Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đồ án Xử lý khí thải nhà máy sản xuất xi măng 15000m3/h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.25 KB, 37 trang )

Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề ô nhiễm không khí và tác hại của nó đối với sức khoẻ con người
nói riêng cũng như đối với hệ sinh thái nói chung đã trở thành vấn đề bức xúc của cả
nhân loại. Vì vậy từng quốc gia đã có chương trình hành động riêng của mình để bảo
vệ môi trường và đồng thời cũng đã có chương trình hành động chung của cả thế giới
với mục đích là có thể đẩy lùi các hiểm họa môi trường có khả năng xảy ra trên hành
tinh của chúng ta.
Môi trường không khí ở nước ta tại các khu công nghiệp, đặc biệt tại các nhà máy
sản xuất hoá chất, vật liệu xây dựng, cơ khí hiện nay đang tồn tại những dấu hiệu đáng
lo ngại. Phần lớn các nhà máy xí nghiệp chưa được trang bị các hệ thống xử lý bụi và
khí độc hại. Nên đã thải vào bầu khí quyển một lượng khổng lồ bụi và chất độc hại
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường không khí
Vì thế, tôi chọn đề tài này làm đồ án xử lý không khí. Dựa trên những kiến thức đã
học ở trường để lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu
lượng Q = 15000 m3/h.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

i


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

LỜI CẢM ƠN
Trong học tập ở trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh, tôi
luôn được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy cô, đặc biệt là các giảng


viên Khoa Môi trường đã truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng như những kinh nghiệm
thực tế trong suốt thời gian học tập ở trường.
Trong thời gian thực hiện đồ án xử lý khí thải, chúng tôi nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của các giảng viên ngành Công nghệ Môi trường, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các giảng viên này.
Đặc biệt, tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn – là
người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi thực hiện đồ án này.
Do vẫn còn có sự hạn chế về mặt nhận thức lý luận và thời gian nghiên cứu cũng như
kinh nghiệm nên không thể tránh những sai sót trong quá trình báo cáo, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của Quý thầy cô để báo cáo đồ án xử lý khí thải được hoàn thiện hơn.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

ii


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trân trọng
TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng…....năm
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

iii


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trân trọng !
TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng…....năm
Xác nhận của giáo viên phản biện

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

iv



Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................................iii
PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn ..........................................................................................iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN...............................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................4
CHƯƠNG 1......................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ BỤI.....................................................................................................5
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỤI:.............................................................................................................5
1.2. TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA BỤI:......................................................................................6
1.3. BỤI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG:........................................................8

CHƯƠNG 2....................................................................................................................16
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI..............................................16
2.1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI KHÔ.................................................................................16

CHƯƠNG 3....................................................................................................................24
LỰA CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ..................24
3.1. CƠ SỞ LỰA CHỌN..........................................................................................................24
3.2. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ....................................................................................25

Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ xử lý bụi xi măng................................................................26

3.2.2. Thuyết minh..........................................................................................................26
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................31
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................................31
5.2. KIẾN NGHỊ:......................................................................................................................31

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................32
PHỤ LỤC........................................................................................................................33

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

1


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng..................Error: Reference source not found§
Hình 2.1.a. Buồng lắng bụi kiểu đơn giản nhất....................Error: Reference source not found§
Hình 2.1.b. Buồng lắng bụi có vách ngăn............................Error: Reference source not found§
Hình 2.1.c. Buồng lắng bụi nhiều tầng.................................Error: Reference source not found§
Hình 2.2. Cyclone.................................................................Error: Reference source not found§
Hình 2.3. Thiết bị lọc bụi tay áo...........................................Error: Reference source not found§
Hình 2.4. a. Thiết bị lắng “lá sách”......................................Error: Reference source not found§
Hình 2.4. b. Thiết bị lắng quán tính kiểu “lá sách” hình chóp cụt....Error: Reference source not
found§
Hình 2.5. Thiết bị rửa khí với lớp đệm chuyển động...........Error: Reference source not found§
Hình 2.6. Thiết bị lọc bụi tĩnh điện......................................Error: Reference source not found§


Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ xử lý bụi xi măng..........Error: Reference source not found§

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

2


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại theo độ bám dính..................................Error: Reference source not found§
Bảng 1.2 Bảng chi tiêu kinh tế ngành xi măng 2007 - 2010 Error: Reference source not found§
Bảng 1.3 Bảng dự báo nhu cầu xi măng đến năm 2020.......Error: Reference source not found§
Bảng 2.1. So sánh các thiết bị lọc bụi..................................Error: Reference source not found§

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

3


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

4


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỤI
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỤI:
1.1.1. Các khái niệm chung về bụi:
Các phần tử chất rắn thể rời rạc (vụn) dưới tác dụng của các dòng khí hoặc không
khí, chúng chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong những điều kiện nhất định chúng
tạo thành thứ vật chất mà người ta gọi là bụi.
Bụi gồm hai pha: pha khí và pha rắn rời rạc.
Hạt Bụi có kích thước từ nguyên tử đến nhìn thấy được bằng mắt thường, có khả
năng tồn tại ở dạng lơ lửng trong thời gian dài ngắn khác nhau.
1.1.2. Phân loại bụi theo nguồn gốc:
– Bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa…)
– Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
– Bụi động vật, người (trên lông, tóc…)
– Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su…)
– Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
– Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

1.1.3. Phân loại theo kích thước hạt bụi:
Bụi thô, cát bụi: gồm từ các hạt bụi, chất rắn có kích thước hạt lớn hơn 75
Bụi: các hạt chất rắn có kích thước nhỏ hơn bụi thô (5-75
trình cơ khí như nghiền, tán, đập...
Bụi hô hấp là những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10
vào tận phổi trong quá trình hô hấp.

µm

µm hình thành từ các quá
) được


µmchúng có thể thâm nhập sâu

1.1.4. Phân loại bụi theo tác hại:
Theo tác hại bụi có thể phân ra:
• Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen)
• Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nỗi ban…(bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…)
• Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
• Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…)
SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

5


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
1.2. TÍNH CHẤT HÓA LÝ CỦA BỤI:
1.2.1. Tính tán xạ:
Kích thước hạt: là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.
Thành phần tán xạ: là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thước khác nhau.
Nhóm kích thước (nhóm cỡ hạt hay nhóm hạt): là phần tương đối của các hạt có
kích thước nằm trong khoảng trị số xác định được coi như giới hạn dưới và giới hạn
trên.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí.
1.2.2. Tính bám dính:
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt

tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc. Kích thước hạt càng nhỏ thì
chúng càng dễ bám dính vào bề mặt thiết bị. Bụi có 60 - 70% hạt có đường kính nhỏ
hơn 10Error: Reference source not found được coi là bụi kết dính.
Bảng 1.1. Phân loại theo độ bám dính
Đặc trưng kết dính của bụi

Tên gọi

Không kết dính

Bụi xỉ khô, bụi thạch anh (cát khô), bụi sét khô

Kết dính yếu

Kết dính vừa

Kết dính mạnh

Tro bay chứa nhiều sản phẩm chưa cháy, bụi
than cốc, bụi magezit (MgCO3) khô, tro phiến
thạch, bụi apatit khô, bụi lò cao, bụi đỉnh lò.
Tro bay chết hết, tro than bùn, bụi than bùn, bụi
magezit ẩm, bụi kim loại, bụi pirit, các oxit của
chì, kẽm và thiếc, bụi xi măng khô, mồ hóng,
sữa khô, bụi tinh bột, mạt cưa.
Bụi xi măng thoát ra từ không khí ẩm, bụi thạch
cao và thạch cao mịn, phân bón, supperphotphat
kép, bụi clinke, natri chứa muối, bụi sợi, tất cả
các loại bụi có kích thước nhỏ hơn 10Error:
Reference source not found.


SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

6


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
1.2.3. Tính mài mòn:
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như
nhau của khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích
thước và mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của
khí, chiều dày của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết
bị.
1.2.4. Tính thấm:
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc bụi kiêu ướt,
đặc biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt
chất lỏng, chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng
không bị nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi
bề mặt chất lỏng bao bọc phần lớn các hạt, các hạt còn lại tiếp tục tới gần chất lỏng, do
kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị
đẩy trở lại dòng khí, do đó hiệu quả lọc thấp.
Các hạt phẵng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là
do các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở
sự thấm.
1.2.5. Tính hút ẩm và tính hòa tan:
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của
chúng cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt. Nhờ tính hút ẩm và
tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.

1.2.6. Tính mang điện:
Tính mang điện của bụi ảnh hưởng đến trạng thái của bụi trong đường ống và hiệu
suất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị lọc kiểu ướt…). Ngoài ra tính mang
điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính dính bám của bụi.
1.2.7. Tính cháy nổ:
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với oxy trong không khí, có khả năng tự bốc
cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi phụ thuộc vào tính
chất hóa học, tính chất nhiệt của bụi, kích thước và hình dạng của các hạt, nồng độ của
chúng trong không khí, độ ẩm và thành phần của khí, kích thước và nhiệt độ nguồn
cháy.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

7


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

1.3. BỤI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG:
1.3.1. Vai trò và nhu cầu của xi măng
Xi măng là một trong những cơ sở công nghiệp được hình thành và phát triển sớm nhất ở
Việt Nam. Cái nôi đầu tiên của Ngành xi măng Việt Nam là Nhà máy Xi măng Hải Phòng,
được khởi công xây dựng ngày 25/12/1899 với nhãn mác con Rồng Xanh, Rồng Đỏ đã có mặt
tại Hội chợ triển lãm Liege (Pháp) năm 1904 và hàng vạn tấn xi măng Hải Phòng đã có mặt
trên thị trường tiêu thụ ở các nước như vùng Viễn đông, Vladivostoc, Java (Indonesia), Hoa
Nam (Trung Quốc), Singapore... Đến nay đã có khoảng 90 Công ty, đơn vị tham gia trực

tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất xi măng trong cả nước, trong đó: khoảng 33 thành

viên thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, 5 công ty liên doanh, và hơn 50 công ty
nhỏ và các trạm nghiền khác.
Theo thống kê từ năm 1991 đến năm 1996, nhu cầu xi măng tại Việt Nam có sự
tăng trưởng đột biến ở mức bình quân trên 20% mỗi năm. Trong khi ấy tăng trưởng
sản lượng xi măng cả nước chỉ đạt mức bình quân 15% mỗi năm và hầu hết các nhà
máy xi măng lò quay đã đạt sản lượng tối đa. Vì vậy để đáp ứng đủ nhu cầu xi măng
cho xây dựng trong thời gian này, nước ta phải nhập khẩu tới 6,37 triệu tấn xi măng.
Đá vôi
Than
Đất sét
Cung ứng xi măng cả nước giai đoạn từ 2007 đến 2010 bình quân mỗi năm tăng
khoảng 7 triệu tấn. nhu cầu cả nước tăng khoảng 4,2 triệu tấn/năm. Tổng cung xi
măng vào năm 2010 đạt khoảng 59,02 triệu tấn
so với
tấn.
Đập,
cántổng cầu 49,4 triệu
Bụi,
ồn
Các chỉ tiêu kinh tế ngành xi măng 2007 – 2010 :
Bảng 1.2 Bảng chi tiêu kinh tế ngành xi măng Sấy
2007 - 2010
Than
Chất phụ gia CaF2
(xỉ, pirit, apatit)

Trộn, nghiền

Khói lò
Dự báo nhu cầu xi

Bụi,ồn
măng đến năm
2020 :

H2Bảng
O
vê viên
Bảng 1.3
dự báo nhuLàm
cầu ẩm,
xi măng
đến năm 2020
Đơn vị
( triệu tấn)

Năm 2010
Năm 2015
59,02
88,5
Nung clinke

Năm 2020
Khói lò (HF,
Xi măng
112
CO2, SO2, NOx,
(Theo quyết định số 121/08
QĐ-TTg)
CO, bụi
…)

Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ
Ủ clinke
tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ xác
Thạch
caomăng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế.
định Xi
Đập,
Trộn
Bụi, ồn
Phụ gia
1.3.2.
Dây chuyền công
sấynghệ sản xuất xi măng:
Xỉ hoạt tính
SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

Đập, nghiền

Đóng bao

Bụi, ồn
8
Bụi


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng


 Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Quá trình sản xuất xi măng trải qua các công đoạn sạu:
– Gia công nguyên liệu:

Đá vôi, đất sét, thạch cao, phụ gia xi măng được đập sấy đạt tiêu chuẩn (150 - 300
mm) và sau đó đưa vào xilo hoặc lò chứa.
SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

9


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
– Nghiền phối liệu:
Sau khi được gia công nguyên liệu được trộn theo đơn phối liệu sau đó được
nghiền mịn để đạt đến kích thước 0,06 – 0,07 mm.
– Nung clinke:

Phối liệu sau khi được nghiền mịn được đưa vào nung trong lò nung. Nhưng đối
với lò đứng thì phối liệu phải đưa vào lò dưới dạng cầu viên cho nên trước khi vào lò
nung phối liệu phải qua máy vê viên để tạo viên có kích thước 8 -12 mm.
Trong quá trình nung, dưới tác dụng của nhiệt độ cao các cấu tử trong phối liệu
phản ứng với nhau và tạo ra các thành oxit của xi măng hay còn gọi là các khoáng, có
4 khoáng chính trong xi măng: 3CaO.SiO 2 (C3S); 2CaO.SiO2 (C2S); 3CaO.Al2O3
(C3A); 4CaO.Al2O3.Fe2O3 (C4AF).
Ở các nhiệt độ khác nhau các quá trình hóa học thuận nghịch xảy ra khác nhau
(nhiệt độ cao nhất là 1450 oC).
Các quá trình hóa lý xảy ra trong lò nung:

Ở 200 oC xảy ra quá trình tách nước liên kết. Sự tách nước này kết thúc ở 950 oC:
o

C
CaCO3 910

→ CaO + CO2 ↑
o

C
MgCO3 500

→ MgO + CO2 ↑
o

C
CaSO4 + C 1450

→ CaO + 2 SO2 + CO2 ↑

Phân hủy nguyên liệu:
o

C
2 Na 2 SO4 + C 884

→ 2 Na 2 O + SO2 + CO2 ↑
o

C

2 K 2 SO4 + C 1074

→ 2 K 2 O + SO2 + CO2 ↑
o

C
2CaSO4 + C 1450

→ 2CaO + SO2 + CO2 ↑

CS 2 + O2 → CO + SO2 ↑
S + O2 → SO2 ↑

Nếu trong quá trình nếu có sử dụng các chất hoạt hóa có chứa Flo thì nó sẽ tạo
thành khí HF rất độc vì vậy hiện nay đã hạn chế sử dụng.
Đồng thời ở giai đoạn này còn xảy ra quá trình đốt cháy than để tạo thành khói lò.
– Ủ clinke:

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

10


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
Sau khi qua giai đoạn làm lạnh clinke được ủ trong kho hoặc trong xilo chứa trong
khoảng thời gian từ 10 đến 15 ngày để các CaO tự do còn lại trong clinke phàn ứng
với nước trong không khí tạo thành Ca(OH)2 nhằm làm tăng thể tích và làm cho clinke
dễ nghiền. Vì vậy xi măng sẽ không nở nữa nhằm làm tăng chất lượng sản phẩm.

– Nghiền xi măng:

Clinke được được phối trộn với các hạt phụ gia xi măng và thạch cao theo công
thức phối liệu của xi măng và được nghiền để tạo độ mịn nhất định.
Bột xi măng đạt được độ mịn yêu cầu sẽ cho qua thiết bị phân ly, nếu bột không
đạt độ mịn yêu cầu thì quay trở lai máy nghiền.
Bột đạt độ mịn yêu cầu được gầu tải chuyển vào các xilo chứa. Trong các xilo
chứa, xi măng được đảo trộn tránh hiện tượng vón cục.
– Đóng bao cho xi măng:

Cho xi măng vào các túi 50 kg, hạt xi măng nhỏ mịn nên dễ phát tán tạo thành bụi
trong môi trường không khí.
1.3.3. Nguồn phát thải bụi trong quá trình sản xuất xi măng
Công đoạn khai thác, đập và vận chuyển đá vôi về kho trong nhà máy :
Nguồn bụi sinh ra từ hoạt động nổ mìn, vận chuyển đá vôi bằng ô tô từ mỏ về nhà
máy. Khi về đến nhà máy thì bụi phát sinh từ phễu tiếp nhận đá vôi (cỡ hạt < 1500µm)
của máy búa và khi ra khỏi máy (cỡ hạt ≤ 50µm). Ở công đoạn này, máy búa không
gây bụi mà bụi chủ yếu sinh ra do ô tô đổ đá vôi vào phễu, lượng bụi này rất lớn. Sau
máy đập búa đá vôi cỡ hạt ≤ 50µm được chuyển đến kho chứa bằng hệ thống băng tải
cao su và cầu rải liệu di động, giai đoạn này do quá trình đổ rót, chuyển đổi vị trí băng
tải phát sinh bụi vào môi trường không khí xung quanh.
Công đoạn khai thác, đập nhỏ (bên ngoài nhà máy) và vận chuyển đất sét về kho
trong nhà máy :
Nguồn bụi phát sinh từ phễu tiếp nhận đá sét (cỡ hạt ≤ 500µm) của máy đập và
sau khi ra khỏi máy (cỡ hạt ≤ 50µm). Ra khỏi máy đập đá sét được vận chuyển về kho
chứa trên băng tải cao su và thiết bị rải đống giữa, quá trình này phát sinh bụi từ các
điểm rót tại các vị trí chuyển đổi đá sét.
Đối với các nguyên liệu như Silica, xỷ Pirit và than :
Chỉ có nguồn phát sinh bụi trong quá trình tiếp nhận và vận chuyển nguyên liệu
cùng sử dụng chung dây chuyền với vận chuyển đá sét (không qua công đoạn đập) nên

các vị trí phát sinh bụi tương tự vận chuyển đá sét.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

11


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
Đối với thạch cao và phụ gia :
Nguồn bụi phát sinh trong quá trình bốc nguyên liệu, cấp liệu cho máy đập búa để
xử lý cỡ hạt từ ≤ 500µm xuống ≤ 30µm và vị trí chuyển đổi băng tải cao su với băng
rải đống di động.
Tại các kho chứa và đồng nhất nguyên liệu :
Bụi phát sinh từ các vị trí chuyển đổi của băng tải và tại các vị trí đổ rót nguyên
liệu vào két định lượng.
Công đoạn tồn trữ và rút nguyên liệu cho máy nghiền :
Nguồn bụi phát sinh trong quá trình rút kho nhờ băng cào, các điểm chuyển đổi
trên băng tải cao su và điểm rót vào két định lượng trước máy nghiền.
Công đoạn nghiền nguyên liệu :
Nguyên liệu từ các két định lượng qua hệ thống cân định lượng xuống băng tải
chuyển vào máy nghiền. Tại các máy nghiền liên hợp chu trình kín (có sử dụng khí
thải đốt than trong lò nung nguyên liệu và lò nung clinker để sấy khô nguyên liệu nâng
cao hiệu suất cho quá trình nghiền) các hạt mịn được đưa tới thiết bị xử lý bụi sơ cấp.
Tại các thiết bị xử lý bụi sơ cấp các hạt mịn được giữ lại còn phần khí và bụi sẽ được
đưa qua các hệ thống lọc bụi tiếp theo để đảm bảo nồng độ bụi của khí thải ≤
50mg/Nm3 và nhiệt độ khí thải ≤ 150oC. Trong trường hợp máy nghiền không hoạt
động nguồn khí thải này sẽ được chuyển vào tháp điều hoà có hệ thống phun nước làm
lạnh giảm nhiệt độ xuống ≤ 150oC rồi cũng đưa về thiết bị lọc bụi trước khi thải ra

ngoài qua ống khói.
Công đoạn đồng nhất bột liệu và cấp liệu lò nung :
Bột phối liệu được vận chuyển lên đỉnh Silô đồng nhất bằng băng tải và cấp vào
thùng cấp liệu, tại đây phát sinh bụi do bột liệu vận chuyển trên máng thuỷ lực và đổ
từ băng tải vào thùng cấp liệu. Tiếp theo bột liệu được đưa vào cân định lượng tới thiết
bị lọc bụi của lò nung. Tại đây bụi chủ yếu phát sinh tại vị trí bột liệu vào và ra khỏi
cân.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

12


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
Công đoạn nghiền và cung cấp than :
Nguồn ô nhiễm có vị trí phát sinh tương tự công đoạn nghiền phối liệu. Những vị
trí phát sinh khí và bụi trong quá trình rút than từ kho, vận chuyển đổ rót vào két than
thô, vào máy nghiền con lăn đứng. Tại máy sấy nghiền than, than bột được vận chuyển
bằng dòng khí nóng (từ máy làm nguội clinker) tới xyclon lắng để chuyển tới két than
mịn. Phần khí sau khi sấy than được sẽ đưa qua thiết bị lọc bụi rồi thải ra ngoài qua
ống khói.
Công đoạn nung Clinker :
Bột liệu sau khi được Canxi hoá tại buồng phân huỷ vào lò nung để tiếp tục quá
trình nung Clinker. Nguôn gây ô nhiễm chủ yếu là khí nóng toả ra xung quanh vỏ và 2
đầu lò. Toàn bộ được bao bọc kín nên khí thải sinh ra từ lò nung không thoát đựoc ra
ngoài và chúng được đưa qua thiết bị làm lạnh.
Công đoạn làm nguội clinker :
Clinker từ lò nung đi ra có nhiệt độ rât cao được làm lạnh đột ngột bằng thiết bị

làm lạnh nhằm làm nguội clinker từ 1350oC xuống khoảng 90oC. Hệ thống làm lạnh sử
dụng các quạt gió có lưu lượng rất lớn lấy không khí bên ngoài thổi qua các ghi và xáo
trộn clinker nằm trên ghi đồng thời hạ nhiệt của clinker.
Công đoạn vận chuyển và chứa clinker :
Bụi ở công đoạn này phát sinh chủ yếu do quá trình chuyển đổi trên các băng tải
và đổ clinker vào Silô.
Công đoạn nghiền xi măng :
Nguồn ô nhiễm chủ yếu là bụi xi măng trong quá trình từ cân định lượng xuống
hệ thống vận chuyển xi măng. Bột xi măng sau khi ra khỏi máy nghiền được chuyển
tới thiết bị phân ly và tập trung vào các xyclon lắng rồi chuyển tới Silô chứa. Phần khí
thải sau phân ly và phần khí thải cho thông gió máy nghiền được xử lý bằng thiết bị
lọc bụi.
Công đoạn chứa và đóng bao xi măng thành phẩm :
Bụi sinh ra chủ yếu là bụi xi măng trong quá trình vận chuyển xi măng đến Silô.
Như vậy, nguồn gây ô nhiễm không khí trong nhà máy chủ yếu do khói lò hơi, các
buồng đốt, bụi trong quá trình đập nghiền, vận chuyển nguyên nhiên liệu, xi măng và
bụi, khí độc từ quá trình nung, làm lạnh cliker và nghiền xi măng.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

13


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
1.3.4. Đặc trưng ô nhiễm bụi và khí thải của các nhà máy sản xuất xi măng:
Đặc trưng ô nhiễm từ hệ thống sản xuất đến môi trường không khí là ô nhiễm bụi
(bụi than, đá sét, đá than, thạch cao, xỷ pirit, xi măng và bụi đốt dầu MFO), khí độc
(SO2, NO2, CO2).

Ô nhiễm từ quá trình đốt nhiên liệu: xét tất cả các nguồn thải từ nhà máy xi măng
thì khí thải lò nung nguyên liệu, lò nung clinker, khí thải từ các công đoạn sấy nguyên
liệu và lò hơi là nguồn chính và có thể kiểm soát được. Tải lượng các chất ô nhiễm
trong khí thải, thải qua các ống khói chính được tính toán trên cơ sở hệ số ô nhiễm của
Tổ chức Y tế thế giới WHO và các thông số về thành phần than cũng như đặc điểm
của các quá trình công nghệ của nhà máy
Bụi xi măng có dạng rất mịn (cỡ hạt µ nhỏ hơn 3m) lơ lửng trong khí thải khi hít
vào phổi dễ gây bệnh về đường hô hấp. Đặc biệt, khi hàm lượng SiO 2 lớn hơn 2% có
thể gây bệnh silicon phổi, một bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp nguy hiểm, phổ biến
nhất của công nghệ sản xuất xi măng. Ngoài ra bụi theo gió phát tán rất xa và lắng
xuống đất và nước lâu dần làm hỏng đất trồng và suy thoái hệ thực vật.
Bụi trong không khí là vấn đề nan giải nhất trong công nghiệp sản xuất xi măng.
Bụi phát sinh từ hầu hết các công đoạn sản xuất : nổ mìn, lấy đá, khai thác đất sét,
nghiền nguyên liệu, nghiền xi măng, vận chuyển, nung,… lượng bụi tạo thành trong
quá trình khai thác là:
• 0,4 kg bụi/tấn đá trong công đoạn nổ mìn từ khai thác đá hộc.
• 0,14 kg bụi/tấn đá nghiền khô và 0,009 kg/tấn theo phương pháp ướt.
• 0,17 kg bụi/tấn đá khi bốc xếp, vận chuyển.
Lượng bụi bay vào không khí khi khai thác đất sét là không đáng kể (40 tấn/năm)
so với bụi do khai thác than đá, điều này được giải thích do độ ẩm tự nhiên của đất sét
khá cao ( 16 – 20%) nên ít gây bụi.
Bụi đất, than vào phổi thường gây kích thích cơ học, phản ứng sơ hóa phổ, bệnh
về đường hô hấp.
1.3.5. Tác hại của bụi xi măng
Như đã nhận xét ở trên thì ngành sản xuất xi măng tạo ra rất nhiều khí thải độc hại
nếu như nó không được xử lý thì gây ra những tác động sau:
- Bụi: Bụi xi măng chủ yếu là bụi lơ µ lửng (<5m) và thành phần của bụi là đá
vôi, oxit silic,… Bụi này khi phát thải vào môi trường không khí gây ra những tác hại
sau:


SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

14


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
+ Đối với con người: Bụi này gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh bụi phổi,
bệnh về đường tiêu hóa… và nếu trong bụi tỉ lệ silic tự do >2% thì gây nguy hại cho
tính mạng của con người.
+ Đối với cây trồng: làm giảm khả năng quang hợp của cây xanh và làm cho cây
chậm phát triển, làm giảm năng xuất cây trồng.
+ Đối với môi trường đất và nước: Bụi xi măng làm thay đổi thành phần chất
lượng của môi trường nước, làm tăng lượng chất rắn lơ lửng trong nước, làm thay đổi
pH của nước…Đồng thời với môi trường đất thì nó cũng làm thoái hóa đất, giảm độ
phì nhiêu của đất. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất cây trồng, như vậy cũng
có nghĩa là nó tác động xấu đến ngành sản xuất nông nghiệp.
- Khí thải: Khí thải phát sinh tại lò nung chủ yếu là CO 2, NOx, CO, SO2, HF. Các
khí này không chỉ gây tác động xấu đến sức khỏe của con người mà nó còn gây ra tác
động đến môi trường đất, nước, các công trình kiến trúc, vật liệu xây dựng và ngành
sản xuất nông nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Đối với con người: các khí này gây ra các bệnh về đường hô hấp, gây ra các
bệnh về phổi, làm rối loạn chuyển hóa protein trong cơ thể, đặc biệt khí HF là một khí
rất độc đối với cở thể con người.
+ Ngoài ra các khí này là nguyên nhân gây ra mưa axit và điều đó dẫn đến việc
ăn mòn các công trình, vật liệu xây dựng, làm thay đổi chất lượng đất, làm thay đổi pH
của nước sông, hồ và điều đó tác động không nhỏ đến thực vật và động vật.
- Ô nhiễm nhiệt: Tại lò nung clinke nhiệt độ của lò là rất lớn (1450 oC) vì thế tổn
thất nhiệt là không thể tránh khỏi và điều đó cũng tác động rất lớn đối với sức khỏe

của công nhân lao động tại nhà máy như mất nước, rối loạn cơ thể, mệt mỏi đau đầu…
điều đó dễ gây ra tai nạn lao động và giảm năng xuất của người lao động.
- Tiếng ồn: Chủ yếu là gây tác hại đối với sức khỏe của công nhân tại nhà máy
như gây ra các bệnh điếc tai, bệnh tim mạch, bênh thần kinh…
Như vậy tác động của nhà máy xi măng đối với môi trường không khí là rất lớn vì
vậy việc giảm thiểu những tác động này là rất cần thiết.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

15


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI
2.1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI KHÔ
Phương pháp lọc bụi khô thường dung để thu hồi các loại bụi có thể tận dụng lại
hoặc tái chế.
2.1.1. Buồng lắng bụi
Cấu tạo của buồng lắng rất đơn giản – đó là một không gian hình hộp có tiết diện
ngang lớn hơn nhiều lần so với tiết diên đường ống dẫn khí. Nguyên lí chung của
phương pháp này là dựa vào sự thay đổi tốc độ đột ngột của dòng khí làm cho động
năng của dòng khí giảm, làm cho năng lượng của hạt bụi giảm và do chúng có khối
lượng lớn nên dưới tác dụng của trọng lực trái đất nó sẽ chìm xuống đáy phòng lắng.
Buồng lắng bụi được ứng dụng để lắng bụi thô có kích thước hạt từ 60-70Error:
Reference source not found trở lên. Tuy vậy, các hạt có kích thước nhỏ hơn vẫn có thể
bị giữ lại trong buồng lắng. Một vài ứng dụng thiết bị này là dùng trong lò vôi, lò đốt
và các nhà máy chế biến thức ăn gia súc.

 Ưu và nhược điểm của buồng lắng bụi:
Ưu điểm: Thiết bị vận hành đơn giản, chế tạo đơn giản giá thành rẻ.
Nhược điểm: Không có khả năng thu bụi có kích thước nhỏ, thiết bị chiếm diện
tích lớn.

Hình 2.1.a. Buồng
lắng bụi kiểu
đơn giản nhất

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

16


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
Hình 2.1.b. Buồng lắng bụi có vách ngăn
Hình 2.1.c.
Buồng lắng
bụi nhiều
tầng
2.1.2. Cyclon:
Thiết bị bao gồm một hình trụ với một đường ống dẫn khí có lẫn bụi vào thiết bị
theo đường tiếp tuyến với hình trụ và một đường ống tại trục thiết bị dùng để thoát khí
sach ra. Vận tốc của dòng khí đi vào thường nằm trong khoảng 17-25 m/s sẽ tạo ra
dòng khí xoáy với lực li tâm rất lớn làm cho các hạt giảm động năng, giảm quán tính
khi va đập vào thành thiết bị và lắng xuống phía dưới .Phía dưới lạ một đáy hình nón
và một phễu thích hợp để thu bụi và lấy bụi ra. Dòng khí có chứa bụi được sự trợ giúp
của quạt, làm cho chúng chuyển động xoáy trong vỏ hình trụ và chuyển động dần

xuống tới phần hình nón. Dòng khí chuyển động vượt quá tới phần hình nón, tạo ra
một lực li tâm làm cho hạt bụi văng ra khỏi dòng khí, va chạm vào vách cyclone và
cuối cùng rơi xuống phễu. Cyclon có thể sử dùng dạng đơn hoặc cyclon dạng chùm
tức là bao gồm nhiều cyclone mắc song song với nhau nhằm làm tăng hiệu quả lọc của
tập hợp thiết bị.
Một vài ứng dụng quan trọng của loại thiết bị này là trong các nhà máy xi măng,
công nghiệp sắt thép, nghiền lúa gạo, thực phẩm, nhà máy nhựa đường, lọc dầu.
4
vk

2

5a
5b
1
2

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

17
4


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

Hình 2.2. Cyclone
2.1.3. Hệ thống lọc túi vải
Hệ thống này bao gồm những túi vải hoặc túi sợi đan lại, dòng khí có thể lẫn bụi

được hút vào trong ống nhờ một lực hút của quạt li tâm. Những túi này được đan lại
hoặc chế tạo cho kín một đầu. Hỗn hợp khí bụi đi vào trong túi, kết quả là bụi được
giữ lại trong túi.
Bụi càng bám nhiều vào các sợi vải thì trở lực do túi lọc càng tăng. Túi lọc phải
làm sạch theo định kỳ, tránh quá tải cho các quạt hút, làm cho dòng khí có lẫn bụi
không thể vào túi lọc. Để làm sạnh túi có thể dùng biện pháp rũ túi để làm sạch bụi ra
khỏi túi hoặc có thể dùng các sóng âm truyền trong không khí hoặc rũ túi bằng phương
pháp đổi ngược chiều dòng khí, dùng áp lực hoặc ép từ từ.
Một vài căn cứ để chọn túi lọc là nhiệt độ nung chảy, tính kháng axit hoặc kháng
kiềm, tính chống mài mòn, chống co và năng suất lọc của từng loại vải. Một vài loại
sợi thường được dùng bao gồm sợi bông, sợi len, nylon, sợi amiăng, sợi silicon, sợi
thủy tinh.
Thiết bị lọc bụi túi vải thường đặt phía sau thiết bị lọc bụi cơ học để giữ lại những
hạt bụi nhỏ mà quá trình lọc cơ học không giữ lại được. Khi các hạt bụi thô hoàn toàn
đã được tách ra thì lượng bụi trong túi sẽ giảm đi. Một vài ứng dụng của túi lọc là
trong các nhà máy xi măng, lò đốt, lò luyện thép và máy nghiền ngũ cốc.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

18


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
4

4
6


7
8

3
1

2

5

9

Hình 2.3. Thiết bị lọc bụi tay áo
2.1.4. Thiết bị lắng quán tính
Nguyên lí cơ bản để chế tạo thiết bị lọc bụi kiểu quán tính là làm thay đổi chiều
hướng chuyển động của dòng khí một cách liên tục, lặp đi lặp lại bằng những vật cản
có hình dáng khác nhau. Khi dòng khí đổi hướng chuyển động thì bụi do có sức quán
tính sẽ giữ hướng chuyển động ban đầu của mình và va đập vào các vật cản rồi bị giữ
lại ở đó hoặc mất động năng và rơi xuống đáy thiết bị.
Một số dạng thiết bị lọc bụi kiểu quán tính: venture, kiểu màn chắn uốn cong, kiểu
lá sách, kiểu quán tính kết hợp với buồng lắng bụi, thiết bị lọc tro lò hơi của Ambuco,


Hình 2.4. a. Thiết bị lắng “lá sách”

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

19



Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h

Hình 2.4. b. Thiết bị lắng quán tính kiểu “lá sách” hình chóp cụt
2.2. PHƯƠNG PHÁP LỌC BỤI ƯỚT:
Nguyên tắc của phương pháp lọc bụi ướt là người ta cho dòng không khí có chứa
bụi tiếp xúc trực tiếp với dung môi (thường là nước). Quá trình tiếp xúc có thể ở dang
hạt (khi nước được phun thành các hạt nước có kích thước và mật độ cao), dạng bề
mặt khi thiết bị có sử dụng lớp đệm (nước chảy trên các bề mặt vật liệu đệm), dạng bọt
khí khi sử dụng tháp sủi bọt hay tháp mâm. Các hạt bụi có thể kết dính lại với nhau và
bị giữ lại trong dung môi nhờ cơ chế va đạp, tiếp xúc và khuêchs tán còn dòng khí
sạch sẽ đi ra khỏi thiết bị.

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

20


Đồ án xử lý khí thải
Lựa chọn phương án xử lý bụi của nhà máy sản xuất xi măng lưu lượng 15000 m3/h
Hình 2.5. Thiết bị rửa khí với lớp đệm chuyển động
2.3. PHƯƠNG PHÁP LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN:
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng một hiệu điện thế cưc cao để tách bụi, hơi, sương,
khói khỏi dòng khí. Có 4 bước cơ bản để được thực hiên là:
Dòng điện làm các hạt bụi bị ion hóa
Chuyển các ion bụi từ các bề mặt thu bụi bằng lực điện trường.
Trung hòa điện tích của các bụi lắng trên bề mặt thu.
Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu. Các hạt bụi có thể được tách ra bởi một áp lực hay

nhờ rửa sạch.
Thiết bị này có thể thu được những hạt rất nhỏ (1 – 44 Error: Reference source not
found) với hiệu quả rất cao, có thể đạt tới 99,99%. Khi dòng khí chứa quá nhiều bụi
trong nó thì ta đặt ta đặt một thiết bị cơ học phía trước đó,lọc bớt lượng bụi thô trước
khi lọc bằng thiết bị tĩnh điện. Axit, chất thải, nhiệt độ cao và vật chất có tính ăn mòn
đều có thể làm thể làm hư hại thiết bị. Thiết bị lắng tĩnh điện được ứng dụng trong các
trường hợp thu bụi tại khâu tán than đá thanh bột dùng trong nhà máy nhiệt điện, nhà
máy luyện thép, nghiền xi măng, sản xuất giấy.
_

4
kh«ng khÝ
s¹ch ra
2

1
kh«ng khÝ
bôi vµo

SVTH: Phan Thanh Dũng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

+

3
5

21



×