Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.54 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ XUÂN XINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


ii

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ XUÂN XINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34. 04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Dung



ii

THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Xuân Xinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Văn Dung với cương vị
hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ và
cộng tác với tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Xuân Xinh


iii

MỤC LỤC
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ......................................................................................................................8
GIẢI TRÌNH SỐ LIỆU QUA KIỂM TRA: .....................................................................................................................70


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
CQT
CNTT
CBCC
CSKD
GTGT

KTTT
NNT
NSNN
SXKD
TNDN

Tên đầy đủ tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Cơ quan thuế
Công nghệ thông tin
Cán bộ công chức
Cơ sở kinh doanh
Giá trị gia tăng
Kinh tế thị trường
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ......................................................................................................................8
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ......................................................................................................................8
GIẢI TRÌNH SỐ LIỆU QUA KIỂM TRA: .....................................................................................................................70

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ......................................................................................................................8
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ......................................................................................................................8

GIẢI TRÌNH SỐ LIỆU QUA KIỂM TRA: .....................................................................................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách
nhà nước. Theo thống kê của Tổng cục thuế thì nước ta trên 90% ngân sách
nhà nước là thu từ thuế. Đây là biện pháp động viên bắt buộc các thể nhân và
các pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư
tài chính mang lại để nộp vào ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của đất nước và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những
đóng góp mà các Doanh nghiệp mang lại cho xã hội, cho nền kinh tế trong
quá trình sản xuất kinh doanh, thì đây cũng là nơi tập trung tình trạng lợi dụng
kẽ hở của các chính sách, chế độ, Luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu
thuế, chây ì, chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi người quản lý phải từng bước
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc văn bản hướng dẫn để có thể triển
khai và thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động chuyên môn.
Có thể khẳng định, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách pháp luật về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm
nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế và còn góp phần cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Công tác kiểm tra thuế không
những là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là
một đòi hỏi khách quan trong quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng trong
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã hội. Công
tác quản lý thuế ở Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh cũng nằm trong tình

hình chung của cả nước. Một mặt, phải tăng cường hoạt động kiểm tra thuế.
Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra để vừa đảm bảo
tăng cường hoạt động kiểm tra của CQT, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động kinh


2

doanh của DN, góp phần tăng thu NSNN- Điều này có nghĩa là phải làm tốt
hơn nữa công tác kiểm tra thuế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh” có ý
nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm
tra thuế.
+ Đánh giá công tác kiểm tra thuế chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
năm 2011-2013; Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
công tác kiểm tra thuế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian: Năm 2011-2013.
Phạm vi về nội dung: Hoạt động kiểm tra thuế Thành phố Bắc Ninh
5. Những đóng góp mới của luận văn

Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế chi cục thuế thành phố Bắc
Ninh năm 2011-2013.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh.


3

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế chi cục thuế thành phố
Bắc Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh


4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”(1), hay
để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực
thuộc hoặc không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra có thể được hiểu
theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của
công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa này, tính

quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm
tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem
xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay
không phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người
đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo nghĩa này, chủ
thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các
hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một
số biện pháp ngăn chặn hành chính. Ở nghĩa này, khái niệm kiểm tra nằm
trong khái niệm thanh tra “tổ chức Thanh tra là công cụ đắc lực của Đảng, của
chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước”(2). Trong quản lý hành chính nhà
nước, kiểm tra có mục tiêu là tìm kiếm động cơ, nguyên nhân cán bộ làm tốt
(hay không làm tốt) nhiệm vụ được giao. Một sự kiểm tra như vậy có thể
được thực hiện trong nội bộ của bộ máy quản lý, nhưng cũng có thể ở ngoài
hệ thống đó mà người ta có thể gọi là kiểm soát ngoại lai.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan
thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu


5

Ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành
các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy
nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý tiêu cực. Luật thuế có những
quy định thông thoáng nên NTT dễ dàng lợi dụng sơ hở này để cố tình lách
luật, trục lợi cá nhân gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, việc
tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với NTT một cách thường xuyên sẽ hạn

chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, NTT cũng không có điều kiện
để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc họ sợ bị xử lý mà không dám vi
phạm pháp luật về thuế. Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra
thuế cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa
Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện
luật Thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng
hợp lý hơn. Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ NTT
nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời
nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Công tác kiểm tra thuế là công tác cần thiết của cơ quan thuế để tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tốt chính sách pháp
luật thuế, pháp lệnh cán bộ công chức và căn cứ văn bản pháp luật khác nhằm
mục đích tích cực ngăn ngừa, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, góp phần
thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, xây dựng ngành
thuế trong sạch vững mạnh. Công tác kiểm tra thuế phải được thực hiện đúng
chức năng, thẩm quyền, trình tự, thời hạn do pháp luật qui định phải đảm bảo
tính chính xác, khách quan, dân chủ, kịp thời.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần phải đảm bảo một số
nguyên tắc cơ bản sau:


6

* Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đó là trong quá trình kiểm tra
thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính khách quan, công khai, dân
chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý rõ ràng, không suy diễn chủ
quan. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng

làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.Thực hiện nguyên tắc này
đòi hỏi các cơ quan và công chức kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui định; xem xét đúng sai của đối
tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui định của pháp luật mà không tuân theo ý
kiến tác động của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.
* Chính xác, khách quan
Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong
hoạt động kiểm tra. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh
giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người,
đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn
có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan
và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh
giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc làm
khách quan. Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan
điểm đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
* Công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là phải được dân biết, dân bàn,
dần làm, dân kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.
Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định
kiểm tra, công khai tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai biên


7

bản kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai
cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước và
công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất. Dân chủ trong hoạt động
kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân

làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia hoạt động kiểm tra, đấu
tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực. Đồng thời
cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị của kiểm
tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý
kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến
của người khác. Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm
nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước.
Để đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với
từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy
theo số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra.
* Bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình
kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của Doanh nghiệp và bí mật quốc gia.
Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi
ích của quốc gia và các Doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những
người có thẩm quyền được biết. Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu
thuẫn với nguyên tắc công khai, vì việc công khai được thực hiện với những
vấn đề được phép công khai, nên công khai và phải công khai. Những vấn đề bí
mật thì cần được bí mật.
* Hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm


8

bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. Thực hiện

nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để
thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra một
cách có hiệu quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.1.4. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ,
các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động
diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách
cho phù hợp.
Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế: Với tư cách là công cụ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ
việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính
sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài
bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật của NTT
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra giúp
giảm thiểu đến mức tối đa các thủ tục, quy chế, giấy tờ không cần thiết gây
phiền hà, tốn kém đến người dân và doanh nghiệp.



9

1.1.5. Hình thức kiểm tra thuế
* Theo kế hoạch và đột xuất
Hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện dưới hình thức kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
* Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Nếu xét theo nội dung: kiểm tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra toàn
diện và kiểm tra hạn chế. Kiểm tra toàn diện: là loại hình kiểm tra tổng hợp,
toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế, mà Người
nộp thuế đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý. Với
chức năng này, kiểm tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc
kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế Giá trị gia tăng, thuế TNDN,
thuế TNCN…. Bên cạnh việc kiểm tra thuế toàn diện, còn có hình thức kiểm
tra hạn chế, đó chính là hình thức kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm: (1) Kiểm
tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế; (2) Kiểm tra một hoặc một số
bộ hồ sơ hoàn thuế; (3) Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một
hoặc một số kỳ tính thuế: kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán,
khấu hao, tiền lương, tài sản ...
* Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Việc kiểm tra thuế này
có thể áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ khai thuế nào mà cán bộ kiểm tra nghi
ngờ. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của Người



10

nộp thuế khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối
chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên
quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ
thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của Người nộp thuế và tài liệu có liên quan về
Người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường
hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc
khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho
Người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực
tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn
trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường
bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế phải ban hành
thông báo bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ.
- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung
cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng
văn bản đề nghị Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo
mẫu 01/KTTT ban hành theo TT 28/2011/TT-BTC.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế
không quá mười ngày làm việc kể từ ngày Người nộp thuế nhận được thông
báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp



11

thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
hoặc bằng văn bản.
* Kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở
Người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
Người nộp thuế ,Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có
quyết định kiểm tra thuế. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế
do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. Bao gồm một số trường hợp sau:
- Trường hợp Người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế
không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
- Trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy định
- Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá
rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của Người
nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp
luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp
nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở Người
nộp thuế không quá một lần trong một năm.
1.1.6. Nội dung kiểm tra thuế
* Kiểm tra Người nộp thuế
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, chuyên viên kiểm tra phải thực hiện việc
tập hợp và phân tích các thông tin liên quan đến công tác kiểm tra tại cơ quan
thuế. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được thực hiện tuỳ thuộc vào phạm vi,
quy mô, nội dung kiểm tra. Đối với doanh nghiệp, nội dung kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:

- Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế: Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của


12

đối tượng kinh doanh. Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu
xem xét tính pháp lý của đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; kiểm tra tính
trung thực của các tài liệu, số liệu đã kê khai trong đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, ưu đãi thuế, điều kiện
hưởng ưu đãi thuế, thời gian thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý
những gian lận trong kê khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Cần coi
trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì
đây là những nội dung cơ bản về đặc thù hoạt động Sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất
trình của doanh nghiệp: Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có
liên quan trực tiếp đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà
nước. Nội dung kiểm tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật
kế toán của Doanh nghiệp, việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ (báo cáo
quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính quý..). Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn
là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực, đầy đủ, hiện hữu của từng
loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá đơn bán hàng, mua hàng, phiếu
xuất kho, chứng từ thu chi…
- Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế: Kê khai, tính
thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Nội dung công tác kiểm tra việc thực hiện kê khai tính thuế, nộp thuế của
Doanh nghiệp bao gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế là yêu cầu bắt buộc

phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp, cần phải kiểm tra
để xác định đối tượng chịu thuế, ĐTNT đúng với quy định của từng sắc thuế,
tránh bỏ sót nguồn thu.


13

+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, hệ
thống báo cáo, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định
chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế
được hoàn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai,
bảng kê, quyết toán thuế, báo cáo tài chính đơn vị đã kê khai với số liệu
kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của doanh nghiệp để phát
hiện số thuế kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là khâu rất quan trọng trong
quá trình kiểm tra thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung những
quy định của các luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện và thông thạo
nghiệp vụ kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế để
xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn
nộp thuế, nộp báo cáo của các luật thuế không, có chây ỳ nộp chậm tiền thuế
để chiếm dụng ngân sách nhà nước không, có nợ đọng tiền thuế không. Đặc
biệt chú trọng đến những doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số
lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát tiền thuế của Nhà nước.
Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn phải nộp thuế theo quy định
của các luật thuế với thời gian nộp thuế của doanh nghiệp qua các chứng từ
nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, giấy nộp tiền thuế nhập khẩu .
+ Trong trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu
giữ tài liệu, cần ghi rõ tình trạng của tài liệu để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm
giám định.

* Kiểm tra nội bộ ngành thuế
Kiểm tra nội bộ là một quá trình các công chức kiểm tra lại các công
chức kiểm tra, kiểm soát, các công chức quản lý thu, công chức thuế trong
việc thực hiện chức năng nghề nghiệp của mình. Công tác kiểm tra nội bộ do
Đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế đảm trách. Các công chức kiểm tra nội bộ
được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo. Chi cục thuế sẽ tiến hành kiểm tra các đội


14

thuộc Chi cục Thuế để xem xét việc thực hiện chức năng của từng bộ phận,
của công chức thuế có làm việc vô tư, công bằng, nghiêm minh đối với người
nộp thuế hay không? Có tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình của từng bộ phận
công tác không? Nhằm đạt được mục đích: thực hiện nghiêm chỉnh các luật
thuế hiện hành, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thu vào Ngân sách
nhà nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu Nhà nước giao, góp phần củng cố
đội ngũ công chức ngành thuế, góp phần chống tiêu cực trong nội bộ ngành
thuế, đưa công tác chỉ đạo và quản lý thu thuế vào nề nếp, tổ chức xây dựng
ngành thuế ngày càng vững mạnh.
1.1.7. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là trình tự và các bước thực hiện cụ thể bắt
buộc người kiểm tra thuế phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra.
Quy trình kiểm tra cần đảm bảo tính logic và hệ thống, bao gồm các trình tự
như sau:
- Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
- Đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi,
nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
- Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày
công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
- Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn
một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định năm ngày làm việc;
- Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn kiểm tra;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết
quả kiểm tra.


15

Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể
từ ngày phát hiện, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan
thuế để chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế và bổ sung vào kế hoạch
thanh tra theo trường hợp quy định.
1.1.7.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế
* Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của Người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ
liệu thông tin của Người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của
ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa
chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và
cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế từ các nguồn thông
tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường,
tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án...
* Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
Hàng năm các đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế phải kiểm tra sơ bộ tất

cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh
doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra theo hướng dẫn sau:
- Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế.
+ Cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
+) Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc
nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
+) Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp,
phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng
chậm khắc phục.


16

+) Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan Thuế phải ra
Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm.
+) Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường
xuyên có tình trạng nợ thuế.
+ Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước
hoặc năm trước:
+) Có số thuế Giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn
hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế đã có
yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được.
+) Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-)
trên 20%.
- Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải
nộp lớn. Thủ trưởng cơ quan Thuế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải
nộp để xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
- Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ
quan Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên.
- Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai

thuế để trình Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt, Trưởng phòng kiểm tra thuế
hoặc Đội trưởng đội kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện
có đảm bảo kiểm tra được tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh
đã được lập theo danh sách.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; nộp tiền
thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các
loại lệ phí khác... không thuộc diện lập danh sách để Thủ trưởng cơ quan Thuế
duyệt hàng năm. Bộ phận được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế nêu trên
phải bố trí cán bộ kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế phát sinh trong năm.
* Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế


×