Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Bài giảng kế toán doanh nghiệp phần 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.7 KB, 84 trang )

Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Chương 1: Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền
gửi ở ngân hàng và tiền đang chuyển.
Nguyên tắc kế toán tiền:
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,
chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời
điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản
lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế
toán.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại
số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
1.1.1. Kế toán tiền tại quỹ
1.1.1.1. Khái niệm
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Khi nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người
giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một
số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát
sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số
tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch,
kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
1.1.1.2. Chứng từ kế toán


Chứng từ: phiếu thu, phiếu chi,…
1.1.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 “Tiền mặt” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ:
Kết cấu TK 111:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
1


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tại thời điểm báo cáo.
TK 111 có 3 TK cấp 2: TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng tiền tệ
1.1.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
(1) Thu tiền mặt nhập quỹ khi bán hàng hóa, thành phẩm hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
+ Giá vốn:
Nợ TK 632

Có TK 154, 155, 156
+ Doanh thu:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(3) Thu nợ của khách hàng hoặc tiền ứng trước của khách hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 112 (1121) - Tiền gửi ngân hàng
(5) Nhận tiền ký quỹ, ký cược nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
(6) Thu hồi tiền ký quỹ, ký cược về nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
(7) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, các khoản chi khác…:
Nợ TK 152, 153, 156, 641, 642…- Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
(8) Chi bằng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 331, 341…
Có TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
(9) Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
2


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
(10) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa xác định
được nguyên nhân chờ xử lý:
- Nếu chênh lệch thừa - căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền Việt Nam
Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- Nếu chênh lệch thiếu - căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111 - (1111) Tiền Việt Nam
Ví dụ: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1. Thu 12.000.000 đ tiền bán hàng khách hàng nợ nhập quỹ tiền mặt.
2. Nhân viên nộp lại quỹ 1.300.000 đ số tiền tạm ứng thừa.
3. Thu bằng tiền mặt 36.000.000 đ tiền lãi được chia của hoạt động liên doanh.
4. Thu bằng tiền mặt 14.000.000 đ của đối tác về khoản phạt vi phạm hợp đồng.
5. Xuất quỹ nộp vào ngân hàng 30.000.000 đ, đã nhận được giấy báo Có.
6. Rút 100.000.000 đ tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, đã nhận giấy báo Nợ.
7. Chi tiền mặt trả tiền quảng cáo sản phẩm trên báo chưa VAT 10%: 2.000.000 đ.
8. Kiểm kê quỹ phát hiện thiếu 2.400.000 đ, chưa xác định được nguyên nhân. Sau đó, xác định
được nguyên nhân bắt thủ quỹ bồi thường toàn bộ. Cuối tháng, đã thu tiền mặt số tiền này.
9. Kiểm kê quỹ phát hiện thừa 500.000 đ, chưa xác định được nguyên nhân. Sau đó, quyết định
xử lý tiền thừa bằng cách ghi tăng thu nhập khác.
 Kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng VN theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân
hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;

- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán ngay bằng tiền mặt là ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 151, 152, 153… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 151, 152, 153… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
(2) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
3


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Hoặc:

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
(3) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác thu ngay bằng ngoại tệ là tiền mặt:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế)
(4) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
(5) Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại
các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 (4131) - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 (4131) - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 111 (1112)
- Sau khi bù trừ chênh lệch lãi và chênh lệch lỗ tỷ giá, chênh lệch còn lại sẽ được ghi:
Nợ TK 413 (4131)
Có TK 515: phần còn lại CL lãi tỷ giá
Hoặc: Nợ TK 635: phần còn lại CL lỗ tỷ giá
Có TK 413 (4131)

Ví dụ: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Bán 2.000 USD ngoại tệ tiền mặt, thu tiền đồng nhập quỹ, tỷ giá thực tế 21.250 Đ/USD, tỷ giá ghi
sổ ngoại tệ 21. 200 Đ/USD
2. Bán 1.000 USD ngoại tệ tiền mặt, thu tiền đồng nhập quỹ, tỷ giá thực tế 21.150 Đ/USD, tỷ giá ghi
sổ của ngoại tệ 21.250 Đ/USD.
3. Xuất kho bán hàng hóa cho khách hàng có giá bán 5.800 USD, tỷ giá thực tế 21.220 Đ/USD, chưa
thu tiền. Giá vốn 100.000.000 đ.
4. Thu bằng chuyển khoản tiền ở NV3, tỳ giá thực tế 21.280 Đ/USD, đã nhận GBC.
4


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
5. Mua hàng hóa nhập kho trị giá mua 1.000 USD, chưa thanh toán. Tỷ giá thực tế 21.300 Đ/USD.
6. Chuyển khoản thanh toán hết nợ người bán ở NV 5, tỷ giá ghi sổ của ngoại tệ 21.280 Đ/USD, đã
nhận GBN.
7. Cuối niên độ, đánh giá lại số dư cuối kỳ của các TK 1112 (1.000 USD, tỷ giá: 21.200 Đ/USD) và
1122 (2.000 USD, tỷ giá 21.320 Đ/USD). Tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm là 21.310 Đ/USD.
 Kế toán vàng tiền tệ
TK 1113- Vàng tiền tệ, được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức
năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục
đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng
tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Số dư vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà
nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố
bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ:
(1) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(2) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
* Mẫu Bản kê vàng, bạc, đá quý:

Tên doanh nghiệp: …………………….
Địa chỉ: ………………………………..
Điện thoại: …………… Fax: ………..

BẢN KÊ VÀNG, BẠC, ĐÁ QUÝ

(Đính kèm Phiếu… số: …… ngày …../ ….. / ……)

STT Tên, loại, quy cách
phẩm chất
A
B
1
Vàng miếng SJC
..
…..

Đơn vị
tính
C
Lượng

Số
lượng

(1)
10

Đơn giá
(VNĐ)
(2)
44.000.00
0

Quyển số: …….
Số: ……………

Thành tiền
(VNĐ)
(3)
440.000.000

Ghi chú
D

CỘNG:

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người nộp/ Nhận
(Ký, họ tên)

Ngày…..tháng ….. năm ….
Cán bộ kiểm tra/ Kiểm nghiệm

(Ký, họ tên)
5


Kế toán DN 4

Khoa Tài Chính-Kế Toán

1.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
DN gửi tiền vào tài khoản ở các ngân hàng, các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán
không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài
chính của DN.
1.1.2.2. Chứng từ kế toán
Giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tiền gửi
Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
Kết cấu TK 112:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp
tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng.
TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra đồng
Việt Nam.
TK 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh giá trị vàng tiền tệ gửi tại Ngân hàng.
1.1.2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
(2) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(3) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
(4) Nhận lại tiền đã ký quỹ, ký cược bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
6


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
(5) Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi Ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(6) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các hoạt động
khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT (nếu có)
(7) Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định kỳ:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(8) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(9) Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 621, 627, 641, 642, 133…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(10) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341- Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
(11) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc sổ phụ Ngân
hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của Ngân hàng,
khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
- Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết

Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu
đã ghi sổ.
Ví dụ: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Chuyển khoản trả nợ vay 400.000.000 đ và lãi vay 10.000.000 đ, đã nhận GBN.
2. Nhận GBC về lãi tiền gửi ngân hàng 2.000.000 đ.
3. Ngày 31/1, đối chiếu số dư tài khoản tiền Việt Nam gởi ngân hàng:
- Số dư trên sổ phụ ngân hàng: 18.358.000 đ
- Số dư trên sổ kế toán TGNH: 18.045.000 đ. Cuối tháng chưa tìm ra nguyên nhân.
7


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Lưu ý: Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, vàng tiền tệ được phản ảnh tương tự như tiền mặt.
1.1.3. Kế toán tiền đang chuyển
1.1.3.1. Khái niệm

Tiền đang chuyển phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho
bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng
để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
1.1.3.2. Chứng từ kế toán
Phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền…
1.1.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 113 - Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Kết cấu TK 113:

Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gởi bưu điện để chuyển vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
Bên Có:- Số kết chuyển vào các TK có liên quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền đang chuyển cuối kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131 - Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
TK 1132 - Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
1.1.3.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Thu tiền bán hàng, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt nộp thẳng vào ngân hàng (không qua
quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 511, 711 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(2) Thu nợ bằng tiền mặt nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo
Có của ngân hàng:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
(3) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt
(4) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
(5) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả cho người bán nhưng chưa nhận được
giấy báo Nợ của ngân hàng:
8



Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(6) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho ngưới bán:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
Ví dụ: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Xuất kho bán thành phẩm có giá bán chưa VAT 10%: 10.000.000 đ, đã thu bằng tiền mặt
không nhập quỹ, nộp ngay vào ngân hàng, chưa nhận GBC. Giá vốn hàng bán 7.000.000 đ.
2. Xuất quỹ 10.000.000 đ nộp vào ngân hàng, chưa nhận GBN.
3. DN nhận GBC ở NV 1, 2.
Lưu ý: Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp
kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).

9


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Bài tập chương 1
Bài tập1:
Tại một doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như sau:
1. Thu tiền bán thành phẩm giá bán chưa thuế 100.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Người mua
thanh toán bằng tiền mặt. Biết rằng giá vốn của thành phẩm 80.000.000 đồng.
2. Thu về tiền cung cấp dịch vụ tư vấn, trị giá chưa có thuế: 12.000.000 đồng, thuế GTGT 10%,
khách hàng đã thanh toán 50% trên tổng số tiền phải thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng,
DN đã nhận được giấy báo có từ ngân hàng, số còn lại DN cho nợ. Biết rằng giá vốn
6.000.000 đồng

3. Vay ngắn hạn ngân hàng bằng tiền mặt về nhập quỹ, số tiền 140.000.000 đồng.
4. Thu hồi các khoản nợ phải thu về bán hàng kỳ trước, bằng tiền mặt nhập quỹ là 15.000.000
đồng. Thu hồi tạm ứng chi không hết bằng tiền mặt nhập quỹ, số tiền 1.000.000 đồng.
5. Thu hồi vốn đầu tư ngắn hạn bằng tiền mặt, số tiền 12.000.000 đồng. Trong đó lãi thu được
là 2.000.000 đồng, giá vốn là 10.000.000 đồng. Thu hồi tiền ký quỹ ngắn hạn bằng tiền mặt,
số tiền 14.000.000 đồng.
6. Khi kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thừa 1.250.000 đồng tiền mặt và thiếu 1 chỉ vàng trị giá
4.050.000 đồng chưa rõ nguyên nhân.
7. Nhận khoản tiền mặt của đơn vị khác ký quỹ ngắn hạn là 10.000.000 đồng.
8. Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là 10.000.000 đồng.
9. Mua hàng hoá A về nhập kho: 2.000 cái, đơn giá chưa thuế 30.000 đồng/cái, thuế GTGT là
10%, thanh toán cho người bán bằng TGNH. Các chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá ghi
trên hoá đơn 880.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 80.000 đồng chưa thanh toán cho người
cung cấp.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 2:
Tại một doanh nghiệp X có tài liệu liên quan đến hoạt động trong kỳ được kế toán như sau:
1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp 50.000.000 đồng bằng chuyển khoản.
2. Mua hàng hoá về nhập kho theo giá mua chưa thuế trên hoá đơn 100.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%, các chi phí liên quan đến lô hàng này trước khi nhập kho là 2.000.000 đồng,
thuế GTGT là 5%, tất cả thanh toán bằng TGNH.
3. DN nhận góp vốn liên doanh 200.000.000 đồng bằng chuyển khoản.
4. Trả nợ người bán 300.000.000 đồng bằng chuyển khoản.
5. Mua một TSCĐ hữu hình giá mua chưa thuế 500.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền chưa
thanh toán cho người bán, các chi phí liên quan đến TSCĐ này trước khi đưa vào sử dụng
được tập hợp như sau:
-

Tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên là 500.000 đồng.


-

Vật liệu phụ xuất dùng là 200.000 đồng.

10


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
- Chi phí thuê chuyên gia hướng dẫn thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng là 8.000.000
đồng.
-

Các khoản chi phí khác phát sinh liên quan thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng trị giá
1.300.000 đồng, thuế GTGT 10%.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 3:
Tại một doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp được kế toán ghi nhận lại như sau:
1. Bán một lô hàng hoá 5.000 chiếc, giá chưa có thuế GTGT là 10.000 đồng/chiếc, thuế GTGT
10%, khách hàng đã chuyển khoản nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của
ngân hàng. Biết rằng giá vốn của lô hàng này là 40.000.000 đồng.
2. Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là 100.0000.000 đồng.
3. Thanh lý một TSCĐ hữu hình nguyên giá 300.000.000 đồng, thời gian sử dụng hữu ích là 5
năm, đã sử dụng được 4 năm 6 tháng, giá bán 40.000.000 đồng, 5% thuế GTGT, khách hàng
thông báo đã thanh toán bằng chuyển khoản nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo
có của ngân hàng. Một ngày sau, doanh nghiệp nhận được giấy báo có.
4. Nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gởi ngân hàng 500.000.000 đồng, nhưng chưa nhận được
giấy báo có của ngân hàng.

5. Hai ngày sau, doanh nghiệp nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền doanh nghiệp
bán lô hàng ở nghiệp vụ số 1 và số tiền nộp vào ngân hàng ở nghiệp vụ số 4.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài tập 4:
Tại một doanh nghiệp kinh doanh thương mại Thắng Lợi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan trong kỳ như sau:
1. Nhập kho một công cụ dụng cụ giá mua là 1.320.000 đồng trong đó bao gồm 10% thuế
GTGT, tiền chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển bốc vác là 110.000 đồng,
trong đó thuế GTGT là 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
2. Xuất kho công cụ dụng cụ đã mua ở nghiệp vụ 1 sử dụng cho bộ phận văn phòng, công cụ
dụng cụ này thuộc loại phân bổ 3 kỳ trong cùng một biên độ kế toán.
3. Bộ phận bán hàng báo hỏng một công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 3 lần trong cùng một
biên độ kế toán, giá trị ban đầu của công cụ dụng cụ này là 600.000 đồng, phế liệu thu hồi
bán thu bằng tiền mặt 50.000 đồng.
4. Mở một lớp tập huấn về kế toán cho cán bộ công nhân viên phòng kế toán, chi phí mở lớp
phát sinh là 10.000.000 đồng, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Phân bổ trong 6
kỳ bắt đầu từ kỳ sau.
5. Xuất quỹ tiền mặt 20.000.000 đồng mang đi ký quỹ dài hạn.
6. Nhận tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn bằng tiền mặt 10.000.000 đồng.
7. Dùng tiền gởi ngân hàng mang đi ký quỹ ký cược ngắn hạn 20.000.000 đồng.
8. Chuyển khoản 50.000.000 đồng ký quỹ mở thư tín dụng cho lô hàng nhập khẩu.

11


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
9. Công ty tổ chức đấu thầu xây dựng, có 5 đơn vị tham gia đấu thầu, mỗi đơn vị tham gia sẽ
phải ký quỹ 20.000.000 đồng. Có 2 công ty ký quỹ bằng tiền mặt, còn lại ký quỹ bằng tiền
gởi ngân hàng.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bài tập 5: Số dư đầu tháng 1/200x của một doanh nghiệp như sau:
TK 1122:1.000USD * 21.000đ/USD
TK 1112 :3.000USD*21.000đ/USD
TK 113: 20.000.000đ
TK 131M: 2.000USD*21.000đ/USD
TK 331N: 5.000USD*21.000đ/USD
Trong tháng 1/201x có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1/Ngày 2/1, nhận được giấy báo Có ngân hàng về tiền đang chuyển đầu tháng.
2/Ngày 5/1, công ty M trả nợ 1.000USD bằng chuyển khoản. Đã nhận được giấy báo Có.
TGBQLNH: 21.010đ/USD
3/ Ngày 6/1, chi tiền mặt VNĐ mua 700USD gởi vào ngân hàng, tỷ giá bán của ngân hàng
21.020đ/USD. Đã nhận giấy báo có của ngân hàng
4/ Ngày 10/1 thanh toán cho công ty N 4.000USD, trong đó bằng TGNH 2.000USD, tiền mặt
2.000USD. Tỷ giá BQLNH: 21.030đ/USD
5/ Ngày 31/1, đối chiếu số dư tài khoản tiền việt nam gởi ngân hàng:
- Số dư trên sổ phụ ngân hàng: 18.358.000đ
- Số dư trên sổ kế toán TGNH: 18.045.000đ
Cuối tháng chưa tìm ra nguyên nhân
6/ Ngày 31/1, khách hàng ứng trước tiền hàng 500USD, tỷ giá BQLNH: 21.040đ/USD
7/Ngày 31/1, Doanh nghiệp nộp tiền vào ngân hàng 10.000.000đ nhưng chưa nhận được giấy báo
Có.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Bài tập 6: Ngoại tệ gửi ngân hàng tồn đầu kỳ 2.000USD, TG 21.200
1/ Xuất khẩu lô hàng bán 5.000USD.TGTT 21.300 chưa thu tiền
2/ Giấy báo có của ngân hàng ghi tăng TGNH 4.980USD, phí NH 20USD. TGTT 21.250
3/ Bán 3.000USD chuyển khoản lấy tiền đồng. TGTT 21.270
4/ Nhập khẩu CCDC 1.000USD trả bằng TGNH, TGTT 21.300
5/ Rút TGNH tiền đồng mua 2.000USD chuyển khoản. TGTT 21.320
6/ Chuyển 2.000USD ngân hàng ký quỹ L/C nhập khẩu. TGTT 21.400

7/ Nhập khẩu hàng hóa trị giá 2.000USD. TGTT 21.400
8/ Dùng L/C trả nợ 2.000USD. TGTT 21.350
9/ Xuất khẩu lô hàng 2.000USD chưa thu tiền. TGTT 21.250
10/ Nhập khẩu lô hàng trị giá 3.000USD chưa thanh toán. TGTT 21.200
11/ Cuối năm đánh giá các TK có số dư gốc ngoại tệ, biết rằng TG đánh giá lại là 21.250
Yêu cầu: Định khoản các NVPS.

12


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Chương 2: Đặc điểm Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong sản phẩm xây lắp
2.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
2.1.1 . Khái niệm
Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo, hay hiện đại hóa
các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông
thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác). Đây là
hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi ngành trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh, gồm một
tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng lao động để sản
xuất ra sản phẩm xây lắp và tạo nguồn tích lũy cho Nhà nước.
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các
tài sản có liên quan chặt chẻ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc
mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Trong hoạt động xây lắp, nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với khách hàng trên cơ sở thỏa
thuận phương thức giao nhận thầu thích hợp, như vậy nhà thầu cần tổ chức kế toán ghi nhận doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo các trường hợp phù hợp với quy định đối với nhà thầu
cũng như quy định trong VAS 15 – Hợp đồng xây dựng.
2.1.2. Phương thức nhận thầu xây lắp

Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kết quả của những cải tiến to lớn về tổ chức
kỹ thuật sản xuất và quản lý trong ngành xây dựng thì hiện nay phương thức giao nhận thầu giữa
nhà thầu và khách hàng được áp dụng phổ biến trong thi công xây lắp.
Đối với nhà thầu thì việc nhận thầu xây lắp được thực hiện thông qua một trong hai cách sau:
* Nhận thầu toàn bộ công trình (tổng thầu xây dựng)
Theo phương thức này, nhà thầu nhận thầu tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây
lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.
Ngoài ra, tổng thầu xây dựng có thể thực hiện thêm các công việc mà khách hàng có thể ủy
nhiệm thêm như lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt bằng…
Tùy theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây dựng có thể đảm
nhận toàn bộ hay giao lại cho các nhà thầu khác.
* Nhận thầu từng phần
Theo phương thức này, nhà thầu nhận thầu từng phần công việc, chẳn hạn như nhận thầu lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình gồm khảo sát, điều tra để lập luận chứng; nhận thầu khảo
sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến bước
lập bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết các hạng mục công trình; hoặc nhận thầu công tác chuẩn
bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Ngoài ra, nhà thầu cũng có thể sẽ nhận thầu gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng
mục công trình độc lập. Như vậy, khách hàng có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động của các
nhà thầu và chỉ áp dụng trường hợp này đối với những công trình, hạng mục công trình mang tính
tương đối độc lập.
2.1.3. Đặc điểm ngành ảnh hưởng đến công tác kế toán
Sản phẩm xây lắp có các đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây
lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài.
13


Kế toán DN 4

Khoa Tài Chính-Kế Toán
- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường
thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
- Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây lắp mang tính
chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành
sản xuất khác.
- Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp: Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho.
Sản phẩm tiêu thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn thành (công trình, hạng mục công
trình hoàn thành), vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng.
2.2 Đối tượng hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp
chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh
doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
- Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp:
+ Hạch toán theo từng đơn đặt hàng.
+ Hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình; hạch toán
theo sản phẩm xây lắp, nhóm sản phẩm xây lắp.
2.3 Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
- Đối tượng tính giá thành xây lắp: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong xây dựng cơ bản (XDCB), sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành cũng có
thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương
thức bàn giao giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
- Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB: là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
Kỳ tính giá thành trong xây lắp có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán (tháng, quý,
năm). Do đó, việc phản ảnh và giám sát của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ
thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.

2.4 Kết cấu CPSX trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi công xây lắp công
trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về NVL trực tiếp dùng cho
thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
+ Vật liệu khác: bột màu, đinh…
+ Nhiên liệu: thanh củi dùng để nấu nhựa rãi đường…
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi
ấm… (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thi
công xây dựng và lắp đặt thiết bị (kể cả công nhân phụ và lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc).
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương & phụ cấp của:
+ Công nhân vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường
14


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
+ Nhân viên thu mua bảo quản bốc dỡ vật liệu trước khi đến công trường
+ Công nhân tác nước, vét bùn khi thi công gặp trời mưa, mạch nước ngầm
Chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) được tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp. Tiền ăn giữa
ca của công nhân trực tiếp xây lắp cũng không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Các khoản
này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp có các hoạt động khác mang tính chất công nghiệp
hoặc cung cấp dịch vụ, thì chi phí tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân
trực tiếp sản xuất của các hoạt động công nghiệp, dịch vụ này được tính vào chi phí nhân công trực

tiếp và hạch toán riêng cho từng hoạt động.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
* Trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa
thi công bằng thủ công, vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá thành xây lắp còn có khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi
công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân phục vụ máy và
các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy
thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ là máy móc thi công.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy móc thi công, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả chi cho lao động
nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm:
+ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân điều khiển máy thi công. Khoản này
được tính vào CPSX chung.
+ Tiền lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối tượng chế
biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho
máy móc thi công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục
vụ chung.
* Trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng máy, các
chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí máy thi công mà được xem là CPSX chung.
- Chi phí sản xuất chung: CPSX chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về tổ chức, quản lý
phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn
vị thi công như tổ, đội, công trường thi công.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và phụ cấp theo lương, phụ cấp lưu động
của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công
nhân xây lắp; BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh
ngiệp.
15


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm các khoản chi phí nhân viên quản lý, kế toán,
thống kê, kho, vệ sinh… của công trường, tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt
bằng thi công chật hẹp, công tát nước, vét bùn khi trời mua hoặc gặp mạch nước ngầm…
+ Chi phí vật liệu: gồm các vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho thi
công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác
dùng cho SX và quản lý của đội xây dựng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây
dựng.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy, khoản
CP khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào
CPSX chung.
+ Chi phí dịch vụ mua và thuê ngoài phục vụ cho công tác xây lắp: gồm các khoản chi phí
thuê dịch vụ bảo vệ công trường, chi phí điện, nước phục vụ công tác xây lắp…
+ CPSX chung khác bằng tiền phục vụ cho công việc tác lắp: Các khoản chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho công tác xây lắp.
2.5 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Do đặc điểm SPXL có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ SX khá phức tạp, thời gian thi công dài
nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp

hoàn thành, có thể là các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy
ước. Do đó, tùy theo từng trường hợp phải có phương pháp tính giá thành phù hợp.
Trong kỳ, khi có KL công tác XL hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá thành thực tế
KL công tác XL hoàn thành theo công thức:
Z thực tế KL
công tác XL hoàn = CPSX dở dang ĐK + CPSX PS trong kỳ - CPSX dở dang CK
thành bàn giao
Để xác định CPSX DD cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê KL XL dở dang, xác định mức độ
hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá SPDD thích hợp.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có các phương
pháp đánh giá SPDD như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng CPSX từ khi
khởi công đến khi xác định chính là CPSXDD thực tế.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, SPDD là các giai đoạn
(GĐ) xây lắp (XL) chưa hoàn thành. Xác định CPSXDD cuối kỳ theo phương pháp phân bổ
CP thực tế căn cứ vào giá thành (Z) dự toán (DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau:
Z DT
KL dở dang cuối kỳ = Z DT của từng GĐ x Tỷ lệ hoàn thành của từng GĐ
của từng GĐ
Hệ số phân bổ
CP thực tế DD ĐK
+ CP thực tế PS trong kỳ
CP thực tế cho (H) = -----------------------------------------------------------------------16


Kế toán DN 4
GĐ dở dang

Khoa Tài Chính-Kế Toán
Z DT của KLXL hoàn thành + Tổng Z DT KL DD

bàn giao trong kỳ
cuối kỳ của các GĐ

CPSX
thực tế DD CK = Z DT KL dở dang CK của từng GĐ x Hệ số phân bổ
của từng GĐ
Ví dụ: DN xây lắp N&M thi công xây dựng công trình Y gồm 3 giai đoạn (GĐ). Tổng Z DT 3 GĐ
là: 1.000.000.000 đồng, trong đó: GĐ 1: 400.000.000 đồng, GĐ 2: 350.000.000 đồng, GĐ 3:
250.000.000 đồng.
CPSX dở dang đầu GĐ 1 là: 130.000.000 đồng.
Tổng CPSX tập hợp trong kỳ là: 750.000.000 đồng.
Cuối kỳ, GĐ 1 hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, GĐ 2 hoàn thành 80%, GĐ 3 hoàn
thành 70%.
Hãy xác định Z thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Z DT KLXL GĐ1
= 400.000.000
Z DT KLDD CK GĐ 2 = 350.000.000 x 80% = 280.000.000
Z DT KLDD CK GĐ 3 = 250.000.000 x 70% = 175.000.000
Hệ số phân bổ
130.000.000 + 750.000.000
CP thực tế cho = ------------------------------------------------------ = 1,0292
GĐ dở dang
400.000.000 + 280.000.000 + 175.000.000
CPSX thực tế dở dang CK GĐ 2 = 280.000.000 x 1,0292 = 288.176.000
CPSX thực tế dở dang CK GĐ 3 = 175.000.000 x 1,0292 = 180.110.000
Tổng CPSX thực tế dở dang CK = 288.176.000 + 180.110.000 = 468.286.000
Z thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ:
130.000.000 + 750.000.000 – 468.286.000 = 411.714.000
2.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.6.1 Phân loại giá thành:

- Giá trị dự toán (GTrDT): là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng
hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của nhà thầu (giá trị dự toán có thuế
sẽ cộng thêm thuế GTGT)
GTrDT = CP hoàn thành khối lượng theo dự toán + Lợi nhuận định mức + Thuế GTGT
(GTrDT =
CP hoàn thành KL theo DT
+
LNĐM
+ Thuế GTGT)
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ xác định
hiệu quả công tác thiết kế, cũng như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi
công và xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí
trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các loại giá thành
sau đây:
17


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp (GTDT): là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy, GTDT là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công
trình xây lắp riêng biệt, được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức và
thuế GTGT.
GTDT = GTrDT – Lợi nhuận định mức – Thuế GTGT
Hoặc:
GTDT = KL định mức x Đơn giá Nhà nước ban hành + CP khác theo định mức
(do Nhà nước quy định)

Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được xác định
trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động,
vật tư… cho từng loại công trình hoặc công việc nhất dịnh. Giá thành dự toán có tính cố định
tương đối và mang tính xã hội.
+ Giá thành kế hoạch (GTKH): là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và các điều kiện cụ thể, năng lực thực tế SXKD của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn
giá để xác định những hao phí cần thiết, để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
GTKH = GTDT – Lãi do hạ giá thành +/- Chênh Lệch so với dự toán
+ Giá thành định mức (GTĐM): là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm của kết cấu công trình, về phương pháp tổ chức và quản
lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm
bắt đầu thi công.
+ Giá thành thực tế (GTTT): là tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu
quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
2.6.2 Các phương pháp tính giá thành
a) Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp):
Được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp CPSX cũng là đối tượng tính giá thành sản
phẩm. Khi sản phẩm hoàn thành, tổng CP theo đối tượng hạch toán cũng là giá thành đơn vị sản
phẩm.
b) Phương pháp tổng cộng chi phí:
Được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp CPSX là bộ phận sản phẩm nhưng đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Để tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành,
phải tổng cộng chi phí của các bộ phận sản phẩm lại.
c) Phương pháp hệ số:
Được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm, nhóm các
HMCT, nhưng đối tượng tính giá thành là từng ngôi nhà, từng HMCT hoàn thành. Căn cứ vào
tổng CPSX thực tế phát sinh, hệ số kinh tế kỹ thuật (KTKT) quy định cho từng sản phẩm (đối

tượng tính Z) trong nhóm để xác định giá thành đơn vị.
Z đơn vị
của
đối tượng i

Tổng CPSX thực tế
Hệ số
= ---------------------------------------------------------- x KTKT của
Tổng cộng các hệ số KTKT của các đối tượng
đối tượng i
18


Kế toán DN 4

Khoa Tài Chính-Kế Toán

d) Phương pháp tỷ lệ:
Được áp dụng cho trường hợp giống như trên nhưng chưa biết được hệ số kinh tế kỹ thuật
quy định cho từng sản phẩm (đối tượng tính Z) trong nhóm. Căn cứ vào tỷ lệ giữa tổng CPSX
thực tế và tổng CPSX dự toán hay kế hoạch của các đối tượng để xác định Z thực tế của từng đối
tượng.
Z đơn vị
Tổng CPSX thực tế
CPSX dự toán (kế hoạch)
của
= ----------------------------------------- x
của
đối tượng i
Tổng CPSX dự toán (kế hoạch)

đối tượng i
của các đối tượng
e) Phương pháp kết hợp:
Thường kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí khi đối tượng
hạch toán CP là bộ phận SP, kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số hay phương
pháp tỷ lệ khi đối tượng hạch toán CPSX là nhóm các HMCT, nhóm vật kiến trúc.
f) Phương pháp định mức:
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật về lao động, vật tư, chi phí chung..., chúng ta xác
định Z định mức của đối tượng cần tính Z.
2.6.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp CPSX theo các đối tượng tập hợp CPSX: Phương
pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp ghi trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng
từ gốc theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết
theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp CPSX theo đúng đối tượng
chi phí và mức độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng
đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các CPSX có liên quan tới nhiều
đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó, tập hợp các chứng từ kế toán theo từng
địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội SX, công trường…). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán
phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
+ Tính hệ số phân bổ: H = C : T
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng CP đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
+ Phân bổ CP cho từng đối tượng liên quan:

Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là CP phân bổ cho đối tượng i
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Nói cách khác:
19


Kế toán DN 4

Khoa Tài Chính-Kế Toán

CP phân bổ
Tổng CP đã tập hợp cần phân bổ (C)
Tiêu chuẩn phân
cho đối tượng i = ------------------------------------------------- x bổ của đối tượng i
(Ci)
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ (T)
(Ti)
* Thông thường, T là tổng CPSX theo dự toán hay kế hoạch của các đối tượng hạch toán,
tổng cộng hệ số kinh tế kỹ thuật của các hạng mục công trình (HMCT), tổng số ca máy thi công của
các loại máy hoạt động...
Ví dụ, DN xây lắp thi công 3 HMCT, cần tính Z từng hạng mục, biết hệ số kinh tế kỹ thuật
của từng HMCT là: HMCT1 = 1; HMCT2= 1,2; HMCT3 = 1,4. Áp dụng công thức trên, ta có:
Tổng CP đã tập hợp cần phân bổ
CP phân bổ cho HMCT1 = -------------------------------------------- x 1
(1 + 1,2 + 1,4)
Tổng CP đã tập hợp cần phân bổ
CP phân bổ cho HMCT2 = -------------------------------------------- x 1,2
(1 + 1,2 + 1,4)
Tổng CP đã tập hợp cần phân bổ

CP phân bổ cho HMCT3 = -------------------------------------------- x 1,4
(1 + 1,2 + 1,4)
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVL trực tiếp là các CP về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
hoặc sử dụng cho SX sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
CP nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của NVL có
thể được xác định theo một trong các phương pháp sau:
 Tính theo giá thực tế của từng lần nhập (giá đích danh)
 Tính theo giá bình quân gia quyền
 Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Chọn phương pháp nào, đơn vị phải bảo đảm tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
CPNVL trực tiếp trong SX xây lắp gồm NVL chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để SX sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí NVL chính: bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết
cấu…mà khi tham gia vào quá trình SX nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như gạch,
ngói, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bê tông đúc sẵn… Các CP NVL chính thường được xây dựng
định mức chi phí và cũng được quản lý theo định mức.
Thường CP NVL chính có liên quan trực tiếp trực tiếp tới nhiều đối tượng như công trình,
hạng mục công trình… do đó được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp CP NVL chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải
dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu
hao CP NVL chính.
Khi tính CP NVL chính vào CPSX trong kỳ (tháng, quý, năm) cần chú ý là chỉ được tính giá
trị của NVL chính đã thực tế sử dụng vào SX. Vì vậy, nếu trong kỳ SX có những NVL chính đã
xuất dùng cho các tổ, đội, công trình… (theo các chứng từ xuất NVL) nhưng chưa sử dụng hết
vào SX thì phải được loại trừ ra khỏi CPSX trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.

20



Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác): CP VL phụ bao gồm những vật liệu mà khi tham gia
vào SX nó kết hợp với VL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp
phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị hiếu sử dụng sản phẩm hoặc
đảm bảo cho hoạt động SX tiến hành thuận lợi, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ
hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản phẩm.
Vật liệu khác trong SX xây lắp như bột màu, a dao, thuốc nổ, đinh, dây…
CP vật liệu phụ thường được phân bổ theo phương pháp gián tiếp, doanh nghiệp phải chọn
tiêu chuẩn phù hợp để phân bổ, tiêu chuẩn phân bổ thường là mức tiêu hao thực tế của NVL chính
(nếu tiêu hao VL phụ tương ứng với tiêu hao NVL chính) hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi
công nếu CP VL phụ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công.
Trường hợp vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn cứ vào định mức CP để làm tiêu chuẩn
phân bổ.
- Chi phí nhiên liệu: Trong SX xây lắp, trường hợp đối với các công trình cầu đường giao
thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rãi đường, CP nhiên liệu được tính vào khoản mục CP nguyên
vật liệu trực tiếp.
Phương pháp phân bổ CP nhiên liệu cũng giống như đối với vật liệu phụ.
* Khi kế toán khoản mục CP NVL trực tiếp, cần lưu ý không được tính vào khoản mục này
đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp nhận thiết bị XDCB của bên giao thầu (bên A), hoặc do
bên A ủy quyền cho bên B mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu (trừ trường hợp nhận thầu theo
hình thức chìa khóa trao tay). Khi nhận số thiết bị này doanh nghiệp xây lắp ghi Nợ TK 152 (1526)/
Có TK 331. Khi bàn giao lại số thiết bị này cho bên A, bên B phải ghi bút toán ngược lại và tiến
hành quyết toán riêng về số thiết bị này, không được hạch toán giá trị thiết bị vào giá thành SX xây
lắp các công trình XDCB nhận thầu.
- Tài khoản sử dụng để kế toán chi phí NVL trực tiếp: Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL
trực tiếp”
Nội dung kết cấu của TK 621:
TK 621
- Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực

tiếp cho hoạt động xây lắp, SX công
nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ
hạch toán

- Trị giá NL, VL trực tiếp sử dụng không
hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NL,
VL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ vào TK 154 “CPSX KD dở
dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính
giá thành công trình xây lắp, giá thành sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ….

TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp
như hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo
từng đối tượng sử dụng NL, VL thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết
chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
* Trình tự hạch toán chi phí NL, VL trực tiếp:
+ Xuất NVL vào SX:
21


Kế toán DN 4

Khoa Tài Chính-Kế Toán

NỢ TK 621
CÓ TK 152
+ Mua NVL đưa vào sử dụng ngay (không nhập kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ:
NỢ TK 621
NỢ TK 133 (1331)
CÓ TK 111, 112, 331
+ Mua NVL đưa vào sử dụng ngay (không nhập kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
NỢ TK 621
CÓ TK 111, 112, 331
+ Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán
riêng:
NỢ TK 141 “Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ”
CÓ TK 111, 112, 152…
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt,
ghi:
NỢ TK 621
NỢ TK 133 (1331) (Nếu có)
CÓ TK 141 “Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ”
+ Cuối kỳ, nhập lại kho số NL, VL xuất ra sử dụng không hết:
NỢ TK 152
CÓ TK 621
Ví dụ 1:
Có các chứng từ, số liệu kế toán liên quan đến CP nguyên liệu, vật liệu của một doanh
nghiệp xây lắp trong tháng 05/201x như sau: (đơn vị tính: 1.000 đ)
1) Theo bảng tổng hợp các chứng từ xuất NVL, trị giá NVL đã xuất cho hoạt động thi công
xây dựng:
- Vật liệu xây dựng: 965.000 (NVL chính)
- Vật liệu khác:
190.000 (NVL phụ)
2) Theo số liệu kiểm kê vật liệu còn lại tại các đội thi công lúc cuối kỳ gồm vật liệu xây
dựng (NVL chính): 15.000, để được nhập lại kho.

3) Phiếu chi số: 250 ngày 04/05/2000 chi tiền mặt tạm ứng tiền mua NVL giao khoán cho
đội I: 50.000.
4) Theo số liệu định mức, CP NVL xây dựng được tính theo định mức tiêu hao (khối lượng
thực tế và định mức tiêu hao vật liệu xây dựng cho đơn vị theo khối lượng):
- Công trình A:
600.000
- Công trình B:
400.000
5) Theo bảng quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành, đội I thi công phần công
trình C, giá trị NVL đội đã dùng cho công trình là: 60.000, thuế GTGT: 6.000. Doanh nghiệp đã lập
phiếu chi số 255 ngày 25/05/2000 để bổ sung số tiền NVL còn thiếu cho đội I.
6) Phân bổ CP VL khác cho công trình theo mức tiêu hao thực tế của NVL chính xuất dùng
trong tháng.
- Tính phân bổ CP NVL cho từng công trình:
+ Phân bổ CP NVL chính:
22


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
CP NVL chính (VL xây dựng) phải phân bổ:
965.000 – 15.000 = 950.000
Phân bổ CP NVL chính cho công trình A:
950.000
x 600.000 = 570.000
600.000 + 400.000
Phân bổ CP NVL chính cho công trình B:
950.000
x 400.000 = 380.000 (hoặc: 950.000 – 570.000=380.000)
600.000 + 400.000

+ Phân bổ CP vật liệu phụ (VL khác) (theo mức tiêu hao thực tế của NVL chính):
Phân bổ cho công trình A:
190.000
x 570.000 = 114.000
950.000
Phân bổ cho công trình B:
190.000
x 380.000 = 76.000
950.000
- Lập định khoản kế toán:
1a) NỢ TK 621 “CP NVLC”
CÓ TK 152 (1521) “NVLC”

965.000
965.000

1b) NỢ TK 621 “CP NVLP”
CÓ TK 152 (1522) “NVLP”

190.000
190.000

2) NỢ TK 152 (1521)
CÓ TK 621 “CPNVLC”

15.000

3) NỢ TK 141 (1413)
CÓ TK 111 (1111)


50.000

15.000
50.000

4) Tính phân bổ CP NVL chính để tính giá thành cho công trình A: 570.000, công trình B:
380.000
5) NỢ TK 621 (Công trình C)
NỢ TK 133 (1331)
CÓ TK 141 (1413)
CÓ TK 111 (1111)

60.000
6.000
50.000
16.000

6) Tính phân bổ VL phụ để tính giá thành công trình A: 114.000, công trình B: 76.000.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CP nhân công trực tiếp là các CP cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp và các hoạt động SX sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp
xây lắp, CP lao động trực tiếp thuộc hoạt động SX xây lắp, bao gồm cả các khoản phải trả cho người
lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
23


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
Đối với CP nhân công trực tiếp trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không
hạch toán trực tiếp được thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn để phân bổ hợp lý

là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực
tế.
Đối với công nhân SX vật liệu, CP nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trích theo lương
và tiền ăn giữa ca của công nhân SX.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung kết cấu tài khoản 622:
TK 622
- CP nhân công trực tiếp tham gia vào
- Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154
quá trình SX sản phẩm bao gồm: tiền
“CP SXKD dở dang”
lương, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lương theo quy
quy định (riêng đối với hoạt động xây
lắp, không bao gồm các khoản trích
trên tiền lương về BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN)
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX cho hoạt động xây lắp, SX
sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các
khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
NỢ TK 622
CÓ TK 334 (3341 & 3348)
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp SX đối với hoạt động SX sản
phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ, lao vụ, kế toán ghi:
NỢ TK 622
CÓ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
- Tạm ứng CP tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị
nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng), kế toán ghi:

NỢ TK 141 “Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ”
CÓ TK 111, 112
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSX xây lắp (nếu có), kế toán ghi:
NỢ TK 622
CÓ TK 335
- Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được
duyệt – phần giá trị nhân công ghi:
NỢ TK 622
CÓ TK 141
c. Chi phí sử dụng máy thi công
• Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
24


Kế toán DN 4
Khoa Tài Chính-Kế Toán
• Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì
không sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" mà hạch toán toàn bộ chi phí xây
lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường
xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...;
Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi
phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu,

trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho
máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước
(được hạch toán vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử
dụng máy thi công"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ
(do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352 "Dự phòng phải trả", Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng
máy thi công".
Hạch toán CP sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội thi
công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các
đội, XN xây lắp.
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì tất cả các CP liên quan tới hoạt động của đội máy thi
công được tính vào các khoản mục CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và CPSX chung chứ
không tính vào CP sử dụng máy thi công. Sau đó, các khoản mục này được kết chuyển để tính giá
thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công
trình). Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung
cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, hay có thể thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
- Nếu doanh nghiệp không có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy
riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công, thực hiện phương thức thi
công hổn hợp vừa kết hợp thủ công vừa kết hợp máy, thì các CP liên quan tới hoạt động của đội
máy thi công được tính vào khoản mục CP sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ CP sử dụng
máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận khoán
(không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không theo dõi CP phát sinh thực tế mà
chỉ theo dõi tiền tạm ứng CP máy thi công, thanh toán tiền tạm ứng khi bảng quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Để hạch toán CP máy thi công, hàng ngày các đội xe phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc
“Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp
các CP phục vụ xe máy thi công, cũng như kết quả của từng loại máy, từng nhóm máy. Sau đó tính

phân bổ CP sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp.

25


×