Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

luận văn hóa học môi trường về nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân về ô nhiễm môi trƣờng trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 202 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG
KHOA XÃ HỘI HỌC

Tên Đề tài:

Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân về ô nhiễm

môi trƣờng trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
(Trường hợp nghiên cứu: phường Phú Thọ- Thị Xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình
Dương)

Nhóm SVTH:

GVHD:

Nguyễn Thị Tuyết

ThS:

Loan
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn Thị Uyên
Vũ Hậu Mai

1

Nguyễn

Thị Kim



Bùi Thị Thu Ba
Bình Dƣơng ngày 22/11/2009
Tóm Tắt Đề Tài
“Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau bao quanh con ngƣời có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trƣờng; Trong đó, rác thải sinh hoạt chƣa đƣợc phân loại, thu
gom và xử lý thích hợp của ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng.
Nghiên cứu cho thấy, rất nhiều ngƣời dân quan tâm đến vấn đề môi trƣờng và
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môi trƣờng đối với đời sống hàng ngày. Tuy
nhiên, đa số ngƣời dân tại phƣờng Phú Thọ chƣa thật sự chú ý đến việc phân loại, thu
gom rác thải sinh hoạt và việc xử lý rác của chính quyền địa phƣơng. Bên cạnh đó,
việc tuyên truyền, phổ biến và tập huấn cho ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc các cơ quan
quản lý của phƣờng chú trọng.
Cần thiết phải có các biện pháp tuyên truyền, hƣớng dẫn nhằm nâng cao nhận
thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt từ đó thay đổi hành vi của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng.
Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
đất, nƣớc, không khí và ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị.
Việc giải quyết rác thải sinh hoạt (thu gom, phân loại và xử lý) là một yêu
cầu bức thiết, quan trọng cần sự tham gia của tất cả mọi ngƣời, đồng thời cần sự phối
hợp của cơ quan chức năng (sở giao thông công chánh, sở tài nguyên môi trƣờng…).

2


Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề môi trƣờng rất đƣợc ngƣời dân quan

tâm. Đa số ngƣời dân có nhận thức tốt về việc ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh
hoạt nhƣng thái độ và hành vi còn chƣa đúng. Đặc biệt trong việc phân loại, thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chính quyền đã cố gắng giải quyết vấn đề rác thải nhƣng chƣa triệt để và
chƣa triển khai tốt các biện pháp tuyên truyền…cho ngƣời dân.
Ngƣời dân cần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi để phù hợp với cuộc
sống đô thị.

3


LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn khoa Xã Hội Học Trƣờng Đại học Bình Dƣơng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhóm hoàn thành bài báo cáo này.
Chúng tôi xin cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thị Kim Loan và các thầy
cô đã tận tình hƣớng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND và ngƣời dân phƣờng Phú Thọ đã giúp
đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu tại thực địa.
Nhóm tác giả cũng chân thành cảm ơn các bạn trong lớp đã nhiệt tình trao đổi kinh
nghiệm và góp ý kiến giúp cho đề tài của chúng tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Do lần đầu tiên làm đề tài nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.

4


CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Phó giáo sƣ
Tiến sỹ

Thạc Sỹ
Cử nhân
Kỹ Sƣ
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa học và Công nghệ
Nhà xuất bản
Nghị định
Quyết định
Chính phủ
Bảo vệ môi trƣờng
Thông tƣ

PGS
TS
ThS
CN
KS
Tp
Tp HCM
KH & CN
NXB


CP
BVMT
TT

5



MỤC LỤC

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
1.2 Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
1.4 Mô tả về mẫu.
1.5 Mô tả địa bàn nghiên cứu.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu.
1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.8 Kết cấu đề tài.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1.Về lĩnh vực môi trường.
1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải.
1.2. Lý thuyết áp dụng.
1.3. Các khái niệm.
1.4 Khung phân tích và giả thuyết.
1.4.1 Mô hình khung phân tích.
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của
người dân và chính quyền phường Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương.
2.1 Thực trạng việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt của người dân phường
Phú Thọ.
2.2 Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền phường

Phú Thọ.

7


Chương 3: Nhận thức, thái độ của người dân phường Phú Thọ trong việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
3.1 Nhận thức, thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt.
Chương 4. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người
dân phân loại, thu gom và xử lý rác.
4.1 Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý.
4.2 Các chương trình vận động sự tham gia của người dân.
4.3 Sự tham gia của người dân phường Phú Thọ trong các chương trình, hoạt động
bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương.
4.4 Hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý.
Chương 5: Giải pháp.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

8


PHẦN MỞ ĐẦU

9


1.1 Lý do chọn đề tài
Môi trƣờng luôn đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con ngƣời. Nó
đảm nhận 3 chức năng chính: Cung cấp tài nguyên, cung cấp không gian sống và là

nơi chứa đựng rác thải. Môi trƣờng xanh sạch không chỉ đơn thuần tạo nên vẻ mỹ
quan cho xã hội mà còn ảnh hƣởng tích cực đến sức khỏe của con ngƣời. Tuy nhiên,
trong hoạt động sống thƣờng ngày con ngƣời đã thải ra môi trƣờng một khối lƣợng
rác rất lớn và ngày càng nhiều. Điều này đã làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
Theo thống kê mới nhất của Hội thảo xây dựng chiến lƣợc kiểm soát ô
nhiễm ở Việt Nam vào tháng 12 năm 2004, trung bình tổng lƣợng chất thải hàng năm
trên 49 ngàn tấn thì trong đó có 55% chất thải công nghiệp, 1% chất thải y tế và 44%
chất thải gia cƣi. Bên cạnh đó, ở Đô thị trong cả nƣớc số chất thải rắn mỗi năm là
9.939.103 tấn rác thải rắn, trong đó có tới 76,31% là chất thải rắn sinh hoạt từ các khu
dân cƣii. Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do rác thải từ các
khu công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động hiện nay là
tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt chƣa đƣợc phân loại, thu gom và
xử lý theo đúng quy định. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng ở các khu dân cƣ, khu đô thị.
Những năm gần đây, Bình Dƣơng là một trong những tỉnh thuộc khu vực
phía Nam đi đầu trong việc phát triển công nghiệp, cùng với quá trình tăng trƣởng
kinh tế, xu hƣớng đô thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tỉ lệ dân cƣ gia tăng
làm tăng lƣợng rác thải sinh hoạt, tạo khó khăn cho công tác thu gom và xử lý. Theo
thống kê của Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng thì : Mỗi ngày trên địa bàn

10


tỉnh có khoảng 800 tấn chất thải các loại, tuy nhiên trong số này thì chỉ có 70% –
75% đƣợc thu gom và xử lý, số còn lại thì không thể kiểm soát đƣợc. Ở Thị xã Thủ
Dầu Một, trung bình mỗi ngày có 20%( khoảng 20 tấn) lƣợng rác thải chƣa đƣợc xử
lý, thu gom. Tại một số vùng trong tỉnh, do ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân
chƣa cao, việc phân loại rác chƣa đƣợc thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không
đúng nơi quy định đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom của đội ngũ nhân

viên môi trƣờng.
Ô nhiễm môi trƣờng từ rác thải sinh hoạt không phải là một đề tài mới đƣợc
nêu ra để gây sự chú ý cho xã hội, mà nó đã là một vấn đề rất nghiêm trọng cần đƣợc
sự quan tâm của cả cộng đồng. Không cần các phƣơng tiện kỹ thuật để đo lƣờng hay
các nhà chuyên môn mà ngay cả ngƣời dân cũng nhận thấy đƣợc tình trạng ô nhiễm
đang ngày càng trầm trọng hơn. Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài :
“Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”.
Đề tài tập trung vào “ tìm hiểu về thái độ, nhận thức và hành vi của người
dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân, đồng thời, từng bƣớc thay đổi thái độ,
hành vi của ngƣời dân trong việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng
ngày góp phần bảo vệ môi trƣờng đất, nƣớc và không khí tại phƣờng Phú Thọ, Thị xã
Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm tác giả có thể đƣa ra một
bức tranh chung về nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân trong vấn đề môi
trƣờng.

1.2.

Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:

11


Nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt.
Khách thể nghiên cứu:
Ngƣời dân đang sống ở phƣờng Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát và đánh giá thái độ, nhận thức của ngƣời dân
phƣờng Phú Thọ – Thị xã Thủ Dầu Một- tỉnh Bình Dƣơng trong việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Qua đó nhóm tác giả muốn chứng minh việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân đối
với vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải là một điều rất cần thiết và cấp bách.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nhóm tác giả chƣa thể nghiên cứu sâu vào
nhiều khía cạnh của ô nhiễm môi trƣờng mà chỉ có thể nghiên cứu một mảng nhỏ.
Với mong muốn đề tài này sẽ đƣợc mở rộng hơn trong tƣơng lai.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của ngƣời dân trong
vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của
các cơ quan chức năng, cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi trƣờng.
Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay đổi
hành vi của ngƣời dân.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thái độ nhận thức của ngƣời dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt.
- Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của ngƣời dân.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải của ngƣời dân.

12


- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở phƣờng Phú Thọ.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, cụ thể là:
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu định tính.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là phƣơng pháp sử dụng bảng câu hỏi
dƣới dạng viết và các câu trả lời tƣơng ứng.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 với 2 loại câu hỏi là câu hỏi mở và câu hỏi
đóng thể hiện qua hai dạng bảng chủ yếu là bảng mô tả và bảng kết hợp
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng
vấn sâu, phƣơng pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất gợi mở. Nhấn vào
mô tả thực trạng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, bối cảnh
nghiên cứu cho thấy đƣợc đặc trƣng của cộng đồng mà nhóm nghiên cứu quan tâm.
Nhóm tiến hành phỏng vấn một số đối tƣợng là cán bộ và ngƣời dân trong phƣờng
nhằm tìm hiểu về thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác của ngƣời dân.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc kết hợp với phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
trong nghiên cứu định lƣợng để bổ sung và lý giải cho những con số mà phƣơng pháp
điều tra bằng bảng hỏi thu thập đƣợc, từ đó thấy đƣợc thực trạng xử lý và phân loại
rác thải sinh hoạt để đƣa ra những đề xuất phù hợp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu thứ cấp đƣợc
thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và công trình nghiên cứu trƣớc đây và
các tài liệu có sẵn đƣợc đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp
chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những công trình có liên quan)

13


- Phương pháp quan sát:
Quan sát địa bàn và các khu phố thuộc khu vực phƣờng Phú Thọ nhằm tìm hiểu về
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phƣơng pháp liên ngành khác nhƣ: Phƣơng pháp
phân tích tổng hợp, phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp…

1.5. Mô tả về mẫu
- Nguyên tắc chọn mẫu định lượng:
Biến số độc lập: Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo của ngƣời trả lời và
thu nhập gia đình.
Biến số phụ thuộc: Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi và tình hình phân
loại, thu gom rác trong gia đình của ngƣời trả lời thể hiện trong nội dung nghiên cứu.
Nguyên tắc chọn mẫu định tính : Chọn mẫu phi xác suất theo chỉ tiêu.
Từ đó các mẫu đƣợc chọn nhƣ sau:
- Mẫu chính : 44 hộ gia đình
- Mẫu phụ : 10 hộ gia đình
- Đề tài khảo sát 4 khu phố : khu phố 3; khu phố 2; khu phố 7 và khu phố 8 của
phƣờng Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dƣơng.
Mỗi khu phố chọn 14 hộ gia đình (trong đó 11 hộ thuộc mẫu chính và 3 hộ thuộc
mẫu phụ)
Theo các tiêu chí sau:
 Gia đình công nhân viên chức( làm trong các công ty, tổ chức…) 4 hộ
 Gia đình trí thức: 4 hộ
 Gia đình làm nghề tự do: 4 hộ
 Gia đình hƣu trí: 2 hộ
 Về phỏng vấn sâu: Chọn ngẫu nhiên trong 4 khu phố:
1 cán bộ môi trƣờng;

14


2 nhân viên vệ sinh môi trƣờng (là nhân viên thu gom rác do Phƣờng
thuê);
3 hộ gia đình trong đó: 1 hộ là công nhân viên chức(trí thức), 1 hộ làm
kinh tế tự do, 1 hộ gia đình công nhân.
2 trƣởng khu phố.



Nhƣ vậy số lƣợng mẫu đƣợc khảo sát trong 4 khu phố của phƣờng Phú

Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một là : 54 mẫu ; phỏng vấn sâu : 8 mẫu
Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của ngƣời dân về việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt tại phƣờng Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dƣơng, nhóm tác
giả chỉ giới hạn nghiên cứu trong 4 khu phố bao gồm: khu phố 2, khu phố 3, khu phố
7 và khu phố 8. Trong đó, tác giả đề tài chọn ngẫu nhiên 49 hộ gia đình để làm mẫu
nghiên cứu, những hộ trong mẫu nghiên cứu của nhóm tác giả đƣợc lựa chọn dựa trên
các đặc điểm về nghề nghiệp.
Số liệu trong bảng dƣới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài của nhóm
tác giả:
Bảng 1.1 : Giới tính của ngƣời tham gia phỏng vấn
Giới tính

N

Tỷ lệ

Nam

23

46.9

Nữ

26


53.1

Tổng

49

100.0

Bảng 1.2: Độ tuổi của ngƣời tham gia phỏng vấn
Độ tuổi

N

Tỷ lệ %

Từ 20- 30

8

18.2

Từ 31 – 40

12

27.3

Từ 41 – 50

15


34.1

15


Từ 51 – 60

9

20.5

Tổng

44

100.0

Bảng 1.3: Trình độ học vấn của ngƣời tham gia phỏng vấn
Trình độ học vấn

N

Tỷ lệ %

Biết đọc, biết viết

2

4.2


Tiểu học

2

4.1

Trung học cơ sở

15

31.3

Trung học phổ thông

12

25.0

Trung cấp/ cao đẳng

8

16.7

Đại học/ trên đại học

9

18.8


Tổng

48

100.0

Bảng 1.4: Nghề nghiệp của ngƣời tham gia phỏng vấn
Nghề nghiệp

N

Tỷ lệ %

Cán bộ, công viên chức nhà nƣớc

19

38.8

Tiểu thủ công nghiệp

2

4.1

Nghề tự do

20


40.8

về hƣu, già yếu, không làm việc

8

16.3

Tổng

49

100.0

(kết quả điều tra của nhóm tác giả , thực hiện tháng 9/2009)
1.6 Mô tả địa bàn nghiên cứu
Bình Dƣơng là tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ, đƣợc tách ra từ tỉnh
Sông Bé (cũ) nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trƣờng Sơn, giữa các tỉnh nhƣ Tây
Ninh, Bình Phƣớc, Đồng Nai với các tỉnh còn lại của Nam bộ. Là một trong các tỉnh

16


đi đầu về phát triển kinh tế. Trung tâm tỉnh – Thị xã Thủ Dầu Một cách TP. HCM
30km, nằm trên quốc lộ 13 nối vào quốc lộ 14 đi Tây Nguyên và các tỉnh Miền
Trung.[Thủ Dầu Một – Bình Dƣơng đất lành chim đậu, tr.7; 29]
Tại Thị xã Thủ Dầu Một có 14 đơn vị hành chính, gồm 3 xã (Tân An,
Chánh Mỹ, Tƣơng Bình Hiệp) và 11 phƣờng (Phú Cƣờng, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa,
Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Mỹ, Định Hòa, Hiệp An, Hòa Phú, Phú Tân). Trong
đó phƣờng Phú Thọ nằm phía Nam Thị xã Thủ Dầu Một có diện tích tự nhiên là

475,04ha. Phƣờng Phú Thọ đƣợc chia thành 7 khu phố (khu 2,3,4,5,6,7,8), tổng số
hộ 4.763 hộ với 16.423 ngƣời.
Hiện nay, hầu hết rác sinh hoạt tại địa bàn thị xã nói chung và phƣờng Phú
Thọ nói riêng, do phòng Quản Lý Đô Thị phối hợp với công ty Công Trình Đô Thị
tỉnh Bình Dƣơng thu gom. Trong tỉnh có một bãi trung chuyển Truông Bồng Bông ở
Chánh Phú Hòa – Bình Dƣơng. Sau khi rác thải sinh hoạt đƣợc đƣa đến bãi trung
chuyển thì việc xử lý đƣợc giao lại cho Công ty Cấp Thoát Nƣớc – Môi Trƣờng của
tỉnh.

Hình 1: Bãi rác trung chuyển Truông Bồng Bông

17


1.7 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa lí luận:
Việc nghiên cứu “Tìm hiểu nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm
môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt”. Trƣờng hợp
nghiên cứu phƣờng Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng, Trong bối cảnh
kinh tế cũng nhƣ xã hội ngày càng phát triển, mong muốn của nhóm sinh viên thực
hiện:
Học đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề theo cách
hiểu.
Thông qua những khía cạnh nghiên cứu việc thực hiện đề tài nhằm thu thập những
thông tin định tính và định lƣợng về nhận thức và thái độ của ngƣời dân trong việc
phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Đóng góp một phần nào đó cho hệ
thống lí luận và phƣơng pháp luận về nhận thức, thái độ và hành vi trong việc phân
loại, thu gom và xử lý rác của ngƣời dân đối với môi trƣờng.
Qua các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát thực tế của nhóm tác giả thông qua việc sử
dụng các công cụ nhƣ: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu…Thông qua việc xử lý và phân tích

dựa trên số liệu thu thập đƣợc cho thấy thực trạng việc xử lý, thu gom và phân loại
rác thải sinh hoạt của ngƣời dân hiện nay. Từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực của ngƣời dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt. Cho thấy đƣợc ý thức cộng đồng của ngƣời dân hiện nay qua nhận thức,
thái độ và hành vi của ngƣời dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt nói chung.
Thông qua các số liệu đã thu thập đƣợc giúp cho ngƣời dân nói chung và các cơ quan
nhà nƣớc nói riêng có những chỉnh đốn kịp thời phù hợp hoàn cảnh đất nƣớc hiện
nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:

18


Việc nghiên cứu đề tài là một cơ hội để nhóm tác giả đƣợc thực tập và hiểu rõ hơn về
phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học. Đề tài này cho thấy rõ thái độ, nhận thức của
ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng thông qua việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải. Cung cấp những thông tin và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức
của ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng.
Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức và thái độ của ngƣời dân về vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng thông qua việc phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt hàng ngày và qua
công tác xử lý rác thải sinh hoạt.
Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu vấn đề này sâu
hơn và cho các sinh viên khoá sau.
Qua đề tài nhóm tác giả cũng đề ra những biện pháp giúp địa phƣơng tham khảo
trong việc quản lý và hƣớng dẫn ngƣời dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác
thải.Và điều quan trọng nhất là thông qua đề tài này nhóm tác giả có thêm đƣợc nhiều
kinh nghiệm cho mình để phục vụ cho các cuộc nghiên cứu sau.
Qua đó cũng đề xuất một số khuyến nghị để địa phƣơng tạo điều kiện và cung cấp
một số kiến thức về môi trƣờng giúp cho ngƣời dân nâng cao nhận thức, có trách

nhiệm với môi trƣờng qua những hành động cụ thể.
1.8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu, bao gồm các nội dung: Lý do chọn đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu, đối tƣợng – khách thể và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa
lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Phần nội dung chính gồm 5 chƣơng, có kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận. Chƣơng này có 4 mục. Nội dung của chƣơng này: Tổng
quan nghiên cứu, cách tiếp cận, các khái niệm, mô hình khung phân tích và các giả
thuyết.

19


Chƣơng 2: Thực trạng việc phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt của ngƣời dân
phƣờng Phú Thọ - Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dƣơng. Chƣơng này có 2 mục bao
gồm các nội dung: Thực trạng việc phân loại rác thải sinh hoạt của ngƣời dân phƣờng
Phú Thọ; Thực trạng việc xử lý rác thải sinh hoạt của ngƣời dân phƣờng Phú Thọ.
Chƣơng 3: Nhận thức, thái độ của ngƣời dân phƣờng Phú Thọ trong việc phân loại,
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chƣơng 4: Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hƣớng dẫn và quản lý ngƣời
dân phân loại, thu gom và xử lý rác. Chƣơng này có 4 mục bao gồm các nội dung:
Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; Các chƣơng trình vận
động sự tham gia của ngƣời dân; Sự tham gia của ngƣời dân phƣờng Phú Thọ trong
các chƣơng trình, hoạt động bảo vệ môi trƣờng của chính quyền địa phƣơng; Hƣớng
dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý.
Chƣơng 5: Giải pháp.
Phần Kết luận và khuyến nghị.
Ngoài 3 phần chính đề tài có thêm các phần phụ nhƣ danh mục các bảng biểu và phần
phụ lục (các công cụ thu thập thông tin và hình ảnh minh họa)


20


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

21


Chương 1: Cơ sở lý luận:
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Về lĩnh vực môi trƣờng
1.1.2 Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải
1.2 . Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội
1.2.2 Lý thuyết lối sống
1.2.3 Lý thuyết kiểm soát xã hội
1.3. Các khái niệm
1.3.1/ Nhận thức
1.3.2/ Thái độ
1.3.3/ Ý thức
1.3.4/ Hành vi
1.3.5/ Đô thị
1.3.6/ Môi trƣờng
1.3.7/ Ô nhiễm Môi trƣờng

22


1.3.7.1/ Ô nhiễm không khí

1.3.7.2/ Ô nhiễm môi trường đất
1.3.7.3/ Ô nhiễm nước
1.3.8/ Rác thải( chất thải)
1.3.9/ Quản lý rác thải
1.3.10/Vệ sinh
1.3.11/Tiêu chuẩn môi trƣờng
1.3.12/Vi phạm tiêu chuẩn môi trƣờng
1.3.13/Quản lí môi trƣờng

1.4. Mô hình khung phân tích và Giả thuyết nghiên cứu.
1.4.1 Mô hình khung phân tích.
1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu.

23


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1.Về lĩnh vực môi trƣờng:
Trong những năm vừa qua, môi trƣờng luôn là vấn đề đƣợc nhiều cá nhân, tổ
chức quan tâm, nghiên cứu, tìm hiểu; nhiều cuộc hội thảo và nhiều công trình khoa
học đƣợc công bố. Cho đến thời điểm này có thể kể một số công trình sau:
Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng, Khoa Phụ nữ học đại học mở TPHCM.khoá 3
năm 1994-1998, trong đề tài “Môi trường TP Quy Nhơn và các hoạt động bảo vệ môi
trường của phụ nữ Quy Nhơn”
Các vấn đề môi trƣờng (báo cáo khoa học tại hội thảo các vấn đề môi trƣờng năm
1982)
Tác giả Lê Văn Khoa trong tác phẩm “Môi Trường và Ô Nhiễm”, Nhà xuất bản
giáo dục, năm 1995.
Tác phẩm “Ô nhiễm môi trường - sự cảnh báo”, Nhà xuất bản phụ nữ.


24


Tác giả Hoàng Hƣng và tác giả Nguyễn Thị Kim Loan trong tác phẩm “Con
người Môi trường”, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
1.1.2. Về lĩnh vực thu gom, phân loại và xử lý rác thải:
Tác giả Đinh Xuân Thắng, Viện Môi Trƣờng và Tài Nguyên thuộc trƣờng Đại
học Quốc gia TP.HCM với đề tài “Dự án thu gom, phân loại và xử lý chất rắn tại
nguồn”. Đề tài đƣợc thực hiện tại hai địa bàn : Phƣờng 3, Thị xã Bến Tre và xã Tân
Trạch, huyện Châu Thành. Trong đề tài, tác giả đã đánh giá hiện trạng phân loại, thu
gom chất thải rắn trên 2 địa bàn nghiên cứu, cho thấy rằng tình trạng ô nhiễm do rác
thải sinh hoạt còn nhiều phức tạp, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Nhƣng
chƣa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nhất là ở những khu vực đông dân cƣ, chợ, thị trấn.
Việc thu gom, phân loại, xử lý chất rắn tại nguồn còn nhiều bất cập, khó khăn do ý
thức ngƣời dân còn thấp, kinh phí đầu tƣ còn ít. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu
lý thuyết thu thập thông tin, dự báo, tham khảo ý kiến các chuyên gia kết hợp với
phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm nhƣ tìm hiểu thực địa, tham vấn cộng đồng,
liên doanh, liên kết tập hợp lực lƣợng và phân tích tổng hợp, xử lý số liệu. Đồng thời,
đề xuất 3 mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác sinh hoạt tại nguồn; xử lý chất thải
rắn tối ƣu cho cấp thị xã, cấp huyện, cơ sở y tế và mô hình thu gom, ủ rác thành phân
hữu cơ cho hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó tác giả nhấn mạnh biện
pháp nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng.
ThS. Hoàng Thị Kim Chi cùng nhóm tác giả: KS. Đào Thị Hồng Hoa, Ths.
Trần Phi Hùng, Ths.Võ Thị Thanh Hƣơng, CN.Trần Nhật Nguyên, Ths.Lê Văn
Thành, CN. Nguyễn Thị Tƣờng Vân trong đề tài “Các hình thức thu gom rác sinh
hoạt trên địa bàn TP.HCM – thực trạng và các đề xuất bổ sung”. Qua đề tài nhóm tác
giả đƣa ra các mặt tích cực và hạn chế của các hình thức thu gom rác tại địa bàn
TP.HCM, cụ thể là: Mức độ thu gom rác thải còn rất hạn chế, khả năng thu gom rác
thải của một số đơn vị có thể bị thu hẹp do việc thực hiện sắp xếp lại theo hƣớng cổ


25


×