Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên 27 bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 103 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế đất nước ta đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và hội nhập
với khu vực quốc tế đang ngày càng được đẩy mạnh. Trong giai đoạn hiện nay, để
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc phát triển doanh
nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong đó, phát triển các doanh nghiệp
Nhà nước sau quá trình chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là một trong những yêu cầu tất yếu khách quan, do loại hình này có nhiều điểm
và lợi thế để phát triển tốt trong nền kinh tế thị trường.
Qua nhiều năm phát triển, các công ty trách nhiệm hữu hạn đã chứng minh
tầm quan trọng và đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nước nhà. Những
yêu cầu khách quan của nền kinh tế đã đem lại cho các công ty trách nhiệm hữu hạn
những cơ hội để phát triển và khẳng định mình, tuy nhiên đây cũng là những thách
thức không nhỏ mà các doanh nghiệp này phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Để
có thể tồn tại và phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường, đóng góp nhiều hơn
cho công cuộc phát triển kinh tế chung của đất nước, các công ty trách nhiệm hữu
hạn luôn phải quan tâm đến việc tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau.
Một trong những vấn đề được coi trọng hàng đầu đó là hoàn thiện công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh
nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh sử dụng hình thức giá trị. Đối với các doanh nghiệp, việc đa dạng hoá nguồn
tài chính và đổi mới quản lý tài chính sao cho tiết kiệm, có hiệu quả có vai trò góp
phần quyết định đến sự phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, huy
động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề
khá phức tạp.
Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần sử dụng kết hợp nhiều biện
pháp khác nhau. Công tác quản lý tài chính được hoàn thiện, khoa học là cơ sở quan




2
trọng để ra các quyết định có tính chiến lược trong quản trị kinh doanh. Bên cạnh
đó, hoàn thiện công tác quản lý tài chính cũng góp phần hỗ trợ các cơ quan quản lý
Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các công ty trách
nhiệm hữu hạn nói chung và Công ty TNHH MTV 27 nói riêng hiện chưa được
quan tâm thích đáng. Mặt khác, quản lý tài chính Công ty TNHH MTV 27 chưa đạt
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống phương pháp và chỉ tiêu
phân tích báo cáo tài chính trong Công ty TNHH MTV 27 cũng còn nhiều bất cập.
Việc tổ chức kiểm tra (về nội dung, phương pháp kiểm tra) các báo cáo tài chính
trong các công ty TNHH MTV 27 còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH một thành viên 27- Bộ Quốc
phòng” làm luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với mong muốn có thể góp phần giải
quyết phần nào trong công tác quản lý tài chính cho Công ty trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH
một thành viên 27. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Công ty giai đoạn 2014-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên 27 trong giai đoạn 2009-2013.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên 27 giai đoạn 2014-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH một thành viên 27.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên 27- Bộ Quốc Phòng.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài là những số liệu Công ty thực hiện
trong giai đoạn 2009-2013.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Là các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý tài chính và quan hệ quản lý
tài chính của Công ty TNHH một thành viên 27, cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính
- Phân tích tài chính doanh nghiệp
- Quản lý TSLĐ, vốn lưu động và tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn.
- Quản lý TSCĐ, vốn cố định và tài sản dài hạn, vốn dài hạn của DN
- Đánh giá đầu tư trong doanh nghiệp
- Kiểm tra và kiểm soát tài chính doanh nghiệp
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu đề đã góp phần giải quyết được những nội dung sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty
TNHH MTV 27, chỉ ra được những mặt mạnh, tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong
công tác quản lý tài chính của công ty trong giai đoạn vừa qua, nhằm đưa ra giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty trong giai đoạn tới. Đồng
thời, đưa ra đề xuất giúp cho lãnh đạo Công ty xây dựng các căn cứ khoa học cho
việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính phù hợp với đặc thù kinh tế kỹ thuật của

Công ty, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu đề tài còn là tài liệu sử dụng trong công tác chuyên
môn, giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trường và các đối tượng khác có quan tâm.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty TNHH một
thành viên 27- Bộ Quốc Phòng giai đoạn 2009-2013
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên 27 - Bộ Quốc Phòng.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
* Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về tài chính doanh nghiệp như
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản
ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân
phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp [8].

Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.[3]
Theo tác giả, tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh
tế hàng hóa tiền tệ. Và Tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình phân phối
dưới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp.
* Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá
trình “huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp”.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể chia
thành bốn nhóm sau:


6
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : thể hiện qua
việc doanh nghiệp tìm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: từ ngân
hàng thông qua vay, từ công chúng qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, từ các định
chế tài chính khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước : thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp trong thanh toán các khoản thuế theo luật định.Các
chính sách hỗ trợ nhà nước cho sản xuất trong nước qua hình thức trợ giá, bù lỗ, cấp
phát thì đây cũng là một dạng quan hệ tài chính.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác như: thị trường
hàng hoá và dịch vụ. Thể hiện qua việc doanh nghiệp tận dụng các khoản tín dụng

thương mại từ các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.... Sử dụng linh hoạt các mối
quan hệ tài chính này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn tạm thời có
chi phí thấp, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu mối quan hệ
này còn đánh giá công tác thanh toán giữa doanh nghiệp với các chủ nợ cũng như
công tác quản lý công nợ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với người lao động về lương, các khoản tạm ứng...; quan hệ
về phân phối vốn giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên, quan hệ phân phối
và sử dụng quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại....
Đối với các nhà phân tích, nhận thức vấn đề bản chất của tài chính nói
chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng là cơ sở để xây dựng hướng phân tích
đúng đắn trên cơ sở cơ chế tài chính hiện hành.
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp hay cho đầu tư phát
triển. Nếu thiếu vốn làm cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc


7
không triển khai được. Việc tổ chức huy động vốn có ý nghĩa rất lớn để đảm bảo
cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
- Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể

giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý là yếu tố làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng
ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các báo cáo tài chính có thể kiểm
soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, kịp thời phát
hiện những tồn tại, những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra được những
quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp càng trở lên
quan trọng bởi :
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Khi thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng thì các công cụ tài
chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Vì vậy, quyết định huy
động vốn, quyết định đầu tư… ảnh hưởng ngày càng lớn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.


8
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất: Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Giúp lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện
một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Thứ hai: Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu; lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi
nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Thứ ba: Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Vai trò này thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu
tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của dn, phân phối
quỹ khen thưởng tiền lương...
Thứ tư: Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các
nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai
trò của TSDN sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào sự nhận
thức và vận dụng các chức năng của tài chính. Sau nữa còn phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh, cơ chế tổ chức TSDN và các nguyên tắc cần quán triệt mọi hoạt
động TCDN.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp


9

1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
- Quản lý tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích
và xử lý các mối quan hệ tài chính trong DN, hình thành những công cụ quản lý tài
chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không
ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.[8]
Có nghĩa là quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy
động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả
nhất, đưa lại lợi nhuận cao và phát triển ổn định doanh nghiệp.
Như vậy, theo tác giả quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động
của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý đến đảm bảo các quyết
định tài chính được thực hiện phù hợp với mục tiêu phát triển chung của doanh
nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
* Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển có nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp. Song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho
các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định,
chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi đó quản lý tài chính
doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, làm lành mạnh
tình hình tài chính, tăng cường đòn bảy tài chính trong đó đã tính tới sự biến động
của thị trường và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
* Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
- Là công cụ giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp


10
Vì vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động tài chính của doanh nghiệp được thực
hiện đúng đắn, có hiệu quả nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
* Quản lý tài chính phải tôn trọng pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận tối đa là mục tiêu, là động lực cho
các doanh nghiệp hoạt động. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không
từ bỏ bất kỳ một thủ đoạn nào, kể cả điều đó có phương hại đến lợi ích quốc gia,
đến lợi ích của các doanh nghiệp khác. Từ đó có thể dẫn tới sự hỗn loạn trật tự xã
hội và đó cũng chính là dấu hiệu của sự suy thoái kinh tế. Vì vậy, song song với bàn
tay “vô hình” của nền kinh tế thị trường, phải có bàn tay “hữu hình” của Nhà nước
để điều chỉnh nền kinh tế. Thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như: luật pháp, các
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả… Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh, tạo
kinh doanh để kích thích mở rộng đầu tư. Do vậy, nguyên tắc hàng đầu của quản lý
tài chính là phải tôn trọng pháp luật. Hiểu luật để làm đúng luật, đồng thời hiểu luật
để doanh nghiệp có thể định hướng kinh doanh, đầu tư vào những nơi như Nhà
nước khuyến khích.
* Quản lý tài chính phải tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Hạch toán kinh doanh chỉ có thể được phát huy tác dụng trong môi trường
đích thực của nó là nền sản xuất hàng hóa thực thụ mà đỉnh cao là nền kinh tế thị
trường. Sở dĩ như vậy là do yêu cầu tối cao của nguyên tắc này là lấy thu, bù chi, có
doanh lợi đã hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh để
đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó nên trong nền kinh tế thị trường

hạch toán kinh doanh không chỉ có kinh doanh để thực hiện mà còn là một yêu cầu
buộc các doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
Để thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc này, việc tổ chức công tác tài
chính phải hướng vào hàng loạt các biện pháp: chủ động tận dụng khai thác các
nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả đồng vốn, việc đầu tư vốn phải tuân thủ
những yêu cầu của thị trường.


11
* Quản lý tài chính phải giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính
Trong quá trình quản lý tài chính, để giữ gìn chữ tín cần nghiêm túc tôn
trọng kỷ luật thanh toán các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, các cam kết trong
kinh doanh… đồng thời phải tỉnh táo đề phòng sự bội tín của đối phương nhằm đảm
bảo an toàn về vốn kinh doanh. Giữ chữ “tín” trong quản lý tài chính là đạo đức,
văn minh của cách làm ăn lớn, là cơ sở cho sự trường tồn của mỗi doanh nghiệp.
* Quản lý tài chính phải giữ nguyên tắc an toàn và hiệu quả
Nguyên tắc này cần được quán triệt trong mọi khâu của quá trình quản lý tài
chính - đó là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh có hiệu
quả. Chính vì vậy khi đưa ra một quyết định tài chính cần cân nhắc, xem xét trên
nhiều phương án, nhiều góc độ khác nhau. Có thể chấp nhận một phương án đầu tư
đưa lại mức lợi nhuận vừa phải nhưng vững chắc còn hơn là một phương án có lợi
nhuận cao nhưng phiêu lưu, mạo hiểm. ngoài biện pháp lựa chọn các phương án để
đảm bảo an toàn trong kinh doanh cần thiết phải tạo lập các quỹ dự phòng (quỹ dự
trữ tài chính) hoặc mua bảo hiểm…
1.2.4. Nội dung cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Lập kế hoạch tài chính
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh doanh

Thiết lập các mục tiêu

Không
khả thi
Xây dựng các phương án, thực hiện mục tiêu
Khả thi
Đánh giá các phương án

Lựa chọn các phương án tối ưu
Hình 1.1. Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp


12
Cụ thể:
- Nghiên cứu và dự báo môi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác
định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu
hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
- Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chínhh của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận,
mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một
cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu
này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác
là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng
với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các
mục tiêu này.
- Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu
này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những
phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
- Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án
cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu để từ đó
có hướng giải quyết.
- Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương
án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành
phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.


13
1.2.4.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các phương pháp và công cụ cho phép thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp,
nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phương pháp phân tích: Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà
người phân tích sử dụng trong quá trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương
pháp phân tích được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ theo mục đích
nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt không
gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ
yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét
và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Quản lý TSCĐ, vốn cố định và tài sản dài hạn, vốn dài hạn của DN
* Tài sản cố định là những tư liệu lao động được sử dụng trong một thời
gian luân chuyển dài và có giá trị lớn, thường là có thời gian sử dụng trên một năm
và có giá trị đơn vị tối thiểu phụ thuộc vào quy định của Bộ tài chính trong từng
thời kỳ.
* Vốn cố định:
Để có được các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ
ra một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số tiền tương ứng doanh nghiệp phải bỏ ra để
đầu tư vào TSCĐ được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô TSCĐ dùng
cho hoạt động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô số vốn cố
định của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn cố định, bảo toàn và phát triển vốn cố
định của doanh nghiệp phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ có hiệu quả.


14
* Tài sản dài hạn và vốn dài hạn: Bên cạnh khoản đầu tư vào TSCĐ, các
khoản đầu tư xây dựng cơ bản dở dang doanh nghiệp còn sử dụng vốn để đầu tư dài
hạn ra bên ngoài nhằm tìm kiếm, bổ sung lợi nhuận và san sẻ rủi ro trong kinh
doanh. Khoản đầu tư này được gọi là đầu tư tài chính dài hạn. Tổng cộng đầu tư tài
chính dài hạn và TSCĐ được gọi là tài sản dài hạn. Giá trị biểu hiện bằng tiền của
của tài sản dài hạn được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp.
* Quản lý vốn dài hạn của doanh nghiệp
- Quản lý vốn cố định: Quản lý và bảo toàn vốn cố định là một nội dung
quan trọng của quản lý vốn trong doanh nghiệp. Cần phải huy động tối đa và có
hiệu quả máy móc thiết bị đã được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Với
những tài sản cố định không còn phù hợp và không đáp ứng được cho sản xuất thì
cần phải được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn, tái sản xuất và tái đầu tư TSCĐ.

Bên cạnh đó, cần lựa chọn phương pháp trích khấu hao TSCĐ phù hợp với đặc
điểm của từng loại và thời gian tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm thu hồi vốn
và bảo toàn vốn cố định.
- Quản lý khoản đầu tư tài chính dài hạn: Việc quyết định đầu tư tài chính
dài hạn thường nhận được lợi ích và thu hồi vốn trong khoảng thời gian dài, do đó
khi lựa chọn đầu tư cần phải nhận định, phân tích tình huống kỹ càng rồi mới đưa ra
quyết định đầu tư dưới các hình thức khác nhau hoặc từ chối đầu tư nhằm tăng khả
năng sinh lợi của đồng vốn.
1.2.4.4. Quản lý TSLĐ, vốn lưu động và tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn
*Tài sản lưu động: là tài sản được doanh nghiệp huy động vào hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục và tham gia vào trong một
chu kỳ sản xuất. Trong đó, tài sản lưu động chủ yếu là đối tượng lao động, tức là
các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay máy
móc. Do đó, TSLĐ phản ánh các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu...
* Vốn lưu động: Số tiền ứng trước để mua sắm, hình thành tài sản lưu động
thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được gọi
là vốn lưu động.


15
* Tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn: Bên cạnh tài sản lưu động được huy
động và hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp, phần tài sản bằng tiền và các loại có
hình thái vật chất khác mà doanh nghiệp sử dụng vào đầu tư ra bên ngoài mang tính
chất ngắn hạn được gọi là tài sản đầu tư ngắn hạn. Tài sản lưu động và tài sản đầu
tư ngắn hạn hình thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Gía trị bằng tiền của
tài sản ngắn hạn được gọi là vốn ngắn hạn.
Như vậy, trong một chu kỳ sản xuất, các nguyên vật liệu tham gia và bị chế
biến thành sản phẩm hoàn chỉnh và toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu đó chuyển
hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm, cho nên không phải tính khấu hao cho tài
sản lưu động.

* Nhu cầu vốn lưu động: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại theo chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đều phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Đó là số vốn
tiền tệ cần thiết để hình thành lượng dự trữ hàng tồn kho và bù đắp chênh lệch
khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng. Công thức tính như sau:
Nhu cầu VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản
phải thu

-

Khoản
phải trả

(1-4)

Nhu cầu vốn lưu động là số vốn cần thiết, tối thiểu để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ, gián đoạn.
Nếu trên mức cần thiết lại gây nên ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp không cố định và chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh, dự trữ vật tư,

tiêu thụ sản phẩm... Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.
* Quản lý vốn ngắn hạn
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ: Việc hình thành hàng tồn kho đòi hỏi một
lượng vốn nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho rất quan
trọng không chỉ vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động mà quan trọng
hơn là tránh được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, đảm bảo cho hoạt động sản


16
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lưu động.
- Quản lý vốn bằng tiền: vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp, có tính thanh khoản cao và trực tiếp quyết định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị vốn bằng tiền đòi hỏi vừa phải đảm
bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh lời cao và cũng đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu: khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh
nghiệp do mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hoá, dịch vụ
doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội bán hàng và thu lợi nhuận nhưng nếu bán chịu quá
nhiều sẽ kéo theo chi phí quản trị phải thu tăng lên và rủi ro không thu hồi được nợ.
Vì vậy, doanh nghiệp phải quản trị khoản phải thu một cách chặt chẽ và hợp lý.
- Quản lý các khoản đầu tư ngắn hạn: Cần phải điều chỉnh các khoản đầu tư
ngắn hạn theo hướng linh hoạt, đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và
tránh rủi ro. Muốn vậy, cần có sự nhạy bén, phân tích thông tin đầu tư một cách
đúng đắn nhằm ra quyết định đầu tư phù hợp với khoản tiền đầu tư của DN
1.2.4.5. Đánh giá đầu tư trong doanh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phảm mới...Để đi đến quyết

định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh
tế, kỹ thuật và tài chính.
Trong đó về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và
thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền
vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là
quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu
tư. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường luôn biến động như ngày nay thì những
quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro cũng tăng.
Do đó các nhà quản lý tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng
trước khi đưa ra các quyết định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn tài chính


17
của doanh nghiệp. Nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên cơ sở lựa chọn
các phương án căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm cả đầu tư vào doanh nghiệp
lẫn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để các quyết định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp.
1.2.4.6. Kiểm tra và kiểm soát tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên
căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai
sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức.
Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt
động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và cần
được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan
quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn
chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
a. Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trong thời đại ngày nay, yếu tố công nghệ đã trở thành một trợ thủ đắc lực
trong quản lý trên mọi phương diện. Tuy nhiên, công nghệ dù có hữu dụng đến mấy
cũng không đem lại những biến đổi tích cực, nếu con người không sẵn sàng hoặc
không có khả năng ứng dụng một cách hiệu quả. Con người chính là yếu tố quan
trọng nhất quyết định giá trị của doanh nghiệp.
Đặc biệt, các nhà quản trị doanh nghiệp trở thành một trong những yếu tố rất
đáng quan tâm khi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một ban lãnh
đạo tài năng được xem như là xương sống của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào.
Lãnh đạo có tài có thể đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đạt được những thành
tựu được xã hội ghi nhận và ngược lại.


18
Thế nhưng, vẫn đề định giá ban lãnh đạo doanh nghiệp thật sự là việc làm rất
khó, bởi có thế nói rằng, yếu tố con người, nhất là các vị trí quản lý cấp cao nhất là
một giám đốc về tài chính của doanh nghiệp là vô vùng quan trong, được xem là tài
sản vô hình lớn nhất của doanh nghiệp, mà việc định giá tài sản vô hình là một việc
làm không hề đơn giản. Vì vậy, quản lý nhân sự cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý tài
chính trong doanh nghiệp
b. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp phản ảnh trình độ cải tiến quản lý
điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá
trị đầu ra. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi các
doanh nghiệp chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên.
Với yếu tố đầu vào tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ
hiện đại hơn, DN sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí

năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có
những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả
quản lý tài chính chỉ có con đường là sử dụng nguồn vốn có hiệu quả như không ngừng
đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,...Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng,
đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường.
c. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn trong doanh
nghiệp là một trong những yếu tố làm tăng hiệu quả quản lý tài chính trong doanh
nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố
quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có
những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt
chẽ thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức,
đặc biệt là vốn ngắn hạn...
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng
đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy
trì và mở rộng công việc kinh doanh.


19
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
a. Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây lên những rủi ro trong kinh
doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng
tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi vay hay tiền thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị, tìm nguồn tài trợ,...

Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình cũng phải phấn đấu để phát triển
với nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên sẽ dẫn đến việc gia tăng tài sản,
các khoản phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải
tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
b. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đối với các DN
Với sự phát triển của môi trường đầu tư và tài chính toàn cầu ngày nay, để đảm
bảo thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước một cách hiệu quả, cũng
như việc quản lý các nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp được nâng cao, các cơ
quan xây dựng luật pháp phải đảm bảo rằng, những quy định về quản trị doanh nghiệp
và khuôn khổ pháp lý đã ban hành phải phù hợp với thông lệ quốc tế tốt nhất.
Tuy nhiên nhà nước đã có những chính sách tốt thúc đẩy tăng trưởng của các
doanh nghiệp như sửa đổi lại luật doanh nghiệp, sửa đổi luật đất đai, chính sách tài
chính, tín dụng... theo hướng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được quyền tiếp
cận vốn, được sử dụng tài sản là đất đai, tài sản từ vốn vay để thế chấp, chuyển
nhượng, được hỗ trợ về vốn, đào tạo, công nghệ. Đồng thời chính phủ cũng làm
việc nhiều lần với các tập đoàn, tổng công ty để lắng nghe sớm giải quyết vướng
mắc cho các doanh nghiệp về vốn, sử dụng vốn cũng như nguồn lực tài chính. Tất
cả những tác động này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt nâng
cao việc sử dụng nguồn lực tài chính của DN.
Nhưng với những yếu kém trong chuẩn mực kế toán, chế tài xử lý khi vi
phạm và độ tin cậy thấp của các báo cáo tài chính đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc


20
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề cấp bách là
nhà nước cần thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về minh bạch hoá thông tin, kế
toán, kiểm toán; Rà soát và xử lý các yếu kém và sai phạm trong các ngành nghề có
liên quan tới các lĩnh vực này; Hoàn thiện hệ thống công khai thông tin, nâng cao
chất lượng, độ tin cậy và chuẩn hoá nội dung thông tin công bố. Vấn đề quan trọng

khác là cần nhanh chóng xây dựng khung pháp lý phát triển doanh nghiệp định mức
tín nhiệm chuyên nghiệp, độc lập; Hỗ trợ các dịch vụ phân tích và dự báo thị
trường. Làm được điều này sẽ góp phần to lớn cho các doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài chính trong doanh nghiệp.
Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả quản lý tài chính nói
riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản Nhà nước luôn là yếu tố tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý nguồn tài chính. Hệ thống tài chính
tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của Chính phủ có thể
tác động lớn đến quá trình quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều
hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn tài
chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí
vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có cơ cấu vốn hợp lý, tình hình sản xuất
kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị
giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết
định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất
có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn có
nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu tư
hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phí vốn,
nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.


21
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh
tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế
của Nhà nước có tác động trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của DN.

- Sự hoạt động của thị trường tài chính và các hệ thống tài chính
trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ
thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh
nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và cơ cấu vốn hợp lý và mang lại
hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong DN.
c. Tác động của thị trường
Tác động của thị trường ảnh hưởng tới quản lý tài chính chủ yếu là yếu tố giá
cả. Tuy nhiên với tình hình hiện nay giá cả các yếu tố đầu vào leo thang làm cho chi
phí sản xuất tăng lên. Đồng thời, tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng, nguồn vốn đầu tư
bị giảm, thu nhập của người lao động và các tầng lớp dân cư không tăng làm cho sức
mua giảm, lượng hàng tiêu thụ sẽ giảm, giá bán không bù đắp được chi phí sản xuất,
kinh doanh. Khi đó lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn lượng tiền ra khỏi
doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã xẩy ra. Sự mất
cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh. Do thiếu tiền, việc
mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất kinh doanh có thể bị
dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của công nhân và các khoản
vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy tín của DN.
1.2.6. Đặc điểm công tác quản lý tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2.6.1. Đặc điểm công ty TNHH
Theo Luật DN 2005, Công ty TNHH một thành viên là DN có đặc điểm sau:[5]
- Thành viên công ty: Có thể do một tổ chức hoặc một cá nhân đầu tư vốn
thành lập và làm chủ sở hữu.
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.


22

- Chuyển nhượng phần vốn góp: Chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định
của pháp luật.
- Tư cách chủ thể: công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Khả năng huy động vốn: công ty TNHH một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.
Chức năng kinh tế của công ty TNHH một thành viên là sản xuất hàng hoá
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để bán trên thị trường, bằng cách sử dụng các
phương tiện vật chất, tài chính và nhân sự nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2.6.2. Nguyên tắc, mục tiêu và nội dung của hoạt động tài chính trong công ty TNHH
* Nguyên tắc:
Để hoạt động tài chính của công ty thực sự trở thành công cụ đắc lực, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao thì hoạt đông tài
chính của công ty trước hết phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và có lợi nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dựng đồng vốn một cách hợp pháp.
- Phải sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh đúng mục đích như
hội đồng thành viên đã biểu quyết hoặc theo đúng điều lệ tổ chức của công ty đã
được nhà nước phê duyệt theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn khi được phép thành
lập công ty.
- Việc sử dụng phải tuân thủ theo các quy định tài chính, kỷ luật tín dụng và
kỷ luật thanh toán đã được nhà nước ban hành.
- Việc cấp phát và thu chi theo đúng chế độ thu chi của nhà nước, của hội
đồng thành viên quy định. Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn
của ngân sách nhà nước, của ngân hàng, của các đơn vị các cá nhân khác. Đồng
thời, cũng giảm bớt lượng vốn các đơn vị khác chiếm dụng vốn của công ty.
* Mục tiêu:
Mục tiêu tài chính trong các công ty TNHH là nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách nhà nước, giữa công ty và các



23
đơn vị khác, giữa công ty với cán bộ công viên trong công ty và giữa công ty với
các thành viên.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách nhà nước được
biểu hiện ở việc công ty thực hiện nghĩa vụ của mình về các khoản phải nộp như
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng
đất. Công ty phải nộp đủ và đúng hạn.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các đơn vị và với các đối
tượng khác được thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp nguyên vật
liệu và các dịch vụ khác đã đến hạn thanh toán.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với cán bộ công nhân viên của
công ty thể hiện ở việc thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập
khác. Đến kỳ thanh toán, công ty phải thanh toán đầy đủ, không sử dụng các khoản
thu nhập của người lao động vào các mục đích khác.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các thành viên đây là mối
quan hệ thể hiện giữa những người chủ sở hữu về tài sản với các nhà quản lý công
ty thể hiện ở việc phân chia lợi nhuận theo các tỷ lệ vốn góp phải công bằng, hợp lý
và công khai. Thực hiện quyền lợi cho các thành viên theo đúng nghị quyết hội
đồng thành viên đã biểu quyết.
* Nội dung:
- Xác định nhu cầu về vốn của công ty
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
liên tục, thường xuyên và đạt hiệu quả cao trước hết phải thoã mãn đầy đủ nhu cầu
về vốn kinh doanh của công ty, đó là phải căn cứ vào:
+ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty
Trong cơ chế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều
chịu tác động về nhu cầu vốn. Vì vậy, phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh của

công ty không phải chỉ xác định nhu cầu về vốn trong từng khâu,từng giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra việc phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhằm giảm tháp nhất chi phí sủ dụng vốn của công ty.


24
- Tìm kiếm và huy động nguồn vốn
Vốn của công ty TNHH được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
+ Vốn góp của các thành viên góp vốn
+ Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới
dạng lợi nhuận để lại. Vốn vay nợ ngắn hạn và dài hạn biểu hiện dưới dạng đi vay,
phát hành trái phiếu dài hạn và trung hạn, vay tín dụng ngân hàng, chậm thanh toán
cho nhà cung cấp, chậm trả lãi cho thành viên, chậm nộp thuế cho nhà nước.
+ Vốn được huy động từ các quỹ của công ty:
Quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản của công ty.
- Sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao
Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng
vốn hợp lý, có hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở chấp hành
đầy đủ chính sách về quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán mà nhà nước
ban hành. Việc sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao còn được biểu hiện ở chỗ phải biết
kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có, vừa đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty đựoc tiến hành liên tục.
1.2.6.3. Đặc điểm của quản lý tài chính trong công ty TNHH
Hoạt động quản lý tài chính trong một công ty TNHH cũng bao gồm các nội
dung như một doanh nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên các đặc điểm khác biệt
cần chú ý đối với việc quản lý tài chính của một công ty TNHH là:
- Đối với việc huy động vốn, công ty TNHH có 1 kênh huy động vốn trong
là phát hành trái phiếu khi loại hình doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành cổ
phiếu, trái phiếu và do đó có thể lựa chọn kênh huy động vốn có chi phí thấp. Tuy

nhiên, việc huy động vốn phải được kiểm soát.
- Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh được đo lường qua chỉ tiêu sinh
lời của vốn.
- Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với các quyết định của mình về các
vấn đề tài chính, nghĩa là không thể dựa vào sự bao cấp của Nhà nước như trước
đây, bên cạnh đó mọi hoạt động và quyết định có liên quan đến quyết định đầu tư


25
đều phải được hội đồng thành viên chấp nhận và sau đó được công khai với các
thành viên và chủ đầu tư vào doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số quốc gia trên thế giới
Một bản nhạc hay đồng nghĩa với việc các nốt nhạc được sắp xếp hợp lý.
Trong đầu tư kinh doanh cũng vậy, mọi hoạt động sẽ được phối hợp nhịp nhàng, hài
hòa và thành công sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn biết sắp xếp các yếu tố tài chính
hợp lý và hiệu quả.
Đã có rất nhiều vụ bê bối tài chính lớn trong những năm qua như Enron,
Worldcom..., giờ đây các công ty trên thế giới đã chú trọng hơn đến công tác quản
lý tài chính của mình. Điều này cũng là hợp lý, bởi nếu không coi trọng công tác
quản lý tài chính thì lịch sử chắc hẳn sẽ lặp lại.
Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá
trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt
của công ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán
sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính công ty. Chính vì thế vai trò của việc quản
lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị
chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản
lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự
án sản xuất và kinh doanh, theo dõi và đánh giá, điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài

chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo
cho các cấp lãnh đạo…. Tất cả những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý
trong việc hoạch định nguồn lực tài chính.
* Trên thế giới
Trong các công ty, tập đoàn kinh tế lớn như General Motor, Microsoft,
Apple, Vodaphone... công tác quản lý tài chính được tách rời đối với công tác kế
toán thống kê. Tại các hãng này, quản lý tài chính là những hoạt động tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng về tài chính và đưa ra những quyết định về mặt tài
chính ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.


×