Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá giò rachycentron canadum (linnaeus, 1766) giai đoạn mới nở đến 30 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------

CAO MINH NGỰ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, ĐỘ MẶN VÀ
MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ GIÒ
RACHYCENTRON CANADUM (LINNAEUS, 1766)
GIAI ĐOẠN MỚI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------

CAO MINH NGỰ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, ĐỘ MẶN VÀ
MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ GIÒ
RACHYCENTRON CANADUM (LINNAEUS, 1766)
GIAI ĐOẠN MỚI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản



Mã số:

60620301

Quyết định giao đề tài:

1019/QĐ-ĐHNT ngày 07/10/2014

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỊCH THANH
Chủ tịch hội đồng:
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Các thông tin tham khảo trong và ngoài nước được chú thích đầy đủ
và trích dẫn rõ ràng khi sử dụng.
Nha Trang, Ngày 14 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Cao Minh Ngự

iii



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Viện Nuôi
trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang, là nơi tôi đã được học tập, rèn luyện và tu
dưỡng trong suốt những năm tháng học Đại học và Cao học vừa qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Địch Thanh về sự
dìu dắt, động viên và những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian tôi học tập cũng
như tiến hành thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân các Thầy Cô trong Viện Nuôi trồng Thủy sản- Trường
Đại học Nha Trang đã tận tâm giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập ở lớp cao
học nuôi trồng thủy sản 2013-2015.
Xin được cám ơn tới ban lãnh đạo và đồng nghiệp ở Thanh tra Sở Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi có thể hoàn
thành khóa học.
Đặc biệt là lời biết ơn đến gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật
chất và tinh thần trong suốt những năm tháng học tập cũng như nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Cuối cùng xin cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ, chia sẻ để tôi có được kết quả
như ngày hôm nay.
Nha Trang, Ngày 14 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Cao Minh Ngự

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá giò ........................................................4
1.1.1. Đặc điểm hình thái và vị trí phân loại.................................................................4
1.1.1.1. Đặc điểm sinh thái...........................................................................................4
1.1.1.2. Vị trí phân loại. ...............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm phân bố ..............................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng.........................................................................................6
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng.........................................................................................6
1.1.5. Đặc điểm sinh sản ..............................................................................................7
1.1.6. Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường ....................................................8
1.1.6.1. Nhiệt độ ..........................................................................................................8
1.1.6.2. Độ mặn ...........................................................................................................8
1.1.6.3. Các yếu tố môi trường khác.............................................................................9
1.2.Tình hình sản xuất giống cá giò trên thế giới và Việt Nam .....................................9
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................9
1.2.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................11
1.2.2.1. Sản xuất giống cá giò trong bể xi măng.........................................................12
1.2.2.2. Ương nuôi giống cá giò trong ao đất .............................................................12
1.3. Những nghiên cứu về khả năng thích nghi của cá giò với độ mặn. ......................13
1.4. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn..................................................14
1.4.1. Nhu cầu về protein ...........................................................................................14
1.4.2. Nhu cầu Lipit và các acid béo không no. ..........................................................15
v



1.4.3. Nhu cầu về tỷ lệ protein/lipid của cá ................................................................18
1.4.4. Nghiên cứu về thức ăn ương nuôi của cá giò ....................................................18
1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đối với ương nuôi cá giống ...........................21
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................22
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................22
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .......................................................................22
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................24
2.3. Quản lý và chăm sóc ...........................................................................................25
2.3.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn ..................................................................25
2.3.1.1. Nguồn cung cấp thức ăn tươi sống ................................................................27
2.3.1.2. Phương pháp làm giàu thức ăn sống ..............................................................28
2.3.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn ..................................................................29
2.3.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ ...................................................................29
2.4. Xác định các yếu tố môi trường và một số tiêu chí khác......................................30
2.4.1. Xác định các yếu tố môi trường........................................................................30
2.4.2. Xác định một số chỉ tiêu...................................................................................31
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................32
3.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò trong giai
đoạn từ mới nở đến 30 ngày tuổi................................................................................32
3.1.1. Kết quả quản lý môi trường trong bể thí nghiệm ..............................................32
3.1.2. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng cá giò.....................................................................................................32
3.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giai đoạn mới nở
đên 30 ngày tuổi ........................................................................................................36
3.2.1. Các yếu tố môi trường bể ương thí nghiệm độ mặn ..........................................36
3.2.2. Thức ăn cho ấu trùng cá giò trong thí nghiệm độ mặn ......................................37

3.2.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của cá giai đoạn mới nở đến 30 ngày
tuổi ............................................................................................................................37
3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giai đoạn mới nở
đên 30 ngày tuổi ........................................................................................................40
vi


3.3.1. Các yếu tố môi trường, thức ăn và chế độ cho ăn trong thời gian thí nghiệm..............41
3.3.2. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn mới nở đến 10 ngày tuổi ở các
nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ ...........................................................................41
3.3.3. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 10 ngày đến 20 ngày tuổi ở các
nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ ...........................................................................43
3.3.4. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 20 ngày đến 30 ngày tuổi ở các
nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ. ..........................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ...................................................48
4.1. Kêt Luận .............................................................................................................48
4.2. Đề xuất ý kiến.....................................................................................................48
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ......................................................................49
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ương cá giò trong bể xi măng tại Cát Bà ...................................................12
Bảng 1.2: Kết quả ương cá giò ở một số trại nuôi ......................................................13
Bảng 1.3. Nhu cầu dinh dưỡng cá giò ........................................................................15
Bảng 3.1. Diễn biến các yếu tố môi trường nghiệm thức thức ăn ...............................32
Bảng 3.2. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn mới nở đến 30 ngày tuổi ở các

nghiệm thức ảnh hưởng của thức ăn......................................................34
Bảng 3.3: Diễn biến các yếu tố môi trường bể thí nghiệm độ mặn .............................36
Bảng 3.4. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn mới nở đến 30 ngày tuổi ở các
nghiệm thức ảnh hưởng của độ mặn......................................................38
Bảng 3.5. Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm .................................41
Bảng: 3.6. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn mới nở đến 10 ngày tuổi ở
các nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ ................................................41
Bảng: 3.7. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 10 ngày đến 20 ngày tuổi ở
các nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ ................................................43
Bảng: 3.8. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 20 ngày đến 30 ngày tuổi ở
các nghiệm thức ảnh hưởng của mật độ ................................................45

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của cá giò ..........................................................................4
Hình 1.2: Phân bố tự nhiên của cá giò trên thế giới ......................................................5
Hình 1.3: Cá giò giống ăn thịt lẫn nhau........................................................................6
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .................................................................22
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung thí nghiệm thức ăn .....................................................23
Hình 2.3: Sơ đồ khối nội dung thí nghiệm độ mặn .....................................................23
Hình 2.4: Sơ đồ khối nội dung thí nghiệm mật độ ......................................................24
Hình 2.5. Phân loại cá dùng cho thí nghiệm ...............................................................24
Hình 2.6: Đo chiều dài cá trước và sau thí nghiệm .....................................................25
Hình 2.7:Cá bị dị hình và cá ăn nhau .........................................................................25
Hình 2.8: Sơ đồ cung cấp thức ăn ở các nghiệm thức thí nghiệm ...............................26
Hình 3.1. Tăng trưởng của ấu trùng cá giò trong các nghiệm thức thức ăn .................33
Hình 3.2. Tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm thức ăn.......................................................35

Hình 3.3. Tỷ lệ sống của cá giò ở thí nghiệm độ mặn.................................................39
Hình 3.4. Tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn mới nở đến 10 ngày tuổi ở các nghiệm thức
ảnh hưởng của mật độ ................................................................................42
Hình: 3.5. Tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 10 ngày đến 20 ngày tuổi ở các nghiệm thức
ảnh hưởng của mật độ ................................................................................44
Hình 3.6. Tỷ lệ sống của cá giò gia đoạn 20 ngày đến 30 ngày tuổi ở các nghiệm thức
ảnh hưởng của mật độ ................................................................................46

ix


CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DHA

: Docosahexaenoic acid (22:6n-3)

DLG

: Daily Length Gain (Tốc độ sinh trưởng hàng ngày về chiều dài)

DWG

: Daily Weight Gain (Tốc độ sinh trưởng hàng ngày về khối lượng)

EPA

: Eicosapentaenoic acid (20:5n-3)

FAO


: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông Lương của LHQ)

HUFA

: Highly Unsaturated Fatty Acid (Acid béo không no trong mạch có từ
4-6 nối đôi)

L1, L2

: Chiều dài của cá lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm

mm

: Milimet

NT

: Nghiệm thức

ppt

: Phần ngàn

SD

: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)

SE


: Standard Error (Sai số chuẩn)

SGR

: Specific Growth Rate (Tốc độ tăng trưởng đặc trưng)

TATH

: Thức ăn tổng hợp

TB

: Trung bình

TLS

: Tỷ lệ sống

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống
của cá giò Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) giai đoạn mới nở đến 30 ngày
được thức hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 01 tháng 8 năm 2015 nghiên
cứu nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá giò trong bể xi măng. Các
thí nghiệm được bố trí như sau:
Thí nghiệm thức ăn với 03 nghiệm thức như sau: nghiệm thức 1 Tảo + Luân
trùng + Artermia + TATH, nghiệm thức 2 Tảo + Luân trùng + Artermia + copepoda +
TATH, nghiệm thức 3 Tảo + ấu trùng copepoda + copepoda + TATH. Mỗi nghiệm

thức lặp lại 03 lần, cá đưa vào thí nghiệm có chiều dài trung bình 4,18 ± 0,25 mm, mật
độ 5 cá thể/lít. Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ổn định và thuận lợi
cho ấu trùng cá giò phát triển. Kết thúc thí nghiệm thu được kết quả như sau: Ấu trùng
cá giò giai đoạn từ mới nở đến 30 ngày tuổi khi sử dụng thức ăn là Tảo, Luân trùng,
Artermia, Copepoda, THATH là tốt nhất, chiều dài thân sau 30 ngày ương nuôi 82,17
± 0,79 mm (P<0,05) và tỷ lệ sống đạt 10,17 ± 0,76%.
Thí nghiệm độ mặn với 05 nghiệm thức như sau: 15ppt, 20ppt, 25ppt, 30ppt,
35ppt. Mỗi nghiệm thức lặp lại 03 lần, cá đưa vào thí nghiệm có chiều dài trung bình
4,18 ± 0,25 mm, mật độ 5 cá thể/lít, thức ăn là thức ăn được lấy từ nghiệm thức có kết
quả tốt nhất của thí nghiệm thức ăn là Tảo + Luân trùng + Artermia + copepoda +
TATH. Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ổn định và thuận lợi cho ấu
trùng cá giò phát triển, riêng yếu tố độ mặn theo từng nghiệm thức. Kết thúc thí
nghiệm thu được kết quả như sau: ấu trùng cá giò chết ở độ mặn 15ppt sau 5 ngày
ương, ấu trùng cá giò ương trong bể xi măng với điều kiện độ mặn tốt nhất 30 – 35ppt.
Ở độ mặn 30-35ppt, sau 30 ngày ương ấu trùng cá giò có chiều dài 74,37±1,03 74,44±1,14 mm và có tỷ lệ sống đạt 10,61±0,69% - 11,39±0,84% .
Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ với 04 nghiệm thức chia làm 03 giai đoạn:
 Giai đoạn 1-10 ngày tuổi mật độ 5, 10, 15, 20 cá thể/lít. Mỗi nghiệm thức lặp lại
03 lần, cá đưa vào thí nghiệm có chiều dài trung bình 4,18 ± 0,25 mm, độ mặn được
chọn từ nghiệm thức có kết quả tốt nhất của thí nghiệm độ mặn là 30-35ppt, thức ăn là
thức ăn được lấy từ nghiệm thức có kết quả tốt nhất của thí nghiệm thức ăn. Trong quá
xi


trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ổn định và thuận lợi cho ấu trùng cá giò phát
triển. Kết thúc thí nghiệm thu được kết quả như sau: Ương ấu trùng cá giò ở giai đoạn
mới nở đến 10 ngày tuổi trong bể xi măng ở mật độ 5 cá thể/lít ấu trùng cá phát triển
tốt nhất, sau 10 ngày ương ấu trùng cá đạt chiều dài thân 6,00 ± 0,06 mm với tốc độ
phát triển đặc trưng theo ngày 0,183±0,006 mm/ngày, tốc độ phát triển đặc biệt theo
ngày là 3,646±0,1%/ngày. Tỷ lệ sống của ấu trùng cá cao nhất đạt 62,05±0,94%.
 Giai đoạn 10-20 ngày tuổi, mật độ ở các nghiệm thức lần lượt là : 2, 4, 6, 8 cá

thể/lít. Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ổn định và thuận lợi cho ấu
trùng cá giò phát triển. Thức ăn là thức ăn được lấy từ nghiệm thức có kết quả tốt nhất
của thí nghiệm thức ăn là Tảo + Luân trùng + Artermia + copepoda + TATH. Kết thúc
thí nghiệm thu được kết quả như sau: Giai đoạn ấu trùng cá giò 10 ngày tuổi đến 20
ngày tuổi ương ấu trùng cá với mật độ tốt nhất trong bể xi măng là 2 cá thể/lít, ấu
trùng cá đạt chiều dài thân sau 10 ngày ương là 44,09 ± 0,38 mm, tốc độ phát triển đặc
trưng theo ngày 3,66±0,04 mm/ngày và tốc độ phát triển đặc biệt theo ngày đạt
17,74±0,09%/ngày, tỷ lệ sống là 19,29±0,76%.
 Giai đoạn 20-30 ngày tuổi, mật độ ở các nghiệm thức lần lượt là: 1, 2, 3, 4 cá
thể/lít. Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ổn định và thuận lợi cho ấu
trùng cá giò phát triển. Thức ăn là thức ăn được lấy từ nghiệm thức có kết quả tốt nhất
của thí nghiệm thức ăn là Tảo + Luân trùng + Artermia + copepoda + TATH. Kết thúc
thí nghiệm thu được kết quả như sau: Giai đoạn cá 20 đến 30 ngày tuổi ương trong bể
xi măng với mật độ 1 cá thể/lít, ấu trùng cá đạt chiều dài sau 10 ngày ương có chiều
dài 86,75 mm, tốc độ tăng trưởng đặc trưng là 4,01±0,14 mm/ngày, tốc độ tăng trưởng
đăc biệt là 6,20±0,16 %/ngày.
Kết quả có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện kỹ thuật ương ấu trùng cá
giò trong bể xi măng.
Từ khóa: cá giò, Rachycentron canadum, thức ăn, độ mặn, mật độ, tăng trưởng,
tỷ lệ sống.

xii


MỞ ĐẦU
Cá giò, Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766), loài cá nổi có tập tính dư cư.
Cá phân bố rộng, từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới đến các vùng nước ấm của biển ôn
đới. Vùng sinh thái sống của cá tương đối đa dạng: ở ven biển, các rạn san hô đến
vùng biển khơi (Shaffer, 1989). Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh và có giá trị thương
phẩm cao (Liao et al., 2004; Holt et al., 2007 và Nguyen et al., 2008). Cá giò được

nuôi ở nhiều nước trên giới như Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Việt
Nam,… với mô hình nuôi trong lồng là chủ yếu (Liao et al., 2004). Theo FAO (2012),
sản lượng nuôi cá giò của thế giới năm 2010 trên 40.000 tấn, trong đó Đài Loan và
Trung Quốc chiếm trên 80%. Trong sản xuất giống cá giò, gần đây đã có nhiều
nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau trong ương nuôi cá bột, cá giống và đã đạt
được những tiến bộ lớn góp phần phát triển nghề sản xuất giống ở một số nơi trên thế
giới (Arnold et al, 2002; Hitzfelder et al, 2006; Benetti et al, 2008; Resley et al.,
2006; Webb et al., 2007; Chou et al., 2001).
Đối với nghề nuôi biển, cá giò là đối tượng nuôi tương đối mới nhưng có nhiều
ưu điểm quan trọng để phát triển thành đối tượng nuôi biển công nghiệp có giá trị
thương phẩm cao, tương tự như cá hồi của châu Âu. Cá sinh trưởng nhanh, từ cỡ cá
giống 30 g (70-75 ngày) có thể đạt 6-8 kg sau 1 năm nuôi (Su và ctv, 2000). Hệ số
thức ăn của cá khi sử dụng cá tạp dao động từ 8-10 (Huy, 2002), khi sử dụng thức ăn
công nghiệp đạt từ 1,02 đến 1,8 tuỳ theo cỡ cá (Su và ctv ,2000). Ngoài ra, so với một
số loài cá nuôi khác cá giò có khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi
trường tốt , có tiềm năng phát triển nuôi xa bờ, ở những vùng biển hở . Thịt cá giò
trắng, ngon và bổ dưỡng. Hàm lượng acid béo không no EPA và DHA cao hơn so với
nhiều đối tượng nuôi khác (Shiau, 1990, theo Su và ctv, 2000).
Nuôi cá giò đã phát triển khá nhanh ở Đài Loan, Trung Quốc trong những năm
gần đây. Có thể nói Đài Loan là nước dẫn đầu trong sản xuất giống nhân tạo và nuôi
cá giò. Sản xuất giống đại trà cá giò ở Đài Loan thành công từ năm 1997. Trong nuôi
cá thịt năm 1998 đã sản xuất được 2.673 tấn, tăng gấp hai mươi lần so với năm 1990
(103 tấn), năm 2003 đạt 2500 tấn. Với chi phí sản xuất tương đối thấp (xấp xỉ 2,4
USD/kg cá thương phẩm ) và giá bán hấp dẫn 5-6 USD/kg (xuất sang Nhật), cá giò
nhanh chóng trở thành đối tượng nuôi phổ biển ở Đài loan, chiếm 80% số lồng nuôi
1


trên biển. Loài cá này được xem là đối tượng tiềm năng cho phát triển nghể nuôi lồng
biển của Đài Loan và được dự báo là bộ phận quan trọng đối với ngành thuỷ sản của

nước này (Su và ctv,2000). Ngoài Đài loan, Trung Quốc, cá giò đã được nuôi ở Việt
Nam, Philiphine với quy mô nhỏ. Ngoài ra ở một số nước khác như Australia và Mỹ,
cá giò trước đây vốn chỉ là cá phục vụ thể thao, giải trí nay đã có những dự án nghiên
cứu sản xuất giống và nuôi đối tượng này.
Việt Nam được xem là nước đứng ‘’hàng thứ 3’’ trên thế giới về sản xuất giống
và nuôi cá giò (Svennevig, 2001). Những năm gần đây, bên cạnh các đối tượng nuôi
biển khác như cá song (Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp), cá cam (Seriola
dummerili), tôm hùm (Panurilus spp), trai ngọc (Pinctada spp)…, cá giò là đối tượng
nuôi hấp dẫn và được nuôi khá phổ biển ở các vùng kín sóng gió ở các tỉnh Quảng
Ninh, Hải phòng, Nghệ An ở phía Bắc và Vũng tàu, Kiên Giang ở khu vực phía nam.
Hiện nay, nghề nuôi cá biển đang rất phát triển ở nước ta, chú trọng nhiều đến
những loài cá có giá trị kinh tế trong đó có cá giò là đối tượng đang đang được ưa
chuộng. Chính vì vậy nhu cầu giống cá giò ngày càng cao, việc hoàn thiện quy trình
sản xuất giống cá giò nhằm tăng tỷ lệ sống, nâng cao chất lượng, góp phần giải quyết
nhu cầu con giống cho nuôi thương phẩm đối tượng này.
Thời gian gần đây có một số công trình nghiên cứu về ương nuôi ấu trùng cá giò
trên bể ương cũng như ương dưới các hồ, đìa nhưng kết quả thu được là chưa cao. Đặc
biệt cá giống ương nuôi tại các ao đìa cho tỷ lệ sống thấp, cá dễ nhiễm ký sinh trùng,
tốc độ phát triển chậm. Do đó, cá ương tại các ao đìa ít được người nuôi lựa chọn.
Được sự đồng ý của Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang tôi
thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, độ mặn và mật độ đến sinh trưởng, tỷ
lệ sống của cá giò Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) giai đoạn mới nở đến
30 ngày tuổi .”
Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá giò trong bể
xi măng.

2



Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu xác định loại thức ăn, mật độ, độ mặn tối ưu làm cơ sở cho việc
hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá giò trong bể xi măng.
- Ứng dụng để nâng cao tỷ lệ sống, chất lượng giống cá giò sản xuất trong bể xi măng.
Nội dung nghiên cứu
1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá giò.
2. Ảnh hưởng của độ mặn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá giò.
3. Ảnh hưởng của mật độ ương đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá giò.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá giò
1.1.1. Đặc điểm hình thái và vị trí phân loại
1.1.1.1. Đặc điểm sinh thái
Ấu trùng cá giò một ngày tuổi dài 3 mm, dọc sống lưng có một mảng màu xanh
nhạt và điểm mắt màu đen, vận động tích cực trên mặt nước. Ở ngày tuổi thứ 4- 5 cá
đạt kích cỡ 4- 5 mm, cơ thể màu nâu đen, hơi vàng và có các chấm đen rải rác. Ngày
thứ 10 thì miệng, đầu, mắt bắt đầu hoàn thiện, vây ngực xuất hiện, chưa có vây bụng,
cơ thể mầu nâu nhạt và dài từ 5- 10 mm. Sau 30 ngày tuổi, cá đã giống cá trưởng
thành, vây đuôi xòe rộng dạng nan quạt, xuất hiện hai dải sắc tố dài bên thân chạy từ
đầu đến đuôi. Sau 59 ngày tuổi thì cá giống hệt với cá trưởng thành và đạt kích thước
1,26- 5,5 cm (Shaffer, R.V. và E.L.nakamura, 1989).
Cá giò trưởng thành là loài có kích thước lớn, thân thuôn dài có hình ngư lôi với đầu
dài, lưng và hai bên sườn có mầu nâu đậm. Dọc thân có hai dải sáng bạc và một dải mầu
nâu đen chạy từ mút hàm trên tới cuống đuôi. Bụng mầu trắng bạc hoặc hơi xám.
Miệng cá rộng, hàm dưới nhô ra dài hơn hàm trên, răng dạng lông nhung phân
đều cả hai hàm, lưỡi và vòm miệng. Mắt cá nhỏ không có mí. Có hai vây lưng, vây

lưng thứ nhất có 6-9 tia vây cứng ngắn và khỏe, nhọn, giữa các tia vây không có màng
liên kết. Vây lưng thứ hai có màng liên kết với các tia mềm. Vây ngực nhọn và dài.
Vây đuôi cá con tròn, khi trưởng thành thì lõm vào hình trăng khuyết, thùy trên dài
hơn thùy dưới. Vẩy tấm nhỏ nằm sâu dưới lớp da dày, hầu hết các vây đều có màu nâu
đậm và xám tro ở vây hậu môn. Công thức tia vây: D1 VII- IX; D2 28-33; A I- III, 2327; V II, 14; C 13 (Shaffer, R.V. và E.L.nakamura, 1989).

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của cá giò
4


1.1.1.2. Vị trí phân loại.
Cá giò Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) hay còn gọi là cá bớp (tên tiếng
Anh là Cobia hay Black kingfish). Cá giò ban đầu được Linneaus (1766) đặt tên là
Gasterosteus canadus Linnaeus, 1766, sau đó được đặt lại là Rachycentron canadum
(Linnaeus, 1766) và nằm trong hệ thống phân loại sau:
Ngành :

Chordata

Lớp :

Osteichthyes
Bộ :

Perciformes
Họ :

Rachycentridae
Giống :


Rachycentron

Loài : Rachycentron canadum Linnaeus, 1766.
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá giò là loài phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới và những nơi
nước ấm của vùng ôn đới trên thế giới. Chúng là loài di cư và số lượng của chúng
khác nhau theo mùa. Trong những tháng mùa thu và mùa đông, chúng di cư về phía
Nam và ngoài khơi vùng nước ấm. Đầu mùa xuân, cá di cư về phía bắc, dọc vùng biển
Ấn Độ Dương (Shaffer, R.V. và E.L.nakamura, 1989).
Ở Việt Nam chúng phân bố từ Bắc vào Nam, ở cả vùng biển ven bờ và ngoài
khơi (Chesapeake Sci. 1967). Cá giò là loài cá sống nổi, giai đoạn trứng và ấu trùng
sống ngoài khơi, khi trưởng thành chúng sống gần bờ, thềm lục địa, các rạn đá ngoài
khơi, các rạn san hô, vịnh nông hoặc những nơi có độ mặn thích hợp. Cá giò sống ở độ
sâu 50-120m (Đỗ Văn Minh, 2003). Đây là loài có khả năng thích ứng rộng với sự
thay đổi của độ mặn nên rất thích hợp cho việc phát triển nuôi trong các môi trường
khác nhau (Matthew J Resley et al, 2006).

Hình 1.2: Phân bố tự nhiên của cá giò trên thế giới
5


1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá giò là loài cá dữ, phàm ăn và chúng ăn động vật. Chúng có thể ăn nhiều lần
trong ngày và khả năng tiêu hóa tương đối nhanh (Trích Nguyễn Quang Huy, 2002).
Phổ thức ăn của cá giò giống và cá trưởng thành rất rộng, thức ăn của chúng là các loại
cá nhỏ, giáp xác và các loại động vật không xương sống phân bố ở tầng đáy. Thức ăn
ưa thích nhất của chúng là cua nên còn có tên gọi khác là ‘Crabeater’ (Randall, 1983).
Meyer và Franks (1996) khi phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của cá giò cho
thấy giáp xác chiếm tới 77,6%- 84% (đối với cỡ cá từ 3,73cm - 15,3cm). Knapp
(1951) cho biết cụ thể hơn là có tới 40% thức ăn của cá là cua lột, 46% là các loại tôm

khác nhau và 100% cá giò được kiểm tra đều có sự xuất hiện của các loài giáp xác. Kết
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Miles (1949) và Shaffer (1989).
Mỗi giai đoạn khác nhau tập tính ăn của cá cũng khác nhau. Cường độ bắt mồi
của cá giảm khi nhiệt độ giảm và ngừng bắt mồi ở nhiệt độ 17- 18o C (Trích Đỗ Văn
Minh, Vũ Hồng Sơn, Bùi Thị Ngọc Hoa, 2003). Trong điều kiện nuôi, đặc biệt là giai
đoạn giống nhỏ, chúng có thể ăn lẫn nhau. Hiện tượng ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn
là một trong những vấn đề rất cần được sự quan tâm của người nuôi vì nó làm giảm tỷ
lệ sống trong giai đoạn đầu của quá trình nuôi và liên quan đến mức độ đồng đều của
con giống, mật độ thả, chế độ dinh dưỡng và chăm sóc.

Hình 1.3: Cá giò giống ăn thịt lẫn nhau
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Cá giò là loài có khả năng tăng trưởng rất nhanh, chúng có thể tăng tới 6- 8kg
trong năm đầu tiên, năm thứ 2 có thể đạt 15kg. Sau năm thứ hai trở đi tăng trưởng của
chúng chậm lại (Frank et al, 1999). Trong điều kiện tự nhiên khi đánh bắt, cá thường
có kích cỡ trung bình là 23kg, chiều dài từ 50-120cm, có con dài tới 2m, khối lượng
đạt 68kg (Shaffer và ctv, 1989).
6


Tuy nhiên cá giò có tuổi thọ vừa phải. Cá giò già nhất được tìm thấy ở vịnh
Mexico là 9 tuổi với cá đực và 11 tuổi đối với cá cái. Smith (1995) đã ghi nhận bắt gặp
ở ngoài khơi bắc Carolina, cá cái già nhất là 14 tuổi và cá đực là 13 tuổi. Franks và ctv
(1999), đã báo cáo rằng ở Gulf thuộc vịnh Mexico con cái già nhất là 11 tuổi và con
đực là 9 tuổi.
Richards (1977), Kaiser và ctv (2005) đã cho biết ở vịnh Chesapake cá cái lớn
nhanh hơn cá đực và đây là đối tượng có giá trị xuất khẩu rất lớn tương tự như đối với
các loài cá như cá hồi và cá vùng cực (polar) của Alaska.
Đỗ Văn Minh(2003) khi nghiên cứu cá giò giống cỡ 2,5-3cm trong điều kiện
nuôi, sau thời gian ương 30 ngày có thể đạt cỡ 7-9cm. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng

của cá khác nhau tùy thuộc vào điều kiện nuôi, giai đoạn phát triển, môi trường sống,
chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cũng như tình trạng sức khỏe của cá.
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Cá giò là loài phân tính nhưng rất khó phân biệt đực cái. Chỉ có thể phân biệt đực
cái của cá giò vào mùa sinh sản. Cá giò đực thường nhỏ hơn và thành thục sớm hơn cá
giò cái. Tuổi thành thục ở cá giò đực là 2+ và cá cái là 3+. Tuy nhiên cá ở độ tuổi 3+
cho sinh sản là tốt nhất.
Trong báo cáo của Richards (1967), những con đực ở vịnh Chesapeake thành
thục sớm nhất ở 2 tuổi, có kích thước (FL) đạt 51,8 cm và có khối lượng1,14 kg. Con
cái thành thục sớm nhất ở 3 tuổi, có kích thước (FL) đạt 69,6 cm và khối lượng 3,27
kg. Nhưng Burns và ctv, (1998) lại báo cáo rằng có một số con đực ở Gulf thuộc vịnh
Mexico có thể thành thục sớm hơn ở 1 tuổi và có kích thước 64 cm. Mặc dù hầu hết
con đực đều thành thục ở 2 tuổi. Những con cái ở Gulf thuộc vịnh Mexico bắt đầu
thành thục ở 3 tuổi và kích thước là 83 cm chiều dài. Ở Đài Loan, cá giò một tuổi đã
có thể thành thục và có thể sinh sản tốt ở 1,5 tuổi. Mùa sinh sản bắt đầu từ tháng thứ 2
đến tháng 5 và kéo dài đến tháng 10 (Liao và ctv, 2003).
Mùa sinh sản: Trong mùa vụ sinh sản, ở ngoài tự nhiên, cá giò thường tập trung
thành đàn lớn và đẻ trứng vào ban ngày. Cá đẻ từ tháng 6 đến tháng 8 ở Đại Tây
Dương, gần vịnh Chesapeake. Ngoài khơi Bắc Carolina cá lại đẻ từ tháng 5 đến tháng
6 và ở Vịnh Mexico từ tháng 4 đến tháng 9. Mỗi lần cá đẻ từ 9- 12 ngày và khoảng 127


15 lần trong một mùa. Ở Việt Nam cá đẻ 2 lần trong năm từ tháng 4- 5 và từ tháng 910. Ở Đài Loan cá thường đẻ từ tháng 2- 10 (Xan, L, 2005; Liao và ctv, 2003).
Sức sinh sản của cá giò khá lớn từ 1,9-5,4 triệu trứng/kg cá cái, tùy thuộc vào
kích thước và tuổi cá. Cá càng lớn thì sức sinh sản càng cao. Trứng cá giò là trứng nổi
có khối lượng 2300-3800 trứng/g. Trứng cá thụ tinh trong suốt, hình cầu, có màu kem,
trứng thường có đường kính khoảng 1,35 -1,4mm. Ở nhiệt độ 24-26o C, trứng thụ tinh
sẽ nở sau 24-36 giờ. Ấu trùng mới nở dài 2,3-3mm và chưa có sắc tố (Liao và ctv,
2003; Kaiser & Holt, 2005). Ấu trùng cá giò sinh trưởng nhanh và có khả năng chịu
đựng với môi trường khắc nghiệt cao hơn so với ấu trùng của một số loài cá biển khác

(Liao và ctv, 2004).
1.1.6. Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường
1.1.6.1. Nhiệt độ
Cá Giò là loài bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Đây là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá. Tùy theo giai đoạn phát triển mà khoảng nhiệt độ
tối ưu cho sinh trưởng và phát triển cũng khác nhau. Cá giò có thể thích ứng với nhiệt
độ từ 16,8oC – 32oC (Dawson 1971, Milstein và Thomas 1976), nhưng nhiệt độ thích
hợp cho trứng cá phát triển và nở là 26,5oC (Hassler and Rainville, 1975). Cá giống có
thể bị chết ở nhiệt độ nước 17,7oC và ngừng bắt mồi khi nhiệt độ nước ở mức 18,3oC
(Richards, 1976).
1.1.6.2. Độ mặn
Christesen (1965), Rossler (1967) khi nghiên cứu trên cá giò trưởng thành đã
nhận thấy chúng có thể sống được ở độ mặn từ 22,5- 44,5‰ và có khả năng chịu đựng
tốt đối với sự thay đổi đột ngột của độ mặn. Matthew và ctv (2006) khi tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn tới tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá giò giai
đoạn cá hương trong hệ thống tuần hoàn, có nhận xét cá vẫn sinh trưởng và phát triển
tốt ở độ mặn 5‰, tuy nhiên tỷ lệ sống ở độ mặn này thấp (68,3%) so với độ mặn 15‰
(90%) và 30‰ (92,5%). Thân Trọng Ngọc Lan (2005) cho rằng ở độ mặn 35‰ trứng
cá giò nở nhanh, tỷ lệ nở đạt 83%, tỷ lệ dị hình thấp (5%), ở độ mặn <25‰ trứng cá
giò bị chìm xuống dưới đáy.

8


1.1.6.3. Các yếu tố môi trường khác
Đối với các yếu tố như pH, oxy hòa tan, NO2- và NO3- khi vượt quá ngưỡng
cho phép đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá. pH thích hợp cho cá giò
sinh trưởng và phát triển tốt là 7,5-8,3, ngưỡng oxy hòa tan (DO) >4mg/lít, NH3
<1mg/lít, NO2- <1,5mg/lít (Trích Thân Trọng Ngọc Lan, 2005).
1.2.Tình hình sản xuất giống cá giò trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới
Đài Loan là vùng lãnh thổ dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất giống và nuôi cá giò
thương phẩm (Su, Chen & Liao 2000). Năm 1992, Đài Loan cho sinh sản nhân tạo lần
đầu tiên và thành công năm 1994, đến năm 1997 đã đưa ra quy trình sản xuất giống đại
trà. Từ năm 1999, Đài Loan đã sản xuất được 5 triệu cá giò giống, ngoài phục vụ nhu
cầu trong nước mà còn xuất khẩu 2 triệu cá giống sang các nước khác như Nhật Bản,
Trung Quốc và Việt Nam.
Trung Quốc từ năm 1997 đã có được công nghệ sản xuất giống cá giò hàng loạt.
Năm 1999, Trung Quốc có 4 trại sản xuất giống cá giò. Năm 1998, Trung Quốc cho ra
được1,4 triệu cá giống. Ở Mỹ các nhà nghiên cứu đã sử dụng hormone để thúc đẩy sự
thành thục của cá giò bố mẹ trong mùa sinh sản và thấy khi sử dụng cả HCG (275 UI/
kg cá) và GnRha đều cho kết quả tốt (Arnold, R.L., Kaiser, J.B, Holt, G.J 2002).
Thức ăn sử dụng cho ương nuôi cá giống rất đa dạng và phong phú. Ở Đài Loan,
thức ăn sử dụng cho cá ở giai đoạn đầu chủ yếu là Copepoda. Cá 75 – 180 ngày tuổi
(30- 100g) sử dụng thức ăn viên với hàm lượng dinh dưỡng 48% protein và 12% lipid
với FCR từ 1,02- 1,48 (Niels Svennevig, 2003). Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
sử dụng thức ăn sống: tảo, luân trùng, Artemia và Copepoda cho cá từ 3 đến 30 ngày
tuổi và sau đó thì cá được sử dụng thức ăn dạng viên ẩm (Nguyễn Quang Huy, Như
Văn Cẩn, Đỗ Văn Minh và ctv 2003).
Ở Mỹ, những nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá giò thành công đầu tiên vào
năm 1996 ở phòng nghiên cứu thực nghiệm vùng ven vịnh của trường đại học nam
Mississippi. Giữa những năm 2000-2006, Virginia, Texas, Nam Califonia và Florida
đã báo cáo thành công trong sinh sản nhân tạo cá giò bằng hormone hoặc cường độ
ánh sáng, nhiệt độ nước để kích thích sinh sản. Orhun (2005), đã thành công trong sinh
9


sản nhân tạo cá giò, tỷ lệ sống từ cá bột đến cỡ cá 2,5 cm đạt được tỷ lệ sống khoảng
10%. Schwarz và cộng sự (2005) cũng đã báo cáo kết quả thành công bước đầu trong
nghiên cứu quy trình sản xuất giống cá giò. Tác giả đã sản xuất được con giống cá giò

(0,42 g) sau 28 ngày tuổi từ khi nở với tỷ lệ sống 24,4%. Năm 2006 hai trung tâm
nghiên cứu của Mỹ (Viện nghiên cứu thủy sản và Phòng thí nghiệm nuôi trồng thủy
sản ở Port Aransas; Trung tâm nghiên cứu thủy sản ở Marathon, Florida ) đã công bố
nghiên cứu thành công sản xuất trứng và giống cá giò từ năm 2002.
Sự phát triển khá nhanh của nghề nuôi cá giò đã thúc đẩy những nghiên cứu về
sinh sản và cải tiến kỹ thuật ương nuôi cá giò giống. Kỹ thuật sinh sản cá giò đã được
nhiều tác giả nghiên cứu như: sử dụng hormone (Franks và cộng sự, 2001), dựa vào sự
thay đổi mùa vụ sinh sản để cho cá đẻ trong bể (Amold và cộng sự, 2002) hay trong ao
(Liao và cộng sự, 2004), hoặc sử dụng sự thay đổi điều kiện nhiệt độ và sánh sáng
(Kaiser và Holt, 2004).
Hassler và cộng sự (1975) đã đề xuất cá giò như là một đối tượng tiềm năng cho
nuôi trồng thủy sản bởi vì tốc độ sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon và thị trường
xuất khẩu lớn. Họ đã mô tả quá trình sinh trưởng và phát triển của cá bột từ sau khi
trứng nở. Sinh trưởng của cá bột nhanh hơn khi sử dụng thức ăn là ấu trùng động vật
nổi vớt từ tự nhiên ( chủ yếu là copepoda) so với khi sử dụng thức ăn là luân trùng hay
Artermia. Sau đó cá được ương nuôi trong ao đất, có tốc độ sinh trưởng đặc trưng 12,5
– 19,2 %/ngày. Weirich và cộng sự (2004) đưa ra kết quả thí nghiệm cá giò đạt được
0,5 g (6 cm) sau 20 ngày nuôi. Liao và cộng sự (2004) cũng đã công bố cá giò có thể
đạt được 2 – 5 g sau 45 ngày nuôi ở Đài Loan và trong hệ thống thâm canh cũng đã đạt
được tốc độ sinh trưởng đặc trưng tương tự như kết quả của Hasler (1975). Nuôi trong
bể tuần hoàn 1000 lít (nhiệt độ 25 – 26oC) cá giò bột sinh trưởng từ 0,35 cm sau 1
ngày nở đến 4 – 5 cm( 260 mg) sau 30 ngày tuổi với tốc độ sinh trưởng đặc trưng là
27%/ngày. Thí nghiệm được lặp lại nhiều lần trong hệ thống bể 1.100 lít (ở nhiệt độ
28,5oC) cho kết quả cá bột đạt được 6,7 cm (850 mg) sau 32 ngày nuôi với tốc độ đặc
trưng 31%/ngày. Cá bột được cho ăn bằng luân trùng từ khi hết noãn hoàng cho đến 7
ngày tuổi. Artermia nauplii được sử dụng để cho cá bột ăn từ ngày thứ 6 đến ngày thứ
9 sau khi nở cho đến khi cá sử dụng thức ăn tổng hợp.

10



Quy trình sản xuất giống cá giò được nhiều tác giả công bố. Kaiser (2005) đã đưa
ra quy trình nước xanh để sản xuất giống cá giò. Trứng sau khi được thụ tinh, vớt ra
chuyển vào ao ương, đã được gây nuôi luân trùng và giáp xác chân chèo. Cá bột được
nuôi trong ao đến 20 ngày tuổi, với tỷ lệ sống 5 – 10%. Cá được chuyển sang giai đoạn
ương giống, gồm có 3 giai đoạn nhỏ. Giai đoạn thứ nhất từ 20 – 45 ngày tuổi, cá được
luyện để sử dụng thức ăn tổng hợp dạng viên nổi. Kết thúc giai đoạn này, cá được 2 –
5 g. Giai đoạn hai, cá từ 45 – 75 ngày tuổi, cá được ương trong ao đất, mỗi ngày cho
ăn từ 5 – 6 lần. Kết thúc giai đoạn này cá đạt khối lượng 30 g. Giai đoạn cuối cùng của
ương giống là từ ngày thứ 75 đến ngày thứ 150, cá được ương trong ao đất hoặc lồng
trên biển.
1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực phân bố tự nhiên và được xem là nước đứng thứ 3
trên thế giới về sản xuất giống và nuôi cá giò (trích Nguyễn Quang Huy, Như Văn
Cẩn, Đỗ Văn Minh và ctv 2003; Svennevig, N., 2001). Nhận thức được tầm quan trọng
của việc sản xuất giống đối với nghề nuôi biển nói chung và nghề nuôi cá giò nói
riêng, ngành Thủy sản của nước ta quan tâm đến việc này từ rất sớm. Các đề tài, dự án
nghiên cứu về sinh sản được tiến hành và từng bước hình thành nên quy trình sản xuất
giống cá giò thâm canh.
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá giò được Viện Nghiên cứu Hải sản tiến hành từ
năm 1992- 1999, trong đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống nhân tạo một số
loài cá biển”. Năm 1998- 2000 đã sản xuất được đợt cá đầu tiên là 12.000 con cá giò
giống.
Năm 2002- 2003, Đỗ Văn Minh và ctv với sự tài trợ của dự án SUMA đã thực
hiện đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thịt cá giò”, tại
Trạm nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản nước mặn Cát Bà, Trạm nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản nước lợ Quý Kim thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (trích
Nguyễn Đình Mão, 2008).
Năm 2002, dự án NORAD đã triển khai quy trình sản xuất giống cá giò tại Phân
Viện Nghiên cứu giống hải sản Bắc Trung Bộ - Cửa Hội- Cửa Lò- Nghệ An. Tại đây

đã sử dụng hệ thống tuần hoàn kết hợp khử trùng bằng tia cực tím và bộ lọc sinh học
để sản xuất giống cá giò (Nguyễn Đình Mão, Lê Anh Tuấn, 2007).
11


Dự án NORAD của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, kết hợp với sự tài
trợ của dự án SUMA, đã sản xuất được 13.000 con giống cá giò cỡ 8- 12 cm tại Cát
Bà, Hải Phòng vào năm 2001. Tuy nhiên lượng giống cá giò sản xuất ra chưa nhiều do
quy mô trại sản xuất nhỏ và còn tồn tại một số vấn đề về kỹ thuật cần được nghiên
cứu tiếp. Quy trình ương thâm canh không phụ thuộc vào thức ăn tự nhiên cũng đã
được hình thành trên cơ sở các nghiên cứu trên với tỷ lệ sống 25% sau 35 ngày với cỡ
cá đạt 6- 9 cm (Nguyễn Quang Huy, 2002).
Ở Việt Nam phổ biến hai phương pháp sản xuất giống cá giò sau:
1.2.2.1. Sản xuất giống cá giò trong bể xi măng
Bảng 1.1: Ương cá giò trong bể xi măng tại Cát Bà
Năm 2001
Ngày
tuổi

Năm 2002

Năm 2003

Lượng cá Tỷ lệ sống Lượng cá Tỷ lệ sống Lượng cá
(con)

(%)

(con)


(%)

350.000

(con)

Tỷ lệ
sống (%)

1

800.000

600.000

20

200.000

25

76.000

22

150.000

25

40


32.000

4

14.000

4

30.000

5

60

15.000

1,9

5.300

1,6

7.000

1,2

Nguồn: Đỗ Văn Minh, Vũ Hồng Sơn, Bùi Thị Ngọc Hoa, 2003.
Phương pháp Sản xuất giống cá giò theo phương pháp ương trong bể xi măng
thường được áp dụng với những cơ sở sản xuất có điều kiện tốt, có thể lưu giữ và ương

nuôi được thức ăn tự nhiên cho cá giò.
1.2.2.2. Ương nuôi giống cá giò trong ao đất
Dùng cho cơ sở ít có điều kiện đầu tư về trang bị kỹ thuật nhưng có hệ thống ao
đất nước lợ mặn để ương nuôi thức ăn tươi sống. Phương pháp này đơn giản, chi phí
thấp, lại tận dụng được cơ sở hạ tầng nhưng lại cho tỷ lệ sống thấp hơn và kém ổn định
hơn so với phương pháp thâm canh. Phương pháp này có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao
và rất khó kiểm soát.

12


Bảng 1.2: Kết quả ương cá giò ở một số trại nuôi
Năm 2002
Địa điểm ương

Số cá

Số cá giống

Tỷ lệ

bột

8- 10 cm

sống

(con)
Trạm NCNTS
nước lợ (Viện I)


Năm 2003

350.000

(%)

(con)
6500

1,86

Trại Hạ Long
Quang Ninh
Trại tôm Trung
Hiếu (Đồ Sơn)

200.000

1200

0,6

Trại tôm ông Cự
(Đồ sơn)

Số cá

Số cá giống


Tỷ lệ sống

8-10 cm

(%)

bột (con)

(con)

1000000

8500

0,85

1000000

17000

1,7

250000

6000

2,4

700000


10000

1,43

Nguồn: Lê Xân,2003.
1.3. Những nghiên cứu về khả năng thích nghi của cá giò với độ mặn.
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về khả năng thích nghi của cá giò ở các mức
độ mặn khác nhau. Cá giò sống tốt ở độ mặn 22,5 – 44,5 ppt, nhưng chúng có thể thích
nghi ở độ mặn thấp hơn (Shaffer, R.V.and E.L.nakamura, 1989).
Hassler và Rainville (1975) đã nghiên cứu kết quả cho thấy trứng cá giò có thể
nở ở độ mặn 19ppt nhưng nếu giảm độ mặn xuống còn 13ppt thì tỷ lệ nở sẽ giảm
xuống và tăng tỷ lệ dị hình của cá bột. Năm 2004, Atwood và cộng sự thử nghiệm cho
cá giò thuần hóa độ mặn 20ppt, sau đó độ mặn được giảm từ từ với mức 2ppt/ngày.
Kết quả thu được, cá bắt đầu chết ở độ mặn 8ppt và chết hoàn toàn ở độ mặn 2ppt.
Faulk (2005) đã tiến hành thí nghiệm khả năng thích nghi với sự thay đổi độ mặn của
cá giò ở các ngày khác nhau và kết luận cá giò 13 ngày tuổi sau khi nở có thể nuôi
được ở độ mặn 15ppt. Theo Holt (2007), khả năng thích nghi với độ mặn thấp của cá
giò kích thước lớn tốt hơn nhiều so với cá giò có kích thước nhỏ.
Denson và cộng sự (2003) đã nuôi cá giò ở nước lợ, có độ mặn 5-15ppt, kết quả
tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng thấp hơn so với cá nuôi ở nước biển có độ mặn 30ppt.
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Resley (2005) khi thử nghiệm ương nuôi cá giò
trong hệ thống tuần hoàn ở các mức độ mặn khác nhau thì khác hoàn toàn. Cá giò
giống (6g) nuôi độ mặn 5ppt sinh trưởng tốt hơn so với cá nuôi độ mặn 15 và 30 ppt.
13


×