Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đánh giá nguồn lực tài chính thông qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.87 KB, 31 trang )

Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

MỞ ĐẦU
Năm 2008 là năm đánh dấu sự phát triển của ngành Ngân hàng tài chính Việt
Nam với sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tài chính và sự phát triển rộng rãi của
hệ thống mạng lưới các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán, thị trường
Bất động sản cuối năm khởi sắc, chỉ số VN Index đạt ngưỡng 1000 điểm, diễn biến
thị trường sôi động là môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư. Không những vậy nền
kinh tế Việt Nam cũng được đánh giá rất khả quan về tiềm năng tăng trưởng và hội
nhập với tốc độ tăng trưởng dự đoán 8,5% vào năm 2008. Đó chính là thời điểm
thuận lợi để Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí – PVFC Invest (nay
là Công ty đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí Việt Nam) đã được thành lập.
Bước sang năm 2009 đi ngược lại với những kỳ vọng về sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế, 9 tháng đầu năm kinh tế Việt Nam đứng trước rất nhiều khó khăn,
thách thức lớn. Lĩnh vực tài chính ngân hàng, các công ty và quỹ đầu tư là đối
tượng chịu tác động trực tiếp và đầu tiên bởi sự suy thoái đó cũng như dấu hiệu của
cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu ở Mỹ và đang tiếp tục lan rộng.
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn tài chính dầu khí – một công ty còn rất non
trẻ mặc dù đã và đang nhận được sự hậu thuẫn vững chắc từ Công ty mẹ nhưng ở
thời điểm hiện tại đang phải đối mặt với rất nhiều thử thách; vấn đề đặt ra cho Công
ty là quản lý nhằm đảm bảo nguồn vốn để tổ chức hoạt động và phát triển. Do vậy,
em xin trình bày bài tiểu luận với đề tài: “đánh giá nguồn lực tài chính thông qua
việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính
Dầu khí Việt Nam” như sau: Tiểu luận gồm có 3 phần:
- Phần 1: Thực trạng hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu

tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam;
- Phần 2: Giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ
phần Đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam ./.

SV Nguyễn Duy Hưng



1

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1. Thông tin chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cp đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam
- Tên giao dịch: PVFC Invest
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty khá đa dạng; bao gồm 3 nhóm lĩnh vực
hoạt động chính: Quản lý vốn và tài sản, tư vấn tài chính đầu tư và các hoạt động
đầu tư tài chính, đầu tư dự án. Cụ thể:
+ Hoạt động đầu tư:
• Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp;
• Đầu tư sản xuất, kinh doanh điện;
• Đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng, thủy điện, nhiệt điện, khí
điện, đường dây và trạm điện;
• Đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón, vật tư nông,
lâm, thổ sản, hóa chất phục vụ nông nghiệp (trừ các loại hóa chất Nhà
nước cấm và không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)./.

+ Hoạt động tư vấn:
• Tư vấn lập dự án, lập báo cáo dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình); Tư vấn đầu tư và các giải pháp đầu tư; Tư vấn thành lập,
chuyển đổi, cơ cấu doanh nghiệp; Tư vấn quản trị doanh nghiệp; Tư vấn
khảo sát, phân tích, đánh giá doanh nghiệp;
- Hoạt động quản lý vốn và tài sản: Nhận ủy thác đầu tư trong và ngoài nước;

SV Nguyễn Duy Hưng

2

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

- Hoạt động mua bán doanh nghiệp: Mua, tái cơ cấu doanh nghiệp và bán
lại với mức tỷ suất sinh lời đảm bảo.
+ Hoạt động khác:
• Kinh doanh bất động sản;
• Môi giới xúc tiến đầu tư;
• Môi giới bất động sản;

- Trụ sở tại:: 434 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
2.1Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
PVFC Invest cam kết cung cấp cho quý khách hàng các cơ hội đầu tư công
bằng và hấp dẫn nhất, kỳ vọng sẽ đạt được mức đầu tư cao nhất và cùng chia sẻ các
cơ hội đầu tư, tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác đảm bảo lợi ích tối ưu nhất

của các bên, nỗ lực đem lại “thành công tài chính”cho quý khách hàng, các đối tác
và bản thân công ty..
- Lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC Invest: Dầu khí; Năng lượng; Bất động
sản và du lịch cao cấp.
- Các loại hình đầu tư của Công ty: Đầu tư dự án, Đầu tư chứng từ có giá,
Mua bán doanh nghiệp (M&A) và Kinh doanh các sản phẩm đầu tư khác.
- Các hình thức đầu tư.
+ Thông qua thành lập công ty cổ phần: PVFC Invest cùng các đối tác
góp vốn thành lập Công ty cổ phần kinh doanh các sản phẩm - dịch vụ thuộc lĩnh
vực đầu tư của Công ty. Hình thức hợp tác này đem lại lợi ích cho tất cả các bên,
phát triển danh mục đầu tư đồng thời góp phần làm sôi động nền kinh tế của đất
nước cũng như gia tăng phúc lợi xã hội.
+ Thông qua hợp tác kinh doanh: PVFC Invest hợp tác với các đối tác
cùng ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
SV Nguyễn Duy Hưng

3

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

thành lập pháp nhân mới. Các bên tự chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của
mình và phân chia kết quả kinh doanh theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Dịch vụ Quản lý vốn và tài sản:
+ Uỷ thác đầu tư có chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng chỉ định
danh mục đầu tư và được hưởng toàn bộ lợi nhuận cũng như phải chịu toàn bộ rủi
ro với khoản đầu tư đó.
+ Uỷ thác đầu tư không chỉ định, không chia sẻ rủi ro: Khách hàng

không chỉ định danh mục đầu tư, 2 bên thỏa thuận một mức lãi suất cố định, nếu có
rủi ro xảy ra toàn bộ Công ty sẽ phải chịu.
+ Uỷ thác đầu tư không chỉ định, có chia sẻ rủi ro: Khách hàng không chỉ
định danh mục đầu tư, cả 2 bên cùng chia sẻ cả rủi ro và lợi nhuận.
- Dịch vụ Tư vấn
Công ty cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp,
nhanh chóng và chính xác với các gói sản phẩm tư vấn đa dạng, tiện ích. Nhóm
dịch vụ này đã được Công ty xác định sẽ là sản phẩm dịch vụ chiến lược, mũi nhọn
trong việc xây dựng thương hiệu của PVFC Invest trở thành một nhà Tư vấn tài
chính hàng đầu Việt Nam.
2.2 Đặc điểm nguồn vốn

Vốn điều lệ của Công ty đạt 500 tỷ đồng, tuy nhiên là một công ty đầu tư
chuyên nghiệp nhu cầu vốn của Công ty luôn lớn hơn rất nhiều so với vốn điều
lệ. Hơn nữa chiến lược đầu tư của Công ty tập trung đầu tư giá trị gốc, đầu tư
dài hạn các dự án tốt nên khối lượng vốn là không nhỏ. Vốn dự án giải ngân
theo tiến độ, Công ty có thể thu xếp Hợp tác đầu tư (HTĐT) xin trả chậm với lãi
suất thấp. Ngoài ra phát triển dịch vụ uỷ thác vốn và tài sản, điểm khác biệt là
cho khách hàng trả chậm một phần quy mô đầu tư tuỳ theo hợp đồng uỷ thác
đầu tư (HĐ UTĐT) đòi hỏi Công ty phải sử dụng một lượng vốn nhất định để tài
trợ cho hoạt động đó. Hoạt động M&A đang được triển khai, hiện tại đang là
thời điểm tốt để mua lại doanh nghiệp nhưng điều đó cũng đặt ra câu hỏi nguồn

SV Nguyễn Duy Hưng

4

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11



Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

là vấn đề khá lớn. Với các sản phẩm dịch vụ đan xen như vậy, PVFC Invest có
nhu cầu vốn lớn là đặc điểm về nguồn vốn đầu tiên phải bàn đến;
- Nguồn vốn được sử dụng khá đa dạng:
Bao gồm: vốn góp của các cổ đông, vốn uỷ thác đầu tư, vốn từ Repo cổ
phiếu, vốn trả chậm đầu tư dự án… Điểm khác biệt đó là ở PVFC Invest không có
vốn vay ngân hàng. Nguyên nhân một phần do các điều kiện tín dụng khắt khe của
Ngân hàng về tài sản đảm bảo, thế chấp, kế hoạch kinh doanh và chi phí sử dụng
vốn thường cao. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư với chi phí rẻ, có khả năng gia hạn khi
cần thiết được ưu tiên sử dụng. Hiện nay Công ty đang chú trọng phát triển kênh
huy động vốn nước ngoài bắt đầu từ tiếp cận các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính
nước ngoài để sử dụng nguồn vốn dài hạn.
+ Cân đối nguồn đối với một quy mô vốn lớn, thường xuyên biến động được
đặc biệt chú trọng tại Công ty với các báo cáo dòng tiền theo tuần, tháng, quý và
báo cáo cân đối nguồn đối với từng khoản mục đầu tư. Việc cân đối nguồn kịp thời
và chính xác đảm bảo chạy dòng tiền thông suốt.
+ Theo đúng phân loại nguồn vốn thành nguồn dài hạn và nguồn ngắn hạn:
Nguồn dài hạn là các khoản vốn đầu tư dự án, đầu tư chứng từ có giá với thời hạn >
1 năm; Nguồn ngắn hạn là các khoản vốn đầu tư chứng từ có giá dễ chuyển đôi, cơ
cấu. Trên lý thuyết từ phân nguồn dài hạn và ngắn hạn mới tiếp tục phân loại mục
đích sử dụng và phân chia cụ thể vào các hạng mục đầu tư. Tại Công ty do thời
gian hoạt động chưa dài, sắp xếp bộ máy phù hợp với tình hình và bắt nhịp với thị
trường nhiều biến động nên thời gian đầu sự phân tách đã tiếp cận theo một hướng
khác. Đó cũng chính là điểm yếu trong cơ cấu vốn của Công ty.
2.1 Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chia làm 2 nhóm: khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức
- Khách hàng cá nhân:
Sử dụng chủ yếu dịch vụ quản lý vốn và tài sản: ủy thác vốn có chỉ định,
không chia sẻ rủi ro. Khách hàng chỉ định danh mục đầu tư, ủy quyền cho PVFC

Invest quản lý khoản đầu tư và chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó:
SV Nguyễn Duy Hưng

5

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

phí chuyển nhượng, phí chuyển quyền đầu tư trực tiếp, phí ủy thác, phí trả chậm,…
Một số khách hàng sử dụng nhóm sản phẩm đầu tư nhưng ít, số khách hàng này
phải có tiềm lực tài chính mạnh.
Như vậy nhóm khách hàng này có đặc điểm như sau:
+ Quy mô khách hàng lớn;
+ Khách hàng là những đối tượng có thu nhập khá, có nhu cầu đầu tư
cao;
+ Khách hàng nội bộ chiếm tỷ trọng lớn, đây là đối tượng khách hàng
đã được xác định sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty. Đối
tượng khách hàng này bao gồm CBNV: PVFC Invest, PVFC và
Pertrovietnam.
- Khách hàng tổ chức:
Là khách hàng sử dụng hầu như toàn bộ sản phẩm dịch vụ của Công ty: dịch
vụ tư vấn, dịch vụ ủy thác vốn tổ chức, sản phẩm đầu tư….
+ Đối tượng khách hàng đa dạng: các tổ chức tài chính, ngân hàng; các
quỹ đầu tư; các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu tư vấn tài
chính, tư vấn quản trị doanh nghiệp; …
+ Công ty hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,
chuyên nghiệp do vậy khách hàng là những tổ chức có tiềm lực tài chính khá
vững chắc;

+ Chủ yếu là khách hàng của PVFC, Pertrovietnam – nhóm khách hàng
có quan hệ khá tốt đối với ngành Dầu khí. Do có lịch sử quan hệ bạn hàng lâu
năm nên có khả năng đem lại cho Công ty một sự an toàn cao trong giao dịch;
+ Công ty đang chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng nước ngoài
tại các thị trường Thụy Sỹ, Mỹ, Singapore, HongKong, Ấn Độ,...
Như vậy, cơ bản đặc điểm khách hàng của Công ty đã bám sát các đặc điểm
khách hàng của mô hình Công ty đầu tư tài chính.
3. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ ngày thành lập đến nay
SV Nguyễn Duy Hưng

6

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Năm 2008, Công ty đã đạt được một số thành tựu bước đầu với doanh thu đạt
30 tỷ VNĐ. Sang năm 2009 trong điều kiện thị trường tài chính gặp nhiều khó
khăn, các hoạt động đầu tư bị đình trệ sau 6 tháng doanh thu đạt 85 tỷ VNĐ, tăng
183 % so với năm 2008. Có thể nói kết quả kinh doanh như vậy cũng còn khá
khiêm tốn nhưng trong điều kiện hiện tại và nhất là với một công ty còn non trẻ thì
đó cũng đã là những cố gắng vượt bậc của cả một tập thể.

SV Nguyễn Duy Hưng

7

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11



Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Bảng 01: Kết quả kinh doanh năm 2008 và 9 tháng đầu năm 2009
ĐVT: Tỷ đồng
Stt

Thực hiện

Chỉ tiêu

2008

9 tháng 2009

1

Vốn điều lệ

500

500

2

Doanh thu

30

190


3

Chi phí

21

130

4

LNTT

9

60

5

LNST

6.6

43.2

Tuy nhiên, 50% tổng doanh thu kể trên là khoản dự thu phí trả chậm của
khách hàng Ủy thác đầu tư các mã 01, 02, 03 với tổng quy mô trả chậm hơn 535 tỷ
VNĐ; phí trả chậm trung bình 1.05%/tháng trong suốt thời kỳ ủy thác (thường là 1
năm). Công ty đã tính đến phương án ghi nhận toàn bộ danh mục ủy thác gộp vào
danh mục đầu tư chung trong trường hợp thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm,

giá cổ phiếu xuống thấp quá 50% giá đấu giá bình quân.
Với tất cả các mã đều quy định khách hàng sẽ phải nộp phí trả chậm chia
thành 2 lần, 6 tháng/ lần; Mã 01 đã đến kỳ thu phí của khách hàng trong tháng
6/2008 nhưng do ảnh hưởng của thị trường nên tỷ lệ khách hàng nộp phí đúng hạn
thấp (khoảng 5% tổng số khách hàng). Điều này tiềm ẩn một rủi ro rất lớn đối với
Công ty nếu khách hàng bỏ cọc, Công ty đối mặt với khả năng thu gom danh mục
với giá mua bằng giá trị đã cho khách hàng trả chậm.
Tại thời điểm đó Công ty đã cân nhắc và quyết định ghi nhận tiền lãi phải trả
của khách hàng vào nợ gốc, tiếp tục tính phí trên tổng giá trị trả chậm mới; bởi vậy
khoản dự thu này vẫn được hạch toán và ghi nhận theo giá trị hợp đồng.
Phần doanh thu còn lại bao gồm doanh thu hoạt động đầu tư và doanh thu hoạt
động tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng. Doanh thu hoạt động đầu tư chưa
bao gồm doanh thu từ kinh doanh cổ phiếu niêm yết; Nguyên nhân: Tổng danh mục
niêm yết đang trong tình trạng sụt giảm theo xu thế chung, dù thời gian qua có thể
lướt sóng khá tốt tạo doanh thu nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp toàn bộ thiệt hại của
danh mục.
SV Nguyễn Duy Hưng

8

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Hoạt động tư vấn và mua bán doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn tìm kiếm
khách hàng, tạo uy tín nên chưa tạo ra doanh thu trong ngắn hạn.
3.1. Kết quả hoạt động đầu tư:
- Cả năm 2008:
+ Tổng quy mô đầu tư: 1.757 tỷ đồng (trong đó tự doanh 693 tỷ đồng). Doanh

thu từ đầu tư là 2.4 tỷ đồng;
+ Đầu tư cổ phần: Tạo được danh mục đang gia tăng giá trị khá nhanh. Quy mô
giải ngân (OTC) là hơn 500 tỷ VNĐ và niêm yết 30 tỷ VNĐ; đấu giá thành công cổ
phiếu PVFC;
+ Đầu tư dự án: Đã nghiên cứu 32 cơ hội và đã được HĐĐT phê duyệt việc đầu
tư gần 10 dự án, với quy mô hơn 300 tỷ VNĐ. Tính đến 31/12, quy mô đầu tư dự
án là 53 tỷ đồng.
- Kết quả hoạt động đầu tư 9 tháng đầu năm 2009
Trước hàng loạt những biến động trái chiều diễn ra hàng ngày, Công ty đã xác
định lại chiến lược đầu tư trong năm 2008 và tiếp tục duy trì ít nhất đến thời điểm
thị trường phục hồi. Chiến lược xác định: đầu tư giá trị gốc, bám sát các khoản mục
đầu tư đặc biệt là đầu tư dự án ngay từ giai đoạn đầu, tập trung vào 1 vài dự án có
tiềm năng và hiệu quả cao, hạn chế rủi ro mức thấp nhất; Phát triển các dịch vụ kết
nối đầu tư; Củng cố hoạt động quản lý sau đầu tư để đảm bảo quản trị tốt rủi ro của
danh mục đầu tư; Điều chỉnh danh mục về gần nhất với cơ cấu tỷ trọng đã được
phê duyệt, phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, hiện tại việc cơ cấu danh mục cũng không thuận lợi do thị trường
chứng khoán đã bị giảm quá sâu, ngưỡng hỗ trợ đã bị điều chỉnh nhiều lần và
không thấy dấu hiệu khả quan. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu thực
của Công ty, doanh thu từ cơ cấu, chuyển nhượng danh mục rất hạn chế.
Cũng cần phải thấy rằng, đây cũng là một thời điểm thuận lợi để tiếp tục đầu
tư trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc đầu tư thận trọng, bền vững. Do vậy,
trong 6 tháng đầu năm Công ty đã tiếp tục giải ngân 112.189 tỷ đồng trên cả 3 mặt:
đầu tư OTC, đầu tư dự án và đầu tư niêm yết. Cụ thể như sau:
SV Nguyễn Duy Hưng

9

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11



Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Bảng 02: Kết quả đầu tư 9 tháng đầu năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Giá trị đầu

TT

9 tháng đầu năm 2009
Theo quy

Giải



ngân

Lũy kế
Theo quy Giải ngân


1

Đầu tư OTC

80.025

26.425


754.947

629.284

2

Đầu tư dự án

230.346

47.064

242.346

58.078

3

Đầu tư niêm yết

38.700

40.000

38.700

112.189

1.037.29


726.062

Tổng cộng

310.371

3
3.1 Kết quả hoạt động quản lý vốn và tài sản
Quản lý vốn và tài sản được xác định là sản phẩm nền tảng của Công ty trong
5 năm tới. Ban Quản lý vốn & Tài sản chia thành 2 mảng hoạt động nghiệp vụ: Tổ
quản lý vốn & Tài sản tổ chức; Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân.
- Tổ quản lý vốn & Tài sản tổ chức: Nhận ủy thác chỉ định và không chỉ định
mục đích của các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành; dùng nguồn vốn đó chuyển
các Ban kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đầu tư sinh lời.
- Tổ quản lý vốn & Tài sản cá nhân: Hướng tới phục vụ khách hàng cá nhân,
nhận ủy thác đầu tư chứng từ có giá, dự án và cho khách hàng trả chậm một tỷ lệ
nhất định. Khách hàng sẽ phải trả phí ủy thác cho khoản ủy thác, phí trả chậm cho
quy mô trả chậm và các phí chuyển quyền, chuyển nhượng khác.
Bảng 03: Danh mục ủy thác đầu tư đến ngày 30/9/2009
ĐVT: Triệu đồng
STT

Danh mục

Vốn UT

Giá trị UT đã

GT Trả


nộp

chậm

Tổng cộng

1.127.680

592.462

535.217

Năm 2008

1.020.813

521.551

499.262

1.020.813

521.551

499.262

1 Mã 01
SV Nguyễn Duy Hưng

10


Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Năm 2009
1 Mã 02

105.082

70.019

35.063

2 Mã 03

1.785

892

892

3.2 Kết quả hoạt động Tư vấn:
Năm 2008, hoạt động Tư vấn tập trung vào các hoạt động chính như thực hiện
kết nối đầu tư, mở rộng mạng lưới, tiếp cận các đối tác khách hàng thực hiện dịch
vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và tư vấn thu xếp vốn...
Năm 2008: Cũng trong guồng quay chung của thị trường tài chính hoạt động
Tư vấn đã phải có những thay đổi nhất định để phù hợp, đón bắt thị trường. Công
ty đã tập trung vào công tác xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính, chuyên

gia tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A); Đặc biệt Ban Tư vấn đã đạt
được thành công bước đầu tương đối khả quan bằng việc hợp tác với World Vest
Base trở thành trung tâm kết nối đầu tư vào Việt Nam cho các quỹ đầu tư mạo hiểm
quốc tế, tư vấn đầu tư quốc tế, từng bước tiến hành khảo sát chỉ số niềm tin của các
doanh nghiệp trong nước, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

Kết quả các mặt hoạt động khác
Hiện tại Công ty đang tập trung xây dựng đội ngũ, rà soát hoạt động và tăng
cường công tác đào tạo một cách bài bản cũng như chỉnh sửa, rà soát, hoàn thiện hệ
thống quy trình quy chế đồng bộ. Mục tiêu khi thị trường phục hồi Công ty đã có
sẵn một lực lượng nhân sự chuyên nghiệp, chất lượng cao với hệ thống quy trình
hoạt động đã được chuẩn hóa.
Hoạt động quản trị rủi ro đang được quan tâm đầu tư, bước đầu ổn định tổ
chức, hình thành các tổ Thẩm định và giám sát đầu tư; Phân tích và dự báo rủi ro;
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
I -Thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn
Tài chính Dầu khí Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức, phối hợp huy động nguồn vốn tại Công ty

SV Nguyễn Duy Hưng

11

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

Đảm bảo nguồn vốn tại Công ty do Ban Quản lý vốn và tài sản chủ trì, cân
nguồn thuộc nhiệm vụ chức năng của Phòng Tài chính kế toán. Phân chia trách

nhiệm và quyền hạn như vậy thấy rõ vai trò quan trọng của 2 mảng hoạt động này
trong Công ty. Ban Quản lý vốn và tài sản tiến hành huy động theo nhu cầu nguồn
vốn theo kế hoạch của Phòng Tài chính kế toán, nguồn sau khi huy động về được
chuyển lại cho Phòng Tài chính kế toán cân đối và phân bổ sử dụng đồng thời kiểm
soát chi phí đối với từng hạng mục đầu tư.
Việc phân cấp thẩm quyền tạo điều kiện tốt cho mỗi cán bộ chuyên viên
chuyên trách được chủ động trong công việc. Hiện tại do tình hình thị trường nên
Ban lãnh đạo Công ty đã huy động nguồn lực từ các đơn vị khác: Ban tư vấn huy
động vốn nước ngoài, Phòng Marketing & Công nghệ thông tin kết nối huy động
vốn trong nước. Tuy vậy, đối với 2 đơn vị này không phải là nhiệm vụ trọng tâm và
hoạt động chủ lực, mà sự tham gia chỉ mang tính chất phối hợp.
Cơ chế huy động đang áp dụng như sau:
Giá trị
khuyến

=

Lãi gộp

*

Tỷ lệ khuyến
khích

khích
Lãi gộp

=

Quy mô

huy động

*

(Trần lãi suất
liên NH

(10%)
Lãi suất huy
-

động thực
tế)

Giả định lãi suất trần trong kỳ là 18%, lãi suất thực huy động được tại Công ty
là 16% với quy mô 10 tỷ VNĐ. Như vậy lãi gộp = 10 * (18% - 16%) = 0,2 tỷ. Giá
trị khuyến khích: 10% * 0,2 = 0,02 tỷ = 20 triệu VNĐ.
Tuy nhiên đến nay do cơ chế thanh quyết toán của Công ty còn khá phức tạp
nên việc thanh toán các khoản chi phí hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ huy động vốn còn
gặp nhiều vướng mắc. Mặc dù đã tách biệt 2 đơn vị với chức năng huy động và
chức năng cân nguồn độc lập nhau nhưng vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo vì
thiếu quy định, chế tài cụ thể. Đặc biệt bộ phận Tài chính kế toán đôi khi vẫn trực
tiếp tham gia huy động nguồn. Mọi nỗ lực không phải là không tốt tuy nhiên nếu sự

SV Nguyễn Duy Hưng

12

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11



Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

chuyên trách được thực hiện quyết liệt, từng mảng nghiệp vụ được chuyên môn hoá
và chuyên nghiệp sẽ gây lãng phí nguồn lực.
Vì chế tài, cơ chế chưa thực sự đồng loạt, chưa được áp dụng đúng mức nên
gây ra một số phản ứng tâm lý gây bất lợi đối với hoạt động chung khi thành tích cá
nhân không được ghi nhận kịp thời và chính xác.
2. Thực trạng huy động nguồn và khả năng cân nguồn vốn:
Bảng 04: Cơ cấu nguồn vốn
ĐVT: tỷ đồng
Stt

Khoản mục

I

Vốn tự có

1

Vồn đầu tư của

31/12/2008

30/9/2009

Giá trị

Tỷ trọng


Giá trị

Tỷ trọng

506,6

44,5%

543.2

45%

500

500

6,6

43.2

Chủ sở hữu
2

Lợi

nhuận

sau


thuế chưa phân
phối
II

Vốn uỷ thác đầu

631,5

55,4%

550,3

46%

80,5

7%

169,3

14%


UTĐT chỉ định
1

HĐ số 0107

35


35

2

HĐ số 0207

12,1

12,1

3

HĐ số 0307

33,4

33,4

4

HĐ số 0108

5

Các

hợp

8,0
đồng


80,8

khác
UTĐT không chỉ

551

48%

388

32%

định
1

HĐ số 0107

71

51

2

HĐ số 0207

400

100


3

HĐ số 0307

200

50

4

HĐ số 0108

SV Nguyễn Duy Hưng

57

13

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

5

HĐ số 0208

6


Các

hợp

30
đồng

100

khác
III

Vốn Repo

1

HĐ số 0108

40

2

HĐ số 0208

15

3

HĐ số 0308


19

4

HĐ số 0408

24

IV

Tổng

0

0%

1.138,1

100%

98

1.198,5

8%

100%

Dựa trên bảng trên ta thấy:
- Năm 2009, Công ty đã giữ quy mô vốn đầu tư hầu như không có nhiều biến

động so với năm 2008 trong khi đó quy mô vốn đầu tư đã gia tăng đáng kể. Điều đó
cho thấy trong điều kiện thị trường khó khăn hoạt động cơ cấu danh mục vẫn có
nhiều chuyển biến tích cực, chuyển nhượng cơ hội đầu tư, dự án đầu tư góp phần
thu hồi vốn. Dự án đầu tư mang mã số BĐT – 06 ( theo chương trình mã hoá danh
mục đầu tư của Công ty) với quy mô đầu tư 100 tỷ, giá trị đã giải ngân 70 tỷ đến
hết ngày 31/6/2008, nhận thấy cơ hội chuyển nhượng tốt Ban Đầu tư đã chuyển
nhượng cơ hội trong tháng 7/2008 thu về 85 tỷ đồng. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận của
khoản đầu tư tính trên giá trị đã giải ngân chỉ đạt 21% là mức khiêm tốn đối với
một dự án sạch, vị trí tốt nhưng tại thời điểm đó với 85 tỷ đồng chuyển về tài khoản
Công ty đã góp phần san sẻ gánh nặng về vốn, áp lực hoàn trả các khoản vay, uỷ
thác đầu tư đến hạn.
- Tỷ trọng vốn uỷ thác đầu tư chỉ định tăng lên 14% so với 7% năm 2008. Các
hợp đồng số 01, 02, 03 đang được Ban Quản lý vốn và tài sản thương lượng tăng tỷ
lệ trả chậm từ 5 – 10% giá trị đầu tư của dự án lên mức 50 -55 % giá trị đầu tư.
Đi kèm với một số dự án đầu tư mới giải ngân trong năm bộ phận nguồn cũng
đã nỗ lực ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư với tỷ lệ trả chậm đạt tới 95% giá trị đầu
tư của dự án. Nhờ vậy lượng vốn bỏ ra giải ngân dù ở mức thấp nhưng vẫn đạt
được hiệu quả, phương thức này chỉ áp dụng thành công với dự án thực sự tốt và lãi

SV Nguyễn Duy Hưng

14

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

suất trả chậm mà Công ty phải chịu đối với khoản đầu tư duy trì ở mức 11.8 % mức lãi suất thấp hơn lãi suất trần trên thị trường.
Tỷ trọng thay đổi cũng có thể thấy các nhà đầu tư đang có xu hướng chủ động

kiểm soát rủi ro đối với các khoản đầu tư của mình. Trong trường hợp uỷ thác đầu
tư không chỉ định (thông thường là không chia sẻ rủi ro) khách hàng không chỉ định
danh mục đầu tư, 2 bên thoả thuận một mức lãi suất nhất định và Công ty sẽ chịu
toàn bộ rủi ro của khoản đầu tư đó.
Khi thị trường tốt, lượng vốn của các nhà đầu tư có khả năng thu hồi nhanh, tỷ
suất lợi nhuận bình quân luôn nằm trong khoảng 20 – 25 % nhà đầu tư sẽ hoàn toàn
yên tâm với khoản uỷ thác của mình. Hiện nay do tâm lý chung, niềm tin của các
nhà đầu tư đã bị suy giảm đáng kể đối với thị trường nói chung nên tự kiểm soát rủi
ro là một lựa chọn đã thường xuyên được sử dụng hơn.
Với Công ty thực chất xu hướng này hoàn toàn có lợi, từ đó hạn chế được rủi
ro cho bản thân Công ty vì khi đó toàn bộ rủi ro khách hàng sẽ phải chịu. Lý thuyết
này đúng hoàn toàn với toàn bộ dịch vụ uỷ thác đầu tư, huy động vốn từ uỷ thác
đầu tư của các tổ chức cũng không nằm ngoài lý luận chung như thế.
- Với nguồn vốn từ uỷ thác đầu tư không chỉ định: năm 2009 chỉ chiếm 32%
quy mô vốn so với 48% năm 2008. Một phần nguyên nhân được giải thích do tâm
lý của nhà đầu tư đã phân tích ở phần trên. Tuy vậy, cũng thấy rất rõ một số hợp
đồng đã được Công ty tất toán một phần hoặc toàn phần. Đó là các hợp đồng 0107,
0207, 0307. Đặc biệt hợp đồng số 0207 sau 4 lần thực hiện thanh tất toán hợp đồng,
Công ty đã hoàn trả được 75% quy mô hợp đồng. Điều đó cho thấy nỗ lực của bộ
phận cân nguồn và huy động đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính với khách
hàng đúng hạn cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới quy mô 187 tỷ đồng. Mức lãi
suất phổ biến của các hợp đồng mới này dao động trong khoảng 9.5 % đến 14.0%
thấp hơn mức trần lãi suất thị trường.
- Nguồn vốn từ việc mua bán kỳ hạn cổ phiếu, danh mục cổ phiếu hay còn gọi
là mua bán chứng khoán kỳ hạn đã phát huy tác dụng hữu ích trong năm 2009.
Tổng số vốn huy động đạt 98 tỷ đồng chiếm 8% tổng nguồn vốn. Hoạt động mua
bán kỳ hạn cổ phiếu thông thường được áp dụng với danh mục cổ phiếu có tính
SV Nguyễn Duy Hưng

15


Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

thanh khoản cao, các cổ phiếu này được trao đổi trên thị trường OTC, giá bán do
thị trường ấn định.
Qua 2 năm PVFC Invest đã xây dựng được một danh mục đầu tư tốt, các cổ
phiếu đều có sức hấp dẫn nhất định trên thị trường nên Repo được thực hiện khá
dễ dàng. Tuy vậy từ ảnh hưởng chung, giá cổ phiếu sụt giảm so với giá mua lần
đầu, dẫn đến lượng vốn từ mua bán kỳ hạn cổ phiếu thấp hơn mức kỳ vọng của
Công ty cũng như trị giá thực của danh mục. Thời gian vừa qua một số mã mua bán
kỳ hạn cổ phiếu các tổ chức tài chính, tín dụng còn yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo
hoặc nộp thêm tiền bảo lãnh tín dụng để duy trì thời hạn hợp đồng, kéo dài thời
gian đáo hạn.Thời điểm lãi suất trần đạt mức 18% hầu hết các tổ chức tài chính tín
dụng đều yêu cầu tăng lãi suất mua bán kỳ hạn cổ phiếu trước thời gian đáo hạn
hợp đồng.
Như vậy, mặc dù quy mô vốn tổng thể của Công ty vẫn được duy trì ổn định,
các biện pháp duy trì quy mô này vẫn đang được nỗ lực triển khai nhưng cũng mới
chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của Công ty.
Nhu cầu vốn của Công ty trong 3 tháng cuối năm như sau:
Kế hoạch kinh doanh năm 2009 được HĐQT Công ty thông qua: Doanh thu
301 tỷ đồng, lợi nhuận 100 tỷ đồng.
Bảng 05: Báo cáo thực hiện 9 tháng đầu năm
ĐVT: Tỷ đồng
TH
stt

Chỉ tiêu


KH năm

năm

2009

2008
1

Doanh thu

-

tháng đầu
năm 2009

KH 3 tháng
cuối năm

301

190

111

Từ ủy thác thu phí

80


63

17

-

Từ cơ cấu danh mục

65

39.5

25.5

-

Từ kinh doanh niêm yết

30

15

15

-

Từ chuyển nhượng dự án

38


32

6

-

Từ M & A

20

0

20

-

Từ kết nối đầu tư

42

20

22

SV Nguyễn Duy Hưng

30

TH 9


16

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

-

Từ dịch vụ tư vấn

2

0.5

1.5

-

Doanh thu khác

24

20

4

2

Chi phí


21

201

130

71

-

Chi phí vốn

14

151

107.5

43.5

-

Chi phí hoạt động

7

30

20


10

-

Chi phí hỗ trợ KD

0

20

2.5

17.5

3

Lợi nhuận

9

100

60

40

Để hòan thành kế hoạch kinh doanh năm 2009 trong hòan cảnh mới, Công ty
đã xây dựng lại kế hoạch đầu tư trong đó cắt giảm các khỏan đầu tư không hiệu
quả, nguồn vốn chỉ tập trung để hòan trả các khỏan nợ đến hạn. Nguyên nhân do

danh mục đầu tư của Công ty tốt nên trong điều kiện thị trường khả quan sẽ rất
thuận lợi cho cơ cấu danh mục, chuyển nhượng dự án.
Với số dư đầu tư như vậy, việc hòan thành kế hoạch sẽ thực hiện được nếu
nguồn vốn tiếp tục được duy trì ổn định. Trong trường hợp Công ty mở rộng quy
mô đầu tư nếu không hướng tới đầu tư giá trị gốc sẽ gây lãng phí nguồn lực, không
thực sự cần thiết. Tuy nhiên vấn đề chính yếu lại chỉ giải quyết được trong trường
hợp thị trường cuối năm sẽ tốt hơn; ngược lại cơ cấu danh mục sẽ khó đạt tỷ suất
lợi nhuận như kỳ vọng ban đầu, tiền thu từ phí uỷ thác đầu tư của khách hàng gần
như sẽ không hiện thực. Theo nhận định tại thời điểm hoàn thành chuyên đề này
trường hợp thứ nhất sẽ khó xảy ra. Vậy, nguồn có khả năng hiện thực ở Công ty sẽ
vẫn tiếp tục duy trì ở mức thấp, không ổn định.
Bên cạnh đó để tạo nền tảng cho năm 2009 và các năm tiếp theo, đồng thời
cơ hội đầu tư đang được đánh giá là tốt, giá vốn cho khoản đầu tư hiện tại đang ở
mức thấp nên chủ trương của Công ty sẽ tiếp tục giải ngân đầu tư với giá trị gốc và
dự án sạch. Chủ trương này tất nhiên rất đúng và cần thực hiện tuy nhiên sẽ cũng là
một áp lực không nhỏ về đảm bảo nguồn.
Kế hoạch đáo hạn các hợp đồng như sau:
Bảng 06: Kế hoạch đáo hạn
ĐVT: tỷ đồng
Stt

Khoản mục

SV Nguyễn Duy Hưng

Giá trị

KH trả nợ quý IV

17


Số dư

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính


Tổng GT
Giá trị

Trả gốc

Trả lãi

thanh
toán

I

Vốn uỷ thác

550,3

266

24

314.96


291,3

169,3

0

0

0

169,3

đầu tư
UTĐT

chỉ

định
1

HĐ số 0107

35

35

2

HĐ số 0207


12,1

12,1

3

HĐ số 0307

33,4

33,4

4

HĐ số 0108

8,0

8,0

5

Các hợp đồng

80,8

80,8

khác

UTĐT không

381

266

24

314,96

122

chỉ định
1

HĐ số 0107

51

51

7,14

58.14

0

2

HĐ số 0207


100

100

16

116

0

3

HĐ số 0307

50

50

8

58

0

4

HĐ số 0108

57


15

5,32

20.32

42

5

HĐ số 0208

30

0

2,1

2.1

30

6

Các hợp đồng

100

50


10,4

60.4

50

khác
II

Vốn Repo

98

40

6,4

46,4

58

1

HĐ số 0108

40

40


6,4

46,4

0

2

HĐ số 0208

15

0

0

0

15

13

HĐ số 0308

19

0

0


0

19

4

HĐ số 0408

24

0

0

0

24

648,3

306

30,4

361,36

349,3

III


Tổng

Kế hoạch đáo hạn cho thấy Công ty phải đối mặt với vấn đề vốn rất căng
thẳng vào Quý IV với tổng vốn gốc phải thanh tóan là 306 tỷ đồng, tổng lãi và gốc

SV Nguyễn Duy Hưng

18

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

là 349.3 tỷ đồng. Trong khi đó với kế hoạch kinh doanh 301 tỷ doanh thu xác lập
kế hoạch cân đối nguồn tổng thể.
Nhu cầu vốn tổng thể:
ĐVT: Tỷ đồng

476,8
- Tất toán các HĐ huy động vốn:
- Chi phí hoạt động:

349,3
10

- Chi phí hỗ trợ kinh doanh:

17,5


- Chi đầu tư mới

100

Khả năng đáp ứng của Công ty

301.5

bằng dòng tiền về:
ĐVT: Tỷ đồng

- Doanh thu theo KH quý IV:
- Thu phí trả chậm của KH (phần

111
50

đã ghi nhận DT 9 tháng đầu năm):
- Dòng tiền từ cơ cấu danh mục &

110.5

chuyển nhượng
- Tiền mặt tại quỹ
Nguồn vốn thiếu hụt

30
175,3

ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn vốn thiếu hụt: 175, 3 tỷ đó có phải là vấn đề lớn của Công ty không?
Với uy tín của Công ty và các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài và các dự đoán về dòng
tiền về đều chính xác chắc chắn Công ty sẽ dễ dàng vượt qua thời kỳ này. Câu hỏi
đặt ra: Kế hoạch doanh thu chỉ khả quan khi thị trường khởi sắc vào cuối năm. Nếu
năm 2009 qua đi nhưng thị trường không khả quan hơn kế hoạch sẽ được giải quyết
như thế nào? Với giả định đó kế hoạch cân đối nguồn như trên sẽ đứng trước nguy
cơ khủng hoảng và sụp đổ.
Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty:
Qua phân tích nguồn vốn thiếu hụt, kế hoạch trả nợ và kế hoạch cân đối nguồn
vốn đã thấy thực trạng đảm bảo nguồn vốn của Công ty đang đứng trước một số
khó khăn lớn. Tuy nhiên để thấy rõ hơn bức tranh tài chính, nguồn vốn của Công ty
ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 07: Cân đối tài sản – nguồn vốn.
SV Nguyễn Duy Hưng

19

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

ĐVT: Tỷ đồng
Stt Khoản mục
A

Nguồn vốn

I


Vốn tự có

1

Vốn chủ sở hữu

31/12/2008 30/9/2009
1.138,1
506,6

1.198,5
543,2

500

500

6,6

43,2

631,5

655,3

200

285

431,5


370,3

1.138,1

1.198,5

Lợi nhuận sau thuế chưa phân
2

phối

II

Vốn nợ

1

Nợ ngắn hạn

2

Nợ dài hạn

B

Tài sản

I


Tài sản ngắn hạn

1

Tài sản lưu động

2

Tài sản ngắn hạn khác

II

Tài sản dài hạn

1.078,137 1.088,537
56,091

45,21

1.022,046

1.043,33

59,963

109,963

a) Các chỉ tiêu thanh toán
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho


- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007 = 56,091/200 = 0,28



Hệ số khả năng thanh toán nhanh 9 tháng đầu năm 2009 là: 0,16.

Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của Công ty ở mức thấp đối với cả năm
2008 và 9 tháng đầu năm 2008, chỉ tiêu này chưa đạt ngưỡng 0.5.
Tổng tài sản lưu động

- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn
Do Công ty không có hàng tồn kho nên hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đã
được phản ánh thông qua chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh.

SV Nguyễn Duy Hưng

20

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính


b) Các chỉ tiêu cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng tài sản

• Hệ số nợ năm 2008 = 631,5/1.138,1 = 0,555
• Hệ số nợ 9 tháng đầu năm 2009 = 655,3 / 1.198,5 = 0,546
Chỉ số này cho thấy Công ty đã sử dụng nợ khá tốt với hệ số nợ ổn định.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

• Hệ số cơ cấu nguồn vốn năm 2008 = 500/1.138,1 = 0,439
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn 9 tháng đầu năm 2009 = 500/ 1.198,5 = 0,417
Chỉ số cũng có thể thấy cơ cấu nguồn vốn của PVFC Invest tương đối ổn
định. Nguyên nhân: Công ty đã thực hiện đáo hạn các hợp đồng, quay vòng
vốn tốt.
I- Đánh giá hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và
tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam
- Kết quả và hạn chế của hoạt động đảm bảo nguồn – Đánh giá khả năng
đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest
+ Kết quả đạt được: Công ty đã sử dụng nợ khá tốt dựa trên tính toán chỉ tiêu
hệ số nợ, hệ số cơ cấu nguồn vốn ổn định;
+ Hạn chế: Khả năng thanh toán của Công ty thấp, có nhiều nguy cơ dẫn đến
giảm tính thanh khoản nếu việc đáo hạn nợ, huy động mới để quay vòng nợ gặp
khó khăn;
+ Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn của PVFC Invest:
- Khả năng huy động mới: Theo cân nguồn tổng thể như trên, PVFC Invest có

khả năng huy động 175,3 tỷ và đó cũng chính là ngưỡng giới hạn cho phép mọi nỗ
lực sẽ đạt được kết quả nhất định. Khả năng xấu hơn, nếu quy mô 376,8 tỷ ( bao
gồm tất toán các HĐ huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí hỗ trợ kinh doanh)
và không có doanh tiền về thì sẽ hoàn toàn nằm ngoài tầm với của Công ty.
SV Nguyễn Duy Hưng

21

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

+ Khả năng tất toán các hợp đồng đến hạn: Các hợp đồng đến hạn hoặc khách
hàng có yêu cầu rút trước hạn cũng khó đảm bảo được thanh toán đúng thời gian.
Nguyên nhân: Kế hoạch kinh doanh khó thực hiện chính xác, khó khăn về nguồn
vốn, dòng tiền về thiếu chắc chắn.
+ Khả năng cân nguồn: Nguồn vốn trở nên khó tháo gỡ của Công ty một phần do
cân nguồn không hiệu quả. Một số sai lầm xuất phát từ việc lấy nguồn ngắn hạn tài trợ
cho các khoản đầu tư dài hạn, ở đây sẽ không trình bày chi tiết về vấn đề này.
2. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn không hiệu quả.
2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Toàn cảnh bức tranh tài chính của Công ty thiếu sáng sủa, xuất hiện một số
dấu hiệu cần quan tâm làm rõ; Đặc biệt là khả năng thanh toán của Công ty và kế
hoạch cân đối nguồn vốn trong thời gian tới.
- Hoạt động quản trị nguồn, phân nguồn và kiểm soát nguồn, kiểm soát chi phí
thiếu sát sao, không hiệu quả. Một số nguồn vốn ngắn hạn đã được sử dụng để đầu
tư dài hạn, khi khách hàng có yêu cầu tất toán hợp đồng Công ty đã không thể ngay
lập tức tìm được nguồn vốn thay thế. Điều đó cho thấy việc kiểm soát nợ của Công
ty tốt nhưng bộ phận nguồn luôn hoạt động với sức ép lớn, thiếu chủ động gây ảnh

hưởng đến các hoạt động liên quan khác.
- Cơ chế khuyến khích huy động nguồn chưa được áp dụng triệt để đúng với
mục đích và chủ ý ban đầu của Lãnh đạo Công ty. Chưa có cơ chế tự chịu trách
nhiệm cũng như khuyến khích đúng thành tích của cá nhân trong hoạt động huy
động và đảm bảo nguồn.
- Khả năng kinh doanh, sinh lời của các khoản đầu tư đang đứng trước nhiều
rủi ro - điều này phần nhiều xuất phát từ phía thị trường.
2.2. Nguyên nhân khách quan
- Diễn biến xấu của thị trường tài chính, bản thân khách hàng gặp nhiều khăn
về vốn nên có nhu cầu rút vốn trước hạn;
- Diễn biến kém thuận lợi của thị trường đầu tư;
SV Nguyễn Duy Hưng

22

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

- Chính sách lãi suất của Nhà nước chưa ổn định.

SV Nguyễn Duy Hưng

23

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính


CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY:
1. Mục tiêu chiến lược
Xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam trở
thành Tổ chức Đầu tư và Tư vấn Tài chính chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam và
vươn tầm quốc tế; Trở thành cánh tay nối dài quan trọng nhất của Tập đoàn Tài
chính Dầu khí, Công ty sẽ thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán trong
nước trong năm 2010 và niêm yết trên thị trường Quốc tế vào năm 2015.
2. Định hướng triển khai:
Công ty xác định xây dựng chiến lược phát triển dài hạn theo 3 giai đoạn. Mục
tiêu từng giai đoạn khái quát như sau:
- Giai đoạn 2009 – 2011: Mục tiêu tạo lập vị thế trên thị trường tài chính Việt
Nam; tốc độ tăng trưởng bình quân 20 -25 %/ năm; năm 2011 vốn điều lệ đạt 1.000
tỷ VNĐ; Tham gia đầu tư vào các lĩnh vực: Tài chính, năng lượng, dầu khí, hạ tầng
khu Công nghiệp, văn phòng và dịch vụ cao cấp .v.v.;
- Giai đoạn 2011 – 2015: Mục tiêu tăng tốc phát triển, nhanh chóng trở thành
tổ chức hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và tư vấn tài chính; Từng bước
đưa hoạt động của PVFC Invest hội nhập khu vực và quốc tế; Năm 2015 vốn điều
lệ đạt 3.000 tỷ VNĐ; Tốc độ tăng trưởng bình quân 22- 25%/ năm; Tập trung phát
triển mạng lưới;
- Giai đoạn 2016 -2025: Mục tiêu giữ vững vị thế trên thị trường tài chính
trong nước, hội nhập thị trường nước ngoài thành công; Tốc độ tăng trưởng bình
quân 10 – 15%/ năm; Năm 2025 vốn điều lệ đạt 4.500 tỷ VNĐ;
- Xác định chiến lược sản phẩm dài hạn : Sản phẩm mũi nhọn - Đầu tư tài
chính; Sản phẩm nền tảng – Dịch vụ quản lý vốn và tài sản, tư vấn tài chính; Sản
phẩm chiến lược – Mua bán doanh nghiệp.
SV Nguyễn Duy Hưng


24

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


Tiểu luận môn Tổ chức nguồn lực tài chính

3-Vai trò của đảm bảo nguồn trong định hướng phát triển
Đảm bảo nguồn có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện thành công
chiến lược phát triển Công ty. Trong giai đoạn đầu để đạt được tỷ lệ tăng trưởng
20-25%/ năm và vốn điều lệ đạt 1.000 tỷ vào năm 2010 đòi hỏi tốc độ tăng trưởng
vốn duy trì ở mức tương đương tốc độ tăng trưởng bình quân. Với giả định kế
hoạch kinh doanh năm 2008 được thực hiện thành công, toàn bộ danh mục được cơ
cấu; Các năm sau đó Công ty phải tăng cường đầu tư mới ít nhất quy mô lớn gấp 2
lần năm trước tương đương quy mô vốn tài trợ.
II.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY.
1. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của Công ty
không hiệu quả là do bức tranh tài chính của Công ty đang trong tình trạng thiếu
sáng sủa. Sâu xa hơn: kế hoạch kinh doanh của Công ty đã có dấu hiệu khủng
hoảng tạo sức ép rất nặng nề cho bộ phận tài chính, đảm bảo nguồn. Trong điều
kiện thị trường tiếp tục kéo dài đến hết năm 2009, hoàn thành kế hoạch doanh thu
301 tỷ, đặc biệt trong 3 tháng cuối năm doanh thu đạt 111 tỷ là vô cùng khó khăn.
Hơn nữa dòng tiền thu không thực hiện theo đúng lộ trình vạch ra từ đầu năm cũng
như lần điều chỉnh thứ nhất, các khoản chi chưa được soát xét hợp lý làm cho cân
nguồn thiếu chính xác.
Vậy, giải pháp đầu tiên chính là rà soát, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù
hợp sát với khả năng huy động, đảm bảo nguồn của Công ty.
Tăng cường các hoạt động để tăng dòng tiền thu

Các hoạt động có khả năng đem lại dòng tiền thu cho Công ty bao gồm:
-

Tiền thu từ cơ cấu danh mục đầu tư chứng từ có giá;

-

Tiền thu từ chuyển nhượng dự án;

-

Tiền thu phí trả chậm của khách hàng ủy thác đầu tư;

-

Tiền thu phí tư vấn tài chính, tư vấn kết nối đầu tư.

SV Nguyễn Duy Hưng

25

Lớp Cao học kinh tế Công nghiệp K11


×