Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP QUY HOẠCH CẢNH QUAN và bảo vệ môi TRƯỜNG CHO hệ THỐNG cây XANH ĐƯỜNG PHỐ TRÊN địa bàn QUẬN HAI bà TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.71 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
-------o0o-------

BÀI TẬP
MÔN: QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH CẢNH QUAN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO HỆ THỐNG CÂY XANH ĐƯỜNG PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

Thành viên nhóm 3:
1. Nguyễn Bá Khánh ( NT )
2. Nguyễn Thị Bích Ngân
3. Hà Thị Hiền
4. Lê Thanh Vũ
5. Lê Bảo Lâm
6. Bùi Văn Cường
7. Vũ Thái Bình
MỞ ĐẦU

1


Cây xanh là một thành phần không thể thiếu trong đời sống con người, nó
không những mang đến nhiều giá trị về mặt tinh thần, đưa con người xích lại
gần với thiên nhiên hơn mà còn mang lại giá trị kinh tế ; giúp bảo vệ và cải
thiện môi trường. Tuy nhiên hiện nay có nhiều hoạt động của con người đã tác
động không tốt tới môi trường làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Không
giống như môi trường ở vùng nông thôn - nơi có nhiều cây xanh và không khí


trong lành, người dân sống ở thành phố luôn phải đối mặt với môi trường có
chất lượng ngày càng suy giảm do ô nhiễm nước, khói bụi, nhiệt độ, khí thải và
tiếng ồn.
Để góp phần tạo một môi trường sống trong lành và tạo cảnh quan đẹp
phục vụ cho đời sống của người dân trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, nhóm
chúng tôi đã làm đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ
môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở quận Hai Bà Trưng” để nghiên
cứu hiện trạng hệ thống cây xanh đường phố của quận Hai Bà Trưng hiện nay,
đánh giá một số loài cây trồng được chọn làm cây bóng mát đường phố từ đó
đưa ra đề xuất quy hoạch lại hệ thống cây xanh đường phố cho phù hợp với mục
đích phát triển và hướng vào mục tiêu bảo vệ môi trường.

2


CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ VÀ CẢNH QUAN,
MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
I.
1.

ĐÔ THỊ VÀ CẢNH QUAN, MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Khái niệm đô thị
Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành,có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc của một vùng
trong tỉnh, trong huyện.
2.
Cảnh quan đô thị
Cảnh quan đô thị là khung cảnh bao gồm các thành phần của một hệ

sinh thái cùng tồn tại liên kết, sắp xếp và tương tác với nhau trong một không
gian nhất định của một đô thị và khung cảnh đó cũng được xem xét với quang
cảnh chung quanh rộng lớn hơn. Hệ sinh thái ở đây là hệ sinh thái nhân tạo, do
con người tác động vào, cải tạo hoặc hoàn toàn tạo dựng nhằm đáp ứng những
nhu cầu cuộc sống của con người.
3.
Môi trường đô thị
Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên trong khu vực
đô thị.
II.
VAI TRÒ CỦA CÂY XANH TRONG VIỆC CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ
1.
Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn môi trường không khí
Không khí giữ vai trò cực kì quan trọng trong sự tồn tại của mọi hình
thức sống trên hành tinh chúng ta. Khí quyển bao quanh quả đất và được chia
thành nhiều lớp, nhưng 95% khối lượng không khí nằm ở lớp đối lưu từ độ cao
0 – 10 km trên bề mặt trái đất. Còn lại ở các lớp bình lưu từ độ cao 10 – 50 km,
trong đó lớp ozon xuất hiện ở độ cao 18 – 30 km. Lớp trung lưu ở độ cao trên
50 – 90 km và lớp ngoài.
Trong lớp đối lưu thì tới 99% thể tích không khí sạch chứa 2 loại khí N2
(78%), O2 (21%). 1% còn lại là các khí khác như argon (0,93%), CO2 (0,03%),
hơi nước… Các thành phần này hầu như không đổi.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của các hoạt động xã hội loài người,
và do sự phân giải tự nhiên của sinh vật nhất là tại các đô thị, qúa trình ô nhiễm
không khí đã không ngừng tăng lên. Đặc biệt nặng nề ở những khu vực trong
tình trạng công nghiệp lạc hậu, phương tiện kiểm soát và giám sát ô nhiễm
không khí thiếu thốn.

3


Sự ô nhiễm không khí diễn ra do khói thải, khí thải từ các nhà máy, giao
thông, khí thải của con người ở mật độ cao. Biểu hiện nặng nề nhất là các khí
SOx, NOx, COx và những khí gây hiệu ứng nhà kính, khí gây thủng tầng ozon:
CO2, NO, CFC…
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, súc
vật, cây cối và các vật chất khác.
Đối với con người, súc vật có thể gây nên các bệnh ung thư da, mù dác
mạc, hen suyễn… hay như làm chết cây, biến đổi sắc tố khác thường cho cây
cối…
Để khống chế ô nhiễm không khí người ta tiến hành nhiều giải pháp,
trong đó vấn đề tăng cường trồng cây xanh ở khu vực đô thị là một trong những
giải pháp hữu hiệu.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang được các quốc gia và các nhà khoa
học đặc biệt quan tâm và tập trung nghiên cứu các giải pháp có tính chất tòan
cầu. Sự nóng lên toàn cầu tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ
sinh thái.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là sự tăng lên
của khí thải nhà kính. Theo IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change)
(2000) thì khí carbonic (CO2) chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn
cầu. Nồng độ CO2 trong không khí đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm kể từ
năm 1850 tính tới năm 1998.
Cây xanh với quá trình quang hợp của mình đã hấp thu một lượng lớn khí
CO2, giúp giảm thiểu đáng kể lượng thán khí, đồng thời không ngừng làm gia
tăng lượng khí O2 cho khí quyển.
Tuy nhiên tác dụng này có hiệu qủa rõ ràng khi cây trồng trên những
mảng lớn và ở khắp nơi như các khu công viên, đường phố, khu rừng du lịch,
các rừng phòng hộ ngoại thành. Theo các tài liệu cho biết 1 ha cây xanh có khả

năng hấp thu 8 kg CO2 /h = lượng CO2 do 200 người thải ra /h.
Bên cạnh đó cây xanh còn có khả năng hạn chế các chất độc khác do sự
hấp thụ hay ngăn cản bởi hệ lá, bề mặt đất trồng cây đối với các chất như SO2,
chì, các monoxít carbon, oxít azot…, các hạt bụi mù khói công nghiệp. Nó còn
ngăn cản di chuyển đi xa gây mưa acid ở các vùng ven và vùng xa hơn.
2.
Cây xanh cản bớt tiềng ồn
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, mùa hè thường rất nóng, nhiệt độ
không khí có khi tới 34 –35 0Chay cao hơn (nhất là ở các vùng có gió Lào phải
chịu nhiệt độ cao, khô khan). Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ có thể giảm từ 2
đến 40C bằng cách tiết hơi nước qua khí khổng của lá, ngăn cản không cho ánh
sáng mặt trời chiếu thẳng xuống mặt đất và giảm hấp thu nhiệt trên nhựa.
Trong khu vực đô thị nhiệt độ còn thường tăng cao do hoạt động của các
khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do sự bê tông hóa quá cao và mật độ
dân cư cao.
4


Nhiệt độ không khí tốt nhất đối với con người từ 16 – 200 0C, vì vậy điều
hòa nhiệt độ ở khu vực đô thị là rất cần thiết. Các đô thị được xây dựng bằng
các vật liệu như gạch, bê tông, nhựa đường, tole… được xem là những ốc đảo
nhiệt (Moll, 1991) nhất là khi thiếu cây xanh. Nhiệt độ trong thành phố thường
cao hơn nhiệt độ ở những vùng đất quanh thành phố, độ chênh lệch nằm trong
khoảng 3 – 50C .
Các vườn cây, rừng cây, rặng cây, bồn hoa, bãi cỏ… trong đô thị góp
phần tạo nên không khí mát mẻ trong lành cho nhân dân nghỉ ngơi, tránh tạo
nên những khu vực ẩm thấp, mất vệ sinh. Tán cây làm giảm bức xạ mặt trời chỉ
còn 5 – 40%. Nhất là che chắn bức xạ nhiệt trên các nền bê tông, tường bê tông.
Cây xanh làm tăng sự lưu thông không khí nhờ sự trao đổi khí mát dưới tán cây
và bên ngoài, tạo thành gió cục bộ, hay các luồng gió nhờ các hàng cây trồng

dọc ven đường. Ở các khu trường học, bệnh viện, cơ quan, bến tàu xe, công
viên… những tán cây xanh tạo nên một vòm trời im mát, giúp cho con người
nghỉ ngơi, hoạt động tốt hơn. Cây xanh cũng góp phần làm giảm mệt nhọc trong
sản xuất hay đi đường cho con người, từ đó tăng sức bền bỉ dẻo dai trong sản
xuất và tăng sức khỏe cho con người. Những khoảng không gian xanh đó có tác
dụng tích cực đối với vấn đề làm giảm hiệu ứng “nhà kính” cho môi trường.
3.
Cây xanh với các tác dụng phòng hộ cho đô thị
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số và chu kì khác
nhau hay nói cách khác tiếng ồn là những âm thanh chói tai phát sinh từ những
chấn động không tuần hòan. Bất kì loại tiếng ồn nào cũng có thể gây hại tới sức
khỏe con người. Các nhà nghiên cứu cho thấy, những người làm việc lâu trong
những điều kiện ồn ào thường lười suy nghĩ, dễ nôn nóng, chóng mỏi mệt.
Tiếng ồn là đặc điểm của các đô thị, nhất là các đô thị có nhiều nhà máy, lò cao,
các phương tiện giao thông, công tác xây cất nhà, dụng cụ sinh hoạt trong gia
đình (máy giặt, máy hát, radio…).
Cây xanh có khả năng hấp thu và làm khúc xạ tiếng ồn, giảm bớt tác hại
của nó. Nhiều nghiên cứu cho thấy vỏ cây, tán cây, thảm cỏ đều có tác dụng
như vật liệu xốp, lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh từ đó làm giảm
được khoảng 30% tiếng ồn. Đường phố có cây sẽ làm giảm tiếng ồn 5 – 6 lần so
với đường không có cây. Theo nghiên cứu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, nếu
trồng đai rừng rộng 30 m và cây cao 12 m có thể giảm 50% tiếng ồn.
Tuy nhiên để đạt được hiệu qủa này còn phải phụ thuộc vào loài cây trồng, bố
trí, mật độ, diện tích trồng cây.
III. CÂY XANH TRONG HỆ THỐNG KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Từ xa xưa cây xanh đã được đưa vào trồng ở đô thị xen các kiến trúc nhà
ở, vườn, ở các đình chùa như ở Trung Quốc, Hy Lạp, Tây Á, trong đó phải kể
tới công trình nổi tiếng là vườn treo Babylon cách đây 600 năm TCN. Bây giờ
không ai còn bàn cãi gì nữa về vấn đề cây xanh làm tăng mĩ quan chung của đô
thị, mà chỉ còn bàn về nghệ thuật sắp xếp cây thế nào cho được hài hòa giữa

5


chúng với nhau, giữa chúng với các công trình khác tại từng khu vực. Cây xanh
trồng 2 bên đường phố, tại các khu nhà tập thể, cơ quan, trường học, công
viên… không chỉ góp phần vào cải thiện môi trưòng sinh thái mà rõ ràng nó đã
tạo nên nét đẹp mới, độc đáo riêng cho mỗi thành phố, công trình kiến trúc.
Việc chọn lựa loài cây, bố trí cây trồng, chăm sóc cây cảnh… là những công
trình nghệ thuật thực sự. Nó không chỉ mang đến giá trị về tính đa dạng sinh
học quí báu, mà còn thể hiện nghệ thuật thẩm mĩ phong phú của mỗi đô thị, mỗi
dân tộc, thậm chí của từng nhà sáng tạo.
Những công trình cây xanh thực sự làm tăng nét văn hóa – nghệ thuật
của đô thị. Con người luôn vươn tới cái hoàn mĩ hơn, vì vậy họ luôn luôn cải
thiện, sáng tạo từ những nền tảng cũ. Mặc dù vấn đề cây trồng đô thị diễn ra ở
mọi nơi trên thế giới, nhưng các nhà chuyên môn vẫn luôn mong muốn gìn giữ
nét văn hóa nghệ thuật độc đáo riêng của mỗi vùng, mỗi con đường, mỗi vườn
hoa, mỗi dân tộc …có sự kết hợp hài hòa và mang được tính hiện đại.
Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét uy nghi, tĩnh
lặng của những ngôi đình, chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự trẻ
trung, sôi động cho các trường học. Hay hàng cây liễu rủ ven hồ nước trong
xanh thật quyến rũ. Còn những rặng cây trên con đường làng, cùng với vườn
cây trái xum xuê tô điểm thêm nét thanh bình, đầm ấm của các vùng ven đô…
Như trong bài “ Đô thị xanh : Nét văn minh trên con đường công nghiệp hóa”,
G.S Lâm Công Định (1998) đã viết: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên xanh làm nền
tôn tạo cho công trình kiến trúc, lấy nét tân kì của kiến trúc để làm nổi bật lên
vẻ đẹp bất diệt của tự nhiên, ấy chính là giá trị đích thực văn minh của một
thành phố hiện đại.
IV. GIÁ TRỊ TINH THẦN CỦA CÂY XANH ĐÔ THỊ
Những mảng xanh trong vườn hoa, công viên, rừng du lịch, khu chung
cư, biệt thự …ở đô thị, luôn tạo ra những môi trường mát mẻ, trong lành, giúp

cho người dân được thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc, học tập căng
thẳng. Những lúc đắm chìm vào thiên nhiên, con người dễ giải tỏa được ưu
phiền của cuộc sống, hiệu quả làm việc cao hơn.
Việc tham gia trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây cũng thắt chặt thêm tình
cảm giữa mọi người, giữa con người với thiên nhiên; nâng cao tác dụng giáo
dục, nhận thức tình cảm cho trẻ em về giá trị, vai trò cây xanh và sự giàu có của
thiên nhiên đất nước, về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái. Những cảnh quan
đó, không chỉ khắc sâu tình cảm của người dân đô thị, người dân trong nước mà
còn lưu giữ những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp của du khách nước ngoài khi tới
thăm nước ta.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy giá trị của cây xanh đem lại cho con
người rất lớn, việc chăm sóc, quy hoạch cây xanh đường phố cho phù hợp là
một việc quan trọng, không những tạo cảnh quan có giá trị thẩm mỹ mà còn bảo
6


vệ, cải tạo môi trường, tạo không gian xanh có ích cho con người cả về vật chất
lẫn tinh thần.
CHƯƠNG II - HỆ THỐNG CÂY XANH ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG
I.
1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Quận Hai Bà Trưng được thành lập tháng 6 năm 1981, thường được gọi
tắt là quận Hai Bà, là một quận của thành phố Hà Nội, có diện tích 14,6km2,
dân số 378.000 người. Tên quận được đặt theo đền thờ Hai Bà Trưng nằm gần
hồ Đồng Nhân. Đông giáp sông Hồng, qua bờ sông là quận Long Biên. Tây chủ
yếu giáp quận Đống Đa, một phần nhỏ giáp quận Thanh Xuân. Nam giáp quận

Hoàng Mai. Bắc giáp quận Hoàn Kiếm.
Quận Hai Bà Trưng nằm trên nền đất xưa vốn thuộc các tổng Hậu
Nghiêm (sau đổi là Thanh Nhàn), Tả Nghiêm (sau đổi là Kim Liên), Tiền
Nghiêm (sau đổi là Vĩnh Xương), huyện Thọ Xương, một số tổng của huyện
Thanh Trì và vùng thái ấp của thượng tướng Trần Khát Chân từ Ô Cầu Dền
(đầu đường Trần Khát Chân) đi xuống hết Bạch Mai, tới các phường có tên Mai
(Mai Động, Tương Mai nay thuộc quận Hoàng Mai). Trước 1961, cùng với
Bạch Mai, Mai Động, Hoàng Mai đều thuộc quận VII. Từ 1961 là khu Hai Bà
Trưng. Từ tháng 6 năm 1981 là quận Hai Bà Trưng.
Quận Hai Bà Trưng có 20 phường: Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì
Nhậm, Đồng Nhân, Bạch Đằng, Thanh Nhàn, Bách Khoa, Vĩnh Tuy, Trương
Định, Lê Đại Hành, Phố Huế, Phạm Đình Hổ, Đông Mác, Thanh Lương, Cầu
Dền, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Minh Khai, Đồng Tâm, Quỳnh Lôi. Quận Hai Bà
Trưng là một quận có phần lớn diện tích nằm trong khu vực trung tâm của thủ
đô với nhiều tuyến đường tuyến phố lớn, lâu đời như: Phố Huế, Bà Triệu, Lê
Duẩn, Trần Bình Trọng, Mạc Thị Bưởi…
2. Văn hóa –Giáo dục
Quận cũng là nơi tọa lạc của nhiều trường đại học nổi tiếng và có truyền
thống lâu đời như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại Học Kinh tế quốc dân, Đại
học Xây dựng và một số trường đại học khác mới thành lập.
3. Những thành tựu Quận đạt được trong thời gian gần đây.
Hệ thống chính trị của Quận Hai Bà Trưng được tổ chức và kiện toàn đầy
đủ, hoạt động có hiệu quả. Hệ thống bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND, UB
MTTQ và công an Quận. Các ban ngành đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội
được tổ chức chặt chẽ từ Quận đến phường, đến khu dân cư và tổ dân phố như:
Hội CCB, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên CS HCM, Hội NCT, Hội Cựu TNXP,
Hội CTĐ, Hội khuyến học. Tại mỗi khu dân cư đều có một chi bộ Đảng, ban
công tác mặt trận và các chi hội của các tổ chức chính trị xã hội.
7



Các thành viên trong hệ thống chính trị luôn là lực lượng nòng cốt trong
việc lãnh đạo, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây
dựng và phát triển KTXH-ANQP, ANTT, ATXH trên địa bàn Quận, đẩy mạnh
thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn của Đảng và
Nhà nước.
Là một Quận trọng điểm của Thành phố về công tác ANCT. Đảng bộ và
chính quyền nhân dân Quận Hai Bà Trưng, luôn nhận thức được vai trò và
nhiệm vụ của mình, tích cực đấu tranh với các phần tử cơ hội chính trị, góp
phần bảo vệ và xây dựng chính quyền vững mạnh. Sau hơn 30 năm thành lập
Quận, cùng với sự tiến bộ và lớn lên của thủ đô, của đất nước. Đời sống vật chất
cũng như tinh thần của nhân dân Quận Hai Bà Trưng đã được nâng cao. Nhân
dân tin vào đường lối đổi mới của Đảng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của
đất nước nên đã tích cực tham gia xây dựng chính quyền và thực hiện nghiêm
túc các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ
của công dân. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, UBND Quận với sự chung
sức của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân, nhiều năm qua Đảng
bộ và chính quyền Quận đã được các cơ quan cấp trên đánh giá cao và xếp loại
“Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
II.
ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY XANH ĐÔ THỊ ĐƯỢC
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
1.
Các tiêu chuẩn cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đô thị
1.1. Tiêu chuẩn hình dáng
Khi nói tới cây xanh cảnh quan thì điều kiện đầu tiên chúng ta phải kể
đến là hình dáng của cây, đặc biệt đối với cây xanh đường phố. Hình dáng của
cây là phần nổi, là hình ảnh đầu tiên chúng ta cảm nhận được cái đẹp, nét đẹp
thẩm mỹ, tính khoa học nghệ thuật ở đó. Nó được cấu thành bởi 3 yếu tố thân
thẳng đẹp, tán có hình khối đẹp, thân không có bạnh vè, rễ nổi. Thân thẳng đẹp

thế vóc dáng của cây nó mang vẻ đẹp tự nhiên nhưng chứa đựng những nét
nghệ thuật mặt khác cây trồng đường phố không được che tầm nhìn và không
ảnh hưởng tới giao thông nên cần có thân trụ thẳng.
Cây trồng đường phố cần phải đảm bảo không được phá vỡ các công
trình xây dựng, không làm ảnh hưởng đến giao thông vì vậy mà cây phải không
có bạnh vè, rễ nổi hoặc nếu có thì phải ít. Phần tán cây có hình khối đẹp sẽ tạo
cảnh quan sinh động hơn. Các kiểu hình tán khác nhau (tán tròn, trứng, thuỗn...)
màu sắc tán lá thay đổi theo mùa theo thời tiết các cây khác nhau hình khối tán
khác nhau hình dạng lá khác nhau tạo cảnh quan sống động.
Sự phong phú, đa dạng về hình dáng của cây xanh có khả năng phù hợp
với nhiều kiểu kiến trúc sẽ tăng thêm giá trị nghệ thuật, che được các nét cứng
nhắc, góc chết của công trình.
1.2. Tiêu chuẩn hương sắc hoa
8


Hương sắc hoa cũng là một tiêu chuẩn quan trọng với mục tiêu cây xanh
cảnh quan. Nó bao gồm 2 yếu tố chính: Hương hoa và sắc hoa. Cái đẹp của sắc
hoa gây ấn tượng đậm nét vào thị giác. Hoa có màu sắc làm tăng giá trị trang trí
ở tầng cây cao. Cách sắp xếp tự nhiên của hoa trên cành trên tán, sự phối hợp
màu xanh của lá với màu sắc của hoa tạo nên cảnh quan rực rỡ, đó là sự tinh tế
mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Hương thơm của hoa có kích thích khứu
giác, gây cảm xúc dễ chịu của con người hương thơm có tác dụng hấp dẫn côn
trùng làm cảnh quan đô thị thêm phần sinh động mang vẻ đẹp tự nhiên.
Các loài cây có hoa đẹp: Muồng đen, Phượng vĩ, Bằng lăng... cây có
hương thơm như: Sữa, ngọc lan….
1.2.1 Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại
Cây đô thị nói chung và cây đường phố nói riêng thường được trồng nơi
đông người sống và đi lại vì vậy các cây được lựa chọn đều phải giảm tối đa
mức ô nhiễm, độc hại. Nếu hoa quả, nhựa và các chất tiết phytonxit của chúng

gây ô nhiễm độc hại sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường, cản trở giao thông và
làm giảm mỹ quan. Vì vậy khi quy hoạch hệ thống cây xanh cần chú ý vấn đề
này. Đối với cây hoa to, quả thịt yêu cầu phải chín rụng đồng loạt. Những cây ô
nhiễm độc hại cần loại bỏ, còn nếu mức độ ô nhiễm bình thường thì vẫn có thể
xem xét các tiêu chuẩn khác, chẳng hạn cây Bàng có quả chín rụng gây bẩn
đường phố hấp dẫn ruồi nhặng, cản trở giao thông nhưng lại có dáng đẹp và có
khả năng chống chịu gió bão tốt vì thế người ta vẫn dùng bàng ở đường phố.
1.2.2 Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
Cây trồng muốn sinh trưởng tốt thì phải được sống ở nơi có điều kiện lập
địa phù hợp. Cây xanh đô thị cũng vậy muốn sống được thì phải thích ứng với
điều kiện hoàn cảnh môi trường đô thị như: chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt
của đô thị nghĩa là cây xanh phải chịu được khói, bụi, tiếng ồn, chịu được không
gian sống chật hẹp, đất xấu, chịu được môi trường ô nhiễm, chịu được những
tác động của con người thường xuyên. Giai đoạn nhỏ còn sinh trưởng nhanh để
thoát khỏi sự phá huỷ của con người. Cây đường phố còn chịu sự cắt tỉa để tạo
nên cảnh quan phù hợp với kiến trúc, không gây cản trở giao thông và các công
trình khác (đường, dây điện, nhà ở....) khi cắt tỉa xong thì mọc chồi mới ngay để
giữ được vẻ đẹp tự nhiên và duy trì cảnh quan. Đường phố là nơi đông người
qua lại khó dùng được thuốc trừ sâu vì vậy cây xanh đường phố phải ít sâu bệnh
hại. Nếu cây bị bệnh gây ra sự sợ hãi nguy hiểm đến con người và làm giảm vẻ
đẹp cảnh quan của đường phố. Để xây dựng một cảnh quan đẹp là rất khó nó
đòi hỏi phải tốn nhiều công sức trong thời gian rất dài vì vậy muốn giữ được
cảnh quan môi trường ổn định thì phải chọn những cây lâu năm.
1.2.3 Tiêu chuẩn chống chịu gió bão
Cây xanh đường phố trồng nơi có nhiều công trình xây dựng, đường dây
điện, người qua lại, cho nên một yêu cầu với cây xanh đường phố là ít đổ gãy,
cành cây dẻo, mềm không gãy, tán nhỏ nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ. Nhưng
9



cho đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh thành hệ thống do đó
rất khó khăn trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu. Người ta thấy những cây có
thân cành dẻo dai, tán thưa nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ thì khả năng chống
chịu gió bão là rất tốt.
1.2.4 Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn
Cây xanh đường phố bên cạnh việc tạo cảnh quan còn đóng vai trò rất lớn
trong việc cải tạo môi trường môi sinh. Một trong những vai trò đó chính là góp
phần vào việc chống bụi, chống ồn, làm xanh sạch đẹp đường phố. Tiêu chuẩn
này gồm ba yếu tố: cây thường xanh, tán lá kín dày, to và nhám. Đây là một
trong những yếu tố chính trong nghiên cứu khoa học cây trồng vệ sinh chất
lượng. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: loài cây có lá chét thẳng đứng
có nhiều tác dụng về ngăn chặn bụi ồn hơn loài cây có lá chét ngang, loài cây có
sức sinh trưởng mạnh tốt hơn loài cây có sinh trưởng chậm. Nhưng nhìn chung
thực vật đều có khả năng này, nó ở các mức độ khác nhau và đây chính là tiêu
chuẩn để phân định sự hơn kém đó. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các
nhà thiết kế cảnh quan nói chung và thiết kế cây xanh đường phố nói riêng.
2.
Đặc điểm hình thái một số loài cây xanh đô thị được trồng trên địa
bàn quận
2.1 Lim xanh-Erythrophleum fordii Oliv.
Họ : Vang - Caesalpiniaceae
Là loài cây có dáng và tán lá đẹp. Gỗ quý, rất bền,lá kép lông chim 2 lần
chẵn, lá trơn, nhẵn màu xanh bong. Gốc cây khi lớn hình thành bạnh vè, rễ ăn
sâu nên có khả năng chống chịu với gió bão tốt. Lim xanh là loài cây thường
xanh, có độ che bóng tốt rất thích hợp để trồng ở đường phố.
2.2 Lát hoa- Chukrasia tabularis A. Juss.
Họ Xoan – Meliaceae
Đây là loài cây có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), phân hạng sẽ
nguy cấp (Vulnerable), gỗ quý, có vân đẹp (nhất là gốc và rễ) màu đỏ sang. Lá
kép lông chim 1 lần chẵn, mặt dưới lá có lông màu xám trắng, tinh dầu dùng

làm thuốc. Cây phát triển nhanh, vươn cành cao .
2.3 Lim Xẹt-Peltophorum pterocarpum
Họ : Vang- Caesalpiniaceae
Thân cây có màu xám trắng, vỏ sần sùi, lá kép lông chim 2 lần chẵn. Hoa
tự chùm màu vàng, quả đậu khô không nẻ. Hoa màu vàng, mọc thành chùm ở
đầu cành gần giống với hoa phượng vỹ.
2.4 Côm Tầng-Elaeocarpus dubius
Họ Côm – Elaeocarpaceae

10


Vỏ cây nhẵn, màu xám, gốc có bạnh vè, cành xếp tầng, lá đơn, mọc cách,
có lá kèm, khi rụng lá có màu đỏ. Cây sinh trưởng trung bình, chịu bóng tốt, ra
hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
2.5 Bông gạo-Ceiba pentandra Gaertn
Họ Bông Gạo – Bombaceae
Cây gỗ lớn, thân thẳng có màu xanh, gốc khi lớn có bạnh vè, lá kép chân
vịt, mọc cách, rụng lá, tán thành tầng rõ rệt. Quả nang nứt vách, trong quả có
nhiều lông dài.
2.6 Cau vua
Họ Cau – Arecaceae
Cây thân cột, lớn, thường xanh, thân có sẹo lá rụng vòng rõ. Lá đơn, xẻ
thùy lông chim, cuống lá phình to thành bẹ, lá tập trung trên ngọn. Hoa tự bông
tập trung trên ngọn, có mùi thơm dễ chịu, quả hạch hình ô van. Rễ chùm ăn
nông, gốc phình to.
2.7 Long não - Cinnamomum camphora
Họ Re – Lauraceae
Cây gỗ lớn, vỏ màu xám tro, nứt dọc, lá đơn, mọc cách, không có lá kèm,
mép thường gợn sóng. Mặt trên lá nhẵn, mặt dưới phủ phấn trắng, nách lá có

tuyến chứa tinh dầu. Là cây ưa sáng, ưa khí hậu ấm và ẩm.
2.8 Tếch - Tectona grandis Linn.f
Họ Tếch – Verbenaceae
Cây gỗ lớn, khi nhỏ thân cây có lông hình sao, lá đơn, mọc đối, phiến lá
lớn, mặt dưới có long. Cây phân cành cao, tán lá hình trứng, dày , có khả năng
ngăn giữ bụi tốt. Lá rụng theo mùa, hoa tự chùm, lưỡng tính, quả hạch.
2.9 Xà cừ - Khaya senegalensis A.Juss
Họ xoan: Meliaceae
Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn,
thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m,
cành nhánh rậm rạp, nặng nề. Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang
3-6 đôi lá chét. Tán hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán
xanh quanh năm. Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc
nhỏ rễ cọc phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả
lên mặt đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi
gió bão. Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.
2.10 Bàng - Terminalia catappa Linn.
Họ bàng: Combretaceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ
khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu,
đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ởđộ cao 25m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 - 10m
mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng
11


đẹp và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành
bàng thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt
vào thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống.
Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8. Quả
hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được. Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang

phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió bão, nên trồng ở những nơi trang
nghiêm cổ kính, công viên, trường học...
2.11 Bằng lăng (Tử vi tàu)-Lagerstroemia speciosa(L) Pers.
Họ săng lẻ: Lythraceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám nâu
nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 810m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Lá đơn, mọc gần đối,
hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-15cm, rộng 5-10cm. Hoa tự
chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím hồng, nở tháng 5
- 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ, rễ cọc ăn sâu,
không có rễ nổi, không có bạnh vè. Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt
độ thích hợp 18 – 250C lượng mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng,
chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu,
bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có
hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở,
trường học, bệnh viện...
2.12 Hoa Sữa-Alstonia scholaris L(R).Br
Họ trúc đào: Apocynaceae
Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính
thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m,
cành thường mọc vòng xếp thành tầng. Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh
nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều
tầng hẹp, đường kính tán từ 5 - 8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu
trắng xanh. Hoa có mùi thơm hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8
và tháng 10 - 12. Quả dài 20 - 25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một
dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây
cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi,
gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ
21 – 240C, lượng mưa trung bình 2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu
được khô hạn, xanh quanh năm, là cây lâu năm. Sữa là cây trang trí đặc biệt ở
nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng,

màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên thường được trồng làm bóng mát và
làm đẹp đường phố...
2.13 Phượng vĩ-Delonix regia Raf
Họ vang: Caesalpiniaceae
12


Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m.
Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng
ruột, thân bị gãy bất thường. Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50
- 60 cm, mang 20 đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8
- 15m, mật độ lá thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Hoa rất đẹp,
mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ
cứng, dài 40 - 50cm, rộng 5 - 6cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang nhiều, có bạnh vè
nhỏ. Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 300 0C, chịu rét kém,
ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển đều,
cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão. Phượng vĩ là
cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được trồng ở đường phố,
trường học, công viên, ....
2.14 Liễu-Salix babilonica Linn
Họ liễu: Salicaceae
Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân
chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ
lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông. Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài
8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc
tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán lá mềm rũ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn
rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12 và trơ cành vào tháng 1- 3. Hoa mọc ở
nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở tháng 4 - 5, hoa ít
không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm. Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt
độ thích hợp 16 - 200C, ưa ẩm, ánh sáng trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao

hồ, đất cóđá vôi, độ pH từ 7 - 8. Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rũ đẹp,
thường được trồng ven hồ, công viên,.... Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố
ở á nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta đưa vào gây trồng ở miền Bắc.
2.15 Sấu-Dracontomelum duperreanum Pierre
Họ xoài: Anacardiaceae.
Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có
bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao
4 - 5m. Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình
tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy,
tán xanh quanh năm. Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành,
màu xanh vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3 - 5. Quả mọc thành chùm
hình cầu, đường kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm
thuốc. Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 3m, gốc có bạnh vè và có u bướu. Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp
25 -300C, lượng mưa từ 1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo
thoát nước, độ pH thích hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt. Sấu có tốc độ
13


tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều bóng mát, nên trồng ở
các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường phố,....
2.16 Sao đen-Hopea odorata Roxb
Họ dầu: Dipterocarpaceae.
Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính
thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây,
phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính. Cây non tán có
dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn, đường kính tán 8 10m, mật độ lá trung bình. Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu
nhọn, lá dài 8-14cm, rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng
nhiều vào tháng 10 - 11, lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần
trơ cành vào tháng 2 - 3. Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh
lụa, thơm nhẹ, nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí. Quả hình trứng,

đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm, rộng 1 - 2cm. Quả dẹt
có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa. Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn
nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 - 30cm, lan rộng 1 - 2m. Gốc có múi
bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20 –
300C, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và lượng mưa thích hợp từ 1200 1500mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha đến màu mỡ, thoát nước. Cây
sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt. Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế,
tán xanh quanh năm. Nên trồng ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách
thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.
2.17 Cây trứng cá-Muntingia calabura
Họ đay: Tiliaceae.
Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp,
tán xoè rộng, mật độ lá dày. Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình
trứng hoặc trái xoan, phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa
đơn độc, màu trắng, nhỏ, có cọng dài 2 -3cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn,
đường kính 1 -1.5cm, khi chín chuyển từ màu xanh sang đỏ,quả rụng nhiều và
nhanh phân hủy gây ô nhiễm môi trường, rễ mọc chìm. Là cây ưa ẩm, chịu cắt
tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng để trồng cây bóng mát ở
đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.
2.18 Vông đồng-Hura crepitans
Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.
Cây gỗ lớn, cao 15m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên
tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 0.8m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5m. Tán hình trứng hơi rủ,
đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường
xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng
buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn. Lá bản hình tim, đầu
hơi nhọn, lá to dài 8 - 16cm, rộng 6 - 10cm, mọc cách, gân lông chim. Hoa tự
14


hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa thưa thớt nên không có

giá trị trang trí. Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10cm, nứt thành
thành nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm. Cây đủ ánh sáng
phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng mát tốt chịu được đất phèn
mặn.
2.19 Keo tai tượng-Acacia mangium Willd
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20m, đường kính 25 - 35cm. Vỏ màu xám nâu
nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp. Cành nhỏ, có
cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có
mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25cm, rộng 6 - 9cm, khá dày, hai mặt xanh
đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ. Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ
hoặc tập trung 2 - 4 tựở nách lá. Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu
đen. Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm. Cây mọc tốt ở nơi đất
sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm. Là loài
cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có tác dụng che phủ và cải tạo đất.
2.20 Keo lá tram-Acacia auriculiformis Cunn
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỡ, cao trên 25m, đường kính có tới 60cm. Thân tròn thẳng. Cây
mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo thành
rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi men
cuống, dài 10 - 16cm, rộng 1.5 - 3cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 - 5
gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa
các gân chính. Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành. Quả
đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt màu nâu
bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt. Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi
nhiệt độ bình quân năm 26 - 30 0C, lượng mưa 1000 - 1700mm. Cây chịu được
đất nghèo dinh dưỡng có thể sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát.
Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ chống xói
mòn.
III. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CÂY XANH ĐƯỜNG PHỐ TRÊN

ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Hệ thống cây xanh đường phố có ý nghĩa rất quan trọng với quá trình
phát triển của từng đô thị. Tại Quận Hai Bà Trưng, trong những năm gần đây,
hệ thống cây xanh đã được đầu tư trồng và chăm sóc, bước đầu tạo nên diện
mạo mới trên một số tuyến phố. Các khuôn viên, công viên trên địa bàn quận
cũng được chăm sóc tốt hơn bằng những thảm cỏ, thảm hoa, những loài cây mới
có giá trị cảnh quan và bảo vệ môi trường cao. Tuy nhiên, khi đi sâu vào tìm
hiểu thì chúng ta mới nhận thấy trên thực tế việc trồng, chăm sóc và quản lý cây
15


xanh đô thị tại quận Hai Bà trưng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần
phải giải quyết.
Theo số liệu từ Công ty Công viên cây xanh Hà Nội, trên địa bàn Quận
Hai Bà Trưng hiện nay có khoảng hơn 15000 cây xanh trên 70 tuyến phố; ngoài
ra còn có 3 khu vực công viên, hồ nước. Điều dễ nhận thấy đối với hệ thống cây
xanh đô thị tại quận Hai Bà Trưng là sự đa dạng về chủng loại, kích cỡ và cả
mật độ cây trên một đơn vị diện tích. Chất lượng cây xanh trên các tuyến phố
cũng là điều gây nên nhiều băn khoăn khi hiện nay chưa thực sự có quy định cụ
thể nào về tiêu chuẩn cây khi đưa ra trồng tại các công viên, đường phố. Ngoài
ra sự phụ thuộc vào các công trình, các dự án xây dựng, quy hoạch và cả kinh
phí đã tạo nên sự không đồng bộ, thiếu thống nhất trong công tác quản lý, bảo
vệ, thậm chí còn làm đường phố trở nên xấu xí, nguy hiểm hơn.

16


Danh sách một số loài cây xanh đường phố được trồng tại Quận Hai Bà Trưng
Tên Loài
Stt


Tên Việt Nam

Tên Khoa Học

Loại Phân
cây cành

Hình
dạng
tán

lớn

cao

Trứng

lớn
lớn
lớn

vừa
cao
vừa

1

Xà cừ


2
3
4

Sấu
Sao đen
Bàng

5

Muồng hoa vàng Cossia surattensis sphendida

nhỡ cao

6

Cau vua

7

Cau

8
9

Dracontomelum
Hopea odorata
Anogeissus acuminata

Hoa


tự xim



Quả

rụng lá /
thường xanh

klc 1lần chẵn

Nang rụng lá
hạch
hạch

thường xanh
thường xanh
rụng lá

tròn
tầng

tự bông

klc
đơn - cách
đơn mọc vòng

tự do


đơn

klc

đậu

thường xanh

nhỡ không chùm tự bông

xẻ thùy lông chim

hạch

thường xanh

nhỏ không chùm tự bông

xẻ thùy lông chim

hạch

thường xanh

xoài

Areca catechu
Mangifera


lớn

trứng tự xim

đơn

thường xanh

Hoa sữa

Alstonia scholaris

nhỡ vừa

tầng

tự xim

đơn mọc vòng

hạch
đại
kép

10 Lát hoa
11 Lim xanh
12 Phượng vỹ

Chukrasia tabularis A. Juss
Erythrophloeum fordii

Delonix regia

lớn cao
lớn thấp
nhỡ thấp

tự do
tự do
tự do

tự chùm

klc
klc
klc 2 lần chẵn

đậu
đậu

13 Bằng Lăng

Lagerstroemia speciosa

nhỡ thấp

tự do

tự xim

đơn,mọc đối


nang rụng lá

cao

17

rụng lá
rụng lá
thường xanh
rụng lá


14
15
16
17

Côm tầng
Tếch
Trứng cá
Móng bò

Elaeocarpus dubius
Tectona grandis Linn.f
Muntingia calabura
Bauhinia purpurea

lớn
lớn

nhỏ
lớn

cao
cao
thấp
thấp

tầng
tự do
tự do

18
19
20
21
22
23
24

Me chua
Lim xẹt
Keo lá tràm
Keo tai tượng
Dừa
Trúc đào
Đa lông

Tamarindus indica
Peltophorum pterocarpum

Acacia auriculaeformis
Acacia mangium Willd
Cocos nucifera
Nerium oleander
Ficus bengalensis

lớn
lớn
nhỡ
nhỡ
nhỏ
nhỏ
lớn

cao
thấp
thấp
thấp
không
thấp
thấp

tự do

tự xim
tự chùm
tự xim
tự chùm

tự chùm

Trứng tự bông
Trứng tự bông
chùm tự bông

25 Vạn tuế

Cycas revoluta

26 Long não
27 Lộc vừng

Cinnamomum camphora
Barringtonia acutangula

tròn
xoắn
nhỏ không
nón đơn tính
ốc
lớn cao
trứng
nhỡ cao
Trứng tự bông

28 Ngọc lan

Michelia alba

lớn


29 Vông nem
30 Bồ đề
31 Đa búp đỏ

Erythrina variegata
Ficus religiosa

nhõ cao
nhỡ vừa
nhỏ thấp

tròn

32 Dẻ sồi

Lithocarpus pseudosundaicus

lớn

trứng

vừa

cao
18

đơn mọc đối
đơn, mọc cách
đơn- cách
kép lông chim


nang
hạch
mọng
đậu

rụng lá
rụng lá
thường xanh
thường xanh

kép lông chim
kép lông chim
đơn,mọc cách
đơn,mọc cách
xẻ thùy lông chim
vòng
đơn,mọc cách

đậu
đậu
đậu
đậu
hạch

rụng lá
thường xanh
rụng lá
rụng lá
thường xanh

thường xanh
thường xanh

lông chim

noãn thường xanh

đơn mọc đối
đơn,mọc cách

hạch

đơn, to

đơn, mọc cách

đơn

đơn, mọc cách
đơn
đơn, mọc cách

tròn
tự bông đuôi
sóc

đơn, mọc cách

đại
kép

hạch

kiên

rụng lá
thường xanh
thường xanh
thường xanh
thường xanh
thường xanh
thường xanh


33
34
35
36

Sanh
Tùng xà
Bông gạo
Liễu

Sabina sinensis
Ceiba pentandra Gaertn
Salix babilonica Linn

nhỏ thấp
nhỏ
lớn cao

nhỏ thấp

19

thuỗn
tháp nón
trứng
bông đuôi sóc

đơn, mọc cách
kim
kép chân vịt
đơn,mọc cách

thường xanh
thường xanh
Nang thường xanh
Nang rụng lá


1.
a)

Thực trạng hệ thống cây xanh trên một số tuyến phố của quận
Phố Trần Đại Nghĩa

Phố Trần Đại Nghĩa với chiều dài 1.6 km, rộng 19m với lòng đường rộng
khoảng 15m, vỉa hè khoảng 4m, nối phố Lê Thanh Nghị với đường Đại Cồ Việt,
song song với phố Tạ Quang Bửu và đi qua cổng phía đông của các trường Đại
học Bách khoa Hà Nội, Đại học Xây Dựng và Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Thiếu tướng, Giáo sư, Viện sĩ Trần Đại Nghĩa (1913–1997) là một kỹ sư quân
sự, một nhà khoa học lớn, cũng như một nhà quản lý khoa học kỹ thuật cấp cao,
cha đẻ của ngành công nghiệp quốc phòng Việt Nam. Việc đặt tên phố là một
ghi nhận của TP.Hà Nội với những công lao to lớn của ông cho ngành khoa học
kỹ thuật và giáo dục Việt Nam.
Các loại cây được trồng trên tuyến phố:
Chất lượng
Stt

Tên cây

Số lượng Tốt
(cây)

Xấu

Trung
bình

1

Phượng vỹ

234

39

36

159


2

Trứng cá

10

3

1

6

3

Sấu

2

4

Xoan rừng

3

1

1

1


5

Nhãn

3

1

1

1

6

Hoa sữa

3

1

1

1

7

Me

3


1

1

1

8

Bằng lăng

2

1

1

9

Xà cừ

3

10

Dừa

2

2


3
2

Từ bảng trên ta có thể thấy loại cây được trồng chủ yếu trên đường Trần
Đại Nghĩa là cây phượng vĩ. Đây là loại cây có tốc độ phát triển khá nhanh, có
20


tán lá rộng nên độ che phủ rất tốt, vào mùa hè cây nở hoa đỏ rực rỡ tạo cảnh
quan đô thị. Phượng là loại cây rễ cọc nên hạn chế được việc làm hỏng hệ thống
cống thoát nước ngầm, hơn nữa loại cây này cần ít vốn đầu tư và rất phù hợp
với khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam. Do đường Trần Đại Nghĩa là con
đường mới được xây dựng và mở rộng chưa lâu nên hệ thống cây xanh được
quy hoạch trên tuyến đường này vẫn còn đang phát triển, chưa đạt được độ phủ
xanh như mong muốn, khoảng cách phân bố giữa các cây không đồng đều, chất
lượng cây còn chưa cao, có một số cây còi cọc, kém phát triển và không được
chăm sóc tốt.
Lưu lượng tham gia giao thông trên đường Trần Đại Nghĩa ở mức độ
trung bình, vào giờ cao điểm thì số phương tiện tham gia giao thông cũng khá
đông nhưng không gây ra hiện tượng tắc nghẽn, các phương tiện vẫn có thể di
chuyển bình thường.
b)

Phố Lê Thanh Nghị

Phố được đặt theo tên của Phó Thủ tướng của Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 1960 đến 1980. Lê Thanh Nghị tên thật là Nguyễn Khắc Xướng, quê
làng Thượng Cốc, huyện Tứ Lộc (nay là huyện Tứ Kỳ) tỉnh Hải Dương. Ông là
nhà cách mạng lỗi lạc trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Với thâm niên trên

dưới 60 năm tuổi Đảng, ông xứng đáng là tấm gương sáng cho lớp trẻ noi
gương và học tập. Phố Lê Thanh Nghị có chiều dài 800m và chiều rộng 14m,
trong đó rộng lòng đường là 10m và vỉa hè mỗi bên có chiều rộng là 2m. Phố
giao với cắt đường Giải Phóng, phố Trần Đại Nghĩa, Tạ Quang Bửu và Bạch
Mai.
Các loại cây được trồng trên tuyến phố:
Stt

Tên cây

Số lượng

Chât lượng
Tốt

1.

Phượng

3

2

2.

Xoan

1

1


3.

Bàng

1

4.

Trứng cá

1

1

5.

Hoa sữa

173

37

6.

Bằng lăng

1

7.


Xà cừ

1
21

Xấu

Trung
bình

1
1
83
1

1

53


8.

Xoài

1

1

9.


Phi lao

1

1

10.

Nhãn

1

1

Phố Lê Thanh Nghị có chủng loại cây xanh khá phong phú, với khoảng
10 loại cây xanh, nhưng chiếm nhiều nhất vẫn là cây hoa sữa với số lượng 173
cây trên tổng số 184 cây. Hoa sữa là loại cây phát triển khá nhanh, chiều cao có
thể đạt tới 40m, có lá rộng màu xanh thẫm. Vào mùa thu, hoa nở thành từng
chùm li ti màu trắng, có mùi thơm đặc trưng. Đây là loại cây cần ít vốn đầu tư,
hơn nữa vào mùa hoa nở cũng tạo cảnh quan rất đẹp cho khu phố. Cây có bề
mặt lá rộng nhưng tán cây không rộng mà thường mọc xung quanh thân cây,
không thích hợp để lấy bóng mát; là loại cây rễ cọc nên sẽ hạn chế việc làm hư
hại hệ thống thoát nước ngầm. Tuy nhiên, hoa sữa là loại cây có cành khá giòn,
dễ gãy nên cần thường xuyên cắt tỉa, nhất là vào mùa mưa bão để tránh gây
nguy hiểm.
Đoạn từ đầu phố ( hướng đi ra đường Giải Phóng ) tới ngã tư Trần Đại
Nghĩa – Lê Thanh Nghị chủ yếu là các cây chất lượng trung bình, chiều cao
thấp, tán nhỏ, nhiều cây còi cọc. Khu vực này tập trung nhiều cửa hàng, tòa nhà
cao tầng nên cây thiếu ánh sáng, sinh trưởng chậm

Lê Thanh Nghị là tuyến đường có lưu lượng giao thông ở mức cao, nhất
là vào giờ cao điểm thường xuyên xảy tình trạng tắc nghẽn mà lòng đường lại
khá hẹp, các phương tiện giao thông tham gia hai chiều, gây khó khăn cho
người điều khiển phương tiện giao thông.
c)

Đường Đại Cồ Việt

Đại Cồ Việt là một con đường lớn và hiện đại được khởi công xây dựng
với chiều dài là 1081m, có chiều rộng 49m, gồm 2 làn đường với dải phân
cách rộng 1m, lòng đường rộng 40m, vỉa hè mỗi bên 4m.
Phía tây là công viên thống nhất và tiếp giáp với các phố Kim Hoa, Kim
Liên, Đào Duy Anh, Giải Phóng, Lê Duẩn. Phía đông tiếp giáp với các phố
Bạch Mai, Trần Khát Chân, Phố Huế, Lê Đại Hành.
Các tuyến phố cắt ngang: Cao Đạt, Hoa Lư, Vân Hồ
Các loại cây xanh:
Stt

Loại cây

Số lượng

Chất lượng
Tốt

22

Trung Xấu



bình
1.

Bằng lăng

114

13

58

2.

Phượng

2

3.

Nhãn

1

1

4.

Bồ đề

2


2

5.

Sung

1

1

6.

Sanh

2

2

7.

Xoan

1

1

8.

Vú sữa


1

1

9.

Trứng cá

6

4

10.

Dâu

1

1

11.

Me

1

1

12.


Bàng

1

1

13.

Lộc vừng

1

1

43

2

1

1

Là một trong những tuyến đường trọng điểm của Thủ Đô, huyết mạch
quan trọng trong hệ thống giao thông với lưng lưu lượng xe tham gia ở mức cao
vì vậy cây xanh ở đây ngoài vai trò cảnh quan vốn có thì vai trò hút bụi, giảm
tiếng ồn là vô cùng cần thiết tuy nhiên yêu cầu về khả năng chống gió bảo phải
cao vì sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng người dân và tình hình giao thông nếu
cây bị bật gốc.
d)


Phố Đại La

Trước đây phố có tên là "Cité Đại Lợi" – tên chủ đất đã xây dãy nhà cho
thuê trong khu phố này, tên cũ là ngõ Trần Xuân Soạn. Phố dài 900m. Phía Tây
Bắc giáp Trường Chinh, phía Đông Nam giáp Minh Khai. Các tuyến phố cắt
ngang: Trương Định - Bạch Mai - Phố Vọng - Giải Phóng.
Phố bày bán hầu như toàn bộ các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống: Vật liệu xây dựng, thực phẩm, khí đốt, ăn uống vỉa hè và các cửa
hàng thời trang,siêu thị ... .Có các tuyến xe bus chạy qua số: 19, 24, 36. Là
tuyến đường nối giữa những đường lớn và có chiều rộng nhỏ hẹp 6m, có tới 3
ngã tư và gần 1 số trường ĐH và các cơ quan nên vào những giờ cao điểm,

23


lượng xe trên phố rất đông, thêm đó là tuyến đường 2 chiều nên thường xảy ra
ách tắc.
Các loài cây được trồng trên tuyến phố :
Stt

Tên loài

Tốt

Chất
lượng
Tb

Xấu


Số lượng

1

Bằng lăng

67

31

22

14

2

Dâu da xoan

20

2

12

6

3

Bàng


5

4

1

0

4

Cây Si

5

3

1

1

5

Phượng

3

0

2


1

6

Cây Sồi

1

0

0

1

7

Cây Nhãn
1
1
0
0
Là tuyến đường có đa dạng các loại cây xanh,với khoảng 7 loại cây.Tổng
số cây khoảng 102 cây trong đó chiếm số lượng lớn gần 66% là cây Bằng Lăng,
chủ yếu là những cây có chất lượng tốt , thân to tán lá rộng. Còn lại là 1 số cây
có chất lượng bình thường đang trong quá trình phát triển,thân và tán lá chưa to,
rộng. Cây dâu da xoan với chất lượng bình thường,chiếm 20 % lượng cây trên
phố, tán cây khá rộng nhưng do lá cây bé nên mặc dù tán rộng nhưng không tạo
bóng mát. 1 số lượng nhỏ các loại cây như Bàng và Si có chất lượng khá là tốt
do cây to lâu năm, tán lá rộng tạo bóng mát. Còn Sồi và nhãn cây đang trong

quá trình phát triển.
Hầu như những cây trên tuyến phố này đều là những loại cây lâu
năm,phát triển tốt,đầu tư ít,tạo bóng mát. Nhưng mật độ phân bố cây không
đồng đều, tập trung chủ yếu ở những đoạn xây lâu năm,những đoạn ngã tư như
ngã tư trương định hay trường chinh rất thưa hoặc không có cây.
Do là tuyến phố có lưu lượng giao thông cao nên tình trạng khói bụi rất
lớn. Vào những ngày nắng thì khói bụi kết hợp với khí hậu nóng bức,ngày mưa
thì bẩn và không thoát nước , gây ô nhiễm đường phố. Dọc 2 bên đường có vỉa
hè bé, tập trung hầu như là các cửa hàng kinh doanh,nhà cửa xây lâu năm chủ
yếu là nhà cấp 4 hoặc nhà cao 2,3 tầng do vậy cần chọn các loại cây có độ cao
và tán lá rộng để tạo bóng mát và làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm mất vệ sinh.
e)

Phố Bạch Mai

24


Phố Bạch Mai là con phố lâu đời ở Hà Nội, tên cũ là Hồng Mai, đến đời
vua Tự Đức đổi là Bạch Mai, là con phố với mật độ dân số lớn và lưu lượng xe
khá dày đặc.
Chiều dài phố là 1,4 km, chiều rộng là 12m với lòng đường rộng khoảng
8m, vỉa hè mỗi bên rộng khoảng 2m .Phía Bắc giáp Phố Huế, phía Nam giáp
Trương Định. Các tuyến phố cắt ngang: Đại Cồ Việt, Trần Khát Chân, Thanh
Nhàn, Minh Khai, Tạ Quang Bửu. Các tuyến xe bus chạy qua: 8, 38…
Với vị trí cắt với các tuyến phố lớn khác và gần với Bệnh Viện Bạch Mai,
Thanh Nhàn cũng như gần các trường ĐH như Kinh tế quốc dân, Xây dựng,
Bách Khoa nên ở đây có rất nhiều các cửa hành phục vụ cho ăn uống, cửa hành
thuốc. Bên cạnh đó, phố Bạch Mai là khu buôn bán sầm uất với các cửa hàng
thời trang nam- nữ- trẻ em, các dịch vụ tiện ích, các cửa hàng điện tử...

Phố Bạch Mai là con phố sầm uất và lâu đời ở Hà Nội, mật độ dân số lớn,
lưu lượng xe cộ nhiều, bên cạnh đó có một số công trình lớn đang thi công. Lưu
lượng tham gia giao thông trên phố Bạch Mai rất đông, thường tắc nghẽn vào
giờ cao điểm, đặc biệt ở khu vực ngã tư phố Huế - Trần Khát Chân - Đại Cồ
Việt - Bạch Mai và ngã ba Bạch Mai – Tạ Quang Bửu. Do đó trồng nhiều cây
xanh là điều hết sức cần thiết để làm sạch môi trường, cải thiện khí hậu. Nhưng
đáng buồn là thực tế lại hoàn toàn trái ngược.
Thống kê các loài cây được trồng trên tuyến phố như sau:
Stt

Tên loài

Tốt

Chất
lượng
Tb

Xấu

Số lượng

1

Bàng

20

18


2

0

2

Bằng lăng

8

0

0

8

3

Cây Đa

1

1

0

0

Lượng cây được trồng trên phố Bạch Mai là rất ít. Cây bàng là loại cây
được trồng nhiều nhất (chiếm 2/3). Cây bàng với ưu điểm phát triển nhanh, cho

bóng mát tốt, không kén đất. Song loại cây này thuộc bộ rễ chùm, rụng lá, quả
nhiều không thích hợp trồng trên đường phố. Số cây còn lại là bằng lăng nhưng
tán vẫn chưa đáp ứng đủ, cây phát triển kém, còi cọc. Cây đa duy nhất trên phố
là cây được trồng lâu năm, phát triển tốt.

25


×