Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.56 KB, 19 trang )

Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của Triết học Mác - Lênin và nêu những giai đoạn
chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác-Lênin.
1. Điều kiện và tiền đề ra đời của triết học M -L
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ 19 ptsx TBCN ra đời thay thế cho ptsx PK ở các nước Tây
Âu và trở thành ptsx thống trị trong xã hội.
- Ptsx này => 2 giai cấp vô sản và tư sản.
- 2 giai cấp này có địa vị khác nhau
+ Tư sản: có quyền sở hữu, quản lý => giữ địa vị thống trị
+ Vô sản: không có quyền sở hữu, chỉ là lực lượng sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải
vật chất cho giai cấp tư sản => họ là người làm thuê, bán sức lao động cho giai cấp tư sản.
=> 2 giai cấp này mâu thuẫn về lợi ích kinh tế => đấu tranh.
- Ptsx TBCN ngày càng phát triển => mâu thuẫn này ngày càng gay gắt.
* Giai cấp vô sản lớn mạnh => cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản càng mạnh.
1.2. Tiền đề về lý luận
+ Triết học cổ điển Anh (Adam Smit)
+ Triết học cổ điển Pháp ( Xanhximong )
+ Triết học cổ điển Đức (Hêghen, Phơbách) => là thành tựu triết học lớn nhất
1.3. Tiền đề về khoa học tự nhiên
- Giữa KHTN và triết học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Tiêu biểu là các phát minh:
(1) Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
(2) Học thuyết tế bào => thực vật và động vật có mối liên hệ
(3) Học thuyết tiến hóa của Đacuyn => tiến hóa của động vật
2. Các giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển triết học M-L
Giai đoạn 1: Mác - Ănghen
- 1842 - 1895, giai đoạn Mác - Ănghen hoàn thiện dần chủ nghĩa tư bản cạnh tranh.
Giai đoạn 2: Giai đoạn Lê Nin (từ những năm 90 của TK19 -1942)
- 1893-1907 là thời kỳ truyền bá chủ nghĩa Mác - Ănghen vào Nga.
- 1907-1917 là thời kỳ chuẩn bị lực lượng cho cuộc CM XHCN tháng 10 Nga.
- 1917 - 1924 là thời kỳ Lê Nin lãnh đạo cuộc đấu tranh để xây dựng chế độ XNCN ở Nga.



1


Câu 2: Khái niệm thế giới quan? Các hình thức thế giới quan và bản chất của thế giới quan
triết học (chủ nghĩa duy vật biện chứng)?
1. Khái niệm thế giới quan (TGQ)
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm, tư tưởng của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới nhằm để giải đáp, lý giải những vấn đề, những nhu cầu
của con người về mục đích, ý nghĩa của con người.
2. Các hình thái thế giới quan
Thế giới quan thần thoại: Là hình thái thế giới quan đầu tiên trong lịch sử loài người. Nó
phản ánh những khái quát trong quá trình con người cảm nhận ban đầu về thế giới (Sơn tinh, …).
Thế giới quan tôn giáo: Là thế giới quan duy tâm, Ra đời trong điều kiện trình độ nhận
thức và hoạt động thực tiễn thấp kém của con người.
Thế giới quan triết học: Là lý luận về thế giới quan, quan niệm xã hội không phải bằng các
câu chuyện thần thoại (tôn giáo) mà bằng các hệ thống lý luận, các nguyên lý và phạm trù triết học.
3. Nội dung, bản chất của TGQ duy vật biện chứng.
a. Nội dung: Bao gồm quan điểm duy vật về thế giới và về xã hội
+ Về thế giới:
- Bản chất của thế giới là vật chất, không phải do linh hồn, tà ma.
- Thế giới tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tri thức là sản phẩm của 1 dạng vật chất đặc biệt
+ Về xã hội:
- Xã hội là 1 bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là 1 cơ thể sống di động
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử
b. Về bản chất
- Giải quyết đúng đắn các vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn.
- Thống nhất TGQ duy vật và phương pháp biện chứng

- Dùng CNDV => lý giải những vấn đề xã hội mà các hệ thống triết học khác ko làm được.
- Tính thực tiễn - cách mạng
4. Nguyên tắc phương pháp luận của CNDVBC
* Nguyên tắc tôn trọng khách quan (phép duy vật)
* Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người
- Coi trọng các tri thức khoa học
- Làm chủ tri thức khoa học (biết vận dụng nó)
- Truyền bá tri thức cho quần chúng và tạo được niềm tin cho quần chúng

2


Câu 3: Trình bày lịch sử phát triển của phép biện chứng, những nội dung cơ bản của phép
biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ nó đối với sự
nghiệp đổi mới nước ta hiện nay?
1. Lịch sử phát triển của phép biện chứng
a) Khái niệm phép biện chứng
Là 1 lý thuyết, 1 hệ quan điểm đã được xắp đặt, hệ thống hóa thành một hệ thống lý luận.
b) Lịch sử phát triển của phép biện chứng
- Phép biện chứng ra đời cách đây khoảng 2500 năm và tồn tại dưới 3 hình thức:
(1) Phép BC thời cổ đại: => thế giới là 1 thể thống nhất, luôn luôn vận động, biến đổi.
(2) Phép biện chứng duy tâm của Hêghen (cuối Tk18, đầu Tk 19).
(3) Phép biện chứng duy vật Mác xít (giữa Tk 19):
2. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
(1) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
(2) Nguyên lý về sự phát triển
* Hệ thống các cặp phạm trù: có 6 cặp phạm trù cơ bản
(1) Nguyên nhân và kết quả
(2) Bản chất và hiện tượng

(3) Nội dung và hình thức
(4) Tất nhiên và ngẫu nhiên
(5) Khả năng và hiện thực
* Những quy luật cơ bản: có 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
(1) Quy luật lượng chất
(2) Quy luật mâu thuẫn
(3) Quy luật phủ định của phủ định
3. Vận dụng
- Dựa vào các quy luật, các cặp phạm trù, các nguyên lý khái quát một cách ngắn gọn (rút ra 5-6
điều cơ bản).

3


Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển? Vận dụng quan
điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay?.
1. Quan điểm toàn diện
+ Mối liên hệ phổ biến => Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có mối quan hệ hữu cơ
với nhau.
+ Quan điểm toàn diện => xem xét SV_HT ở tất cả các mặt, các mối liên hệ tạo nên sự vật.
+ Quan điểm lịch sử => xem xét SV-HT trong 1 hoàn cảnh ls cụ thể.
Vận dụng quan điểm này vào nước ta
Trong giai đoạn cách mạng dân tộc, dân chủ nhân, Đảng chỉ ra 2 mâu thuẫn cơ bản cần phải
giải quyết là: giữa nhân dân ta và CNĐQ, nông dân và giai cấp ĐCPK. Trong đó mâu thuẫn giữa
ND với CNĐQ là mâu thuẫn chủ yếu.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện, đồng
bộ và triệt để. Trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, là điều kiện để tiến hành đổi mới chính trị và
các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
2. Quan điểm phát triển

- Phát triển là một phạm trù triết học để khái quát quá trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Phát triển là sự vận động theo chiều hướng tích cực và tiến bộ.
Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình vận động tiến lên thông qua những bước
nhảy vọt về chất.
Quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ đơn thuần là sự tăng, giảm về lượng, không có sự thay
đổi về chất.
Vận dụng quan điểm này vào nước ta
Từ năm 1930, Đảng ra đã định ra con đường phát triển đất nước theo XHCN không qua
CNTB.
Tại đại hội Đảng IX, Đảng ta đã nhận định: “mặc dù Liên Xô và CNXH ở Đông Âu đã sụp
đổ, nhưng loài người vẫn đang quá độ đi liên CNXH. Đứng trước quan điểm này, Đảng đã chỉ rõ
mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khắc phục tình trạng của 1 nước chậm phát tiến,
tiến tới mục tiêu dân giàu - nước mạnh - xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trên cơ sở này, Đảng đã xác định con đường phát triển CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB ở
nước ta, xác định rõ thời cơ, nguy cơ, đồng thời đưa ra những mục tiêu cụ thể để thực hiện trong
quá tình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

4


Câu 5: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật. ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này trong việc phát hiện và phân t ích mâu thuẫn ở nước ta?
1. Nội dung quy luật
Mâu thuẫn: Là một khái niệm chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập tạo ra
sự vận động và phát triển.
Một số loại mâu thuẫn:
(1) Mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài
(2) Mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản
(3) Mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu

(4) Mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng
Nội dung quy luật:
(1) Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến:
(2) Mâu thuẫn là 1 chỉnh thể trong đó 2 mặt vừa đối lập, vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau.
(3) Sự vận động, phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất và đấu tranh của 2 mặt
đối lập (thống nhất là tạm thời, tương đối còn đấu tranh là tuyệt đối).
2. Ý nghĩa
- Là quy luật cơ bản của phép biện chứng => có ý nghĩa to lớn đối với việc nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn của con người.
- Nhiệm vụ chiến lược của nước ta hiện nay là xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc XHCN. Để
thực hiện 2 nhiệm vụ đó chính là giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản là:
(1) Con đường XHCN >< trình độ kinh tế còn thấp kém
(2) Nhân dân ta >< các thế lực thù địch muốn nước ta bỏ XHCN.
- Trong cuộc CMDTDC: nhân dân ta >< CNĐQ => mâu thuẫn cơ bản
- Trước đổi mới: trong lĩnh vực kinh tế (LLSX >< QHSX) => bao cấp
- Sau đổi mới: thực hiện KT nhiều thành phần, áp dụng cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước.

5


Câu 6: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ?
1. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
Phạm trù chất và lượng:
- Chất là 1 phạm trù TH => tính qui định vốn có của các sự vật hiện tượng => gián đoạn, đứng yên
- Lượng là khái niệm => tính qui định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt qui mô, biểu thị con số
các thuộc tính => liên tục, vận động
MQH biện chứng giữa lượng và chất

* Lượng đổi, chất đổi:
- Trong TGKQ => lượng. Sự biến đổi này diễn ra từ từ, đi từ thấp đến cao và đến 1 giới hạn
nào đó sẽ tạo nên sự biến đổi về chất.
- Cơ chế của sự tác động qua lại giữa lượng và chất: Lượng có 1 độ xê dịch nhất định gọi là
độ. Chừng nào lượng chưa vượt qua độ thì chất của sự vật chưa thay đổi.
* Chất đổi, lượng đổi:
Chất mới ra đời tạo ra sự biến đổi căn bản về lượng, làm cho lượng biến đổi.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự biến đổi, phát triển đều bắt đầu tự sự biến đổi về lượng.
- Khi lượng đã biến đổi đến giới hạn => sự thay đổi về chất.
3. Liên hệ:
Ở nước ta hiện nay khi LLSX p/triển phải từng bước điều chỉnh, củng cố, hình thành QHSX.
Chúng ta XD XH XHCN, đòi hỏi phải có 1 LLSX to lớn và có 1 QHSX XHCN phù hợp.
Để đạt được mục tiêu này không thể nôn nóng, phải có tích lũy dần dần về lượng trong
LLSX tương ứng với việc nâng dần trình độ của QHSX.
Hiện nay đang tồn tại nhiều QHSX phi XHCN, tuy QHSX XHCN giữ vai trò chủ đạo. Do
đó thời kỳ quá độ phải lâu dài và có nhiều chặng đường để tích lũy về lượng nhằm tạo ra sự chuyển
biến về chất, đưa nước ta trở thành 1 nước XHCN giàu mạnh.

6


Câu 7: Nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận trong việc cải
tạo xh cũ, xd xã hội mới ở nước ta hiện nay?
I. Nội dung quy luật:
1.1 Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm:
Phủ định: Sự thay thế 1 dạng vật chất này bằng 1 dạng vật chất khác
Phủ định biện chứng: cái mới ra đời thay thế cái cũ.
- Đặc điểm:

+ Tự thân pđ: là 1 yếu tố yếu của sự phát triển.
+ Tính thừa kế: Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, có chọn lọc.
1.2 Nội dung qui luật
- Cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng rồi nó lại trở thành cái cũ vì bị cái mới sau phủ định.
- Không phải bất kỳ sự vật nào cũng trải qua hai lần phủ định
II. Ý nghĩa trong việc tải tạo xh cũ và xd xã hội mới ở nước ta:
Ngày nay yếu tố tích cực nhiều nhưng yếu tố tiêu cực cũng lắm (tham nhũng, suy thoái đạo
đức...) nhưng đó là biểu hiện sự đấu tránh giữa cái cũ và cái mới trong quá trình đi lên, nên có lúc
những bước thụt lùi, dẫm chân tại chỗ,... nhưng qui luật phủ định của phủ định cho rằng tất cả đó là
những bước trung gian, cuối cùng xã hội sẽ được khắc phục để phát triển lên 1 trình độ cao hơn, tốt
hơn.
Từ chỗ đang xd CNXH với QHSX XHCN với hai hình thức sở hữu: Nhà nước và tập thể,
ĐH Đảng VI đã đề ra đường lối đổi mới, thực hiện nhiều hình thức sở hữu, áp dụng cơ chế thị
trường định hướng XHCN là 1 bước phát triển phù hợp với quy luật.

7


Câu 8: Quan điểm TH Mác Lênin về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa
và phương pháp luận trong việc nhận thức qtrinh xd CNXH ở nước ta?
1. ĐN thực tiễn, lý luận
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động mà nhờ đó con người làm thay đổi hiện thực xung
quanh mình và chính bản thân mình.
- Lý luận là hình thức tổ chức, sắp đặt các tri thức khoa học đã được kiểm nghiệm trong thực
tiễn thành 1 hệ thống tri thức xác định.
2. Áp dụng vào thực tiễn VN
Trong quá trình lãnh đạo CM, Đảng ta luôn giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Các đường lối, chính sách được xây dựng từ sự nghiên cứu và tổng kết thực tiễn của xã hội.
Các nghị quyết của đại hội VI là biểu hiện rất cụ thể của sự vận dụng mqh này =>
+ Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản

lý của nhà Nước.
+ Là 1 cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về CNXH và
con đường đi lên CNXH.
Câu 9: Quan niệm TH Mác Lê nin về thực tiễn, quan hệ giữa thực tiễn và lý luận? Vận dụng
vào việc hình thành đường lối đổi mới của Đảng ta?
1. Q/niệm về thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động mà nhờ đó con người làm thay đổi hiện thực xung
quanh mình và chính bản thân mình.
2. Qhệ giữa lý luận và thực tiễn
+ Thực tiễn là nguồn gốc của lý luận, là cơ sở và động lực của lý luận
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận, là tiêu chuẩn của chân lý
+ Lý luận phản ánh khái quát hiện thực khách quan và phục vụ thực tiễn.
3. Vận dụng quan điểm vào việc hình thành đường lối…
Đó là kquả của sự vận dụng sáng tạo những quan điểm đúng đắn của CN MLênin và tư
tưởng HCM, trong đó có quan niệm về mqh giữa thực tiễn và lý luận.
Trước ĐH VI, từ cuối những năm 70, khi nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng KT-XH, Đảng
ta trên cơ sở tổng kết thực tiễn đã đề ra nhiều chủ trương có tính chất đổi mới từng phần. Những thử
nghiệm đổi mới từng phần đã cung cấp kinh nghiệm qúi báu và từ sự tổng kết thực tiễn đến ĐH
Đảng VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện mở ra bước ngoặt trong công cuộc XD CNXH ở nước
ta.
Mỗi lần ĐH, Đảng lại tổng kết thực tiễn, nâng cao trình độ lý luận, chỉ rõ những thiếu sót,
yếu kém để khắc phục, từng bước đưa sự nghiệp CM tiến lên đạt những thành tựu ngày càng to lớn.

8


Câu 10: Vai trò quyết định của lực lượng sx đối với quan hệ sản xuất? Luận chứng cho thấy
ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sx trực tiếp?
1. Khái niệm LLSX và QHSX
- LLSX là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là trình độ chinh phục tự nhiên của

con người.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
2. MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX.
- LLSX quyết định đối với việc hình thành, biến đổi và phát triển QHSX
- LLSX thay đổi → QHSX thay đổi, LLSX qui định sự biến đổi của QHSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX → động lực cơ bản, trực tiếp thúc đẩy LLSX ptriển
- Nếu QHSX cũ, lỗi thời, ko phù hợp với LLSX → QHSX mới phù hợp LLSX.
3. Ngày nay KH đã trở thành LLSX trực tiếp vì:
- Khoa học đã xâm nhập vào tất cả các yếu tố của LLSX, trở thành LLSX trực tiếp.
- KH đã trải qua một quá trình ptriển lâu dài gắn liền với sự PT của LLSX.
- Từ Tk 20 đến nay, với sự ptriển nhanh chóng về KH và KT => LLSX trực tiếp.
Câu 11: Qniệm Mác-Lênin về vai trò của khoa học kỹ thuật và nhân tố con người trong
LLSX? Sự vận dụng quan điểm đó ở nước ta?
1. Quan niệm
- Cho rằng công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất và người lao động là LLSX hàng đầu.
- KH sẽ trở thành LLSX trực tiếp, trở thành LLSX độc lập
- Lao động của con người là nguồn lực đặc biệt của sản xuất, nguồn lực cơ bản, nguồn lực
vô tận.
- Ngày nay trong nền sx hiện đại, hình thức lao động chân tay đã được thay thế dần bằng
hình thức lao động trí óc. Nhưng công cụ lao động dù tự động hóa cao đến đâu cũng phải có người
điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh và sửa chữa…
2. Vận dụng
- Đại hội VIII của Đảng đã vạch ra mục tiêu đối với sự phát triển của LLSX nói chung, của
nền KHCN nước ta nói riêng như sau: Từ nay đến 2020, ra sức phấn đấu để nước ta trở thành 1
nước công nghiệp.
Đảng đã và đang tiếp thu, vận dụng những thành tựu KHKT trên thế giới, đưa KH vào sản
xuất ngày một nhiều hơn trong tất cả các lĩnh vực sản xuất từ công nghiệp tới nông,lâm nghiệp.
Đảng và nhà nuớc luôn chăm lo đào tạo nguồn nhân lực có đạo đức, có tri thức để đáp ứng
yêu cầu của sự PT KHKT trong SX.
Đảng ta coi con người là nhân tố trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của PT xã hội.


9


Câu 12: Phân tích nội dung qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX? Vận dụng QL này luận chứg tình tất yếu của sự tồn tại và ptriển của nền KT hàng
hóa nhiều thành phần định hướng XHCN ở nc ta?
1. Mối quan hệ biện chưng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định đối với việc hình thành, biến đổi và phát triển QHSX
- LLSX thay đổi → QHSX thay đổi, LLSX qui định sự biến đổi của QHSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX → động lực cơ bản, trực tiếp thúc đẩy LLSX ptriển
- Nếu QHSX cũ, lỗi thời, ko phù hợp với LLSX → QHSX mới phù hợp LLSX.
2. Ý nghĩa
- Là qui luật chung, phổ biến của sự phát triển xh loài người.
- Là cơ sở lý luận chống lại và thoát khỏi quan điểm CNDT, tôn giáo về ptriển lịch sử
- Là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đường lối, phê phán các chủ trương, việc làm sai lầm
trong việc XD PTSX mới XHCN ở VN trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
3. Vận dụng
- Trước thời kỳ đổi mới (từ ĐH VI 1986): LLSX còn thấp, QHSX chủ yếu gồm 2 thành
phần kinh tế: quốc doanh và tập thể. Đó là QHSX tiên tiến, trong khi đó LLSX lại lạc hậu => vi
phạm qui luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất của LLSX => kìm hãm sự phát triển của sx.
- Thời kỳ đổi mới (sau ĐH Đảng VI) => điều chỉnh để QHSX phù hợp tính chất và trình độ
vơí LLSX => chủ trương kinh tế nhiều thành phần, với các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó KT
nhà nước giữ vai trò chủ đạo => tạo nên những bước phát triển mới về kinh tế, đưa đất nước thoát
khỏi sự nghèo nàn, tạo tiền đề về vật chất, tinh thần cho sự nghiệp CNH, HĐH.
- Ngày nay, để tiếp tục phát triển đất nước Đảng ta vẫn coi trọng việc vận dụng quy luật,
thực hiện đường lối đổi mới QHSX và LLSX cho phù hợp => KT phát triển nhanh, nhiệm vụ CNH
HĐH đất nước được xem là nhiệm vụ hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển LLSX, trên cơ sở phát
triển LLSX phải từng bước hoàn thành và củng cố QHSX mới, đặc biệt là QHSX XHCN, làm cho
LLSX có những bước phát triển mới.


10


Câu 13: Phân tích nội dung quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX? Vận dụng qui luật lý giải tính tất yếu của việc dịnh hướng con đường phát triển xã hội
VN hiện nay theo định hướng XHCN?
1. Mối quan hệ biện chưng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định đối với việc hình thành, biến đổi và phát triển QHSX
- LLSX thay đổi → QHSX thay đổi, LLSX qui định sự biến đổi của QHSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX → động lực cơ bản, trực tiếp thúc đẩy LLSX ptriển
- Nếu QHSX cũ, lỗi thời, ko phù hợp với LLSX → QHSX mới phù hợp LLSX.
2. Ý nghĩa
- Là qui luật chung, phổ biến của sự phát triển xh loài người.
- Là cơ sở lý luận chống lại và thoát khỏi quan điểm CNDT, tôn giáo về ptriển lịch sử
- Là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đường lối, phê phán các chủ trương, việc làm sai lầm
trong việc XD PTSX mới XHCN ở VN trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
3. Vận dụng:
Là qui luật phổ biến chi phối sự phát triển của XH loài người.
Sự phát triển của LLSX đòi hỏi QHSX phải thay đổi. Sự phát triển của LLSX có tính chất
liên tục, tất yếu, kéo theo sự thay đổi của QHSX diễn ra một cách gián đoạn và cũng tất yếu và
được lịch sử phát triển của XH loài người chứng minh rất rõ ràng. Sự chuyển biến của PTSX TBCN
lên XHCN đã được bắt đầu từ CM tháng 10 Nga, được coi là sự khởi đầu của thời kỳ quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu đã sụp đổ, hệ thống các nước XHCN tuy có bị
thu hẹp nhưng vẫn tồn tại và lý tưởng XHCN tiếp tục được duy trì và phát triển trong tương lai của
loài người. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển, sự sụp đổ của LXô và một số nước XHCN chỉ là
sự đi quanh co, thụt lùi trong sự phát triển đi lên của lịch sử, có nghĩa con đường tiến lên XHCN là
con đường tất yếu của mọi hình thái KT - XH trên trái đất. Mặt khác, lý luận về HT KT-XH của CN
Mác cũng chỉ ra rằng: trong lịch sử XH loài người đã có 5 HT KT-XH diễn ra tuần tự, nhưng trong

những điều kiện cụ thể ở một số quốc gia có thể có sự vượt qua 1 HT KT-XH nào đó. Nước là là 1
nước ở trong tình hình đó: bỏ qua HT KT-XH TBCN lên CNXH.

11


Câu 14: MQH biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Vận dụng
MQH này vào tính tất yếu cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta?
1. Định nghĩa
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 HT KT-XH nhất định trên
đó XD lên KTTT.
- KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng, chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ
thuật... và các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội... được hình thành trên cơ sở
hạ tầng nhất định.
2. Quan hệ biến chứng giữa CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- CSHT thay đổi => KTTT biến đổi.
- CSHT cũ = CSHT mới => KTTT cũ = KTTT mới ra đời.
- KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó
3. Vận dụng
Cải cách hành chính hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình thay đổi có chủ định nhằm cải thiện thể
chế của nền hành chính, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp; và đội
ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính để phục vụ dân.
Cải cách HCQG là để làm cho bộ máy nhà nước là bộ phận chủ đạo trong KTTT, nâng cao
chất lượng và hiệu lực điều hành để phục vụ tốt hơn cơ sở KT tức là sự vận hành của các mối
QHSX, thúc đẩy sự phát triển của LLSX theo định hướng XHCN.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội XHCN mang tính giai cấp công nhân, do đội tiên phong
của nó là ĐCS lãnh đạo, đảm bảo cho nhân dân thực sự là người chủ xh. Các tổ chức, các bộ máy
tạo thành hệ thống chính trị - xh thực sự là cơ quan phục vụ cho con người, thực hiện lợi ích và
quyền lực của nhân dân. Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt dân

chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân. Trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN, nhà nước có 1 vai trò rất quan trọng. Củng cổ nâng cao vai trò của nhà nước có
tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối với việc củng cố CSHT, làm cho nó phát triển theo đúng đường
lối của Đảng.
Cải cách nền hành chính quốc gia là vấn đề trọng tâm của việc xd, hoàn thiện nhà nước
trong giai đoạn hiện nay bao gồm: đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo pháp lệnh
cán bộ, công chức. Đã ban hành qui định về các chức danh, tiêu chuẩn công chức các ngạch, bậc,
thực hiện việc thi tuyển đối với công chức mới và thi nâng ngạch với công chức trong bộ máy nhà
nước, đào tạo, bồi dưỡng công chức được chú trọng.

12


Câu 15: Vận dụng MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT xã hội để phân tích vai trò lãnh
đạo của ĐCSVN đối với sự phát triển xã hội nước ta?
1. Định nghĩa
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 HT KT-XH nhất định trên
đó XD lên KTTT.
- KTTT là toàn bộ những quan điểm tư tưởng, chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ
thuật... và các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội... được hình thành trên cơ sở
hạ tầng nhất định.
2. Quan hệ biến chứng giữa CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- CSHT thay đổi => KTTT biến đổi.
- CSHT cũ = CSHT mới => KTTT cũ = KTTT mới ra đời.
- KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó
3. Vận dụng MQH này trong thời kỳ quá độ lên CNXh ở nước ta
- CSHT là nền tảng để hình thành KTTT, dựa vào CSHT mà KTTT đã từng bước được hoàn
thiện và củng cố.
- KTTT: lấy CN Mác Lê và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành

động. KTTT giữ vai trò kim chỉ nam về mặt tư tưởng => điều chỉnh CSHT, làm cho CSHT phát
huy được tác dụng phát triển KT và LLSX theo hướng XHCN.
- Nhờ vận dụng đúng đắn MQH giữa CSHT và KTTT trong thời kỳ đổi mới, nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng về KT, ổn định đời sống xh, nâng cao vị thế của đất nước trên
trường quốc tế.
- Tuy nhiên, mục tiêu phấn đấu của chúng ta là xd 1 CSHT mà trong đó KT quốc doanh, KT
XHCN nói chung giữ vai trò chủ đạo. Đây là mục tiêu cơ bản. Muốn đạt được mục tiêu này còn
phải phấn đấu lâu dài vì sự pát triển của KT quốc doanh còn nhiều hạn chế, KT tập thể còn lúng
túng.
Từ những đặc điểm nói trên có thể thấy rằng sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với sự PT XH ở
nước ta trong thời kỳ quá độ là 1 sự nghiệp đầy sáng tạo nhưng cũng nhiều khó khăn: 1 có sở KT
với nhiều QHSX trong đó QHSX XHCN giữ vai trò chủ đạo, nhưng LLSX còn thấp kém, 1 nền KT
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường tuy có định hướng XHCN nhưng các quy luật của
cơ chế thị trường hàng ngay, hành giờ khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, đây vừa là động lực thúc
đẩy phát triển, vừa là nguồn gốc của mọi tệ nạn Xh thù địch và CNXH.

13


Câu 16: Phân tích luận điểm của Mác “Tôi coi sự phát triển các hình thái KT- XH là 1 quá
trình lịch sử tự nhiên?” Ý nghĩa phương pháp luận của luận điểm này?
1. Định nghĩa HT KT - XH
HT KTXH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn phát triển
lịch sử nhất định.
2. Sự phát triển của các HT KTXH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
5 HT KTXH: CS nguyên thủy, CHNL, Phong kiến, TBCN, XHCN.
- Sự vận động, phát triển và thay thế nhau của các HTKTXH ko tách rời nhau mà có quan hệ
biện chứng với nhau.
- QHSX cũ = QHSX mới => thay đổi của KTTT, do đó HT KTXH cũ = HTKTXH mới.
- Quá trình diễn ra theo qui luật khách quan.

- Thực tế thì mỗi dân tộc có tiến trình lịch sử phát triển khác nhau => đa dạng và thường
xuyên biến đổi.
3. Ý nghĩa
- Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xh => chỉ ra nguyên nhân và cơ
sở cho sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xh.
- Trang bị cho con người phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển của XH qua các
chế độ xh khác nhau.
- Là cơ sở lý luận cho việc hoạch định đường lối cách mạng của các ĐCS và công nhân
quốc tế, đó là cơ sở cho sự lựa chọn con đường quá độ lên CNXH và việc XD đường lối cách mạng
XHCN ở Việt Nam.
Câu 17: Vận dụng lý luận HT KTXH của Mác, phân tích tính tất yếu của việc định hướng con
đường phát triển xã hội nước ta theo CNXH, bỏ qua chế độ TBCN?
Khi vận dụng lý luận này trong từng trường hợp cụ thể => có thể “bỏ qua” một hình thái
KTXH này, nhảy vọt lên HTKTXH cao hơn nếu đủ điều kiện.
VN đã bỏ qua TBCN, tức là bỏ qua KT TBCN và sự thống trị chính trị của giai cấp tư sản
đối với toàn xh.
Theo lý luận này, các HT KTXH theo qui luật cơ bản về sự phù hợp giữa QHSX và LLSX
=> HTKTXH TBCN, nhưng dựa trên phép biện chứng, dựa vào kinh nghiệm lịch sử, đường lối nói
trên vẫn là phù hợp qui luật, vì nước ta đã có những điều kiện nhất định cho phép:


Điều kiện qtế: Cuộc CM KH-CN đã đem lại những thành tựu to lớn làm cho LLSX trên thế
giới tăng lên gấp bội => ktế phát triển.



Điều kiện trong nước:
+ Qua 70 năm lãnh đạo của Đảng dựa trên nền tảng của CN Mác Lênin và tư tưởng HCM
=> có đủ bản lĩnh để lãnh đạo đất nước bỏ qua thời kỳ quá độ.
+ Chúng ta có 1 nhà nước kiểu mới (nhà nước của dân, do dân, vì dân) và 1 hệ thống chính

trị đủ mạng để đưa nền kinh tế đất nước theo định hướng XHCN.

14


Câu 18: Phân tích mqh giữa tồn tại xh và ý thức xh? Ý nghĩa pp luận của mqh này trong việc
xd nền văn hóa mới tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?
1. Các khái niệm
Tồn tại xã hội: Là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Gồm: PTSX vật
chất, điều kiện tự nhiên; và điều kiện dân cư.
Ý thức xã hội: Là toàn bộ đời sống tinh thần của XH, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
tình cảm, truyền thống...
2. MQH biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
- Tồn tại xh quyết định ý thức xh, YTXH là sự phản ánh TTXH, phụ thuộc vào TTXH.
+ TTXH là nguồn gốc, là cơ sở ra đời của YTXH
+ TTXH qui định nội dung, tính chất, đặc điểm của YTXH
+ TTXH thay đổi dẫn đến YTXH thay đổi.
- YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH.
- Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng được
thể hiện dưới nhiều hình thức như ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn
giáo, khoa học.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta, chủ trương phát triển nền KT nhiều thành
phần, trong đó KT quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định
hướng XHCN đó là yêu cầu của KTTT có bản chất XHCN, phản ánh YTXH tiên tiến. Nhưng nền
SX còn thấp kém với KT nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, mặc dù có sự quản lý
nhà nước => tồn tại xã hội nhưng vẫn ở điểm xuất phát thấp.
Đây là những trở ngại lớn cho việc định hướng XHCN. Trong điều kiện đó, việc phát huy
vai trò vượt trước của YTXH có tác dụng rất lớn. Chính vì lẽ đó mà cùng với các hoạt động giáo
dục, việc XD nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ của văn

hóa, văn nghệ là góp phần XD con người VN về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống văn
hóa, có nhân cách tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng.
Trong điều kiện KT thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế phải đặc biệt quan tâm giữ gìn
và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp, ý
thức về cội nguồn và lòng tự hào dân tộc, khắc phục tâm lý sùng bái đồng tiền bất chấp đạo lý, coi
thường các giá trị nhân văn.

15


Câu 19: Quan điểm của CN Mác - Lênin về mqh giữa vấn đề giai cấp, dân tộc, nhân loại và
sự vận dụng của ĐCSVN trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
1. Mqh giữa dân tộc, giai cấp và nhân loại
* Mqh giữa giai cấp và dân tộc:
- Trong Xh có giai cấp, vấn đề dân tộc được xem xét, giải quyết trên quan điểm giai cấp.
- Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản và sâu xa của áp bức dân tộc.
- Giai cấp tồn tại trong lòng dân tộc.
- Đấu tranh giai cấp diễn ra trên địa bàn dân tộc.
- Phong trào dân tộc tiến bộ góp phần thúc đẩy đấu tranh giai cấp và ngược lại.
* Mqh dân tộc và nhân loại:
- Cộng đồng dân tộc thuộc về cộng đồng nhân loại
- Nhu cầu, lợi ích nhân loại được thể hiện qua từng dân tộc
- Việc thực hiện lợi ích dân tộc tác động đến thực hiện lợi ích chung toàn nhân loại
- Trình độ phát triển văn minh nhân loại thúc đẩy dân tộc phát triển
* Mqh giữa giai cấp và nhân loại:
- Đấu tranh giai cấp thắng lợi thúc đẩy nhân loại tiến lên
- Giải quyết vấn đề toàn nhân loại luôn bị chi phối bởi lợi ích các giai cấp.
- Nhân loại phát triển tạo điều kiện cho việc giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp
2. Sự vận dụng của Đảng ta
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác Lê tư tưởng HCM

- Kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh thời đại, phát huy nội lực và mở rộng hợp tác quốc tế
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
+ Không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giai cáp, tầng lớp, lứa tuổi, trog Đảng, ngoài Đảng.
+ Giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích giữa các dân tộc, các giai cấp, tầng lớp xã hội.

16


Câu 20: Quan niệm của CN Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất nhà nước? Bản chất nhà
nước pháp quyền XHCN?NHững đặc trưng của NN pháp quyền XHCN ở VN hiện nay?
1. Nguồn gốc và bản chất nhà nước
* Nguồn gốc nhà nước:
=> NN xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
Định nghĩa: NN là sản phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp ko thể điều hòa được.
* Bản chất của nhà nước:
- Là nền chuyên chính của 1 giai cấp này đối với 1 giai cấp khác và đối với toàn xã hội.
- Quản lý dân cư theo lãnh thổ và thực hiện quyền quản lý của mình trong phạm vi lãnh thổ.
- Là cơ quan quyền lực công cộng.
- Ban hành luật pháp và cưỡng chế mọi thành viên trong xã hội thực hiện.
- Hình thành hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước
2. Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN
* Đ/nghĩa: Là nhà nước ở đó quyền lực của luật pháp là quyền lực duy nhất, cơ bản và tối thượng.
* Nguyên tắc cơ bản trong xd nhà nước pháp quyền:
- Nhân dân là chủ thể quyền lực cao nhất của nhà nước, quyết định bản chất nhà nước
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm trên thực tế các quyền, lợi ích cơ bản, danh dự, nhân
phẩm của công dân
- Trong quan hệ giữa nhà nước và pháp luật thì luật pháp có địa vị chi phối.
- Cơ quan quyền lực của nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền: lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
* Cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền:

- Cơ sở kinh tế: Nền KT nhiều thành phần, các thành phần kinh tế có quyền lợi, nghĩa vụ
như nhau.
- Cơ sở chính trị: xã hội dân chủ
- Cơ sở văn hóa: nền dân trí cao, luôn nâng cao trình độ dân trí để người dân ý thức về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
* Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

17


Câu 21: Quan niệm của CN Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất nhà nước? Bản chất nhà
nước pháp quyền XHCN? Vai trò của nhà nước PQ XHCN đối với việc xd nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguồn gốc và bản chất nhà nước
* Nguồn gốc nhà nước:
=> NN xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
Định nghĩa: NN là sản phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp ko thể điều hòa được.
* Bản chất của nhà nước:
- Là nền chuyên chính của 1 giai cấp này đối với 1 giai cấp khác và đối với toàn xã hội.
- Quản lý dân cư theo lãnh thổ và thực hiện quyền quản lý của mình trong phạm vi lãnh thổ.
- Là cơ quan quyền lực công cộng.
- Ban hành luật pháp và cưỡng chế mọi thành viên trong xã hội thực hiện.
- Hình thành hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước
2. Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN
* Đ/nghĩa: Là nhà nước ở đó quyền lực của luật pháp là quyền lực duy nhất, cơ bản và tối thượng.
* Nguyên tắc cơ bản trong xd nhà nước pháp quyền:
- Nhân dân là chủ thể quyền lực cao nhất của nhà nước, quyết định bản chất nhà nước
- Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm trên thực tế các quyền, lợi ích cơ bản, danh dự, nhân
phẩm của công dân
- Trong quan hệ giữa nhà nước và pháp luật thì luật pháp có địa vị chi phối.

- Cơ quan quyền lực của nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền: lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
* Cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền:
- Cơ sở kinh tế: Nền KT nhiều thành phần, các thành phần kinh tế có quyền lợi, nghĩa vụ
như nhau.
- Cơ sở chính trị: xã hội dân chủ
- Cơ sở văn hóa: nền dân trí cao, luôn nâng cao trình độ dân trí để người dân ý thức về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
* Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCNVN là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3. Vai trò của nhà nước PQ XHCN

18


Câu 22: Quan điểm TH Mác - Lênin về bản chất con người và giải phóng con người? Ý nghĩa
của quan điểm này đối với phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới nước ta?
1. Quan điểm của TH Mác - Lênin về bản chất con người và giải phóng cn
a. Quan điểm về bản chất con người
- Là 1 thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật (loài vượn) và mặt xã hội (hoạt động xã hội).
- Con người là tổng hòa các mqh xã hội:
+ Quan hệ với tự nhiên, quan hệ với con người, quan hệ với xã hội.
+ Bản chất xã hội loài người là hoạt động xã hội, hoạt động sản xuất.
+ Tư duy, ngôn ngữ làm cho con người khác với loài vật
- Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử
- Con người là do hoàn cảnh xã hội thực tiễn qui định.
- Con người cải tạo xã hội, song chính bản thân con người cũng bị cải tạo.
- Là một hệ thống mở, nó vận động cùng với sự vận động biến đổi của xã hội
- Cải tạo xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao
b. Tư tưởng về giải phóng con người
- Sự giải phóng con người là mục đích cao nhất của triết học Mác.

- Sự tha hóa của lao động => Lao động ko còn là biểu hiện bản chất sáng tạo mà trở thành
lao động cưỡng bức.
- Mác chỉ ra con đường giải phóng con người là khắc phục sự tha hóa của lao động => xóa
bỏ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
=> Theo Mác giải phóng con người là đưa con người ra khỏi sự khép kín về đẳng cấp, về địa
vị, vị trí của con người trong xã hội,
2. Ý nghĩa
Đảng ta lấy CN M-Lênin và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động, là cơ sở lý
luận cho sự nghiệp xây dựng XHCN.
Để phát triển con người VN toàn diện, Đảng ta chủ trương coi con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển CNH, HĐH đất nước. Phát huy nguồn lực con người là vấn đề
chiến lược, vấn đề sống còn của đất nước.
=> Từ những quan điểm này của Mác và những quan điểm của HCM về con người, Đảng ta
đã đề ra những chiến lược, chính sách đúng đắn trong việc xd và phát triển nguồn nhân lực của đất
nước: chính sách đầu tư cho con người, chính sách giáo dục, đào tạo... phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế nhằm khơi dậy nhiệt tình cách mạng, khơi dậy tinh thần chủ động sáng tạo của con
người.

19



×