Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tổng hợp câu hỏi thi môn tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.03 KB, 16 trang )

Câu 1 :Phân tích các chức năng của tiền tệ. Chứng minh : "Tiền tệ là một loại hàng hóa
đặc biệt"
Câu 2 : Dân tộc là gì ? Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Leenin ?
Câu 1: Chứng minh: sản xuất hàng hóa là phạm trù lịch sư
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hôôi đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế, đó là
sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
- Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao đô ông tạo ra là nhằm
mục đích để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất.
Vd: trồng lúa, cam để ăn
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi
hoăôc mua bán trên thị trường.
Vd: trồng lúa, cam để bán
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiêôn sau đây:
- Thứ nhất, có sự phân công lao đôông xã hôôi.
+ Phân công lao đôông xã hôôi là sự phân chia lao đôông xã hôôi 1 cách tự phát thành các
nghành, nghề khác nhau. Phân công lao đôông xã hôôi tạo ra sự chuyên môn hóa lao đôông,
do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao đôông xã hôôi nên mỗi người
sản xuất sẽ làm 1 công viêôc cụ thể, vì vâôy họ chỉ tạo ra 1 hoăôc 1 vài sản phẩn nhất định.
Song cuôôc sống của mỗi người lại cần rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hêô phụ thuôôc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho
nhau.
Vd: trong nông nghiêôp chuyên sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Trong công nghiêôp sản xuất
tivi, tủ lạnh, xe máy…
+ Như vâôy phân công lao đôông xã hôôi là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân
công lao đôông xã hôôi càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rôông hơn,
đa dạng hơn.
+ Tuy nhiên, chỉ có sự phân công lao đôông thì chưa đủ để sản xuất hành hóa ra đời và tồn
tại. C.Mác đã chứng minh rằng, trong công xã thị tôôc Ấn Đôô thời cổ, đã có sự phân công
lao đôông khá chi tiết, nhưng sản phẩm của lao đôông chưa trở thành hàng hóa. Bởi vì tư
liêôu sản xuất là của chung nên sản phẩm của từng nhóm sản xuất chuyên môn hóa vẫn là
của chung, công xã phân phối trục tiếp cho từng thành viên để thảo mãn nhu cầu.




Vì vâôy muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải cso điều kiêôn thứ 2
- Thứ 2, sự tách biêôt tương đối về măôt kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biêôt này do các quan hêô sở hữu khác nhau về tư liêôu sản xuất, mà khởi thủy là chế
đôô tư hữu nhỏ về tư liêôu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liêôu sản xuất là người sở
hữu sản phẩm lao đôông.
Như vâôy, chính quan hêô sở hữu khác nhau về tư liêôu sản xuất đã làm cho những người
sản xuất đôôc lâôp, đối lâôp với nhau, nhưng họ lại nằm trong hêô thống phân công lao đôông xã
hôôi nên họ phụ thuôôc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiêôn ấy người muốn
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán hàng hóa, tức là phải
trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.
Câu 2: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa. Si sánh sự
giống và khác nhau giữa tăng năng xuất lao đôông và tăng cường đôô lao đôông.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao đôông
+ năng suất lao đôông là năng lực sản xuất của lao đôông, nó được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong môôt đơn vị thời gian hoăôc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất
ra môôt đơn vị sản phẩm.
+ Có 2 loại năng suất lao đôông: năng suất lao đôông cá biêôt và năng suất lao dôông xã hôôi.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đôit không phải theo giá trị cá biêôt mà là giá trị xã hôôi.
Vì âôy năng suất lao đôông có ảnh hưởng đến giá trị xã hôôi của hàng hóa chính là năng xuất
lao đôông xã hôôi.
+ năng suất lao đôông càng tăng, thời gian lao đôông xã hôôi cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa càng giảm, thì thời gian lao đôông xã hôôi cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và
lượng giá trị của môôt đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của môôt đơn vị hàng hóa tỉ
lêô thuâôn với số lượng lao đôông kết tinh và tỷ lêô nghịch với năng suất lao đôông xã hôôi. Như
vâôy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao đô n
ô g
xã hôôi.

+ năng suất lao đôông phụ thuôôc vào nhiều nhân tố như: trình đôô khéo léo của người lao
đôông, sự phát triển của khoa học – kỹ thuâôt và trình đôô ứng dụng tiến bôô kỹ thuâôt vào sản
xuất, sự kết hợp xã hôôi của sản xuất, hiêôu quả cảu tư liêôu sản xuất và các điều kiêôn tự
nhiên


- Cường đôô lao đôông:
Là khái niêôm nói lên mức đôô khẩn trương, là sự căng thẳng mêôt nhọc của người lao đôông
trong môôt đơn vị thời gian và được đo bằng sự tiêu hao năng lượng của lao đô ông trên 1
đơn vị thời gian và thường được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
Vì vâôy khi cường đôô lao đôông tăng lên, thì lượng lao đôông hao phí trong cùng môôt đơn vị
thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm tạo ra cũng được tăng lên tương ứng còn
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, tăng cường đô ô lao đôông
cũng giống như kéo dài thời gian lao đôông.
- Mức đôô phức tạp cảu lao đôông
+ mức đôô phức tạp của lao đôông cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị hàng hóa.
Theo mức đôô phức tạp của lao đôông có thể chia lao đôông thành lao đôông giản đơn và phức
tạp.
+ lao đôông giản đơn là sự hao phí lao đôông 1 cách giản đơn mà bất kỳ 1 người bình
thường nào có khả năng lao đôông cũng có thể thực hiêôn được.
+ lao đôông phức tạp là lao đôông đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyêôn thành lao đôông lành
nghề.
Vd: người sủa đồng hồ là lao đôông phức tạp. Người rửa bát là lao đôông giản đơn.
+ vì vâôy trong cùng 1 thời gian lao đôông như nhau, lao đôông phức tạp tạo ra được nhiều
giá trị hơn so với lao đôông giản đơn. Lao đôông phức tạp là lao đôông giản đơn được nhân
gấp bôôi lên.
+để cho các hàng hóa do lao đôông giản đơn tạo ra có thể quan hêô bình đẳng với các hàng
hóa do lao đôông phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao đô ông phức
tạp thành lao đôông giản đơn trung bình.
So sánh giữa tăng năng suất lao đôông và tăng cường đôô lao đôông

- Giống: cả 2 quá trình đều có kết quả là dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong mô ôt
đơn vị thời gian tăng lên.
- Khác:
Tăng năng suất lao đôông


Tăng cường đôô lao đôông
Làm cho giá trị của môôt đơn vị hàng hóa giảm xuống
Lượng giá trị của môôt đơn vị hàng hóa không thay đổi
Phụ thuôôc nhiều vào máy móc, kỹ thuâôt
Phụ thuôôc nhiều vào tinh thần và thể chất cảu người lao đôông
Gần như là 1 yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn
Là yếu tố có “sức sản xuất” có giới hạn nhất định
Câu 3: Phân tích các chức năng của tiền tê ô. Chứng minh tiền têô là môôt loại hàng hóa
đăôc biêôt
Chức năng của tiền têô
- Thước đo giá trị:
Tiền têô dùng để biêu hiêôn và đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền têô cũng phải
có giá trị. Vì vâôy tiền têô làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị
hàng hóa không cần thiết phải là tiền măôt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong
ý tưởng. Sở dĩ có thể làm được như vâôy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa
trong thực tế đã có 1 tỉ lêô nhất định. Cơ sở của tỉ lêô đó là thời gian lao đôông xã hôôi cần thiết
hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa được biểu hiêôn bằng tiền gọi là giá cả
hàng hóa. Hay nói cách khác, giá là hình thức biểu hiêôn bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây:
+ giá trị hàng hóa
+ giá trị của tiền
+ quan hêô cung – cầu về hàng hóa.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nôôi dung của giá cả, nên trong 3 nhân tố nêu trên thì giá trị vẫn
là nhân tố quyết định giá cả.

- Phương tiêôn lưu thông


+ để làm ra chức nawg lưu thông hàng hóa thì cần phải có tiền măôt, trao đổi hàng hóa lấy
tiền làm môi giới thì được gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Qúa trình môi giới sẽ vẫn đôông theo công thức H-T-H, khi tiền làm môi giới giữa hàng
hóa đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian lẫn không
gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
+ tiền là hình thức biểu hiêôn giá trị của hàng hóa, nó phục vụ cho sự vâôn đôông của hàng
hóa.
+ trong lưu thông, lúc đầu tiền têô xuất hiêôn dưới dạng vàng thỏi, vàng nén và tiền đúc. Sau
đó để quá trình lưu thông diễn ra 1 cách tiêôn lợi thì Nhà nước phải ban hành tiền giấy, buôôc
xã hôôi phải công nhâôn.
- Phương tiêôn cất trữ.
Tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì:
tiền là đại biểu cho của cải xã hôôi dưới hình thái giá trị, nên cát trữ tiền là 1 hình thức cất
trữ của cải. Để làm chức năng phương tiêôn cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng,
bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền lưu thông thích ứng 1 cách tự phát với nhu cầu tiền
cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông. Ngược lại nếu sản xuất giảm, lượng hàng hóa ít thì 1 phần tiền vàng rút khỏi
lưu thông đi vào cất trữ.
- Phương tiêôn thanh toán.
Làm phương tiêôn thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nôôp thuế, trả tiền mua chịu hàng….
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triền đến trình đôô nào đó tất yếu nảy sinh viêôc mua
bán chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để
định giá cả hàng hóa. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu
thông để làm phương tiêôn thanh toán. Sự phát triển của quan hêô mua bán chịu này môôt
măôt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiên mă ôt. Măôt
khác, trong viêôc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ.
Khi hêô thống chủ nợ và con nợ phát triển rôông rãi, đến kỳ thanh toán, nếu 1 khâu nào đó

không thanh toán sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hêô thống, khả năng khủng
hoảng kinh tế tăng lên.
Trong điều kiêôn tiền thực hiêôn chức năng phương tiêôn thanh toán thì công thức số lượng
tiền têô cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau:
T= (G - GC – TK + Ttt)/N


Trong đó:
· T: số lượng tiền têô cần lưu thông
· G: tổng số giá cả của hàng hóa
· GC: tổng số giá cả bán chịu
Tk là tổng số tiền khấu trừ cho nhau
Ttt là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả
N là số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại
- Tiền têô thế giới: thực chất là mở rôông 4 chức năng trên ra khỏi phạm vi 1 nước
- Tiền têô là 1 loại hàng hóa: tiền têô là kết quả của quá trình lao đôông, đảm bảo đủ 2 thuôôc
tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng
- Tiền têô là 1 loại hàng hóa dăôc biêôt:
+ tiền têô thực hiêôn 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiêôn lưu thông, phương tiêôn cất
trữ, phuông tiêôn thanh toán và tiền têô thế giới
+ tiền têô đóng vai trò là vâôt ngang giá chung để đo lường giá trị của tất cả các loại hàng
hóa khác.
Câu 4: Phân tích tác đôông của quy luâôt giá trị. Ý nghĩa với Viêôt Nam.
Tác đôông của quy luâôt giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ điều tiết sản xuất tức là điều hóa, phân bỏ các yếu tố sản xuất giữa các nghành, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tác đôông này của quy luâôt giá trị thông qua sự biến đôông của giá cả
hàng hóa trên thị trường dưới tác đôông của quy luâôt cung cầu.
Vd: Nếu ở nghành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị,
hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào nghành ấy. Do đó, tư liêôu sản

xuất và sức lao đôông được chuyển vào nghành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở nghành
đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán không chạy và có thể lỗ vốn.


Tình hình ấy buôôc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại chuyển sang đầu tư
vào các nghành có giá cả hàng hóa cao
+ điều tiết lưu thông của quy luâôt giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến đôông của
giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao,
do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Như vâôy, sự biến đôông giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến đôông về kinh tế, mà
còn là tác đôông điều tiết nền kinh tế hàng hóa
- Kích thích cải tiến kỹ thuâôt, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao đôông, tuc đẩy lực
lương sản xuất xã hôôi phát triển
+ trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là môôt chủ thể kinh tế đôôc lâôp,
tự quyết định hoạt đôông sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiêôn sản xuất khác
nhau nên hao phí lao đôông cá biêôt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao
phí lao đôông cá biêôt nhỏ hơn hao phí lao đôông xã hôôi cần thiết của hàng hóa ở thế có lợi sẽ
htu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao đôông cá biêôt lớn hơn hao phí lao đôông
xã hôôi cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn.
+ để giành lợi thế tỏng cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp phí lao
đôông cá biêôt của mình, sao cho bằng phí lao đôông xã hôôi cần thiết. Muốn vâôy họ phải luôn
tìm cách cải tiến kỹ thuâôt, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiêôn tiết kiêôm chăôt chẽ, tăng năng
suất lao đôông. Sự cạnh tranh quyết liêôt càng thúc đẩy quá trình diễn ra mạnh mẽ hơn,
mang tính xã hôôi. Kết quả là lực lượng sản xuất của xã hôôi được thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ.
- Thực hiêôn sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo
quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiê ôn
sản xuất thuâôn lợi, có trình đôô, kiến thức cao, trang bị kỹ thuâôt tốt nên có hao phí lao đôông
cá biêôt thấp hơn hao phí lao đôông xã hôôi cần thiết, nhờ đó phát giàu, giàu lên nhanh chóng.

Họ mua sắm thêm tư liêôu sản xuất, mở rôông sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người
không có điều kiêôn sản xuất thuâôn lợi, làm ăn kém cỏi, hoăôc găôp rủi ro trong kinh doanh
nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Ý nghĩa: quy luâôt giá trị môôt măôt chi phối cho sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém,
kích thích các nhân tố tích cực phát triển; măôt khác, phân hóa xã hôôi thành kẻ giàu người
nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hôôi
Ý nghĩa với Viêôt Nam:


- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế, tạo sự
năng đôông, sáng tạo cảu thị trường VN, thúc đẩy hôôi nhâôp kinh tế quốc tế.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, hình thành những cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm mang lại lợi
ích kinh tế lớn nhất và phát huy được thế mạnh của vùng lãnh thổ.
Câu 5: Phân tích bản chất của tiền công tư bản chủ nghĩa. So sánh sự giống và khác
nhau giữa hai hình thức tiền công cơ bản
Bản chất của tiền công tư bản chủ nghĩa
- Lao đôông không phải là hàng hóa vì:
+ nếu lao đôông là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vâôt hóa trong môôt hình thức cụ
thể nào đó. Tiền đề để cho lao đôông vâôt hóa là phải có tư liêôu sản xuất. Nhưng nếu người
lao đôông có tư tiêôu sản xuất thì sẽ bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ không bán lao
đôông
+ viêôc thừa nhâôn lao đôông là hàng hóa dẫn đến 1 trong 2 mâu thuẫn về lý luâôn:
· Thứ nhất: nếu lao đôông là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà tư bản không
thu được giá trị thăông dư; điều này phải nhâôn sự tồn tại thực tế của quy luâôt giá trị thăông
dư trong chủ nghĩa tư bản
· Thứ 2: nếu “hàng hóa lao đôông” được trao đổi không ngang giá để có giá trị thăông dư cho
nhà tư bản, thì phải phủ nhâôn quy luâôt giá trị
+ lao đôông là thực thể và là thước đo nôôi tại cảu giá trị, nhưng bản thân lao đôông thì không
có giá trị. Vì thế, lao đôông không phải hàng hóa, cái mà công nhân bán cho nhà tư bản
chính là sức lao đôông. Do đó tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức

lao đôông
- Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao đôông.
Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiêôn bằng tiền của giá trị sức lao
đôông, hay giá cả của sức lao đôông, nhưng lại biểu hiêôn ra bề ngoài thành giá cả của lao
đôông
Hình thức biểu hiêôn đó đã gây sự nhầm lẫn vì nhũng thực tế:
Ø Đăôc điểm của hàng hóa sức lao đôông là không bao giờ tách khỏi người bán, nó chỉ nhâôn


được giá cả khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao đôông cho nhà tư bản,
do đó bề ngoài ta chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao đôông
Ø Đối với công nhân, toàn bôô lao đôông trong cả ngày là phương tiêôn để có tiền sinh sống,
do đó barn thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao đôông. Còn đối với nhà tư bản bỏ
tiền ra để có lao đôông, nên cũng nghĩ rằng cái họ mua là lao đôông.
Ø Lượng của tiền công phụ thuôôc vào thời gian lao đôông hoăôc số lượng sản phẩm sản
xuất ra, điều đó alfm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao đô ông.
So sánh
- Khái niêôm:
Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều

tùy theo thời gian lao đôông của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn.
Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công àm số lượng của nó phụ thuô ôc

vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bôô phâôn của sản phẩm mà công nhân đã sản
xuất ra hoăôc là số lượng công viêôc đã hoàn thành
- Giống: đều là hình thức tiền công, được trả cho giá trị của hàng hóa sức lao đô n
ô g, trả cho
hao phí lao đôông mà người công nhân đã bỏ ra và giá trị thăông dư mà người công nhân tạo
ra cho nhà tư bản.
- Khác:


Tiền công tính theo thời gian
Tiền công tính theo sản phẩm
Cách tính
Tính theo thời gian lao đôông của công nhân dài hay ngắn (theo giờ, ngày, tuần, tháng)
Tính theo số lượng sản phẩm hay số lượng những bôô phâôn của sản phẩm mà công nhân


đã sản xuất ra hoăôc là số lượng công viêôc đã hoàn thành trong 1 thời gian nhất định
Ưu điểm
Nhà tư bản dễ dàng thay đổi thời gian lao đôông của công nhân để phù hợp với tình hình thị
trường nhằm thu lợi nhuâôn cao
Giúp nhà tư bản quản lí, giám sát quá trình lao đôông của công nhân dễ dàng hơn. Kích
thích công nhân lao đôông tích cực, khẩn trương hơn tạo ra nhiều sản phẩm hơn để thu
được tiền công cao hơn
Hạn chế
Hiêôu quả làm viêôc thấp, quá trình giám sát lao đôông khó khăn và tạo ra ít sản phẩm
Khó thay đổi thời gian lao đôông của công nhân

Câu 6: Vì sao nói: giá trị thăông dư siêu nghạch là hình thức biến trướng của giá trị
thăông dư tương đối? Ý nghĩa của viêôc nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị
thăông dư.
Giá trị thăông dư siêu nghạch là hình thức biến trướng của giá trị thăông dư tương đối.
- Giá trị thăông dư tương đối
§ Viêôc kéo dài ngày lao đôông bị giới hạn về thể chất và tinh thần cảu người lao đôông và
vấp phải cuôôc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân. Măôt khác, khi sản
xuất TBCN đã phát triển đến giai đoạn đại công nghiêôp cơ khí, kỹ thuâôt đã tiến bôô làm cho
năng suất lao đôông tăng lên nhanh chóng, thì các nhà tư bản chuyển san phương thức bóc
lôôt dựa trên cơ sở tăng năng suất lao đôông, bóc lôôt giá trị thăông dư tương đối.
§ Giá trị thăông dư tương đối là giá trị thăông dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao đôông

tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao đông xã hôôi, nhờ đó tăng thời gian lao đôông
thăông dư lên ngay trong điều kiêôn đôô dài ngày lao đôông vẫn như cũ
Vd: giả sử thời gian lao đôông 1 ngày là 8h và nó được chia thành 4h là thời gian lao đôông
tất yếu và 4h là thời gian lao đôông thăông dư. Điều đó có nghĩa tỷ suất giá trị thăông dư là
100%
Nếu công nhân chỉ cần 3h lao đôông đã tạo ra được 1 giá trị mới bằng với giá trị sức lao
đôông của mình. Thì tỉ lêô phân chia ngày lao đôông sẽ được thay đổi: 3h là thời gian lao đôông


tất yếu và 5h là thời gian lao đôông thăng dư, vâôy tỷ suất giá trị thăông dư sẽ tăng từ 100%
lên 166,67%
§ Muốn rút ngắn thời gian tất yếu phải giảm giá trị sức lao đôông. Muốn giảm giá trị lao đôông
phải giảm giá trị những tư liêôu sinh hoạt thuôôc phạm vi tiêu tiêu dùng của công nhân. Điều
đó chỉ có thể thực hiêôn bằng cách tăng năng suất lao đôông trong cách nghành sản xuất ra
những tư liêôu sinh hoạt thuôôc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất lao
đôông trong các nghành sản xuất ra tư liêôu sản xuất để sản xuất ra những tư liêu sinh hoạt
đó
- Giá trị thăông dư siêu nghạch
§ Cạnh tranh giữa các nahf tư bản buôôc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để
tăng năng suất lao đôông trong xí nghiêôp của mình nhằm giảm giá trị cá biêôt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hôôi của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thăông dư siêu ngạch.
§ Giá trị thăông dư siêu nghạch là phần giá trị thăông dư thu được do tăng năng suất lao
đôông cá biêôt, làm cho giá trị cá biêôt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
§ Xét từng trường hợp, giá trị thăông dư siêu ngạch là nhanh chóng xuất hiêôn rồi cũng
nhanh chóng mất đi. Nhưng xét trên toàn bôô xã hôôi tư banr thì giá trị thăông dư siêu ngạch
là hiêôn tượng tồn tại thường xuyên.
§ Theo đuổi giá trị thăông dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là đôông lực mạnh
nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuâôt, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
đôông, làm năng suất lao đôông xã hôôi tăng lên nhanh chóng
- So sánh giá trị thăông dư tương đối và giá trị thăông dư siêu nghạch

Giống: giá trị thăông dư siêu ngạch và giá trị thăông dư tương đối đều dựa trên cơ sở

tăng năng suất lao đôông ( giống nhau về bản chất)
Khác: hình thức biểu hiêôn khác nhau

Giá trị thăông dư tương đối
Giá trị thăông dư siêu ngạch


Dựa vào tăng năng suất lao đôông xã hôôi
Dựa vào tăng năng suất lao đôông cá biêôt
Do toàn bôô giai cấp các nhà tư bản thu được.
Nó thể hiêôn quan hêô bóc lôôt của toàn bôô giai cấp các nhà tư bản đối với toàn bôô giai cấp
công nhân làm thuê
Chỉ do 1 số các nhà tư bản có kỹ thuâôt tiên tiến thu được.
Nó không chỉ biểu hiêôn mối quan hêô giữa tư bản với công nhân làm thuê, mà còn trực tiếp
biểu hiêôn mối quan hêô cạnh tranh giữa các nhà tư bản

Ý nghĩa
- Để sản xuất giá tị thăông dư nhà tư bản đã tìm mọi cách để bóc lôôt công nhân làm thuê
như: kéo dài ngày lao đôông, tăng cường đôô lao đôông. Trong giai đoạn hiêôn nay, các nhà tư
bản đã thực hiêôn cải thiêôn thiết bị máy móc trong sản xuất để tăng năng suất lao đôông giảm
giá trị hàng hóa, đồng thời thu hút đôôi ngũ kỹ sư có trình đôô cao mà chức năng của họ chủ
yếu alf đảm bảo, sử dụng hiêôu quả các nhân tố của sản xuất, mà trước hết alf sức lao đôông
để tăng giá trị thăông dư.
- Liên hêô với nước ta hiêôn nay: các doanh nghiêôp có thể vâôn dụng những phương pháp giá
trị thăông dư để kích thích sản xuất, tăng năng suất lao đôông, áp dụng kỹ thuâôt mới, tiết
kiêôm chi phí sản xuất, cải tiến cách thức tổ chức quản lý nhằm thúc đầy nền kinh tế phát
triển.
Câu 7: Phân tích nguồn gốc thực chất và đôông cơ của tích lũy tư bản. Vì sao nói:

toàn bôô của cải của giai cấp tư sản đều do lao đôông của giai cấp công nhân tạo ra?
Nguồn gốc, thực chất và đôông cơ của tích lũy tư bản:
- Ví dụ về quá trình sản xuất TBCN
Để sản xuất sợi, 1 nhà tư bản chi phí cho các yếu tốt sản xuất như mua 10kg bông hết 20$;
mua sức lao đôông 1 ngày 8h là 5$; hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông thành sợi là
5$.
Giả sử trong 4h đầu của ngày lao đôông, bằng lao đôông cụ thể của mình, người công nhân


vâôn hành máy móc đó chuyển được 10kg bông thành sợi có giá trị 20$, bằng lao đô ông trừu
tượng của mình, người công nhân đó tạo ra 1 giá trị mới là 5$, khấu hao máy móc là 5$.
Như vâôy giá trị của 10kg sợi là 30$.
Nếu quá trình lao đôông bị dừng lại ở đây thì nhà tư bản không có lợi gì và người công nhân
không bị bóc lôôt. Theo giả định trên, ngày lao đôông là 8h nên người công nhân tiếp tục làm
viêôc 4h nữa. Trong 4h này, nhà tư bản chỉ cần đầu tư thêm 10kg bông hết 20$ và hao mòn
máy móc hết 5$ để chuyển 10kg bông thành sợi. Quá trình lao đôông tiếp tục diễn ra và kết
thúc quá trình này, người công nhân tạo ra được số sản phẩm sợi có giá trị là 30$ nữa.
Như vâôy, trong 8h lao đôông, người công nhân tạo ra lượng sản phẩm có giá trị bằng giá trị
của 20kg bông thành sợi là 40$ + giá trị 2 lần khấu hao máy móc là 10$ + giá tị mới do sức
lao đôông của công nhân tạo ra trong ngày lsf 10$. Tổng côông là 60$
Trong khi đó nhà tư bản chỉ đầu tư 20kg bông có giá trị 40$ + hao mòn máy móc 2 lần là
10$ + mua sức lao đôông 5$. Tổng côông là 55$
So với số tư bản ứng trước(55$), sản phẩm sợi thu được có giá trị lớn hơn 5$. 5$ này là
giá trị thăông dư mà nhà tư bản thu được
- Nguồn gốc
Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thăông dư và tư bản tích lũy chiếm tỉ lêô
ngày càng lớn trong toàn bôô tư bản. C.Mác nói rằng, tư bản ứng trước chỉ là 1 giọt nướ
trong dòng sông của tích lũy tư bản mà thôi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đâ p
ô vào
vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao đôông của công nhân trong quá khứ lại trở

thành phương tiêôn để bóc lôôt chính người công nhân
- Thực chất
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lăôp đi lăôp lại và tiếp diễn môôt cách liên tục không
ngừng. Sản xuất hiểu theo nghĩa rôông cũng có nghĩa là tái sản xuất.
Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành 2 loại:
· Tái sản xuất giản đơn: là quá trình sản xuất được lăôp đai lăôp lại với quy mô như cũ. Đây là
đăôc trưng của nền sản xuất nhỏ
· Tái sản xuất mở rôông: là quá trình sản xuất được lăôp đi lăôp lại với quy mô lớn hơn trước.
Đây là đăôc trưng của nền sản xuất lớn.
Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của CNTB. Vì khát vọng không có


giới hạn về giá trị thăông dư đã buôôc các nhà tư bản phải không ngừng mở rôông quy mô
sản xuất để tăng quy mô giá trị thăông dư.
Như vậy, thực chất của tư tích luỹ tư bản đó là tư bản hoá giá trị thặng dư. Sở dĩ giá trị
thặng dư có thể chuyển hoá thành tư bản được vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu
tố vật chất của tư bản mới. Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Nếu
không có giá trị thặng dư thì nhà tư bản không có tích luỹ.
- Đôông cơ
Đôông cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rôông là quy luâôt kinh tế tuyêôt đối của CNTB –
quy luâôt giá trị thăông dư. Để thực hiêôn mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy
để mở rôông sản xuất, xe đó alf phương tiêôn căn bản để tăng cường bóc lôôt công nhân làm
thuê.
+ Mục đích theo đuổi giá trị thặng dư: quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản đòi hỏi
sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Muốn vậy, phải phát triển sản
xuất tư bản chủ nghĩa cả chiều rộng và chiều sâu, phải tích luỹ tư bản.
+ Cạnh tranh và lợi nhuận: chiến thắng trong cạnh tranh và co nhiều lợi nhuận, các nhà tư
bản phải tích luỹ tư bản. Nếu không có tích luỹ thì sẽ không có tư bản để đổi mới kỹ thuật
để sản xuất phát triển.
+ yêu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học -kỹ thuật- công nghệ.

Giải thích
Tất cả của cải của giai cấp tư sản đều có được từ viêôc tích lũy dần dần giá trị thăông dư mà
có giá trị thăông dư là do lao đôông của công nhân tạo ra, phần tư bản ứng trước chiếm 1
phần rất nhỏ trong toàn bôô tư bản. Vì vâôy của cải của giai cấp tư sản có được là do lao
đôông không công của công nhân tạo ra, công nhân làm viêôc không chỉ nuôi sống mình,
nuôi sống nhà tư bản mà còn tạo điều kiêôn làm giàu cho nhà tư bản.
Câu 8: Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản cố định và tư bản lưu đô ông
Khái niêôm tư bản cố định và tư bản lưu đôông
- Tư bản cố định
Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết
bị, nhà xưởng..., tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần, mà chuyển từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần


trong quá trình sản xuất. Có 2 loại hao mòn là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình
- Tư bản lưu đôông
Tư bản lưu đôông là bôô phâôn tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liêôu, nhiên liêôu, vâôt
liêôu, sức lao đôông… giá trị của nó được hoàn lại toàn bôô cho các nhà tư bản sau mỗi môôt
quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Đặc điểm của loại tư bản này là chu chuyển nhanh về mặt giá trị. Nếu tư bản cố định muốn
chu chuyển hết giá trị của nó phải mất nhiều năm, thì trái lại tư bản lưu động trong một năm
giá trị của nó có thể chu chuyển nhiều lần hay nhiều vòng.
Căn cứ để phân chia:
- Căn cứ vào phương thức chu chuyển
Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác nhau, người ta chia tư bản sản xuất thành 2 bô ô
phâôn là tư bản cố định và tư bản lưu đôông
SLĐ(V): tư bản khả biến
TBSX C1: máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng
TLSX(C):

C2: Nguyên, nhiên vâôt liêôu
- Liên hêô với sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra để mua tư liêôu sản xuất và sức lao đôông,
nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong
viêôc tạo ra giá trị thăông dư.
Tư bản bất biến (G) là bôô phâôn tư bản tồn tại dưới hình thức tư liêôu sản xuất(nhà

xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liêôu, nhiên liêôu, vâôt liêôu phụ…) mà giá trị của nó được
lao đôông cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị
không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.


Tư bản khả biến (V) là bôô phâôn tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao đôông trong quá

trình sản xuất đã có sự thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao đôông có tính chất đăôc biêôt. Khi được tiêu dùng thì nó tạo ra môôt lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Ý nghĩa: sử dụng tư bản có hiêôu quả
- Với tư bản cố định
Tăng tốc đôô chu chuyển của tư bản cố định là môôt biêôn pháp quan trọng để tăng quỹ khấu
hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiêôt hại hao mòn
hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiêôn đổi mới
thiết bị nhanh.
- Với tư bản lưu đôông
ü Thứ nhất: tư bản lưu đôông chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định, viêôc tăng tốc đôô chu
chuyển tư bản lưu đôông có ý nghĩa quan trọng.
Môôt măôt, tốc đôô chu chuyển tư bản lưu đôông tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu đôông
được sử dụng trong 1 năm, do đó tiết kiêôm được tư bản ứng trước.
Măôt khác, do tăng tốc đôô chu chuyển của tư bản lưu đôông khả biến làm cho tỷ suất giá trị
thăông dư trong năm tăng lên.

ü Thứ 2: sự phân chia tư bản cố định và tư bản lưu đôông có ý nghĩa quan trọng trong quản
lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý và sử dụng vốn cố định, vốn lưu đô n
ô g 1 cách có hiêôu quả
cao. Đăôc biêôt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghêô, sự đổi mới tiến bôô
của thiết bị, công nghêô diễn ra hết sức nhanh chóng, thì viêôc giảm tối đa hao mòn tài sản
cố định là đòi hỏi bức thiết đối với khoa học và nghêô thuâôt quản lý kinh tế.



×