dụng cho tất cả các gói thầu bao gồm các dự án do Tập đoàn
(công ty mẹ), các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn TKV, các công ty con
quyết định đầu tư và các dự án được Thủ tướng chính phủ hoặc các Bộ ngành ủy
quyền phê duyệt. Tuy nhiên có sự khác biệt trong thẩm quyền phê duyệt, thẩm định
các văn bản liên quan tới công tác đấu thầu như: kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (đối với gói thầu bắt

buộc sơ tuyển), danh sách ngắn với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT và tiêu chí
đánh giá HSDT, kết quả đấu thầu.
• Đối với các gói thầu thuộc các dự án do Tập đoàn (công ty mẹ) quyết
định đầu tư hoặc các dự án được Thủ tướng chính phủ, các Bộ ngành ủy quyền phê
duyệt thì các văn bản, tài liệu có liên quan đến hoạt động đấu thầu được người đứng
đầu các đơn vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) phê duyệt sau đó
chuyển lên ban chuyên môn của Tập đoàn (Ban Đầu tư Tập đoàn) thẩm định trước
khi trình HĐQT hoặc TGĐ phê duyệt.
• Đối với các gói thầu thuộc các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty
mẹ - Tập đoàn TKV, các công ty con quyết định đầu tư thì người đứng đầu các đơn
vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) có trách nhiệm chỉ định một đơn vị
trực thuộc thẩm định các văn bản, tài liệu liên quan trước khi phê duyệt.

1.2.3.1 Thẩm quyền phê duyệt, thẩm định các văn bản liên quan tới công
tác tổ chức đấu thầu tại TKV
Các văn bản liên quan bao gồm: kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời tuyển, tiêu chuẩn
đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (đối với gói thầu bắt buộc sơ tuyển),
danh sách ngắn với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT,
kết quả đấu thầu.
a. Các dự án do Tập đoàn quyết định đầu tư hoặc các dự án được Thủ
tướng chính phủ hoặc các Bộ ngành ủy quyền phê duyệt:
- HĐQT Tập đoàn quyết định đầu tư các dự án nhóm A (có trong danh mục quy
hoạch phát triển ngành; ngoài các dự án thuộc thẩm quyền của các công ty con quy
định dưới đây)
- TGĐ Tập đoàn quyết định đầu tư các dự án đến nhóm B không phân biệt nguồn
vốn (trừ dự án sử dụng vốn NSNN) do cơ quan quản lý điều hành Tập đoàn trực
tiếp thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và các dự án đến nhóm B có tổng mức đầu
tư trên mức đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của các công ty con, đơn vị thành
viên.
b. Các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn TKV,

các công ty con quyết định đầu tư:
- Hội đồng quản trị Tổng công ty khoáng sản, Tổng giám đốc Tổng công ty Đông
Bắc: Quyết định đầu tư các dự án đến nhóm A.
- Giám đốc các công ty Sản xuất kinh doanh (Tuyển than Cửa Ông, Tuyển than
Hòn Gai, Cảng và kinh doanh than..), Hội đồng quản trị/Chủ tịch công ty các Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Giám đốc công ty con, Viện trưởng viện
nghiên cứu quyết định đầu tư các dự án nhóm B có tổng mức đầu tư mỗi dự án đến
50% giá trị tài sản của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
- Giám đốc Công ty Địa chất mỏ, Hiệu trưởng trường đào tạo nghề quyết định đầu
tư các dự án nhóm C.
- Giám đốc Trung tâm Cấp cứu mỏ, Giám đốc Công ty tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng, Giám đốc các công ty con, doanh nghiệp mới thành lập (gắn với dự án
đầu tư mới) hạch toán phụ thuộc chờ chuyển đổi thành công ty cổ phần quyết định
các dự án đầu tư nhóm C có mức đầu tư dự án đến 5 tỷ đồng/1 dự án.
- Thủ trưởng Trung tâm y tế lao động TKV, Tạp chí Than - Khoáng sản Việt Nam,
Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý quyết định đầu tư các dự án nhóm C
có mức đầu tư dự án đến 1 tỷ đồng/1 dự án.

1.2.3.2 Lập kế hoạch đấu thầu
a. Phương pháp lập kế hoạch đấu thầu
Trong lĩnh vực đầu tư nói chung thì kế hoạch đóng vai trò định hướng cho các đơn
vị thực hiện về việc phân bổ lao động, thời gian, chi phí nhằm đem lại kết quả tốt
nhất. Riêng trong hoạt động đấu thầu, kế hoạch đấu thầu không chỉ giúp ích cho chủ
đầu tư, cho các đơn vị tham dự thầu mà cả các cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu.
Tại TKV, Kế hoạch đấu thầu do phòng Đầu tư của các đơn vị thành viên, hoặc các
công ty con soạn thảo.
Phương pháp lập kế hoạch tuân thủ các bước sau:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Xác định giá gói thầu và nguồn tài chính

- Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu
- Thời gian thực hiện đấu thầu
- Xác định loại hợp đồng, thời gian có hiệu lực của hợp đồng
Việc thực hiện từng bước của phương pháp lập kế hoạch càng chính xác thì kế
hoạch đấu thầu càng đem lại hiệu quả cao.
Thủ tục phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Quá trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện như sau:
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do Tập đoàn (công ty mẹ) quyết định đầu tư
hoặc các dự án được Thủ tướng chính phủ, các Bộ ngành ủy quyền phê duyệt thì kế
hoạch đấu thầu được người đứng đầu các đơn vị thành viên hoặc các công ty con
(chủ đầu tư) phê duyệt sau đó chuyển lên ban chuyên môn của Tập đoàn ( Ban Đầu
tư Tập đoàn) thẩm định trước khi trình HĐQT hoặc TGĐ phê duyệt.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập
đoàn TKV, các công ty con quyết định đầu tư thì người đứng đầu các đơn vị thành
viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) có trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực
thuộc thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
Hồ sơ bao gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định kế hoạch đấu thầu
Các tài liệu kèm theo tờ trình đề nghị thẩm định:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
- Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).

b. Ví dụ cụ thể về kế hoạch đấu thầu và đánh giá
Kế hoạch đấu thầu dự án: Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò năm 2008.
Chủ đầu tư: Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - TKV
Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
• Luật đấu thầu được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005
• Nghị định 58/2008/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng

• Quyết định số 768/QĐ-HĐQT 6/4/2007 cua HĐQT TKV về việc ban hành
quy chế Đầu tư xây dựng của TKV.
• Quyết định số 1478/QĐ-ĐT của TGĐ TKV ngày 4/10/2007 về việc phê
duyệt dự án Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò năm 2008.
• Quyết định số 2338/QĐ-MT ngày 27/11/2007 của TGĐ TKV về việc phê
duyệt TKKT-TDT dự án Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò năm 2008.
Dự án có tổng mức đầu tư: 65.519.487.000 đồng trong đó ngoài phần công việc
không phải đấu thầu với giá trị: 12.876.703 đồng thì phần còn lại là tổng giá trị của
các công việc phải thực hiện gói thầu: 52.642.784 đồng. Phần công việc phải đấu
thầu được chia ra làm 25 gói thầu đều sử dụng nguồn vốn thương mại, trong đó chỉ
có 3 gói thầu sử dụng hình thức tự thực hiện, còn lại 22 gói thầu đều sử dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh. Các gói thầu trên tiến hành lựa chọn
nhà thầu trong đầu quý 2 năm 2008.
Dưới đây là kế hoạch đấu thầu của dự án: Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò
năm 2008.
Bảng 1.1: KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
DỰ ÁN: Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò
Gói
thầu
số
Tên gói thầu Giá gói thầu
(triệu đồng)
Nguồn
vốn
Hình thức
lựa chọn nhà
thầu
Phương
thức đấu
thầu

Loại hợp
đồng
1
Xây dựng trạm
nén khí
259.079 Vay TM Tự thực hiện
Theo đơn
giá
2
Xây dựng trạm
tời trục
236.025 Vay TM Tự thực hiện
Theo đơn
giá
3
Xây dựng trạm
quang lật goòng
244.063 Vay TM Tự thực hiện
Theo đơn
giá
4
Trạm nén khí 20
m3/phút
882.354 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
5

Máy nén khí di
động trọn bộ
1.654.415 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
6
Xe khoan tự hành
trọn bộ
8.602.956 Vay TM
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi hồ

Trọn gói
7 Tời trục 130 KW 1.279.414 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
8
Bơm nước chịu
axít
1.687.503 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ


Trọn gói
9
Thiết bị phục vụ
đào lò
1.191.178 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh

Một túi hồ

Trọn gói
10
Thiết bị điện,
quạt gió
496.324 Vay TM
Công ty Cổ
phần thiết bị
điện TKV
thực hiện

Trọn gói
11 Xe ô tô 7 chỗ 1.875.003 Vay TM Chào hàng Một túi hồ Trọn gói
ngồi cạnh tranh sơ
12
Xe ô tô 16 chỗ
ngồi
1.323.532 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh

Một túi hồ

Trọn gói
13 Máy in màu A
0
121.324 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
14 Xe cứu thương 840.338 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
15
Máy khoan thăm
dò trong hầm lò
386.030 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
16 Thiết bị an toàn 781.987 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ


Trọn gói
17 Máy thở 4 giờ 860.296 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
18
Xe ô tô có gắn
cẩu tự hành
2.981.097 Vay TM
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi hồ

Trọn gói
19
Máy ủi công suất
220 CV
2.130.886 Vay TM
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi hồ

Trọn gói
20
Máy xúc bánh lốp
1,4 m
3

1.953.312 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
21
Tàu điện ắc quy 8
tấn và máy xúc đá
hầm lò
14.804.699 Vay TM
Công ty CP
Cơ điện
Uông Bí -
TKV thực
hiện

Trọn gói
22 Goòng 3 tấn 2.743.224 Vay TM
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi hồ

Trọn gói
23
Trạm quang lật
nghiêng
762.007

Vay TM

Chào hàng
cạnh tranh
Một túi hồ

Trọn gói
24
Thiết bị đóng cắt
và khởi động từ
1.387.941

Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
trong Tập
đoàn các
Công ty
TKV
Một túi hồ

Trọn gói
25 Giá nạp đèn mỏ 182.882 Vay TM
Chào hàng
cạnh tranh
trong Tập
đoàn các
Công ty
TKV
Một túi hồ

Trọn gói

Tổng cộng 52.642.784

(Nguồn: TKV)
Dự án trên là dự án nhóm B có nguồn vốn vay thương mại là chủ yếu do vậy thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Tổng giám đốc TKV. Kế hoạch đấu thầu sẽ được
Giám đốc Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV phê duyệt tại quyết định số
1125/QĐ-ĐT ngày 18/12/2007 sau đó có hồ sơ chuyển lên ban chuyên môn của Tập
đoàn (Ban Đầu tư Tập đoàn) thẩm định. Kế hoạch đấu thầu đã được Tổng giám đốc
TKV phê duyệt tại quyết định số 125/QĐ-ĐT ngày 10/1/2008 .

Đánh giá kế hoạch đấu thầu:
- Về căn cứ lập kế hoạch đấu thầu, dự án trên có đầy đủ căn cứ theo quy định
tại điều 9 nghị định 58/2008/NĐ-CP, kế hoạch đấu thầu được lập khi có quyết định
phê duyệt dự án, phê duyệt TKKT-TDT của TGĐ TKV
- Về việc phân chia các gói thầu: dự án có số gói thầu khá lớn, chủ yếu là gói
thầu mua sắm, giá từng gói thầu lại không cao sẽ gây hạn chế cho công tác đấu thầu.
Tuy nhiên do đặc điểm của ngành khai thác khoáng sản, yếu tố an toàn phải được
đảm bảo và ưu tiên số một tại TKV, việc phân chia rõ ràng các gói thầu sẽ giúp lựa
chon được các máy móc thiết bị chất lượng cao đảm bảo an toàn trong khai thác. Số
lượng các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu chỉ định thầu và tự thực hiện chiếm
tỉ lệ nhỏ, đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu nhằm đem lại hiệu quả cho dự án.
- Về việc xác định loại hợp đồng cho từng gói thầu: với 3 gói thầu xây lắp
của dự án trên, do công việc chưa xác định được rõ ràng khối lượng cũng như số
lượng công việc, Chủ đầu tư xác định hình thức hợp đồng theo đơn giá là điều hợp
lý. Với các gói thầu còn lại sử dụng hình thức hợp đồng trọn gói là hoàn toàn thích
hợp.
- Trong kế hoạch trên chủ đầu tư chưa xác định chi tiết thời gian thực hiện
hợp đồng điều này sẽ làm hạn chế mức độ chính xác của tiến độ thực hiện của dự
án. Tuy nhiên trong kế hoạch trên, phần lớn là các gói thầu mua sắm, do vậy thời
gian thực hiện hợp đồng nhìn chung là linh hoạt và không ảnh hưởng nhiều đến các

gói thầu khác cũng như tiến độ của toàn bộ dự án.
Nhìn chung công tác lập kế hoạch đã đạt yêu cầu, đảm bảo tính chất định hướng,
công tác thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu hoàn toàn tuân thủ quy định,
góp phần phát huy hiệu quả công tác đấu thầu nói riêng và hiệu quả của hoạt động
đầu tư nói chung.

1.2.3.3 Chuẩn bị đấu thầu
Các công việc trong khâu chuẩn bị tổ chức đấu thầu thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc công ty mẹ (hoặc các công ty con) làm chủ đầu tư.
• Chuẩn bị nhân sự
Yếu tố con người có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của quá trình đầu tư.
Và đối với hoạt động đấu thầu nói riêng, vấn đề nhân sự đóng vai trò cốt lõi quyết
định hiệu quả của công tác.
Giám đốc đơn vị thành viên hoặc công ty con quyết định thành lập tổ chuyên gia
đấu thầu cho từng gói thầu. Nhân sự này có thể là giám đốc, phó giám đốc, các cán
bộ của đơn vị hoặc cũng có thể là các cá nhân được thuê trong thời gian thực hiện
đấu thầu nhưng nhìn chung phải là những cá nhân có am hiểu về lĩnh vực đấu thầu
và am hiểu về lĩnh vực của gói thầu.
Ví dụ việc chuẩn bị nhân sự cho gói thầu số 14: Thiết bị cảnh báo khí Mêtan
thuộc dự án: Khai thác hầm lò xuống sâu dưới mức -100 mỏ than Khe chàm,
Công ty than Khe Chàm – TKV.
Danh sách tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu Gói thầu số 14: Thiết bị cảnh báo khí
mêtan bao gồm 9 thành viên là cán bộ đang công tác tại công ty than Khe Chàm
được thành lập theo quyết định số 1912/QĐ-TCĐT ngày 27/6/2008 của Giám đốc
công ty than Khe Chàm.
1. Ông Nguyễn Xuân Lâm - Phó TGĐ Công ty than Khe Chàm.
2. Ông Vũ Văn Việt - Trưởng ban QLDA
3. Ông Phạm Xuân Phú - Trưởng phòng Cơ điện
4. Bà Nguyễn Thị Ngọc - Kế toán trưởng
5. Bà Lê Lan Hương - Trưởng phòng Vật tư

6. Ông Thái Văn Tuân - Trưởng phòng Kĩ thuật
7. Ông Lê Văn Mạnh - Phó trưởng phòng Kĩ thuật
8. Ông Trần Bá Nam – Phó trưởng phòng ĐTXD&MT
9. Ông Nguyễn Viết Công - phụ trách phòng ĐTXD&MT

• Sơ tuyển nhà thầu đối với những gói thầu bắt buộc
phải sơ tuyển
(áp dụng sơ tuyển theo quy định tại mục a khoản 1 điều 32 Luật Đấu thầu)
Trong quá trình sơ tuyển, các đơn vị thành viên hoặc các công ty con tiến hành lập
hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời sơ tuyển, sau đó tiến hành sơ tuyển và lập danh
sách các nhà thầu trúng sơ tuyển.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do Tập đoàn (công ty mẹ) quyết định đầu tư
hoặc các dự án được Thủ tướng chính phủ, các Bộ ngành ủy quyền phê duyệt thì hồ
sơ mời sơ tuyển và các tiêu chuẩn sơ tuyển, kết quả sơ tuyển được người đứng đầu
các đơn vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) phê duyệt sau đó chuyển
lên ban chuyên môn của Tập đoàn (Ban Đầu tư Tập đoàn) thẩm định trước khi trình
HĐQT hoặc TGĐ phê duyệt.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập
đoàn TKV, các công ty con quyết định đầu tư thì người đứng đầu các đơn vị thành
viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) có trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực
thuộc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và các tiêu chuẩn sơ tuyển, kết quả sơ tuyển
trước khi phê duyệt.
Ví dụ minh hoạ cho công tác sơ tuyển nhà thầu đối với gói thầu gói thầu EPC (Thiết
kế, chế tạo thiết bị, cung cấp thiết bị, vận chuyển, xây dựng và lắp đặt, thử nghiệm
– nghiệm thu, đào tạo - chuyển giao công nghệ, bàn giao cho Chủ đầu tư vận hành
thương mại và bảo hành toàn bộ các máy múc, thiết bị và hạng mục xây dựng - kiến
trúc) thuộc dự án Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê 220MW (có mở rộng lên 440MW)
(giá gói thầu: 305.046.054.000 đồng)
Dưới đây là một số thông tin chính trong thông báo mời tuyển được đăng tải trên
báo Đấu thầu số 189, 190, 191/2007 ngày 20, 21, 24 tháng 9 năm 2007:

- Gói thầu sử dụng nguồn vốn của TKV và vốn vay tín dụng.
- Hình thức đấu thầu: Cạnh tranh rộng rãi
- Nhà thầu có nguyện vọng tham dự sơ tuyển có thể tìm hiểu thông tin chi tiết
tại: Công ty than Mạo Khê - TKV
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
226 Lê Duẩn, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84) 4 519927 Fax: (84) 4 5186837
và sẽ được cung cấp miễn phí Hồ sơ mời sơ tuyển tại địa chỉ trên.
- Thời gian phát hành hồ sơ mời sơ tuyển từ 8 giờ, ngày 29 tháng 9 năm 2007
đến 12 giờ, ngày 27 tháng 11 năm 2007 (trong giờ làm việc hành chính).
- Hồ sơ dự sơ tuyển phải được chuyển đến địa chỉ trên chậm nhất là trước 12
giờ (giờ Việt Nam), ngày 27 tháng 11 năm 2007.
- Hồ sơ dự sơ tuyển sẽ được mở công khai vào 13 giờ (giờ Việt Nam), ngày
27 tháng 11 năm 2007 tại:
Trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Nội dung của hồ sơ mời tuyển bao gồm các yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực kĩ
thuật và năng lực tài chính của các nhà thầu, ngoài ra đối với gói thầu xây lắp, gói
thầu tổng thẩu xây dựng còn có thêm phần tóm tắt các yêu cầu của công trình xây
dựng.
Từ ngày 29/9/2007 đến ngày 27/11/2007 có 8 nhà thầu đến nhận hồ sơ mời tuyển,
và tại thời điểm đóng sơ tuyển 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển:
- Liên danh Công ty CP Phát triển Kỹ thuật Xây dựng – Công ty CP Xây dựng
và Vận tải Hải Phòng
- Công ty Xây lắp và Tư vấn Thiết kế - Tổng Công ty Vận tải thủy
- Công ty Tư vấn Xây dựng Thăng Long – Bộ GTVT
Bên mời thầu tiến hành tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển, tiến hành tiếp nhận và bảo
quản dưới chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Sau thời điểm đóng sơ tuyển, hồ sơ mời
tuyển được tiến hành mở công khai, bên mời thầu tiến hành lập biên bản mở hồ sơ
dự sơ tuyển theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được tiến hành đánh giá theo các tiêu

chuẩn đã nêu trong hồ sơ mời tuyển, theo tiêu chí Đạt/Không đạt từ sơ bộ đến chi
tiết. Kết quả được tổng hợp lại tại bảng Tổng hợp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Đây
là cơ sở để xác định danh sách các nhà thầu trúng sơ tuyển.
Với gói thầu gói thầu EPC thuộc Dự án: Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê 220MW (có
mở rộng lên 440MW), theo đánh giá của tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu thì nhà thầu
Công ty Tư vấn Xây dựng Thăng Long - Bộ GTVT không đạt tiêu chuẩn về kinh
nghiệm và năng lực kĩ thuật do:
- Số năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty: 4 năm (chưa vượt
qua tiêu chuẩn là 5 năm)
- Nhân sự chủ chốt có kinh nghiệm trong gói thầu có quy mô và tính chất
tương tự chỉ đạt 6 người (theo tiêu chuẩn là 10 người)

Bảng 1.2: Tổng hợp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển gói thầu EPC
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê 220MW (có mở rộng lên 440MW)
Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà thâu Đánh giá
sơ bộ
Đánh giá chi tiết
Kinh
nghiệm
Năng lực kĩ
thuật
Năng lực tài
chính
Liên danh Công ty CP Phát triển Kỹ
thuật Xây dựng – Công ty CP Xây dựng
và Vận tải Hải Phòng
Đạt Đạt Đạt Đạt
Công ty Xây lắp và tư vấn thiết kế -
Tổng Công ty Vận tải thủy
Đạt


Đạt Đạt Đạt
Công ty Tư vấn Xây dựng Thăng Long
- Bộ GTVT
Đạt Không đạt Không đạt Đạt
(Nguồn: TKV)

Dựa vào bảng tổng hợp đánh giá hồ sơ dự tuyển, kết quả các nhà thầu trúng sơ
tuyển gói thầu EPC Dự án Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê 220MW (có mở rộng lên
440MW) như sau:
- Liên danh Công ty CP Phát triển Kỹ thuật Xây dựng – Công ty CP Xây dựng
và Vận tải Hải Phòng
- Công ty Xây lắp và Tư vấn Thiết kế - Tổng Công ty Vận tải thủy
Danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển đã được Giám đốc công ty Than Mạo Khê phê
duyệt tại quyết định số 1842/QĐ-TCĐT ngày 14/12/2007 .
Sau đó được trình lên Ban Đầu tư Tập đoàn thẩm định và đã được sự phê duyệt của
chủ tịch HĐQT tại quyết định 2016/QĐ-HĐQT TKV ngày 20/12/2007 .
• Lập danh sách ngắn đối với những gói thầu cạnh
tranh hạn chế: Danh sách này phải được trình lên ban Đầu tư hoặc một tổ chức được
chủ đầu tư chỉ định để thẩm định tùy thuộc vào đối tượng có thẩm quyền phê duyệt
đầu tư của dự án (đã trình bày ở trên).
• Lập hồ sơ mời thầu và tiêu chí đánh giá hồ sơ dự
thầu:
Trong hồ sơ thông thường đưa ra tiên lượng mời thầu, các tiêu chuẩn kĩ thuật của
gói thầu và các tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu nhằm mục đích đưa ra những thông tin
cơ bản cần phải đáp ứng của gói thầu để cung cấp cho bên dự thầu và cũng để tuyển
chọn nhà thầu có đủ năng lực đảm nhận thi công gói thầu.
HSMT được tổ chuyên gia soạn thảo sau đó tiến hành trình thẩm định và phê duyệt.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do Tập đoàn (công ty mẹ) quyết định đầu tư
hoặc các dự án được Thủ tướng chính phủ, các Bộ ngành ủy quyền phê duyệt thì

HSMT được người đứng đầu các đơn vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu
tư) phê duyệt sau đó chuyển lên ban chuyên môn của Tập đoàn ( Ban Đầu tư Tập
đoàn) thẩm định trước khi trình HĐQT hoặc TGĐ phê duyệt.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập
đoàn TKV, các công ty con quyết định đầu tư thì người đứng đầu các đơn vị thành
viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) có trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực
thuộc thẩm định HSMT trước khi phê duyệt.
Nội dung HSMT soạn thảo phải bảo gồm các yêu cầu quan trọng làm điều kiện loại
bỏ HSDT theo khoản b mục 2 điều 15 nghị định 58/2008/NĐ-CP. Quá trình soạn
thảo HSMT cho từng loại gói thầu thực hiện theo mẫu quy định của Bộ KHĐT theo
các quyết định số 909/2005/QĐ-BKH (cho gói thầu mua sắm hàng hóa),
731/2008/QĐ-BKH (cho gói thầu xây lắp) và số 1048/2008/QĐ-BKH (cho gói thầu
dịch vụ tư vấn).
Nội dung hồ sơ trình thẩm định HSMT và tiêu chuẩn đánh giá HSDT:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định HSMT và tiêu chuẩn đánh giá HSDT

×