Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.91 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Đất nước đang từng ngày đổi mới và phát triển theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân cực giữa các doanh
nghiệp và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là phải sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng tốt và có giá cả phù hợp. Nhưng bên cạnh đó thì khó khăn
lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề vốn cho đầu
tư cơ sở vật chất và cải tiên hệ thống quản lý của mình.
Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 bước vào thị trường xây dựng
từ năm 1959. Từ những ngày đầu thành lập Công ty đã coi việc liên tục cải
tiến và nâng cao chất lượng các cơng trình thi cơng là tơn chỉ hàng đầu của
mình. Do đó Cơng ty đã tìm hiểu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2000 nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng trong Công ty. Đây
là một sự lựa chọn đúng đắn của Công ty trong chiến lược phát triển và nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Là một sinh viên thực tập ở Cơng ty, qua khảo sát và tìm hiểu em nhận
thấy điều quan tâm lớn nhất hiện nay của Cơng ty là tìm ra được biện pháp sử
dụng hiệu quả hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong thời gian tới. Chính điều này đã
khiến em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệt thống quản lý chất
lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4” Nhằm góp ý
kiến của mình vào q trình lựa chọn biện pháp quản lý ở Cơng ty.
Chun đề có kết cấu 3 phần:
Phần I:

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần và đầu
tư xây dựng số 4.

Phần II: Thực trạng việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng ISO


9001: 2000 tại Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4.
Phần III: Giải pháp.

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Anh Trọng và các cô chú
trong Cơng ty đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua và tạo điều
kiện để em hoàn thành bài viết này.

Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
I.

Giới thiệu về công ty

Tên công ty
Tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Tiếng Anh: Investment and Construction Joint Stock Company No.4
Tên viết tắt: ICON4.JSC
Trụ sở chính: 243 Đê La Thành, Láng Thượng, Đống Đa Hà Nội
Điện thoại: (04)8349864- 8348976
Fax:

(04) 8348863

Email:

Chi nhánh tại Bắc Ninh:
Địa chỉ đăng kí: Thơn Cổ Mễ, Phường Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh
Số điện thoại: (0241) 821803/ 824339
Số Fax: (0241) 824866
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ đăng kí: C11 Khu thương mại Thuận Việt 319 Lý Thường Kiệt,
Phường 15, Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (08) 8662587
Số Fax: (08) 8662588
Email:
Quyết định thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 do Bộ
trưởng bộ xây dựng ban hành dựa trên các văn bản chủ yếu sau:

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Căn cứ nghị định số 59/ HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng;
+ Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban
hành kèm theo Nghị định 388/ HĐBT ngày 20/11/1991và Nghị định
156/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 388/ HĐBT;
+ Căn cứ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc đồng ý cho
phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 120/ TB ngày 24/04/1993 của
Văn phịng Chính phủ;
Từ ngày thành lập Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạch tốn kinh tế độc lập, có

tài khoản tại ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có vốn
kinh doanh kinh doanh ( vốn ngân sách và cấp và vốn tự bổ xung) là
6.014.000.000 đồng. Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4 là một trong
những doanh nghiệp xây dựng Nhà nước đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO
9001-2000 và hoạt động trên tồn quốc.Cũng theo quyết định này Cơng ty
được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
- NhËn thÇu, tỉng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, bu điện, hạ tầng kỹ thuật, đờng dây và trạm biến thế điện,
trang trí nội ngoại thất;
- T vấn, tổng thầu t vấn đầu t và xây dựng các dự án đầu t xây dựng bao
gồm :
Lập và thẩm tra dự án đầu t; t vấn đấu thầu; t vấn giám sát và quản lý dự
án; t vấn công nghệ và thiết bị tự động hóa; khảo sát địa hình địa chất thủy văn;
đo đạc công trình; thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự toán và kiểm tra thiết kế
tổng dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân c; khu chức năng đô thị;
khu công nghiệp; kiểm định chất lợng công trình và các dịch vụ t vấn khác.
- Sửa chữa, phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử ;

Lờ Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

3


Chuyờn thc tp tt nghip
- Đầu t kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị; khu dân c; khu c«ng
nghƯ cao;khu kinh tÕ míi; khu chÕ xt; khu công nghiệp; kinh doanh bất động
sản; dịch vụ cho thuê nhà; quản lý khai thác các dịch vụ các khu đô thị mới;
- Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng, cấu
kiện bê tông đúc sẵn; vận tải; bốc xếp dịch vụ giao nhận hàng hóa;
- Đầu t, kinh doanh du lịch, thơng mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ

thủ công mỹ nghệ, rợu bia, nớc giải khát, nớc sạch, hàng tiêu dïng;
- Kinh doanh xuÊt, nhËp khÈu vËt t, vËt liÖu xây dựng, máy móc thiết bị,
phụ tùng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, phơng tiện vận tải;
- Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hoà không khí, điện lạnh,
thiết bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật;
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhim vụ chính của cơng ty hiện nay:
+ Thùc hiƯn c¸c công việc xây dựng gồm:
-

Nạo vét và đào đắp mặt bằng , đào đắp nền , đào đắp công trình;

- Thi công các loại móng công trình;
- Xây lắp các kết cấu công trình;
-

Hoàn thiện trong xây dựng ;

- Lắp đặt thiết bị điện, nớc và kết cấu công trình;
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
+ Thực hiện xây dựng các công trình gồm.
- Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp;
- Nhận thầu san lấp mặt bằng và sử lý nền móng công trình;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
- Xây dựng đờng và trạm biến áp điện đến 35 KV;
- Xây dựng đờng bộ, cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ;
- Xây dựng kênh, mơng, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại võa vµ nhá;


Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.

Các mốc phát triển của Công ty.

Sự trưởng thành và phát triển của công ty trong 47 năm qua có thể khái
quát bằng 5 giai đoạn ( thời kỳ) sau:
1.1. Thời kỳ 1959- 1965: Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1964- 1965), Đảng và Nhà nước ta chủ trương hàn gắn các vết
thương chiến tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh
thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Cơng ty là xây dựng Nhà máy phân đam Hà
Bắc (1960). Cơng việc thi cơng thời gian này gặp nhiều khó khăn như cơ sở
vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ
công là chủ yếu, với gần 15000 lao động đa phần là bộ đội, thanh niên xung
phong chuyển ngành..., song với tinh thần lao động cần cù sáng tạo vừa sản
xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu
và những yêu cầu đã được giao.
1.2. Thời kỳ 1965-1975: Xây dựng và chiến đấu chông chiến tranh xâm lược
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây
dựng XHCN vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một
thời kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Thời kỳ này, công ty được giao thi cơng hàng loạt các cơng trình qn sự
như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay Hoà Lạc, Kho vật tư kỹ thuật

quân sự và các công trình khác như đài phát thanh 69-14, đường Hữu
Nghị...Bên cạnh đó với tinh thần tất cả cho tun tyến, Cơng ty đã điều hàng
trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự chi viện cho chiến trường miền
Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của công ty hăng hái lên đường làm
nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Thời kỳ này cùng với các cơng trình
quốc phịng, Cơng ty vẫn đảm nhận thi cơng các cơng trình công nghiệp, dân
dụng khác như nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy cơ khí Đơng Anh, nhà máy

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc. Thời kỳ 1965-1975
là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm quên mình phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty xây
dựng số 4.
1.3. Thời kỳ 1975-1996: Xây dựng trong hồ bình, thống nhất và bắt đầu
sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là một trong những đơn vị trong ngành được chọn để xây dựng mơ hình
quản lý mới, Cơng ty xây dựng số 4 đã tiến hành phương thức phân công,
phân cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí
nghiệp theo hướng chuyên ngành, theo vùng...
Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hố đến Lạng Sơn với nhiệm vụ
thi cơng trên sáu tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các cơng trình được
cơng ty đảm nhận thi cơng thời kỳ này được đánh giá cao như nhà máy xe lửa
Gia Lâm, cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà
máy kính Đáp Cầu, nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà máy bê tông Xuân
Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống lúa Đồng Văn, nhà máy ô tô 1 tháng 5, nhà

máy in sách giáo khoa Đông Anh, nhiệt điện Phả Lại, trung tâm trâu sữa
Phùng Thượng, học Viện kỹ thuật quân sự Vĩnh Phú, đài vệ tinh mặt đất Hoa
Sen I và Hoa Sen II...
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng
thành vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng số 4
trong quản lý kinh tế cũng như điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng
khen giấy chứng nhận, nhiều cán bộ cơng nhân viên được Tổng liên đồn lao
động Việt Nam tặng bằng Lao Động sáng tạo. Công ty xây dựng số 4 xứng
đáng được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả
năng tổ chức thi cơng các cơng trình cơng nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng
tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các cơng trình trọng điểm khi được Bộ
giao.

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Thời kỳ 1986-2000: Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đưa nước ta bước sang
thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thực sự
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới tư duy kinh tế.
Tháng 5/1995, Công ty xây dựng số 4 được Bộ Xây dựng quyết định
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội. Tại thời điểm này, kiện toàn tổ
chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có
phẩm chất, có năng lực chun mơn, nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo
thích ứng với cơ chế thị trường là phương thức của Công ty bảo đảm cho sự

tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những cơng trình thi cơng đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ
này tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà
Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động VMS, nhà máy
chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học tài chính,
Bưu điện Phủ Lý, khách sạn Melia- 44 Lý Thường Kiệt, dự án thốt nước Hà
nội giai đoạn I ( gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đường tỉnh lộ 291 và đường Lý
Thái Tổ Bắc Ninh...
Với hàng chục cơng trình đạt huy chương vàng chất lượng và đánh giá
tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí
và sự phát triển của Cơng ty trong thời kỳ đổi mới. Có thể thấy, những năm
đổi mới, tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu
tư được khá nhiều thiết bị công nghệ mới như: 3 giàn khoan cọc nhồi, 3 bộ
búa đóng cọc, 3 máy đầm rung, nhiều máy móc trang thiết bị khác, hệ thống
thiết bị hạ tầng với phương tiện máy tính, photo copy..., cán bộ nhân viên đủ
việc làm, đời sống đựơc cải thiện, có tích luỹ... điều đó càng nói lên sự đứng
vững của Cơng ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Hiện tại công ty có 12 xí
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp thành viên và 4 đội trực thuộc với một lực lượng lao động bình quân
2.500 người ( cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn). Cơng ty có được đội
ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chun mơn,
nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi cơng việc trong điều kiện mới. Đó thực sự
là một khối đồn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Cơng ty trên đà phát
triển mới.

1.5. Giai đoạn 2000- đến nay: Liên tục đổi mới và nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Đây là giai đoạn mà cơng ty có sự chuyển biến sâu sắc. Cơng ty đã tiến
hành cổ phần hố hoạt động có hiệu quả cao, và ln mở rộng khơng ngừng
ngành xây dựng phát triển. Công ty đang dẫn đầu trong công cuộc tôn tạo
cảnh quan tự nhiên của môi trường chúng ta đang sống hơm nay và mai sau,
vì vậy Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 luôn mong muốn được đem
vốn kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ trên 47 năm của mình để mở một
hướng mới trong việc tạo lập hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng
những trung tâm công nghiệp và dân cư mới góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng nền kinh tế nước nhà, đuổi kịp sự phát triển của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Đồng thời, công ty thường xuyên theo sát những ý tưởng
cũng như những cơng nghệ mới để ln duy trì được vị trí hàng đầu của mình
trong lĩnh vực xây dựng. Muốn đáp ứng thật tốt những đòi hỏi của thời kỳ
mới Công ty đương nhiên phải phát huy công nghệ tiên tiến để thúc đẩy kế
hoạch phát triển công cuộc kinh doanh. Với phương châm “ Tiến độ- Chất
lượng- Giá cả được khách hàng chấp nhận”, Công ty luôn hồn thành tốt cơng
việc của mình.
47 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đựơc hội tụ trong những phần
thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và Bộ xây dựng trao tặng:
- Huân chương độc lập hạng 3.
- 9 huân chương lao động các hạng.
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của Chính

phủ, Bộ Xây Dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc.
-Có hai đồng chí đựơc tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sỹ thi đua,
tập thể lao động giỏi các cấp.
- Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chât lượng ISO
9001-2000.
II.

Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật.

1.

Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.

a.

Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc: Sản phẩm của cơng ty xây dựng số

4 chủ yếu là cơng trình xây dựng- Mỗi sản phẩm xây lắp được tiến hành đơn
chiếc, không thề sản xuất hoàn chỉnh từng sản phẩm xây dựng ( ví dụ xây một
ngơi nhà ở để sau đó mang ra thị trường bán hoặc trao đổi. Các sản phẩm xây
dựng thường được đặt hàng đơn chiếc và sản xuất cũng tiến hành đơn chiếc
từng sản phẩm. Sản phẩm của xây dựng được sản xuất ở những địa điêm khác
nhau, chi phí khác nhau, thậm chí đối với một loại hình sản phẩm. Khả năng
trùng lặp về mọi phương tiện kỹ thuật, cơng nghệ, chi phí, mơi trường... là rất
ít. Ngay cả trong xu hướng cơng nghiệp hố ngành xây dựng ( thiết kế thi
cơng các cơng trình điển hình, tiêu chuẩn, kết cấu bê tơng đúc sẵn đối với lắp
ghép...), ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ.
Chịu ảnh hưởng của những đặc điểm địa lý, văn hoá, xã hội: Sản phẩm
xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất định nên nó

phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời
tiết, mơi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi phối các
hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế, phương
pháp thi công và ảnh hưởng đến kinh tế kỹ thuật.
Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm: Yêu cầu về độ bền vững và thời
gian sử dụng của sản phẩm xây dựng thường lớn và dài ngày. Người có nhu

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu xây dựng thường có xu hướng xây dựng vĩnh cửu khác xa so với những
nhu cầu mua sắm nhu yếu phẩm tiêu dùng hàng ngày, hàng tháng, hàng nămKhông ai mỗi năm làm nhà một lần nên khi điều kiện kinh tế cho phép, họ
đều mong muốn làm một ngôi nhà vĩnh cửu. Cũng vì thế những yêu cầu sữa
chữa, cải tạo do quá trình sử dụng lâu dài cần được coi là đối tượng sản xuất
của ngành xây dựng. Giá trị sản phẩm xây dựng nói chung lớn hơn nhiều so
với sản phẩm thông thường; trong phương thức đấu thầu, công ty khi nhận
thầu phải có một lượng vốn đủ lớn để đưa ra hoạt động trong thời gian đợi
vốn của chủ đầu tư.
Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giồng nhau, chi phí sản
xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ (vật
tư, xe máy thi cơng). Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định
giá cả sản phẩm có nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng chiến
lược sản phẩm, giá cả của các sản phẩm hàng hố cơng nghiệp. Khả năng xây
dựng các định mức chi phí cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất nhiều.
Hoạt động thi công xây dựng cho nhiều người tiến hành, nhiều hoạt
động nghê nghiệp khác nhau đồng thời trên một mặt bằng và không gia khá
rộng lớn. Trong đó có nhiều cơng việc vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động

được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm
sốt được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Vì vậy công ty phải chú ý
phối hợp tiến độ giữa các công đoạn, đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm
bảo chất lượng, tránh đào bới, đục phá làm lại và tránh lãng phí thời gian do
phải chờ đợi nhau hoặc do khó khăn về thời tiết.
Địa điểm thi công là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chuyên mơn
hố cũng như nâng cao năng suất lao động; gây khơng ít kho khăn về ăn ở, đi
lại, quản lý và bố trí sử dụng lao động.
b.

Thị trường tiêu thụ:
Ra đời vào năm 1959 cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán

độc lập khác được trao quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với viêc tự lo tìm nguồn hàng, lo sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và duy trì sự phát
triển cho doanh nghiệp.Các cơng trình xây dựng ( sản phẩm cuối cùng của sản
xuất xây lắp) như Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt... đều
được thi cơng trên một địa điểm, nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ
và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do
người chủ sở hữu quyết định ( chủ đầu tư), vì vậy cơng ty khi nhận thầu chỉ
có thể xác định địa điểm tiêu thụ thông qua việc thông báo của chủ đầu tư.
Thiết lập hệ thống Marketing trong cả nước bằng cách lập hồ sơ quảng cáo,
giới thiệu năng lực và kinh nghiệm, in Catalogue giới thiệu về Công ty để

ngày càng nâng cao danh tiếng của Cơng ty với bạn hàng. Do tính chất đặc
điểm của sản phẩm xây dựng có sự thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng và đặc tính
kỹ thuật, sự địi hỏi của khách hàng về chất lượng các cơng trình cũng ngày
càng cao cho nên vai trò của hệ thống máy móc thiết bị thi cơng là rất quan
trọng để cơng ty có thể làm nên các cơng trình đạt chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, trong khi xây dựng chính sách tiêu thụ sản
phẩm cơng nghiệp hoặc thương mại, phải có chính sách phân phối và địa
điểm bán hàng... ngành xây dựng không phải làm việc này. Như vậy, nếu đã
xác định được nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định được địa
điểm sản xuất.
c.

Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm:
* Cơng nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp:
Q trình sản xuất ra một sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều công đoạn

khác nhau, sử dụng kỹ thuật, công nghệ, nội dung từng công việc khác nhau,
lao động sử dụng cho từng cơng việc cũng địi hỏi rất khác nhau cả về số
lượng và chất lượng. Sự phức hợp và phức tạp về công nghệ sản xuất đặt ra
một yêu cầu rất lớn trong việc quản lý sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là trong
khâu kế hoạch hoá và xây dựng chương trình sản xuất, sử dụng lao động, thiết

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

11


Chun đề thực tập tốt nghiệp
bị của tồn Cơng ty vì cùng thời điểm có rất nhiều cơng trình cùng thi cơng
với những cơng trình có kết cấu khác nhau và ở những địa điểm khác nhau.

Trong những năm vừa qua, các sản phẩm xây dựng mà Công ty tiến
hành thi công chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu
có thêm khơng gian, diện tích cho các hoạt động đơ thị, tiện lợi cho sự làm
việc, giao dịch, sinh hoạt vui chơi giải trí. Nó địi hỏi cơng nghệ xây dựng tiên
tiến bao gồm giải pháp thực hiện trình tự với trang thiết bị, công cụ, phương
tiện sử dụng hiện đại đựơc cơ giới hố tồn bộ và đồng bộ, có phương thức
kiểm tra kiểm nghiệm hết sức nghiêm ngặt đồng thời tổ chức lao động hợp lý
tối đa và lao động có trình độ cao cũng như tuân thủ điều kiện vệ sinh mơi
trường và an tồn để tạo đựơc sản phẩm đúng như mong muốn. Số tầng nhà
bình quân của thế giới là 30-40 tầng _ Công ty đã xây dựng nhà cao tầng từ
7-22 tầng như phòng đọc thư viện Quốc Gia (7 tầng), trung tâm giao dịch
ngân hàng(9 tầng), khách sạn Melia (22 tầng)... tốc độ xây dựng đạt chuẩn
mực 7 ngày/ 1tầng ( mặt bằng dưới 500 m2) với kết cấu bê tơng cốt thép chất
lượng cao có thể đạt 3 ngày/ 1 tầng. Những công nghệ chủ yếu xây dựng nhà
cao tầng có thể tóm tắt như sau:
* Cơng nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm:
Cơng nghệ thi cơng cọc sâu phổ biến ở 40-60m, kích thước ngang
0.6-1.5m, có những cơng cụ thi cơng mức cơ giới cao như máy khoan sâu
đường kính khoan lớn, máy đào chuyên dụng sâu bảo đảm độ chính xác về
kích thước hố đào- Thành hố khoan được giữ bằng dung dịch Bentơnít, được
tuần hồn- Có thiết bị thổi rửa hố khoan kiêm ống đổ bê tơng- có phương
pháp và thiết bị đo kiểm tra chất lượng như phương pháp siêu âm, phương
pháp rung, hiệu ứng điện thuỷ lực, đo sóng ứng suất, thủ tĩnh...
Móng cọc Barete là dạng cọc nhồi có tiết diện hình chữ nhật là hình thức
tường trong đất thích hợp để xây dựng các tầng hầm hoặc tường vây bê tông
cốt thép để ngăn nước, đỡ chân cột và đổ bê tông sàn các tầng hầm từ trên
xuống dưới.
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với những nhà thấp tầng hơn có loại móng cọc, sử dụng thiết bị ép hoặc
đóng cọc...
*Cơng nghệ xây dựng phần thân:
Vận chuyển lên cao: Dùng thân tháp leo, được bố trí tại lồng thang máy
để thi cơng nhà có độ cao lớn; Dùng cần trục tháp đứng tại vị trí thuận lợi, có
sức cẩu lớn từ 5-50 tấn, với xa 48m, với cao 90m; dùng vận thăng chở người
hoặc vật liệu bổ trợ với cẩu tháp bám vào mặt ngồi cơng trình, có sức nâng
từ 500-2000kg.
Bê tông: Được chế trộn tại các trung tâm- vận chuyển bê tơng có các xe
chun dùng khắc phục được những nhược điểm do giao thông đô thị ( xe vừa
đi vừa trộn, được đong và trồn khô trước và khi đi trên đường đến gần vị trí
đổ mới hồ nước)- Có máy bơm bê tơng phù hợp cơ động do các nước Đức,
Nhật...sản xuất, bơm xa đến 300m, cao đến 60m và có cơng suất từ 45-70m3/
giờ- Bê tơng có phẩm cấp phổ biến C30-C50. Thời gian ninh kết có thể kéo
dài hoặc rút ngắn để đạt R28 chỉ sau 24 giờ bởi một số chất phụ gia đặc biệt.
Cốt thép: Thi công phần lớn bằng các máy cắt uốn- cốt thép sử dụng ở
công nghệ ứng lực trước đạt giới hạn bến đến 10.500 kg/cm2 và có thiết bị
căng trước hoặc căng sau với trang thiết bị kiểm tra lực căng.
Cốp pha đà giáo: Có ván khn định hình tạo dáng cho cấu kiện bê
tơng, quyết định gần như chủ yếu tiến độ thi công. Tiến bộ nhất hiện nay là
ván khuôn bản rộng kết hợp cần cẩu ( ván khuôn bay) làm ván khuôn sàn- Đà
giáo có nhiều loại tiện lợi và đồng bộ, có loại khung rời, loại giáo ống có các
bộ nối và giằng với nhau, các loại cột chống chịu lực có chân điều chỉnh và
các loại giáo đặc biệt để bảo vệ an tồn khi thi cơng trên cao và dưới sâu.
Hồn thiện, lắp đặt điện nước: Công ty đã thi công nhiều loại vật tư cho
việc trát, lát, ốp như gạch gốm, gạch granít; sơn bả ma tít và chống nấm mốc
cho trần tường, gia công và lắp đặt cửa gỗ, cửa kính khn nhơm... các chất

liệu được sản xuất trong nước cũng như nước ngồi với những địi hỏi thi
cơng chính xác về kích thước và thẩm mỹ- máy móc kiểm tra đựơc sử dụng là
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những máy trắc địa điện tử, nivô bằng tia laze, máy kiểm tra áp lực cho cấp
nước, kiểm tra điện trở cho hệ thống thu lơi chống sét.
d.

Đặc điểm về quy trình thực hiện cơng trình thi cơng.
* Sơ đồ quy trình thực hiện cơng trình thi cơng.
Tiếp thị cơng trình
Thi cơng xây dựng

Đấu thầu

Nhận thầu và ký hợp đồng

Bàn giao và quyết tốn cơng trình.

Theo sơ đồ trên ngay từ khâu đầu tiên của quy trình thì vấn đề máy móc
thiết bị đã được đề cập một cách cụ thể bởi lẽ trong quá trình tiếp thị cơng ty
cũng phải giới thiệu về danh tiếng, kinh nghiệm cũng như thực lực thi cơng
của mình cho các chủ đầu tư biết mà trong đó điều làm cho các chủ đầu tư
quan tâm nhất là năng lực thực tế của máy móc thiết bị và cơng nghệ thi cơng
cơng trình. Tiếp theo trong giai đoạn đấu thầu thì hệ thống máy móc thiết bị
và cơng nghệ cũng là một tiêu chí tính điểm cho các nhà thầu trong cuộc chạy

đua giành thắng thầu. Nếu Công ty khơng có đủ máy móc thiết bị và cơng
nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư thì khơng thể thắng thầu
được các cơng trình lớn có giá trị cao. Tiếp theo khâu thi cơng xây dựng thì
máy móc thiết bị và cơng nghệ cũng đóng góp một phần khơng nhỏ, nó trực
tiếp quyết định đến chất lượng, tiến độ của từng cơng trình. Do vậy việc đổi
mới cơng nghệ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả qui trình thực hiện các cơng
trình xây dựng và từ đó sẽ nâng cao được chất lượng của các cơng trình thi
cơng.
2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thi cơng.
Sản xuất tiến hành ngồi trời do đó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của thời

tiết, khí hậu, mơi trường tự nhiên. Khi xây dựng chương trình sản xuất, tiến
độ thi công, Công ty đã chú ý tới những nhân tố có thể gây ra ảnh hưởng xấu
đến quá trình sản xuất bằng các biện pháp đảm bảo an tồn để thi cơng đúng
tiến độ như:

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mua sắm, cấp phát đẩy đủ trang bị và bảo hộ lao động cho người lao
động và kiểm tra an tồn mới bố trí thi công.
- Làm các lán che mưa nắng cho cán bộ công nhân viên công trường
nghỉ giải lao- các lưới che chắn chống bụi và gió trên các giàn giáo.
- Cung cấp đầy đủ nước uống và bố trí khu vực vệ sinh ở nơi thuận
tiện, không ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.

Vấn đề trang bị kỹ thuật của sản xuất xây dựng nhiều khi địi hỏi những
máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại, đắt tiền. Trong những trường hợp này,
Cơng ty có thể thực hiện hai phương án: Một là Công ty tự đầu tư mua sắm
các loại máy móc thiết bị thi cơng, hai là Cơng ty thuê phương tiện của đơn vị
khác.
Với công nghệ thi công tiên tiến hiện nay, để đảm bảo thi công đạt chất
lượng, tăng năng suất lao động, bảo đảm tiến độ thi cơng và thực hiện đầu tư
có hiệu quả với chiến lược tăng trưởng- Công ty đã đầu tư nhiều máy móc,
thiết bị hiện đại vừa để thực hiện kế hoạch thi cơng hiện tại, vừa để đón các
dự án tương lai như đầu tư máy khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, máy đầm
rung, máy phát điện, máy đào, máy xúc, ủi, cẩu, thấp, hệ thống cốp pha đà
giáo, máy trắc địa... tiến tới Công ty sẽ đầu tư máy móc trộn bê tơng thương
phẩm để tự cung tự cấp cho các cơng trình trong cơng ty.

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý từ Giám đốc tới các phòng ban.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

KẾ

TỐN
TRƯỞNG
CÁC CN CƠNG TY

CÁC BQL DỰ ÁN

PHĨ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 5
BAN AN TỒN

PHỊNG DỰ ÁN

PHĨ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 4
P.CĐ QL THIẾT BỊ

PHĨ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 3
P.K.T THI CƠNG

P.KTẾ THỊ RƯỜNG

PHĨ
TỔNG

GIÁM
ĐỐC 2

VĂN PHỊNG C.TY

PHĨ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 1
P.TỔ CHỨC LAO

P.TÀI CHÍNH KẾ

T.GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CƠNG TY

1. Xí nghiệp xây dựng số 1

11. Xí nghiệp cơ giới sửa chữa

2. Xí nghiệp xây dựng số 2

12. XN Tư vấn Thiết kế và XD

3. Xí nghiệp xây dựng số 3

13. XN PT Công nghệ và HT

4. Xí nghiệp xây dựng số 4


14. Đội xây dựng số 1

5. Xí nghiệp xây dựng số 5

15. Đội xây dựng số 2

6. Xí nghiệp xây dựng số 7

16. Đội xây dựng số 3

7. Xí nghiệp xây dựng số 8

17. Đội xây dựng số 4

8. Xí nghiệp xây dựng số 9

18. Đội xây dựng số 5

9. Xí nghiệp XD GT và hạ

19. Đội xây dựng số 7

10. Xí nghiệp XD và XLNM

20. Đội xây dựng số 8

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

16



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.1. Mô tả nhiệm vụ chức năng từ Giám đốc tới các phòng ban.
3.1.1. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty, có
quyền đưa ra các nghị quyết để Công ty thực hiện.
3.1.2. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
Cơng ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích qun lợi của
Cơng ty. Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là:
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Có quyền bổ nhiệm cách chức tổng giám đốc ( giám đốc) và các cán
bộ quản lý quan trọng khác của Cơng ty, quyết định mức lương, lợi
ích khác của cán bộ cơng nhân viên.
- Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Cơng ty,
lập chi nhánh Cơng ty.
- Trình bày báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên đại hội cổ đông
3.1.3. Tổng giám đốc điều hành.
- Trách nhiệm trong công việc: Phê chuẩn các điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty, biên chế bộ máy hoạt động, phương án trả lương trả
thưởng trong nội bộ cơng ty. Có quyền bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đến giám đơc và các phó giám đốc của Cơng ty, kế tốn trưởng Cơng
ty, Giám đốc và các đơn vị trực thuộc Công ty. Ký các hợp đồng và các tài
liệu nhân danh Tổng Công ty, báo cáo kết quả kinh doanh đối với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền....
- Trách nhiệm với hệ thống quản lý chất lượng.


Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Truyền đạt để mọi thành viên trong Công ty hiểu về tầm quan trọng
của việc đáp ứng khách hàng cũng như các yêu cầu của pháp luật.
- Thiết lập chính sách chất lượng.
- Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chât lượng cho tồn Cơng ty và
các bộ phận.
- Định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tính liên tục
phù hợp, thoả đáng, và hiệu lực của hệ thống.
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực cho các quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Đảm bảo yêu cầu của khách hàng đều được xác định và đáp ứng.
- Phê duyệt tài liệu của hệ thống quản lý chât lượng.
- Quyết định đào tạo hay tuyển dụng, điều động nhân lực theo yêu cầu
và nhu cầu năng lực nhân sự.
- Phê duyệt danh sách Nhà cung ứng đựơc lựa chọn, phê duyệt thơng
tin mua hàng.
3.1.4. Các phó giám đốc.
Các phó giám đốc của Cơng ty giúp giám đốc cơng ty điều hành Công
ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng và uỷ
quyền.
3.1.5. Phịng tài chính kế tốn.
Phịng tài chính kế tốn trực thuộc Giám đốc Cơng ty, đặt dưới sự chỉ
đạo của Giám đôc Công ty. Chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho
cấp uỷ và thủ trưởng về cơng tác kế tốn- tài chính- thống kê.

Nhiệm vụ là phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán, thống kê,
chịu trách nhiệm bảo vệ số liệu trên báo cáo. Kiểm tra uốn nắn thường xuyên,
đột xuất về cơng tác kế tốn với các đơn vị phụ thuộc, có kế hoạch đào tạo
cán bộ kế tốn trong đơn vị. Lập và báo cáo thường xuyên, đột xuất việc thu
chi tài chính với lãnh đạo Cơng ty. Phải bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng,

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh bảo hành cơng trình và các hồ sơ có liên quan
khác. Đồng thời lưu trữ đầy đủ chứng từ báo cáo để phục vụ cho vịêc theo dõi
sự phát triển của Cơng ty cũng như của các xí nghiệp, đội trực thuộc.
Ngồi ra phịng tài chính kế tốn cịn được quyền chủ động kiểm tra
giám sát công tác tài chính, kế tốn, thống kê trong các đơn vị nộ bộ Công ty
và kiến nghị với các thủ trưởng đơn vị hoặc giám đốc trong Cơng ty có biện
pháp giải quyết kịp thời. Được quyền tham mưu đề xuất với Giám đốc Công
ty các biện pháp về quản lý tài chính, kế tốn, thống kê để nâng cao hiệu quả
kinh tế của Cơng ty.
3.1.6. Phịng tổ chức lao động.
Chức năng: Phòng tổ chức lao động là một bộ phận trực thuộc của
Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc cơng ty. Nhiệm vụ của
phịng tổ chức lao động là tham mưu giúp việc cho cấp uỷ và thủ trưởng về
công tác: Tổ chức, nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra, bảo vệ,
quân sự và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ ngành dọc của phòng tổ chức lao động
và phòng thanh tra bảo vệ quân sự của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu tham mưu đề xuất với Giám đốc ra quyết định
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ( sau khi có nghị quyết của Thường Vụ Đảng uỷ của

Cơng ty), bố trí sắp xếp điều động, cho cán bộ cơng nhân viên đi học đào tạo
trong nước, ngoài nước, đi hợp tác lao động, đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, điều chỉnh lương và thực hiện chế độ nâng
bậc lương hàng năm cho cán bộ cơng nhân viên theo đúng với chế độ chính
sách của Đảng của Nhà nước. Khi đã xét duyệt xong phải làm hồ sơ đầy đủ để
cán bộ công nhân viên đi học, đi hợp tác lao động đúng thời gian quy định
của trường lớp. Căn cứ vào những điều khoản đã ghi trong bộ luật lao động và
điều lệ bảo hiểm xã hội để thực hiện chính sách về BHXH cho người lao động
của Công ty. Luôn căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng giai đoạn lịch sử và
tham mưu đề xuất với cấp uỷ và Thủ trưởng, các phương án tổ chức lại sản

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý và bố trí sắp xếp nhân sự cho phù hợp với kế
hoạch sản xuất của từng đơn vị.
3.1.7. Văn phịng cơng ty.
Chức năng: Văn phịng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty về mọi mặt và sự chỉ đạo về nghiệp vụ theo ngành dọc của cơ quan
cấp trên. Giúp Giám đốc làm cơng tác hành chính quản trị, cơng tác phịng và
chữa bệnh. Hướng dẫn giúp các xí nghiệp, các phịng, đội trong cơng tác hành
chính văn thư, chăm lo bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong
Công ty, Quản lý công văn sổ sách giấy tờ hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe
con, đất đai nhà cửa của tồn Cơng ty.
Nhiệm vụ: Tiếp nhận và cấp phát mọi công văn giấy tờ đi và đến tổ
chức lưu trữ hồ sơ giấy tờ theo đúng quy định của Nhà Nước mà Công ty đã
ban hành. Quản lý con dấu và giấy giới thiệu của Công ty, thường xuyên

hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong Công ty về cơng tác hành chính văn
thư, tổ chức nơi làm việc đảm bảo dụng cụ, trang thiết bị và các điều kiện
khác cho cơ quan và các đơn vị.
3.1.8. Phòng kinh tế thị trường.
Chức năng: Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp
việc cho Cấp uỷ và thủ trưởng về công tác Kế hoạch, kinh tế, liên doanh liên
kết v.v... Nghiên cứu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh
vực hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế. Giúp
Giám đốc Công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế- theo dõi quản lý đôn đốc
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc Công ty ký nhằm đảm bảo
cho các chủ thể hợp đồng thực hiện nghiêm túc những điều khoản đã được ghi
trong điều khoản của hợp đồng. Và thường xuyên tổng hợp số liệu kế hoạch
báo cáo Giám đốc Công ty để Giám đốc Công ty nắm bắt kịp thời và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ: Được quyền nghiên cứu, đề xuất với Cấp uỷ, Thủ trưởng
đơn vị giao nhiệm vụ sản xuất và hợp đồng khoán cho các đơn vị trực thuộc
Công ty. Giám sát kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt các công
việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý. Thay mặt cho thủ trưởng
đơn vị quan hệ giao dịch với khách hàng trong công việc thuộc chức năng
nhiệm vụ của phịng theo sự phân cấp quản lý của Cơng ty.
3.1.9. Phịng quản lý kỹ thuật thi cơng.
Chức năng: Phịng quản lý kỹ thuật thi cơng là phịng nghiệp vụ làm
tham mưu cho Giám đốc Công ty về các vấn đề kỹ thuật thi cơng và chất

lượng cơng trình.
Nhiệm vụ: Hướng dẫn quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000. Tham
gia hướng dẫn các đội trực thuộc lập kế hoạch chât lượng dự án cấp đội trực
thuộc. Kiểm tra kế hoạch chât lượng của dự án thuộc xí nghiệp quản lý. Thu
thập thơng tin để báo cáo thi cơng các cơng trình của Công ty để lập báo cáo
thi công lên Tổng cơng ty vào các q và tham gia chủ trì các cuộc giao ban,
tổng kết của Công ty vào các quý trong năm. Lập chương trình đáng giá chất
lượng nội bộ của các đơn vị trong Công ty hàng năm.
3.1.10. Phòng dự án.
Chức năng: Phòng dự án là phòng nghiệp vụ làm tham mưu giúp Giám
đốc Công ty quản lý các dự án và hồ sơ thầu các cơng trình.
Nhiệm vụ: Làm cơng tác hồ sơ thầu như tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ
thầu, phối hợp và chỉ đạo các đơn vị làm hồ sơ thầu. Làm công tác đăng ký và
quản lý hồ sơ đăng ký dự thầu, định kỳ tổng hợp báo cáo với Tổng Công ty,
ban Giám đốc Công ty về công tác dự thầu và đăng ký thầu. Bên cạnh đó
phịng dự án cịn làm hồ sơ thầu, chủ trì triển khai các cơng việc theo nội
dung hồ sơ mời thầu, cả các dự án do Tổng Công ty giao hoặc kết hợp với
Tổng Công ty đấu thầu bao gồm:
+Thuyết minh biện pháp thi công.

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

21


Chun đề thực tập tốt nghiệp
+ Tính tốn kiểm tra khối lượng dự thầu.
+ Lập dự tốn dự thầu.
3.1.11. Phịng khoa học kỹ thuật.
Là phịng giúp giám đốc Cơng ty quản lý, hướng dẫn khoa học kỹ thuật

và tiếp thu công nghệ mới và quy định nhiệm vụ như sau:
- Phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến
trong sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tổng hợp việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và áp
dụng công nghệ thi công tiên tiến của cơ sở.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng phương án đầu tư chiều sâu, đổi mới
trang thiết bị.
- Cùng phịng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng
cao tay nghề cho công nhân.
- Đăng ký theo dõi cơng trình chất lượng của Cơng ty hàng năm.
3.1.12. Các xí nghiệp.
Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của Công
ty. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty. Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Công ty theo quy chế của Công ty theo từng giai đoạn
cụ thể. Chịu trách nhiệm tới cùng đến Giám đôc Công ty về kết quả sản xuất
kinh doanh, về các khoản nợ, về an toàn lao động, về chất lượng, về bảo hộ
lao động... trong phạm vi kế hoạch sản xuất Công ty giao cho. Chấp hành
nghiêm chỉnh mọi hoạt động điều hành của Giám đốc Công ty. |Thực hiện
nghiêm chỉnh kỷ luật nhà nước trong quản lý hành chính của Cơng ty. Ngồi
ra cịn được hưởng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và quyền lợi hợp pháp
khác nhau theo quy định của Công ty. Là đơn vị phụ thuộc của Công ty được
sử dụng con dấu theo mẫu quy định, xây dựng các cơng trình cơng nghiệp,
cơng cộng, nhà ở... trang trí nội thất sản xuất vật liệu xây dựng... và kinh
doanh các vật liệu. Quản lý chất lượng của đơn vị theo hệ thống Quản lý chất

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng của Công ty ban hành (ISO 9001-2000). Xí nghiệp lập kế hoạch chất
lượng kèm theo biện pháp an tồn lao động cho cơng trình của xí nghiệp
trước khi thi cơng. Bên cạnh đó xí nghiệp phải trình Phó Giám đốc Cơng ty
phê duyệt kế hoạch chất lượng các cơng trình lớn hoặc nhỏ có tính chất kỹ
thuật phức tạp và nguy cơ sẩy ra mất an toàn lao động cao. Mọi vấn đề xử lý
kỹ thuật trong q trình thi cơng, Xí nghiệp phải có báo cáo về cơng ty bằng
văn bản và khi được Giám đốc Công ty phê duyệt biện pháp xử lý mới đựơc
tiếp tục thi công. Tất cả các biện pháp kỹ thuật của Xí nghiệp trình Cơng ty
phải có đủ chữ ký của Cán bộ kĩ thuật, Giám đốc Xí nghiệp trình phó Giám
đốc Cơng ty phê duyệt sau đó chuyển 01 bộ hồ sơ để phịng kỹ thuật thi công
của Công ty theo dõi. Tất cả các đợt kiểm tra định kỳ về kỹ thuật- an toàn, xử
lý kỹ thuật nhất thiết phải có mặt Giám đốc Xí nghiệp, Đội trưởng cơng trình
để trực tiếp giải quyết kịp thời.
3.1.13. Các đội trực thuộc.
Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi tài chính đối với cơng ty,
chịu trách nhiệm đến cùng về nghĩa vụ tài chính đối với Công ty. Phải thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc hợp đồng giao khốn của Cơng ty và chịu trách
nhiệm về chi phí thực tế giá thành cơng trình. Cơ chế tài chính, phương thức
giao khốn giữa Cơng ty với các đơn vị trực thuộc theo quy định của Công ty
phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh cụ thể, đảm bảo hài hoà quyền lợi của
cả hai bên, khuyến khích kinh doanh phát triển. Quản lý chất lượng của từng
đơn vị theo hệ thống quản lý chất lượng do Cơng ty ban hành (ISO
9001-2000)...
Như vậy mơ hình bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 4 là mơ hình quản lý trực tuyến từ trên xuống. Đây là một mơ hình có
tính ưu việt cao vì có thể quản lý được các phịng ban và các đội trực thuộc
trong Cơng ty. Từ đó ban lãnh đạo Cơng ty có biện pháp điều chỉnh kịp thời
để đạt được kết quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Mặt khác bố trí mơ
hình cơ cấu tổ chức như vậy sẽ giảm được sự chồng chéo trong công việc,

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng cao năng suất lao động hơn và phát huy được tính tích cực của từng cá
nhân, tạo ra được môi trường làm việc thoải mái khơng gị bó, hạn chế rủi ro
trong cơng việc.
4.

Đặc điểm về tổ chức sản xuất, công nghệ và máy móc thiết bị.

4.1. Kết cấu sản xuất của Cơng ty.
- 10 Xí nghiệp thực hiện cơng việc xây dựng có tên hiệu, có trụ sở hoạt
động ổn định, hạch tốn đa dạng báo sổ, đựơc Công ty uỷ nhiệm một số mặt
hoạt động trực tiếp với khách hàng, được hợp đồng mua sắm vật tư, trang
thiết bị theo quy định và hợp đồng lao động ngắn hạn...
- 1 Xí nghiệp chun về nền móng cơng trình.
- 1 Xí nghiệp Cơ giới sữa chữa có 2 chức năng là thực hiện việc thi
công phụ trợ và phục vụ. Đơn vị này chun cơng việc đào móng, vận chuyển
đất, đắp đất, quản lý và tham gia sữa chữa máy móc thiết bị.
- 1 Chi nhánh đóng tại Bắc Ninh, đại diện cho Cơng ty để tìm kiếm việc
làm, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các đội thi công theo dự án được ký
kết.
- 4 Đội trực thuộc Cơng ty có nhiệm vụ thực hiện các dự án xây dựng,
giao thông thuỷ lợi; Đây là loại hình tổ chức sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Công ty, nhưng được nhận khốn gọn tồn bộ chi phí Cơng ty giao để Đội
phát huy tinh thần lao động sáng tạo bảo đảm cơng trình phải đạt được chất
lượng cao. Hết dự án là hết nhiệm vụ nên chỉ có tên hiệu theo dự án, khơng có

trụ sở cố định và tổ chức của Đội cũng thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của dự
án tiếp theo.
Các xí nghiệp cơng trình trực thuộc được hình thành để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị trực thuộc được phép sản xuất kinh
doanh các ngành nghề được Nhà nước cho phép. Các đơn vị trực thuộc hoạt
động theo kế hoạch, hạch toán nội bộ, chịu sự quản lý, kiểm tra, hướng dẫn
của Công ty. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm trước

Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc Công ty về Quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của đơn vị
trong phạm vi được phân công được pháp luật quy định, được phép ký hợp
đồng kinh tế để mua vật tư, thuê máy móc thiết bị,... để phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao, nhưng phải phù hợp với giá cả
và thủ tục quy định hiện hành. Quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty và đơn
vị với các thành phần kinh tế đều phải thông qua hợp đồng kinh tế và phải
chuyển khoản theo tài khoản của Công ty.
Các đơn vị trên được chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình trên
cơ sở các thơng tin và các dự án có tính khả thi được phản ánh trong kế hoạch
của đơn vị.
4.2. Máy móc thiết bị.
Ngày nay cơng nghệ thi cơng xây dựng ngày một tiến bộ, địi hỏi phải
đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại đắt tiền. Cơng ty đã nhanh chóng nắm
bắt cơ hội để đầu tư đúng hướng phù hợp với chiến lược tăng trưởng đa dạng,
vừa đảm bảo phục vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo sức cạnh tranh trong công
tác đấu thầu. Những loại máy móc Cơng ty tự đầu tư mua sắm như thiết bị

đóng cọc, khoan cọc nhồi, máy đầm, máy đào, máy cẩu, máy phát điện, kể cả
máy trắc địa và cơng cụ cầm tay đều có thể phối hợp sử dụng cho cả thi công
xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Khi dự án cần nhiều thiết bị cùng hoạt động
đồng thời, nếu cịn thiếu thì th phương tiện của đơn vị khác.
Trên thực tế có những thiết bị chế tạo có cơng suất thiết kế lớn, năng
suất lao động cao và được chế tạo theo yêu cầu phải khai thác công suất máy
cả 3 ca trong ngày. Nếu không sử dụng hết công suất thiết bị, chu kỳ sử dụng
thiết bị kéo dài, vốn khấu hao thu hồi chậm hoặc khơng có khả năng tự thu
hồi. Ngược lại nếu tăng đơn giá ca máy để khấu hao nhanh, hậu quả đưa lại là
giá thành sản phẩm cao. Mặc dù giá trị đầu tư năm 1999là 7,54 tỷ đồng; năm
2000 là 12 tỷ đồng; năm 2001 là 13,2 tỷ đồng; năm 2002 là 14,7 tỷ đồng; năm
2003 là 15.84 tỷ đồng; năm 2004 là 17 tỷ đồng; năm 2005 là 18,2 tỷ đồng và
dự kiến năm 2006 là 20 tỷ đồng nhưng việc liên doanh, liên kết và hợp tác với
Lê Thị Hảo - Quản trị chất lượng 44

25


×