Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quản lý rủi ro trong cho vay xây lắp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.96 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY XÂY LẮP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY XÂY LẮP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ DU PHONG

THÁI NGUYÊN - 2014




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc).
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Trung Kiên

năm 2014


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Lê Du Phong - Giáo
viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV đã tạo điều
kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học

tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Trung Kiên

năm 2014


iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XÂY
LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)........................................................................................4
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................................37
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................................44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY XÂY LẮP................................................44
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- ......................................................44
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC................................................................................................................................44


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Agribank

BIDV

Nội dung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
BIDV Vĩnh Phúc
nhánh Vĩnh Phúc
CSXH
Chính sách xã hội
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KH
Khách hàng
NSNN
Ngân sách nhà nước
NH
Ngân hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
MB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
VCB
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước

NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW
Ngân hàng trung ương
NN
Nhà nước
VIBBank
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
DongAbank
Ngân hàng TMCP Đông Á
Abbank
Ngân hàng TMCP An Bình
SeaBank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Techcombank
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
MeritimeBank
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
VDB
Ngân hàng phát triển Việt Nam
CCF
Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương

VBSP
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam


v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XÂY
LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)........................................................................................4
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................................37
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................................44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY XÂY LẮP................................................44
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- ......................................................44
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC................................................................................................................................44


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XÂY
LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)........................................................................................4
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM .............................................................8
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................................37
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................37
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................................44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY XÂY LẮP................................................44
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- ......................................................44
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC................................................................................................................................44



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, luôn phản ảnh trung thực,
kịp thời nhất “sức khỏe” của nền kinh tế. Do vậy, bất kỳ một sự thay đổi, biến động
nào trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung, chất lượng tín dụng của hệ
thống Ngân hàng nói riêng đều có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Vĩ mô của
một Quốc gia, Việt Nam không nằm ngoài quy Luật chung như vậy.
Tại Việt Nam, trong cơ cấu thành phần nền kinh tế, số lượng các Doanh
nghiệp xây lắp (DNXL) luôn chiếm tỷ trọng khá lớn và có mức độ ảnh hưởng quan
trọng tới chất lượng của nền kinh tế vĩ mô. Các DNXL thực hiện sứ mệnh xây
dựng, thiết lập cơ sở hạ tầng, tạo dựng nền tảng vật chất cho sự phát triển chung của
xã hội. Cơ sở hạ tầng cũng nói lên mức độ hiện đại hóa và mức sống của người dân,
mặt bằng chung của xã hội của một quốc gia so với các quốc gia khác trên thế giới.
Cơ sở hạ tầng càng hiện đại thể hiện đất nước càng phát triển, cuộc sống người dân
càng được đáp ứng đầy đủ. Như vậy, có thể thấy vai trò quan trọng của mỗi DNXL
trong tổng thể nền kinh tế.
Trong hoạt động của mình, các DNXL không tách biệt khỏi Hệ thống ngân
hàng mà có mối quan hệ rất mật thiết và gần gũi. Từ hoạt động thanh quyết toán khối
lượng, thanh toán chi phí đầu vào đến việc cung cấp nguồn vốn cho hoạt động thi
công của Doanh nghiệp đều có mối quan hệ trực tiếp tới các dịch vụ Ngân hàng như
thanh toán chuyển tiền, tín dụng, bảo lãnh… Hoạt động cấp tín dung cho các DNXL
luôn là một hoạt động cơ bản của bất kỳ một Ngân hàng thương mại (NHTM) nào
trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV Việt Nam) với
tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957. Từ ngày
thành lập đến nay, hoạt động cấp phát vốn và sau này là cho vay xây lắp luôn là một
trong những hoạt động cốt lõi của hệ thống BIDV Việt Nam.
Với vai trò một ngân hàng được thành lập để phục vụ cho việc kiến thiết đất
nước, xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngày thành lập đến nay, tại mọi thời điểm dư nợ

vay trong lĩnh vực thi công xây lắp của BIDV luôn chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ, đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay xây


2
lắp có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng tín dụng chung của BIDV. Với mong muốn
làm sao có thể nâng cao hơn nữa chất lượng nợ trong cho vay xây lắp nhằm vừa
cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động của DNXL để phục vụ công cuộc xây dựng
đất nước, vừa đảm bảo chất lượng nợ cũng như hiệu quả trong hoạt động tín dụng,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong cho vay xây lắp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quy trình
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay xây lắp tại BIDV Vĩnh Phúc nhằm
đảm bảo hoạt động tín dụng phát triển an toàn và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quy trình công
tác quản lý rủi ro tín dung.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay xây lắp tại BIDV
Vĩnh Phúc trong những năm gần đây;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng nói chung và quy định
trong hoạt động quản lý rủi ro cho vay xây lắp;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của công tác quản
lý rủi ro cho vay xây lắp tại BIDV Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng, các bước trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng nói chung và cho vay xây lắp

nói riêng nhằm khắc phục những điểm chưa thực sự phù hợp trong quản lý rủi ro
cho vay xây lắp tại BIDV Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận văn được giới hạn trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng và quy trình cấp, quản lý rủi ro cho vay xây lắp hiện hành tại BIDV Vĩnh
Phúc từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý rủi ro cho vay xây lắp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.


3
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn là số liệu nghiên cứu tại BIDV
Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn 03 năm từ 2011 đến 2013 tại BIDV
Vĩnh Phúc và định hướng đề xuất cho 3 năm tới từ 2014 đến 2016.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro cho vay xây lắp hiện
đang áp dụng tại BIDV Vĩnh Phúc để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả trong công tác quản lý rủi
ro cho vay xây lắp tại Chi nhánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn có kết
cấu gồm 04 (bốn) chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro cho vay xây lắp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro cho vay xây
lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(NHTM)
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng theo số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/6/2010 thì Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Tại Việt Nam theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Như vậy, các Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình. Chính vì vậy
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quyết định 203/QĐ - HĐQT
ngày 16/7/2004 có định nghĩa Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại
càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các

nước phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển
dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn nhường
chổ cho thị trương tài chính- tiền tệ cung ứng. Ngược lại ở hầu hết các nước đang
phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát
từ lý do thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát…).
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
* Phân loại theo thời gian sử dụng vốn vay bao gồm: Tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
Trong đó:
- Tín dụng ngắn hạn có thời gian vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn có thời gian cho vay trên 12 tháng và đến 60 tháng.


5
- Tín dụng dài hạn có thời gian cho vay trên 60 tháng.
Tùy theo mục đích sử dụng vốn, khả năng trả nợ vay của Khách hàng (dựa chủ
yếu vào nguồn trả nợ) để quyết định thời gian cho vay phù hợp nhất.
* Phân loại theo hình thức cấp tín dụng bao gồm: Cho vay, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, tái chiết khấu,… các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Với nền kinh tế- xã hội ngày càng phát triển,
hoạt động sản xuất- dịch vụ ngày càng đa dạng các Ngân hàng ngày càng đưa ra cho
Khách hàng nhiều sự lựa chọn với nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, cụ thể:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm: Cho vay có tài sản, cho
vay không tài sản (tín chấp).
Cho vay có bảo đảm bảo bằng tài sản: là việc NHTM cho cá nhân, hộ gia đình
vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài
sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp): Là việc NHTM cho cá nhân, hộ
gia đình vay vốn dựa vào uy tín của khách hàng, thường là những khách hàng trung
thực, có khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng.
* Phân loại theo phương thức cho vay bao gồm: Việc lựa chọn phương thức
cho vay do Chi nhánh thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho
vay phù hợp, cụ thể:
Cho vay từng lần (cho vay theo món): Phương thức này áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên với


6
Ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định; cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính
tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học,
công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cư. Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với
hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản

xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cùng khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản
xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với
Ngân hàng. Khi xác định hạn mức tín dụng cần dựa trên cơ sở: Báo cáo quyết toán
của năm trước, Báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm, quý và các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công,... Trong thời gian
hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức, khách hàng có thể vừa rút vốn vay,
vừa trả nợ tiền vay, song phải đảm bảo số dư nợ không vượt hạn mức tín dụng đã
thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng hạn mức.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác
cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng,
trong đó Ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối thu xếp. Việc các
Chi nhánh cùng cho vay một khoản vay của một khách hàng mà không có tổ chức
tín dụng khác tham gia thì không coi là cho vay hợp vốn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp khách hàng
chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển
hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng tín dụng
dự phòng; khách hàng phải trả cho Ngân hàng phí cam kết.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt tại các Chi nhánh.
Cho vay trả góp: Khi cho vay, Ngân hàng cùng khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều

kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách


7
hàng tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác: Ngoài các phương thức cho vay nêu trên,
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn theo các phương thức cho vay khác mà pháp
Luật không cấm, phù hợp với Quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc điểm của
từng loại khách hàng vay.
* Phân loại khác: Ngoài các phương pháp phân loại trên, tùy theo yêu cầu
quản lý tín dụng còn được phân loại theo các tiêu thức khác như: Theo ngành nghề
kinh tế, theo đối tượng đầu tư vốn, theo khách hàng vay vốn, theo mục đích sử dụng
tiền vay…
1.1.3. Quy trình tín dụng Ngân hàng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Đó là quá trình đồng bộ, có tính liên hoàn, theo trình tự nhất định, có quan hệ
chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Quy trình tín dụng thường có 6 bước như sau:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định tín dụng.
- Giải ngân.
- Giám sát và thu nợ.

- Thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lưu
thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là trung gian để điều tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi
đến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh hoạt, giúp giảm
số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường ai cũng muốn đồng tiền
của mình sinh lời, do đó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay để thu lợi. Như vậy, tín
dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao thu nhập cho người gửi tiết kiệm.
Thứ hai, chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi suất
tín dụng giúp NHTW điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm chế lạm


8
phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn,
vừa tham gia vào các chương trình chính sách xã hội thực hiện kết hợp tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu từ
tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’. Ở đó, T’ = T+t. (T’>T) tạo điều kiện để tái mở rộng
hoạt động. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác động tích cực đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các chủ thể kinh doanh cần
cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị trường mới. Đòi hỏi một lượng
vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu
đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn
hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn cả gốc và
lãi nếu không có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này trong nền

kinh tế thị trường là một cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà thúc đẩy
sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế
quan trọng.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được thúc đẩy mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá được coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nước. Nhưng
thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Thông qua
hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn cho các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Để phát
huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng như một công
cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên đây là một hoạt động
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy
vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
là một yêu cầu bức thiết.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ yếu
trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, chiếm từ 60% - 70%. Do mục tiêu sinh lời,
việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến
hành cho vay luôn được các Ngân hàng chú trọng. Việc duy trì và mở rộng tín dụng
mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM.


9
1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Ngân hàng
Rủi ro TD là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng hoạt động kém hiệu quả

do hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề hoặc hệ thống kiểm soát nội
bộ chưa hiệu quả. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên rủi ro TD còn bị tác
động bởi nhiều loại rủi ro khác như: rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý… Vì vậy, có thể nói rủi ro tín
dụng là loại rủi ro lớn và phức tạp nhất, có thể gây tác động nặng nề đến sự phát triển
ổn định, bền vững của NH, thậm chí có thể đe doạ tới sự tồn tại của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa
rủi ro. Có một số ý kiến cho rằng theo quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ
tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến
lược hoạt động nói chung. Chính vì vậy mà khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự
kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
Các ngân hàng luôn xác định rủi ro tín dụng là một tất yếu, không thể loại bỏ
hoàn toàn ra khỏi hoạt động của mình. Họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của nó và
tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đặc biệt
trong bối cảnh cả thế giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hoá, các hoạt động
của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, các hoạt động tín dụng ngày càng
chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, thiết lập một phương thức quản lý
rủi ro tín dụng hiệu quả được coi là trọng tâm của các ngân hàng. Mặt khác, các
ngân hàng cũng cần có các biện pháp thật hữu hiệu để hạn chế rủi ro và đáp ứng
được sự kiểm soát quốc tế, các định chuẩn quốc tế đề ra.
* Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng

Trong số các khoản vay, đôi khi các NHTM gặp phải một số khoản cho vay có
vấn đề. Đó là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả năng bị đổ
vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi. Nếu muốn
tránh khỏi những thiệt hại bất hợp lý thì cán bộ tín dụng phải xác định khoản cho
vay có vấn đề ngay lập tức, nếu không thì có thể không giải quyết được vấn đề


10
trước khi tình hình trở nên xấu hơn. Các dấu hiệu này đôi khi không phải có thể
nhận ra ngay trong một thời điểm mà phải sau một quá trình quan sát và nghiên
cứu. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết khoản vay có vấn đề. Dưới đây là một số
dấu hiệu rủi ro tín dụng:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng
Các hoạt động cho vay:
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Trong quá trình hạch toán, các tài khoản của khách hàng có một số biểu hiện:
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
- Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động.
- Không có khả năng thanh toán nợ khi tới hạn.
Phương thức tài chính:
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán tiến triển theo chiều hướng xấu.
- Có dấu hiệu giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Dấu hiệu liên quan tới việc quản lý khách hàng
- Hệ thống quản lý hoặc ban điều hành thay đổi liên tục, luôn bất đồng về
quan điểm.
- Quản lý có tính gia đình.

- Các chi phí quản lý bất hợp lý.
Nhóm 3: Dấu hiệu liên quan tới vấn đề thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm,
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
Nhóm 4: Dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin kế toán- tài chính của Doanh nghiệp:
- Chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
- Kết quả phân tích tài chính cho thấy.
- Khả năng tiền mặt giảm.
- Số khách hàng nợ tăng nhanh, thời hạn thanh toán kéo dài.
- Làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng cách tạo sản phẩm vô hình.
- Các dấu hiệu phi tài chính: vấn đề về đạo đức, kho lưu trữ hàng hoá nhiều
nhưng lạc hậu, hư hỏng…
1.2.2. Tác động của các loại rủi ro tới rủi ro tín dụng Ngân hàng
Hoạt động TD NH chịu sự tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng, theo đó
mức độ Rủi ro TD ngân hàng còn tùy thuộc vào các loại rủi ro khác trong hoạt động


11
NH như các loại rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản,
rủi ro Luật pháp, rủi ro uy tín, rủi ro thị trường, rủi ro chiến lược.
* Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá
thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng
tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy vậy, có những thay đổi tỷ giá
ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không trả được nợ theo
cam kết.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi

ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng cả bên tài sản và nguồn vốn thường xuyên biến
động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất, do đó nó thể hiện rủi ro lỗ
tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất.
* Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là huy
động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Rủi ro thanh khoản xảy ra do các khoản
huy động luôn phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền.
* Rủi ro hoạt động
Là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình, con người trong
quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác rủi ro hoạt động bao
gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một NHTM điều hành
các hoạt động của mình.
* Rủi ro Luật pháp
Là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra những sai sót hoặc sự cố
trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho khách hàng và đối tác. Rủi
ro Luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro Luật pháp có thể là do con người hoặc do công
nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi ro Luật pháp ngay cả khi
ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
* Rủi ro chiến lược
Là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong môi trường hoạt động của
các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến
lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các NHTM.
* Rủi ro uy tín


12
Là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó khăn nghiêm trọng
cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ
ngân hàng.

* Rủi ro thị trường
Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá hay giá cả thị trường
biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác, rủi ro thị trường xảy ra khi có sự
thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường.
1.2.3. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng: Có rất nhiều nhân tố dẫn đến rủi ro
tín dụng bao gồm
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố là: môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý, môi trường xã hội.
Môi trường kinh tế không ổn định
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu
thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ
bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không
kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá
phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản
xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy Luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập
kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp
phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính
lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu:
Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức tạp

và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến đấu với
hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn
lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân
hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch


13
men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình
hình hàng lậu ở nước ta.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành:
Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh
doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không
đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành
khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan.
Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp Luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật,văn
bản dưới Luật hướng dẫn thi hành Luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, Luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng
thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn
bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong
những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo
nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc
việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ
tồn đọng, tài sản tồn đọng.

- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Mô hình tổ chức của
thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các
NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để
đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho
vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe
dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ
máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp
và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động


14
được hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ
trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa
phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin
với trang Web - CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục
trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức
cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế
trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố
gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin
không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Nhân tố xã hội: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Tín
dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Do đó đạo đức xã hội có liên quan tới

rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo; hoặc do trình độ dân
trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đùng đắn bản chất của hoạt động ngân
hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng, kinh doanh kém hiệu quả gây tổn thất
với ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế
việc trả nợ của người vay.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng chịu tác động của các biến cố như thiên tai,
chiến tranh… không thể lường trước có tác động trực tiếp và ảnh hưởng nghiêm
trọng tới kế hoạch trả nợ vay của người đi vay.
Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế vĩ
mô… cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể kéo theo
nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Các nhân tố thuộc về khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là khách hàng và
NHTM. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố
này rất đa dạng nhưng có thể phân chia thành các trường hợp chính sau đây:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn


15
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế

toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân
hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì
sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng
để phòng chống rủi ro tín dụng.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời
đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn chế được những
nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
* Nhân tố từ phía ngân hàng
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng chịu ảnh
hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng bởi ngân hàng là người quyết định có
cho vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng hợp như sau:
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên,
do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề

hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi


16
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng
dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp
Chính sách tín dụng không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro. Thí dụ như nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào
việc có hay không có tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được
nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện
hợp đồng; có khi một tài sản thế chấp được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân
hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách

hàng mà khách hàng đó không trung thực.
Một ảnh hưởng nữa góp phần quan trọng thêm mức độ rủi ro của các khoản tín
dụng là do các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc quản lý
kinh tế tài chính, thể lệ tín dụng; những nguyên tắc quy chế cầm cố, bảo lãnh, thế
chấp… Nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh bất thường của ngân hàng cũng sẽ
càng lớn nếu như không có hoặc trích lập thiếu các khoản dự phòng rủi ro. Tuy
nhiên những sai phạm này tương đối dễ phát hiện và khắc phục hơn so với những
nguyên nhân trước.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Ngân hàng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu
chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
(1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ;
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ;
(3) Nợ xấu;
- Nợ xấu


17
- Nợ xấu/ Tổng số dự phòng rủi ro đã trích lập
- Nợ xấu, nợ khó đòi đã được xử lý từ quỹ Dự phòng rủi ro
(4) Tính đa dạng hóa của tài sản;
(5) Tình hình tài chính và phương án của người vay (các yếu tố của người
vay) hoặc xếp hạng tín dụng người vay;
(6) Đảm bảo tiền vay;
(7) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng;
(8) Môi trường hoạt động của người vay.
Trong đó:
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư nợ. Khoản nợ quá hạn là

khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá
hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ hạn nợ, hoặc không có tài
sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản…
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm
3, 4 và 5; Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
1.3. Quản lý rủi ro của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình Ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.3.2. Các nguyên tắc chung của Uỷ ban Giám sát Ngân hàng Basel II về quản lý
rủi ro tín dụng
* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
- Phê duyệt và xem xét chiến lược rủi ro tín dụng theo định kỳ, xem xét những
vấn đề như: mức độ rủi ro chấp nhận được, mức độ khả năng sinh lời.
- Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các chính sách tín dụng,
xây dựng các quy trình tín dụng cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ danh mục tín
dụng nhằm xác định, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và hoạt động
mới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình đã được phê duyệt.
* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
- Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm: những biểu hiện của người vay, mục
tiêu, cơ cấu tín dụng
- Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng, nhóm khách hàng.
- Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho phê duyệt khoản tín dụng mới.



×