Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342 KB, 11 trang )

Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

MỤC LỤC

1. TỔNG QUAN VỀ FDI

2

1.1. Khái niệm

2

1.2. Đặc điểm

2

1.3. Các hình thức FDI

2

1.3.1 Phân theo bản chất đầu tư

3

1.3.2 Phân theo bản chất dòng vốn

3

1.3.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư



3

1.4. Những nhân tố thúc đẩy FDI

3

1.5. Lợi ích của việc thu hút FDI

4

2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM

5

2.1. Thực trạng FDI qua các năm

5

2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng FDI ở Việt Nam

6

2.3. Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO

11

1



Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

1. Tổng quan về FDI
1.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm. Theo Tổ Chức Thương Mại Thế giới (WTO) thì:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI- Foreign Direct Investment) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Khi
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi
nhánh công ty".
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế IMF (International Monetary Fund) lại có một định nghĩa khác về
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) là một công cuộc đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ
quyền sỡ hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ( direct investment enterprise) trong một quốc
gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được cơng nhận là FDI.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về FDI nhưng chung quy lại có thể hiểu: “Đây là hình thức đầu
tư mà chủ đầu tư nước ngồi đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương
mại.”

1.2. Đặc điểm
• Nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
2



Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

• Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản

xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế
cao, khơng có những ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.

• Chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp 1 tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định để

giành quyền điều hành hay tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tư ( theo Luật đầu tư nước
ngoài của Việt Nam là tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án).

• Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, cũng như lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo tỷ lệ đóng
góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định.

• Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn
đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ khơng phải lợi tức.

• Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác khơng giải quyết
được.

• Nguồn vốn đầu tư này khơng chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu dưới hình thức vốn pháp
định mà trong quá trình hoạt động, nó cịn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc
mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.

1.3. Các hình thức FDI
1.3.1 Phân theo bản chất đầu tư


 Đầu tư phương tiện hoạt động: Là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các
phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.

 Mua lại và sát nhập: Là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt
động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở
nước ngồi) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này khơng nhất thiết
dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.3.2 Phân theo tính chất dịng vốn

 Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của
công ty.

 Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
trong quá khứ để đầu tư thêm.

3


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

 Vốn vay nội bộ hay giao dịch nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một cơng ty đa
quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.3.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư

 Vốn tìm kiếm tài ngun: Đây là các dịng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi
dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác

nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các tài sản
trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên
chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.

 Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước
tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí
thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...

 Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị
đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngồi ra, hình thức đầu tư này cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác
kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

1.4. Những nhân tố thúc đẩy FDI
 Nhu cầu chu chuyển vốn: Chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn.
Vì vậy một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Cịn một nước thiếu vốn thường có
năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi
khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận

 Chu kỳ sản phẩm: Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kì sống của
các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm chín
muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa
trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai
đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá
và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản
xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.

 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia: Những cơng ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn

và công nghệ cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngồi. Họ sẵn sàng đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài. Đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị
trường tiêu thụ tiềm năng...

4


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để
tránh xung đột thương mại song phương. Vd: Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng dư thương mại cịn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song
phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ơ
tơ, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn
đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.

 Tiếp cận nguồn tài ngun thiên nhiên: Để có nguồn ngun liệu thơ, nhiều cơng ty đa quốc gia tìm
cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Vd: Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện nay
cũng có mục đích tương tự.
1.5. Lợi ích của việc thu hút FDI

 Bổ sung nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề
cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước
khơng đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngồi, trong đó có vốn FDI.

 Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có
thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, cơng nghệ và bí quyết

quản lý thì khơng thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một
nước có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các cơng ty này đã tích lũy và
phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.

 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ
làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, nước
thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.

 Tăng số lượng việc làm và đào tạo cơng nhân: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các
điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng
nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI,
sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI.
Khơng chỉ có lao động thơng thường, mà cả các nhà chun mơn địa phương cũng có cơ hội làm việc
và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

 Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải
Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh
năm 2006.

2. Các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam
5


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam


2.1. Thực trạng FDI qua các năm
Từ năm 2000, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và tiền tệ châu á. Vốn đăng ký năm
2000 đạt 2,5 tỷ USD, tăng 21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm
2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 tăng 6% so với năm 2002.
Vốn FDI có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004, với tốc độ tăng 45,1% vào năm 2004 và 50,8%
vào năm 2005. Tổng vốn đăng ký thời kỳ 2001-2005 đạt 20,8 tỷ USD.

Tình hình Đầu tư trực tiếp nước ngồi giai đoạn 2000-2010

Nguồn: thống kê của Quỹ đầu tư VinaCapital
Kể từ năm 2006 đến 2008, FDI vào Việt Nam tăng đột biến, hàng năm luôn đạt kỷ lục so với
các năm trước. Năm 2006 vốn FDI đăng ký đạt 12 tỷ USD, năm 2007 đạt 21,3 tỷ USD, năm 2008 con
số này lên tới 71,7 tỷ USD, gấp hơn 3 lần so với năm 2007. Trong 2009 và 2010, mặc dù chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, cũng như những vấn đề hậu khủng
hoảng, vốn FDI đăng ký vẫn đạt khoảng 23,1 tỷ vào năm 2009 và 18,6 tỷ vào năm 2010.
Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt 4,1 tỷ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỷ USD, năm 2008 đạt 11,5 tỷ
USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều so với các năm trước. Trong năm
2009 và 2010, mặc dù vốn đăng ký giảm nhưng vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỷ USD vào năm 2009

6


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

và khoảng 11 tỷ vào năm 2010, với tỷ trọng tương ứng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 25,6% và
25,8%.

Nhìn chung, số lượng vốn FDI đăng ký cao với nhiều dự án có quy mơ lớn, nhưng cịn rất
nhiều vấn đề cần phải xem xét và cân nhắc về cơ cấu đầu tư theo ngành, mức độ cam kết vốn, năng lực
của các nhà đầu tư và số vốn đầu tư thực sự chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh thành tích
về số lượng dự án và quy mơ vốn FDI, vẫn cịn những vấn đề hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 Đầu tư nước ngoài tăng thấp trong thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế thế giới; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, đầu tư vào nơng nghiệp và nơng thơn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng,... chiếm tỷ lệ còn thấp và chậm được cải
thiện; nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngồi có tỷ lệ nhập khẩu cao, nhưng khơng chú trọng sản xuất
mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu, làm ảnh hưởng đến
cán cân thương mại. Có những doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để
thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất hạn chế đối với nguồn
ngân sách nhà nước của Việt Nam. Có những dự án đầu tư nước ngồi sử dụng cơng nghệ thấp, tiêu
hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,... Những vấn đề nêu trên đều có những ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp đến đời sống dân cư cũng như xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.

2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng FDI ở Việt Nam
Sau 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài với việc ban hành Luật
Đầu tư nước ngoài năm 1987 (một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới) và Luật sửa đổi
bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 và năm 2005, cùng với các văn bản dưới luật, Việt Nam
đã xây dựng được một khung pháp lý đồng bộ, thơng thống, phù hợp với thơng lệ quốc tế và tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngồi.

 Tích cực:
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là khu vực phát triển năng động, ngày càng phát huy
vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam,
điều này thể hiện trên các mặt sau:

 Thứ nhất, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng

trưởng kinh tế. Trong bối cảnh tích lũy khơng đáp ứng nhu cầu về đầu tư, nguồn vốn FDI đã thực sự là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển. Trong giai đoạn 2001 – 2005, ĐTNN đã đóng góp
16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ trọng này tăng lên 24,8% trong thời kỳ 2006 – 2011.

 Thứ hai, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp. Cơ cấu
kinh tế cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực. Tỷ trọng ngành nơng nghiệp từ chỗ
chiếm 80% trong năm 1988, đến năm 2011 chỉ còn chiếm 22%, công nghiệp – dịch vụ chiếm 78%.
7


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi ln cao hơn tốc độ tăng
trưởng công nghiệp chung của cả nước. Năm 1996, tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp của khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài là 21,7% trong khi tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước là 14,2%. Năm 2000 tốc
độ này tương ứng là 21,8% và 17,5%. Năm 2005 là 21,2% và 17,1%, năm 2010 là 17,2% và 14,7%.

 Thứ ba, FDI đóng góp đáng kể vào thu ngân sách và các cân đối vĩ mô. Trong 5 năm 2001-2005, thu
ngân sách trong khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt hơn 3,6 tỷ USD, gấp 2,4 lần giai đoạn
2006-2010 và tăng bình qn 24%/năm. Tính riêng 3 năm 2006, 2007 và 2008, khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đã nộp ngân sách đạt gần 5 tỷ USD, gấp hơn 3 lần thời kỳ 1996-2000 và bằng 1,4
lần thời kỳ 2001-2005. Trong năm 2011, thu nộp ngân sách của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
(khơng kể thu từ dầu thơ) đạt 3,5 tỷ USD. FDI đã có tác động nhất định đến các cân đối lớn của nền
kinh tế như cân đối ngân sách, cân đối xuất nhập nhẩu, ảnh hưởng đến cán cân thanh tốn quốc tế
thơng qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế,
tiền thuê đất, tiền mua nguyên, vật liệu... tại Việt Nam. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi, cùng với đóng góp của khu vực này vào bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đã tạo
điều kiện để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.


 Thứ tư, FDI đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nếu như
năm 1995, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi, kể cả dầu thơ, chỉ chiếm 27% tổng xuất khẩu cả nước,
thì đến năm 2011 đã chiếm 59%.

 Thứ năm, FDI đóng vai trị nổi bật trong đổi mới và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. FDI đã tác
động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và
góp phần vào việc tăng cường cơ sở vật chất cho sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.

 Thứ sáu, FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, góp phần đào tạo
và cải thiện nguồn nhân lực. Tính đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã tạo việc làm cho
khoảng 2 triệu lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên 1,7 triệu lao động trực
tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động lan tỏa của các dự án đầu tư nước ngồi. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động trong một số lĩnh vực như lắp ráp ô tô - xe máy,
điện tử, may mặc, giầy da, chế biến nơng sản… có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần
tạo nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam.
Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp và gián
tiếp cho người lao động, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng
cao mức sống của người dân. Với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trong giai đoạn
2000-2010 bình qn khoảng 19,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình qn 1,6%/năm.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là nơi sử dụng lao động có chun mơn kỹ thuật trình độ
cao (các nhà quản lý, chuyên gia và lao động lành nghề) phù hợp với kỹ thuật và công nghệ mới áp
dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Thơng qua hoạt động đầu tư nước ngồi, đã có trên
8


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4


FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

300.000 công nhân, 25.000 kỹ thuật viên và nhiều nhà quản lý đã được đào tạo tay nghề kỹ thuật, năng
lực quản lý, đặc biệt là khả năng vận hành máy móc, thiết bị và cơng nghệ mới. Một số chun gia
Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã dần thay thế các chuyên gia nước
ngồi đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình cơng nghệ hiện
đại.
Các nhà đầu tư nước ngoài cũng đã đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao, phục vụ cá nhân và cộng đồng,... góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

 Thứ bảy, FDI đã đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ đối
ngoại. Cùng với các nhân tố khác, FDI đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

 Thứ tám, bên cạnh những yếu tố có thể lượng hóa được nêu trên, vai trị của FDI cịn thể hiện thơng
qua những yếu tố khơng lượng hóa được. Đó là, FDI đã mang đến một phương thức đầu tư kinh doanh
mới, từ đó có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, khơi dậy các nguồn lực
đầu tư trong nước. Thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với các doanh
nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực quản lý, kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI
sang các doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tạo
động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu hóa, qua
đó nâng cao được năng lực của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, FDI đã mở rộng quy mô thị
trường trong nước, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như
sản phẩm mới. Đồng thời, FDI cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giới thiệu, đưa các sản phẩm
hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam vào thị trường quốc tế; tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt
Nam; đẩy nhanh tốc độ mở cửa thương mại; tăng khả năng ổn định cán cân thương mại của đất nước.

 Hạn chế:
FDI đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế nước ta, góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Tuy nhiên vấn đề gì cũng có hai mặt, bên cạnh những tác động tích cực vẫn cịn tồn tại những mặt hạn
chế, tác động tiêu cực:

 Sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong
nước mà phần thua thiệt thường là các doanh nghiệp trong nước. FDI có thể làm cho đầu tư trong nước
bị thu hẹp, xuất hiện tác động lấn át đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài.

 Số những ngành mà FDI đầu tư còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường
nặng nề: điển hình là vụ cơng ty Cơng ty Vedan xả nước thải làm ơ nhiễm cả dịng sơng Thị Vải làm
ảnh hưởng đến cuộc sống của khơng ít người dân hai bên bờ sông, khiến dư luận không thể không đặt
câu hỏi: liệu trên đất nước Việt Nam cịn bao nhiêu dự án tồi, làm hủy hoại mơi trường? Mức độ
nghiêm trọng của vấn đề đã khiến nhiều chuyên gia lên tiếng cảnh báo, Việt Nam cần kiểm sốt chặt
chẽ hơn về mơi trường để tránh nước ta thành bãi rác công nghiệp. Đặc biệt là không nên cấp phép cho
những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị thải loại gây ô nhiễm môi trường. Tránh những dự án
chỉ muốn khai thác tài nguyên thiên nhiên, khơng có cam kết hoặc năng lực chắc chắn về chế biến,
những dự án tạo dư thừa công suất lớn mà khó có triển vọng khai thác, sử dụng hiệu quả...
9


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

 Những dự án FDI cịn gây ra tình trạng sử dụng lãng phí đất đai, thất thốt tài sản cơng và tài nguyên
quốc gia, nhất là đất nông nghiệp, đất ven biển và tước đoạt công ăn việc làm, cùng những hệ quả đa
dạng, nhiều đời cho người nông dân mất ruộng, mất sinh kế truyền thống, như các dự án về sân golf,
xây dựng khu nghỉ dưỡng - du lịch..

 Gây ra những đe dọa tiềm tàng cho an ninh quốc gia, và toàn vẹn lãnh thổ, như những dự án trồng rừng
vùng biên giới và khai thác tài nguyên những vùng đất chiến lược về quân sự khác đã được cảnh báo

và phản biện xã hội khá nhiều trong thời gian gần đây.

 Hứa nhiều làm ít: FDI vào Việt Nam hứa hẹn với các dự án hấp dẫn song tường tận mới thấy giật
mình. Những cơng bố về FDI chỉ là số đăng ký, còn thực hiện như thế nào? Từ 1988 đến 2009, tổng số
vốn FDI thực hiện được 66,9 tỷ USD, bằng 34,7% tổng số vốn đăng ký. Năm 2008 mức vốn đăng ký
kỷ lục là 71,7 tỷ USD, gấp 3 lần năm 2007, cao nhất từ trước đến nay, nhưng chỉ thực hiện được 11,5
tỷ USD bằng 16% số vốn đăng ký.

 Thất vọng chuyển giao công nghệ: Mặt bằng công nghệ của các FDI khi mang vào cao hơn mặt bằng
của ta, song ngần ấy chưa đủ để vực dậy nền công nghiệp nhằm làm rường cột cho mộng ước “đi tắt,
đón đầu”. Một số nhà đầu tư đã đưa vào máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu, thải loại. Gia công dệt
may, da giày, phần mềm; lắp ráp điện tử không thể là tiêu chí của quốc gia “cơ bản là nước công
nghiệp”.

 Lợi nhuận của doanh nghiệp chuyển ra nước ngoài:
Việc phân nửa số doanh nghiệp FDI hoạt động ở Việt Nam khai lỗ, nhưng không phải lỗ 1 hay
2 năm mà lỗ triền miên nhưng vẫn mở rộng kinh doanh, khiến cho nhiều người phải đặt câu hỏi?
Theo cục thuế TP.HCM có 60% doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn này báo lỗ trong năm
2009, năm 2008 là 50% và năm 2007 là 70%. Tuy nhiên nhiều trong số này tiếp tục mở rộng sản xuất
tại Việt Nam.
Chuyện các doanh nghiệp FDI chuyển giá đã được nhiều chuyên gia nói đến gần đây và được
hiểu là hành động nâng khống giá hàng nhập từ công ty mẹ và giảm giá bán từ cơ sở sản xuất tại Việt
Nam nhằm chuyển khoản lợi nhuận lớn hơn ra nước ngoài. Một mặt vừa tránh bị đánh thuế thu nhập
doanh nghiệp 25%. Mặt khác, vừa có thể tiếp tục khai thác tài nguyên thiên nhiên khan hiếm mà doanh
nghiệp trong nước phải được ưu tiên tiếp cận, được ưu đãi khai thác để lớn nhanh. Nếu như việc khai
lỗ là thật, nhưng việc FDI tập trung nhiều vào khai thác tài nguyên vẫn mang lại cho các đối tác nước
ngoài những lợi ích chiến lược khác, ngồi mục tiêu lợi nhuận trực tiếp, ngắn hạn.
Việc các doanh nghiệp FDI chuyển giá không chỉ làm thất thu thuế đối với Việt Nam, nhưng
đồng thời cũng đẩy nhập siêu của Việt Nam ngày càng trầm trọng hơn. Với tỷ lệ đóng góp chiếm gần
1/5 GDP, năm 2009, các doanh nghiệp này lại chỉ nộp ngân sách nhà nước chưa bằng 1/10 tổng thu

cân đối ngân sách nhà nước.

 Một điều nữa, các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi đóng góp khơng nhỏ đến tỉ lệ nhập siêu của Việt
Nam trong những năm gần đây. Trên thực tế, các doanh nghiệp FDI liên tục nhập siêu trong nhiều năm
10


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

nay. Nếu bỏ dầu thô khỏi kim ngạch xuất khẩu của khối này, năm 2008 các doanh nghiệp FDI nhập
siêu khoảng 4,14 tỷ USD; năm 2009 là gần 1,23 tỷ USD; 7 tháng đầu năm nay xấp xỉ 1,78 tỷ USD. Ở
một góc nhìn khác, trong cán cân thanh tốn tổng thể của Việt Nam, thu nhập đầu tư (thuộc cán cân
vãng lai) liên tục âm nhiều năm nay, năm 2007 âm 3 tỷ USD, 2008 và 2009 cùng âm 4,9 tỷ USD.

2.3. Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong giai đoạn 2011-2020, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, đồng thời tích cực góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

 Thu hút vốn FDI trong giai đoạn đến năm 2020 phải được điều chỉnh theo hướng chuyển từ thiên về số
lượng như trước đây, sang chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả thu hút và nâng cao chất lượng đầu tư, tận
dụng tối đa nguồn FDI để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả, thực
hiện nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó góp phần giảm
nghèo nhanh và bền vững.

 Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích để thu hút các dự án đầu tư hình thành mạng
lưới liên kết sản xuất, kinh doanh, các ngành cơng nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá trị. Có chính
sách thu hút cơng ty đa quốc gia, có chính sách ưu đãi đối với các cơng ty đa quốc gia có kế hoạch liên

kết với các doanh nghiệp trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm để hình thành các cụm cơng
nghiệp - dịch vụ.

 Rà sốt, sửa đổi, bổ sung thể thế và triển khai áp dụng nghiêm hệ thống quy định các yêu cầu bắt buộc
về công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu hút, đào tạo kỹ năng cho người lao động. Quy định yêu cầu
bắt buộc về chất lượng của các dự án FDI tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư. Quy định về trình độ
cơng nghệ dự án FDI cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Đối với các đô thị có mật độ cơng nghiệp
cao, những địa bàn phát triển du lịch sinh thái sẽ hạn chế tối đa thu hút FDI có hàm lượng cơng nghệ
thấp, gây ơ nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia công cao.

 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành cần tăng tỷ trọng đầu tư nước ngoài như đầu
tư vào kết cấu hạ tầng giao thơng, nơng nghiệp và nơng thơn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng; các ngành sản xuất có yếu tố hàm
lượng cơng nghệ, đào lạo lao động và chuyển giao công nghệ, kỹ năng, hoạt động R&D. Hỗ trợ các
hoạt động đầu tư có hiệu quả, đồng thời giảm thiểu những mặt hạn chế, tiêu cực như nhập khẩu nhiều
nhưng không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa
là chủ yếu; lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi chuyển giá, kê
khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp để chuyển lợi nhuận về nước, không có đóng góp hoặc đóng góp rất thấp
nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Không tiếp nhận hoặc hạn chế tối đa những dự án FDI sử
dụng công nghệ thấp, có khả năng tiêu hao nhiều năng lượng, gây ơ nhiễm mơi trường, sinh thái.

 Có các chính sách, quy định về thuế, phí, đất đai, quản lý ngoại hối... để thu hút, khuyến khích đầu tư
nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất, chế biến sử dụng đầu vào trong nước thay vì nhập khẩu, gia cơng, lắp
ráp, chú trọng vào kinh doanh thương mại, nhất là tại thị trường nội địa. Tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài vào các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
11


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4


FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam

 Ban hành văn bản pháp quy nhằm điều chỉnh và quản lý thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư trên cả
nước; xây dựng Chiến lược xúc tiến đầu tư điều phối tổng thể các hoạt động xúc tiến ở bình diện quốc
gia; xây dựng và cơng bố danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2015
và giai đoạn 2016-2020.

 Để nâng cao chất lượng và hiệu quả thu hút vốn FDI, cần có sự kết hợp chặt chẽ chính sách đầu tư
nước ngồi với các chính sách điều chỉnh ngành khác, bao gồm chính sách đầu tư chung, chính sách
khu cơng nghiệp theo hướng hình thành cụm cơng nghiệp có tính chun mơn hóa và chính sách phát
triển kinh tế vùng. Các chính sách này cần xây dựng trên nguyên tắc tiếp cận tổng thể quốc gia để tạo
tín hiệu chung dẫn dắt FDI tới ngành, vùng cần khuyến khích phát triển; hạn chế các địa phương thu
hút các ngành nghề như nhau, thiếu sự phối hợp và bổ sung cho nhau giữa các ngành dẫn đến tình
trạng phát triển tràn lan mà vẫn thiên lệch, thiếu chun mơn hóa.

 Rà sốt và sửa đổi, bổ sung quy chế phân cấp quản lý đầu tư nước ngồi, bảo đảm tính chủ động của
các địa phương nhưng cần gắn với trách nhiệm giải trình, hồn thiện hệ thống chế tài để tăng cường vai
trò kiểm tra, giám sát, điều chỉnh của các Bộ, cơ quan Trung ương trong trường hợp cần thiết.
Trong giai đoạn 2011-2020, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, đồng thời tích cực góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:












12


Kinh tế đầu tư lớp 3 nhóm 4

FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam




13



×