Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Ôn thi môn giáo dục học có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.74 KB, 12 trang )

CÂU 1: PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG XÃ HỘI CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC ?
Chức năng kinh tế - sản xuất
Đào tạo nhân lực: Đào tạo ra những con người mới, là những người có trình độ văn hóa, am hiểu về khoa
học kỹ thuật – khoa học công nghệ; có khả năng vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật – công
nghệ vào quá trình sản xuất lao động. Nhờ vậy làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, tạo động lực cho xã hội phát triển.
- Tái sản xuất sức lao động xã hội : Tạo ra nguồn nhân lực mới để thay thế những sức lao động cũ bị mất đi
do ốm đau, bệnh tật, tuổi già, tai nạn …
 Trình độ phát triển kinh tế do trình độ của con người được giáo dục và đào tạo quyết định
- Trong nền kinh tế thị trường thì nguồn nhân lực được xem là quan trọng nhất vì nó giữ vai trò chủ thể
quyết định việc khai thác các nguồn vốn khác (tài nguyên, vốn sản xuất, khoa học – công nghệ) và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
-

- Tri thức là xương cốt của nền kinh tế hiện đại, song tri thức chỉ được thực hiện thông qua kĩ năng của cá
nhân. Do vậy giáo dục đào tạo là yếu tố đầu vào của sản xuất, tầm nhìn xa cho đất nước cho dân tộc là giáo
dục, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Chức năng chính trị - tư tưởng
-

Giáo dục trực tiếp truyền bá hệ tư tưởng chính trị, đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền và trực
tiếp đào tạo thế hệ trẻ tham gia vào cuộc sống, bảo vệ chế độ chính trị đương thời
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

Chức năng văn hóa – xã hội
Giáo dục truyền tải nền văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác, là cách thức đặc trưng cơ bản để bảo tồn
và phát triển nền văn hóa của nhân loại.
- Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền giáo dục “ của dân, do dân, vì dân “, nền giáo dục bình
đẳng cho tất cả mọi người, làm cho các tầng lớp xã hội gần nhau hơn. Mặc dù các tầng lớp xã hội khác
nhau về hoạt động, tính chất, hoạt động và lợi ích xã hội nhưng nhờ giáo dục mà các tầng lớp xã hội khác


nhau có thể đoàn kết, hợp tác đấu tranh và xây dựng xã hội vì mục tiêu chung: “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Giáo dục góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo ra công bằng xã hội.
- Ngoài ra, giáo dục làm giảm mức sinh và tăng cường sức khỏe cho người được giáo dục.
Kết luận
-

-

Thế giới xem giáo dục là động lực cơ bản, là đòn bẩy mạnh mẽ, là điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định phát triển giáo dục là: “quốc sách hàng đầu” và“đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững nhất”.

CÂU 2: GIẢI THÍCH ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC HỌC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 22,…,27. Phần 1.2. Đối tượng…


CÂU 3: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM NHÂN CÁCH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 46,…,49. Phần I.
CÂU 4: TRÌNH BÀY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ DI TRUYỀN, MÔI TRƯỜNG, HOẠT ĐỘNG VÀ
GIAO TIẾP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 49,…,55. Phần II.
CÂU 5: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN CÁCH?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 56,…,60. Phần III.
CÂU 6: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, CƠ SỞ XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU GIÁO
DỤC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 71,…,80. Phần 1. Khái niệm, ý nghĩa, cơ sở…
CÂU 7: MỤC TIÊU GIÁO DỤC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY? PHÂN TÍCH TRÊN BÌNH
DIỆN XÃ HỘI VÀ NHÂN CÁCH ĐỂ THẤY MỐI LIEN HỆ GIỮA CÁC MỤC TIÊU, MỤC ĐÍCH

TRÊN?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 1 trang 81,…,92. Phần 2. Mục đích…
CÂU 8: TÍNH HAI MẶT CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC?
Trong quá trình sống và tồn tại, con người có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống một cách tự nhiên nhờ
quá trình giao tiếp và hoạt động với cộng đồng. Mỗi cá nhân ngay từ bé đã tiếp nhận được những kỹ năng, kỹ
xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất về cách thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự
nhiên. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình tồn tại trong các mối
quan hệ xã hội, thiết lập được những kinh nghiệm sống bao gồm một hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành
nhờ những chỉ dẫn của người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dượt để đạt tới sự đúng – sai giữ lại hoặc
loại bỏ.
Điều đó cũng có nghĩa là việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng hoạt động của tuổi trẻ có thể thực hiện bằng
nhiều hình thức (tự phát hoặc tự giác), song dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, nắm
vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia
điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức trong những khoảng thời gian xác định họ đạt với mục đích do nhu cầu xã
hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng.
Như chúng ta đã biết có rất nhiều quan điểm về hoạt động dạy học, dưới đây là một số khái niệm khác nhau
của hoạt động dạy học
-

Dạy học là quá trình trong đó người dạy truyền thụ tri thức khoa học cho người học.


-

Dạy học là một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức và phương pháp hoạt động nhận thức của con
người.

-

Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển, là một quá trình thống nhất biện chứng giữa sự

chỉ đạo, bị chỉ đạo và tự chỉ đạo.

Từ tất cả các quan điểm về khái niệm dạy học nhóm bốn xin đưa ra một khái niệm được cho là đầy đủ
nhất về khái niệm dạy học:
Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên
và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Nhiệm vụ của hoạt động dạy học
Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta
về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
-

Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy

-

sáng tạo.
Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và
thực hành mà hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo
đức của con người mới

Hoạt động dạy học bao gồm:
Hoạt động dạy:Trong hoạt động dạy học giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, giữ vai trò chủ đạo, có chức
năng định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo cho học sinh thực
hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phù hợp với mục tiêu dạy học.
Thật vậy,
-

GV đề xuất vẫn đề, gây cho học sinh ý thức nhiệm vụ học tập.
Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới
Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức

Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
Tổ chức, điều khiển kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống

-

của học sinh và tổ chức cho họ tự kiểm tra, tự đánh giá.
Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá trình dạy học.

Hoạt động học:Học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo, tự tổ chức hoạt động học tập dưới sự tổ chức sư phạm của giáo viên.
Hai hoạt động dạy và học luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau
-

Nhất thiết tồn tại đồng thời và thống nhất cả hai hoạt động dạy- học


-

Trong quá trình dạy học, giáo viên càng thực hiện tốt việc tổ chức, điều khiển và hướng dẫn càng phát

-

huy được tính tự giác và tích cực học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, học sinh càng tự giác, tích cực học tập, càng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên thực hiện tốt vai trò tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của mình.

Tính chất hai mặt của hoạt động dạy học
Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của quá trình này: quá trình dạy của
giáo viên và quá trình học của học sinh. Hai quá trình này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động
chung nhằm hình thành nhân cách của con người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong quá trình

họat động chung đó, người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinhđể giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất nhiên người giáo viên còn có chức năng cung cấp cho người học
tri thức, nhưng chỉ khi nào thật cần thiết.Song chức năng này không phải là chức năng chính yếu của toàn bộ
quá trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp học sinh sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà
họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên cung
cấp cho để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận
thức, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo
đức của con người mới. Chính học sinh chứ không phải người nào khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo
dục. Tính chất hành động của họ có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu.
CÂU 9: VÌ SAO NÓI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LÀ NHẬN THỨC ĐỘC ĐÁO CỦA HỌC SINH ĐẶT
DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN CỦA GIÁO VIÊN?
Hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên nhằm thực
hiện mục tiêu dạy học.
 Học tập của học sinh là hoạt động nhận thức độc đáo

Tính chất nhận thức trong hoạt động học của học sinh được thể hiển ở những dấu hiệu sau:
- Học là quá trình học sinh phản ánh hiện thực khách quan vài trong ý thức cá nhân. Học sinh là chủ thể phản

ánh tích cực, học sinh chỉ phản ánh những gì thực sự có ý nghĩa và phù hợp với trình độ lĩnh hội của mình;
học sinh chọn phương pháp, phương tiện phản ánh phù hợp với khả năng của mình. Vì thế, kết quả phản ánh
nội dung môn học không giống nhau ở tất cả học sinh. Chẳng hạn, khi học sinh thực hiện một dự án học tập
thì học sinh quyết định hướng thực hiện dự án, khai thác và lựa chọn các nguồn tài nguyên, xử lí và sắp xếp
thông tin đáp ứng yêu cầu của dự án.
 Ví dụ: Giáo viên đưa bài toán tính tổng số con vịt gồm có hai đàn vịt, mỗi đàn 4 con khi đó tư duy tiếp
nhận của học sinh hình thành ba nhóm: nhóm học sinh thứ nhất nhìn hình và đếm được 8 con vịt; tư duy
nhóm học sinh thứ hai thì làm phép toán 4+4 =8; và nhóm thứ ba áp dụng được toán nhân 4x2=8.



- Học tập của học sinh cũng tuân theo quy luật nhận thức, đó là “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,

từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
 Ví dụ: Từ bài toán trên đưa ra hình ảnh những con vịt được áp dụng là trực quan sinh động, khả năng
tiếp nhận cách tính bài toán là tư duy trừu tượng (khả năng tính toán học được các phép tính). Học sinh
áp dụng vào cuộc sống chẳng hạn: trong bữa ăn gia đình gồm có 4 người, mỗi người hai chiếc đũa nên
học sinh sẽ tự tính để lấy 8 chiếc đũa cho 4 người hoặc tính tiền khi mua 2 kg rau, 3 kg cam,… thì phải
dùng bao nhiêu tiền. Đó chính là đi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Học sinh làm cho vốn hiểu biết của học sinh phong phú và hoàn thiện hơn.
 Ví dụ 1: khi thực hiện dự án học tập, học sinh có được các tri thức lí luận, tri thức thực tiễn, tri thức về
công nghệ thông tin, tri thức về hoạt động thực tiễn, thực hành.
 Ví dụ 2: Khi học sinh đã được học về điện, học sinh sẽ biết cách khi thấy người bị điện giật thì không
dùng tay chạm trực tiếp mà dùng những vật cách điện (cây gỗ,…) tách người bị điện giật ra khỏi vật dẫn
điện.
 Ví dụ 3: Giáo viên giao cho học sinh thuyết trình, kỹ năng học sinh học được: kiếm và chọn lọc thông tin
trên mạng, làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Tuy nhiên, hoạt động nhận thức của học sinh không hoàn toàn giống với hoạt động nhận thức của loài
người bởi vì học sinh vẫn là học sinh chứa không phải “nhà bác học thu nhỏ”, nên hoạt động nhận thức của
học sinh có những nét khác biệt so với hoạt động nhận thức nói chung, đó là:
- Hoạt động nhận thức của học sinh diễn ra trong môi trường sư phạm, trong đó có vai trò tổ chức, hướng dẫn,
điều khiển của giáo viên. Vì vậy, hoạt động nhận thức của học sinh theo con đường đã được khám phá, ngắn
và ít khó khăn. Nếu thiếu sự hướng dẫn của giáo viên, hoạt động nhận thức của học sinh sẽ mò mẫm, theo
kiểu thử và sai. Trên con đường thử và sai ấy học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng không đáng có
làm cho họ thiếu trách nhiệm đến cùng đối với việc học của mình.
 Ví dụ: Dân gian ngày xưa quan niệm hiện tượng mưa là do Ông Trời khóc, Trời không mưa thì lập đàn
cầu mưa nhưng nhờ có học và sự hướng dẫn của giáo viên thì chúng ta biết được mưa là do hơi nước
tích tụ hình thành mây tạo mưa.
- Hoạt động nhận thức của học sinh không tìm ra cái mới cho nhân loại mà chỉ tái tạo lại chân lí loài người đã
khám phá. Nói một cách khác, tri thức học sinh lĩnh hội chỉ mới so với học sinh chứ không mới so với nhận
thức của nhân loại.

 Ví dụ: Định luật Acsimet, tiên đề Euclide, Định lý Pytago… của toán học. Trong thời gian ngắn, học
sinh có thể lĩnh hội một khối lượng tri thức lớn một các gián tiếp hoặc chỉ lặp lại một vài bước hình
thành khái niệm nên cần phải củng cố, luyện tập, để kiến thức trở nên vững chắc và cần kiểm tra kết quả
lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh.
- Trong hoạt động nhận thức của học sinh, đặc điểm lứa tuổi, đặc biệt năng lực nhận thức được quan tâm và tiến
hành giáo dục học sinh.
 Ví dụ: Môn toán học sinh cấp 1 học đơn giản cộng trừ nhân chia … Cấp 2 giải phương trình hình học
phẳng…Cấp 3 hình học không gian, giải tích, tích phân…Ta không thể bắt học sinh cấp 2 học luôn
lượng kiến thức của học sinh cấp 3 hoặc cấp 1 phải học tích phân.
Tuy nhiên không vì vậy mà hạn chế khả năng tư duy của học sinh chẳng hạn Bộ Giáo Dục tổ chức cuộc thi
“Nghiên Cứu Khoa Học Kỹ Thuật Cấp Quốc Gia” nhằm phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Do
đó học tập của học sinh là hoạt động nhận thức độc đáo.
 Vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
- Giáo viên định hướng cho hoạt động học tập thông qua việc xác định mục đích, mục tiêu học tập (kết quả học

tập cần đạt đến) và chuyển giao mục tiêu ấy đến học sinh. Để đạt hiệu quả dạy học tối ưu, người thầy cần
cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ học tập trên cơ sở tính đến trình độ học vấn, trình độ tư duy, đạo đức của


học sinh từng lớp. Ví dụ, đối với sinh viên, trong mỗi môn học xác định lượng kiến thức cần truyền tải, các
nhiệm vụ, ý tưởng về bài tập cá nhân, bài tập nhóm…
 Ví dụ: Đối với môn tin học văn phòng, mụ tiêu là học sinh cần nắm vững word và excel. Đối với phần
word: học sinh thành thạo đánh văn bàn, format văn bản cho đẹp, biết cách trình bày bài báo cáo. Đối
với phần excel: học sinh biết cách nhập dữ liệu tính toán số liệu.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập thông qua việc tổ chức nội dung, lựa chọn phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, xây dựng các tình huống dạy học để kích thích hứng thú, tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, không chỉ hình thành tri thức, kĩ năng mà còn phát triển cả phương pháp
tiếp cận tri thức của học sinh. Giáo viên là người quyết định dạy cái gì và dạy như thế nào?.
 Ví dụ: Khi giao một đề tài nghiên cứu, giáo viên có thể phân công nhóm với những nhiệm vụ cụ thể,
gợi ý các nguồn tài liệu, giúp đỡ về phương pháp làm bài, kiến thức công nghệ thong tin…Hình thức

học tập cũng vậy, giáo viên lựa chọn các hình thức học tập tối ưu chẳng hạn nếu chỉ cung cấp cho học
sinh khái niệm xác định thì dùng hình thức thông báo, nếu cần hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh
thì chọn hình thức thực hành, hoặc cần phối hợp các hình thức dạy học khác nhau để hỗ trợ giúp học
sinh học tập đạt kết quả tối ưu.
- Giáo viên kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập của học sinh, phát hiện những khó
khăn mà học sinh thường gặp khi áp dụng các phương pháp tự học để can thiệp sư phạm một các hợp lí sao
cho không làm thui chột tính tích cực, độc lập của học sinh, và không quá đề cao vai trò của người dạy.
 Ví dụ: Những lời khen ngợi, những phần thưởng, điểm thưởng khích lệ, quan tâm để phát hiện những
khó khăn trong quá trình học tập của học sinh để có thể can thiệp sư phạm một cách hợp lý để không
làm giãm đi tính độc lập của học sinh đồng thời kích thích sự sáng tạo.
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và nhận xét kết quả học tập của học sinh, từ đó mở ra một quy trình
dạy học mới. Có thể nói, giáo viên là người mở ra và cũng là người kết thúc một quy trình dạy học. Thiết kế
tiêu chuẩn và hình thức đánh giá. Quá trình này phải đảm bảo phản ánh tính chính xác kết quả học tập của
học sinh để từ đó có những điều chỉnh phù hợp, mang tính tiến bộ.
 Ví dụ: Đối với mỗi bài tập, giáo viên sẽ xác định tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng nội dung, hình
thức, cách trình bày…và những hình thức đánh giá định tính hay định lượng…
• Kết luận:
Hoạt động dạy học được hình thành dựa trên mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ giữa hoạt động nhận
thức (học) và việc dạy học. Trong đó “Học” do học sinh thực hiện,còn “Dạy” do giáo viên đảm nhận.
Hai mặt của hoạt động dạy học luôn có mối quan hệ biện chứng, tương tác và thống nhất nhằm múc
đích cuối cùng là phát triển toàn diện nhân cách người học.
Vì vậy từ những phân tích trên ta có thể nói: “Hoạt Động Dạy Học” là hoạt động nhận thức độc
đáo của học sinh đặt dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Câu 10: Vì sao phải vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong tiến trình giảng dạy?
Một số học giả đã đưa ra định nghĩa về PPDH là cách thức làm việc của thầy và của trò
trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt
tới mục đích học tập.
Chúng ta đều biết có rất nhiều PPDH được áp dụng từ xưa đến nay. Mỗi PPDH khác nhau
đều có những cái ưu và cái khuyết riêng biệt. Vấn đề chúng ta đặt ra là chỉ sử dụng 1 PPDH cho tất
cả các môn học thì có hiệu quả hay không?

- Để trả lời cho câu hỏi đặt ra chúng ta cần xét tới những ưu điểm và khuyết điểm của từng PPDH rồi
từ đó chúng ta sẽ biết có nên phối hợp nhiều phương pháp hay không.
Các PPDH đó là gì? Và chúng có những ưu điểm, khuyết điểm ra sao?
i.
PPDH dùng lời
a. Thuyết trình
-


Ưu điểm
 Trình bày được nội dung lý thuyết tương đối

khó, phức tạp.
 Trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, lý giải

Khuyết điểm
 Dễ làm người nghe thụ động, mệt

mỏi vì đơn điệu.
 Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo

vấn đề khoa học.
và kỹ năng.
 Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin  Thông tin ngược không được đảm
qua ngôn ngữ và nhân cách của GV.
bảo.
 Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy
bằng khái niệm của học sinh.
b. Đàm thoại


Ưu điểm
Khuyết điểm
 Kích thích tính tích cực hoạt động, nhận thức  Mất thời gian, ảnh hưởng đến kế
của học sinh.
hoạch dạy học
 Bồi dưỡng cho học sinh diễn đạt bằng lời.
 Chỉ thực hiện được một phần HS
 Giúp GV-HS thu được tín hiệu ngược từ đối
chứ không thực hiện được toàn lớp.
phương, dễ dàng điều chỉnh được quá trình dạy  Các câu hỏi dễ gây máy móc cho
và học.
HS.
c. Làm việc với SGK và tài liệu tham khảo

Ưu điểm
 Thông tin phong phú, dễ tìm kiếm.
 Giúp HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo sử dụng

Khuyết điểm
 Nếu không biết cách đọc tìm ý chính

sẽ mất nhiều thời gian.
sách.
 Thông tin đại trà, đọc không chọn
 Bổ sung, đào sâu những kiến thức tiếp thu hạn
lọc sẽ không có hiệu quả.
chế ở lớp.
ii.

PPDH trực quan: gồm phương pháp quan sát và phương pháp trình bày trực quan.

Ưu điểm

iii.

Khuyết điểm

 Giúp HS có thong tin đầy đủ và sâu sắc về đối

 Nếu lạm dụng sẽ bị phân tán sự chú

tượng hoặc hiện tượng nghiên cứu bằng nhiều
giác quan.
 Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn cho HS
bằng tính trực quan thong qua PTDH.
 Nâng cao sự tiếp thu và hoạt động học của HS.

ý, thiếu tập trung vào nội dung bài
học và hạn chế phát triển tư duy trừu
tượng.

PPDH thực hành
a. Phương pháp luyện tập: câu hỏi, bài tập, tình huống
Ưu điểm
 Giúp HS phát triển kỹ năng làm bài, tư duy, tổ

chức học tập một cách khoa học.
 Nhanh nắm bài và nhớ lâu.

Khuyết điểm
 Cần nắm kỹ lý thuyết trước khi


luyện tập.
 Phải phù hợp với sức học và hoàn

cảnh của từng học sinh.
b. Phương pháp ôn tập

Ưu điểm
 Giúp HS củng cố, hệ thống lại kiến thức một

cách tổng quát.
c. Phương pháp thí nghiệm

Khuyết điểm
 Phải có kế hoạch, nếu không sẽ lan

man không đúng trọng tâm.


Ưu điểm
 Giúp HS củng cố, vận dụng được tri thức và

hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong thực hành.
 Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn và lâu hơn vì

Khuyết điểm
 Tốn thời gian.
 Tốn chi phí

Phải thật cẩn thận.


những kiến thức trừu tượng đã được thực hiện
cụ thể qua thí nghiệm.
iv.

PPDH hiện đại
a. Dạy học giải quyết vấn đề
Ưu điểm
 Giúp HS lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ vững
chắc, phát triển năng lực tư duy sang tạo.
 Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng
tìm tòi, phát hiện vấn đề.
 Bồi dưỡng phẩm chất, tác phong chủ động, xử
lý thong tin nhanh nhẹn.






Khuyết điểm
Tốn nhiều thời gian nghiên cứu.
Phức tạp, khó thực hiện đối với HS
yếu.
Chi phí cao: tài liệu, công nghệ.
GV phải công phu, có kinh nghiệm
tổ chức.

b. Dạy học theo nhóm nhỏ


Ưu điểm

Khuyết điểm

 Các thành viên cùng có cơ hội chia sẻ ý kiến.
 Gắn kết nhiều mối quan hệ và giúp đỡ nhau

 HS giỏi sẽ giỏi hơn, yếu sẽ mặc cảm

cùng tiến.
 Nhiều ý kiến thảo luận, bài học sinh động.

 Tốn nhiều thời gian.
 Không phù hợp với lớp có đông học

và dẫn tới ít tham gia hoạt động.
sinh.

c. Dạy học theo dự án




v.

Ưu điểm
Khuyết điểm
Thiết lập mối quan hệ với cuộc sống ở bên  Cần nhiều phương tiện, điều kiện
ngoài môi trường.
dạy học.

Hướng đến các vấn đề của thế giới thật.
 Tốn thời gian.
Phát triển kỹ năng sống, kỹ năng làm việc.
 Dự án có thể không gần gũi với nội
Tạo ra nhiều phong cách học khác nhau được
dung môn học.
triển khai.

PPDH kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
a. Kiểm tra hỏi đáp
Ưu điểm
Khuyết điểm
 Thu được tín hiệu ngược nhanh chóng, kịp thời

Tốn thời gian
điều chỉnh việc giảng dạy.
 Chỉ kiểm tra được số ít HS.
 Phát triển kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của
học sinh.
b. Kiểm tra viết

Ưu điểm
 Kiểm tra được toàn bộ HS, có thể đánh giá, đối

chiếu so sánh được trình độ HS.
 Giúp HS tự ôn tập, khái quát, trình bày bằng

ngôn ngữ nội dung bài học.
c. Kiểm tra thực hành


Khuyết điểm
 Nội dung không bao hàm được

nhiều vấn đề, không phủ kín được
hết nội dung môn học.
 HS dễ học vẹt, học tủ, học lệch..


Ưu điểm
 Giúp HS rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo thực

hành.
 Vận dụng lý thuyết vào các tình huống khác

Khuyết điểm
 Kiểm tra theo nhóm nên việc đánh

giá mang tính chất khách quan.
 Cần có sự phối hợp nhịp nhàng.

nhau trong thực tiễn.
d. Trắc nghiệm khách quan

Ưu điểm
Khuyết điểm
 Đánh giá được HS ở nhiều nội dung kiến thức  Chỉ nêu được kết quả, không nêu
trong thời gian ngắn.
được quá trình đi đến kết quả.
 Kết bài làm phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng
của học sinh.

 Việc đánh giá kết quả nhanh hoặc có thể chấm
bằng máy.
e. Đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của HS

Ưu điểm
 Kịp thời đánh giá được năng lực của HS để có

hướng điều chỉnh thích hợp.

Khuyết điểm
 Mang tính chất khách quan, định

tính, toàn diện.

 Cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất

lượng.

-

-

-

- Qua những ưu điểm và khuyết điểm của từng phương pháp chúng ta thấy rằng các phương
pháp ấy thống nhất biện chứng với nhau.Các phương pháp dạy học biệt lập chỉ tồn tại trên lý thuyết, hay
nói cách khác chúng chỉ tồn tại về mặt lí luận, còn trong thực tiễn dạy học các phương pháp dạy học
khác nhau luôn được phối hợp, đan xen vào nhau và rất khó tách biệt. Sở dĩ có hiện tượng như vậy vì
giáo viên là người chủ động sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp dạy học và luôn sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp dạy học để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất.

Để thực hiện mỗi một nhiệm vụ dạy học thường có những PPDH đặc trưng, chẳng hạn khi hình thành
kiến thức mới thường phải sử dụng các phương pháp như quan sát, hỏi đáp, truyền đạt... đối với việc
củng cố kiến thức thì các phương pháp như thực hành, đóng vai... lại mang lại hiệu quả, khi hình thành
kĩ năng cho học sinh thì các phương pháp dạy học hiệu quả hơn cả lại là dạy học giải quyết vấn đề, điều
tra, thảo luận ...v.v. Từng môn học khác nhau cũng có những phương pháp dạy học đặc trưng, ví dụ khi
ta cung cấp cho học sinh các kiến thức của môn khoa học tự nhiên ta thường tiến hành thí nghiệm, luyện
tập, khi học môn về xã hội thì thuyết trình, hỏi đáp, khi học những nội dung về địa phương thì phương
pháp điều tra lại có hiệu quả hơn cả... Cho nên để dạy tốt một môn học được tích hợp kiến thức từ nhiều
lĩnh vực khoa học thì lại càng cần phải sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học. Ngoài ra, việc sử
dung phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau còn dễ đảm bảo thực hiện đúng thời lượng theo
chương trình quy định.
Chẳng hạn như phương pháp thuyết trình ta thấy được ưu điểm của nó là cho phép trình bày nội dung
chứa đựng nhiều thông tin mà người học không tìm được nhưng nếu nội dung hay thông tin quá nhiều
quá lan man thì dễ làm cho người học mệt mỏi vì tính đơn điệu, ít phát triển được tư duy độc lập, sáng
tạo,thay vào đó mình sẽ kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại sẽ giúp cho người
học vừa được nghe vừa nêu lên câu hỏi vừa được trả lời câu hỏi giúp cho người học kích thích tính tích
cực của hoạt động nhận thức,và có thể bồi dưỡng cho người học có khả năng diễn đạt bằng lời một cách
chính xác, đầy đủ và súc tích.Ngoài ra ta còn có thể kết hợp với phương pháp trực quan bằng cách trong
bài thuyết trình còn có những hình ảnh minh họa thực tế sẽ giúp cho người học huy động nhiều giác
quan tham gia vào quá trình nhận thức, từ đó phát triển tư duy trừu tượng, làm thỏa mãn và phát triển
hứng thú của người học.
Do đó mà dạy học không thể chỉ sử dụng một PPDH duy nhất.


-

-

-


-

-

-

Lúc trước dạy học thường rất ít khi phối hợp nhiều phương pháp, Thầy là người nói, trò là người nghe,
chỉ có một chiều sẽ không nắm bắt được tình trạng học sinh có nắm bài và hiểu bài được. Do vậy mà
chưa mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Ngày nay, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, giáo dục
được đưa lên hàng đầu.nên hiệu quả trong giáo dục rất được chú trọng. Mà để đạt được những hiệu quả
đó chúng ta cần cải cách giáo dục, cần sử dụng các PPDH một cách hợp lý và khéo léo.Một buổi học đạt
hiệu quả là buổi học cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản cho học sinh nắm, hiểu, vận dụng, ứng dụng vào
thực tế, và đặc biệt là học sinh phải có hứng thú lắng nghe và ghi nhớ thì những cái giáo viên truyền đạt
mới thật sự hữu ích.
Chúng ta cần đổi mới PPDH, nó không có nghĩa là từ bỏ hoàn toàn các PPDH truyền thống mà phải biết
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo giữa các phương pháp đó trong quá trình dạy học nhằm đạt được
mục đích cao nhất mà giáo viên đề ra.
Chúng ta đang hướng tới các PPDH tích cực, nghĩa là vận dụng những PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Dạy học tích cực là sự kết hợp linh hoạt nhiều PPDH phù hợp
với nội dung, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu bài học. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế của nó, không có PPDH nào là tối ưu cả. Dạy học tích
cực đòi hỏi cần có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên, việc vận dụng các PPDH đạt hiệu quả cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào tài năng sư phạm và
khả năng sáng tạo của giáo viên.
Những điều mà học sinh học được nhiều hơn không chỉ là kiến thức mà quan trọng là các em được trang
bị cả kỹ năng sống, như kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng sống hoà nhập với cộng đồng, kỹ năng
quản lý, điều hành công việc, kỹ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kỹ năng xử lý tình
huống…đó là những kỹ năng cần thiết của con người trong thời đại ngày nay.
Kết quả vận dụng sáng tạo các PPDH và phương tiện dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh, người ta đã rút ra một phương châm về dạy học rất hay như sau: “Tôi nghe, tôi sẽ

quên. Tôi nhìn, tôi sẽ nhớ.Tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Có nghĩa là, trong mỗi giờ học, nếu giáo viên biết kết
hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp vừa thuyết trình, sử dụng các học cụ trực quan và học sinh
được thực hành ứng dụng thì giờ học đó chắc chắn sẽ có hiệu quả tốt.
Tóm lại, đổi mới, vận dụng, phối hợp nhiều PPDH trong tiến trình dạy học là điều tất yếu để nền giáo
dục Việt Nam tiến bộ, vững chắc và đạt hiệu quả cao trong công cuộc trồng người.

Câu 11: Cơ sở nào để lựa chọn phương pháp dạy học trong 1 tiết học trên lớp?
-

-

-

Trong thực tiễn lập kế hoạch và tiến hành dạy học, người thầy giáo thường xuyên đối diện với câu
hỏi: làm thế nào để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp và có hiệu quả ? Các nhà lí luận dạy
học, các nhà giáo học pháp bộ môn thường đưa ra lời khuyên: Mỗi phương pháp dạy học có một
giá trị riêng, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, giữ vị trí độc tôn trong dạy học, cần
phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học…
Lời khuyên này không sai nhưng gần như không có tác dụng thao tác hoá; giá trị giúp đỡ đối với
giáo viên quá ít nếu như không chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp
dạy học. Đặc biệt trong bối cảnh đang có sự đấu tranh (lúc công khai, lúc ngấm ngầm) giữa xu
hướng muốn giữ nguyên trạng thái dạy học truyền thụ một chiều hiện hành, với xu hướng chủ
trương đổi mới thì lời khuyên chung chung ở trên là một vị thuốc an thần, an ủi những người giữ
nguyên lối dạy học cổ truyền.
Như vậy, cần phải góp phần trả lời câu hỏi: Việc lựa chọn phương pháp dạy học được tiến hành một
cách tuỳ tiện, bất kì, hay bị rằng buộc bởi những tiêu chuẩn khoa học nào?
Câu trả lời cần được tìm kiếm ở các mối quan hệ của phương pháp dạy học (hiểu theo cả 3 tầng
nghĩa của nó) với các yếu tố liên quan, đó là: Với mục tiêu dạy học; với nội dung dạy học; với nhu
cầu, hứng thú, thói quen học tập của học sinh; năng lực, sở trường, kinh nghiệm sư phạm của giáo
viên; với điều kiện giảng dạy và học tập.



-

Dưới đây là mấy cơ sở căn bản cần quan tâm khi lựa chọn phương pháp dạy học.

1. Chọn những phương pháp dạy học có khả năng cao nhất đối với việc thực hiện mục tiêu dạy học
- Mỗi mô hình lí luận dạy học, PPDH đều có những điểm mạnh, điểm hạn chế nhất định. Nhưng khi

xem xét việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất định thì có một số PPDH có khả năng cao hơn
các PPDH khác. Chẳng hạn nếu đặt mục tiêu nhanh chóng truyền thụ cho xong nội dung quy định
thì PPDH thuyết trình có vị trí quan trọng. Nhưng nếu đặt mục tiêu phát triển năng lực tìm tòi sáng
tạo của học sinh thì vấn đề sẽ khác đi.
- Một kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy sự hạn chế của các PP dùng lời nói và đồng thời
khuyến khích tổ chức các hoạt động tự lập của học sinh phối hợp các PP nhằm huy động đồng thời
nhiều giác quan của học sinh tham gia vào quá trình tri giác các đối tượng lĩnh hội.
2. Lựa chọn các PPDH tương thích với nội dung học tập
- Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều trường hợp quy định lẫn
nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy
học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định.
3. Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của học sinh, kinh nghiệm sư phạm của giáo
viên
- Cần chuẩn đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các PPDH.Đối với việc trình bày
thông tin cần ưu tiên lựa chọn các PP sử dụng phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa
phương tiện càng tốt.Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát
hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh
càng tốt.
- Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây hứng thú cho học sinh.
Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút.
- Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà học sinh, giáo viên đã thành thạo.

- Với các phương pháp dạy học có ưu điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn phương pháp dạy học
mà giáo viên và học sinh đã thành thạo, bởi thực hiện dễ dàng hơn.
- Không vì tiêu chí này mà quay trở lại vớ PP truyền thụ một chiều. Hiện nay, rất cần thiết phải cho
GV và HS trở nên quen thuộc với các kĩ thuật dạy học mới có hiệu quả cao trong việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục. Để nâng cao tay nghề cần:


Nghiên cứu các vấn đề đổi mới PPDH qua sách, vở, giáo trình, tạp chí chuyên môn, các lớp tập huấn...



Rút kinh nghiệm các giờ dạy của bản than kết hợp với tiến hành dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng
nghiệp...

4. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện dạy học

Ở đây đề cập đến phương pháp dạy học diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất, đặc biệt là
thiết bị dạy học. Đương nhiên là cần phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện của nhà
trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có.
- Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt nhất.
- Các thiết bị dạy học hiện đại không luôn đồng nghĩa với các thiết bị dạy học đắt tiền. Tính hiện đại của
thiết bị dạy học thể hiện ở việc sử dụng các thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện các
mục tiêu dạy học, thể hiện rõ tư tưởng sư phạm hiện đại.
Kết luận
- Tóm lại, trên đây là những cơ sở quan trọng nhất, là căn cứ xuất phát khi tiến hành lựa chọn, lập các
phương pháp giáo dục. Điều quan trọng nhất là cần xác định lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học có thể giúp cho học sinh:
-

- Học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá.



- Lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, theo phương pháp khoa học.
- Học trong tương tác, trong việc hình thành các quan hệ hợp tác, thân thiện, cùng nhau giải quyết các
nhiệm vụ học tập
CÂU 12: TÍNH HAI MẶT CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC?
Hướng dẫn trả lời : Giáo trình cuốn 2 trang 13,14. Đoạn từ “HĐGD là hoạt động chung của nhà giáo dục và
người được giáo dục bao gồm hai mặt…quan hệ giao lưu, hội nhập, đa dạng và phức hợp”.
CÂU 13: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 2 trang 7,…,11. Phần 1. Khái niệm và cấu trúc
CÂU 14: GIẢI THÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC? RÚT RA KẾT LUẬN SƯ
PHẠM CẦN THIẾT?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 2 trang 14,…,17. Phần 2.2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục
CÂU 15: PHÂN TÍCH CÁC KHÂU CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
KHÂU. PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG CÁC KHÂU TRONG THỰC TIỄN GIÁO DỤC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 2 trang 19,…,23. Phần 3.2. Logic của hoạt động giáo dục
CÂU 16: PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU THỰC TIỄN CỦA CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO
DỤC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 2 trang 25,…,33. Phần 2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục
CÂU 17: NÊU CHỨC NĂNG CỦA CÁC NHÓM PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ PHÂN TÍCH NỘI
DUNG CỦA TỪNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC?
Hướng dẫn trả lời :Giáo trình cuốn 2 trang 54,…,67. Phần 2. Hệ thống phương pháp giáo dục



×