Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.67 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

---------------

CAO VĂN THỊNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

GVHD: TS. LÊ HỒ AN CHÂU

TP. HCM, tháng 11/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài “Các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự hướng dẫn, hỗ
trợ từ TS. Lê Hồ An Châu. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015
Cao Văn Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Tài chính –
Marketing ñã tổ chức và tạo nhiều ñiều kiện thuận lợi cho tôi ñược có cơ hội dự học


lớp cao học Tài chính – Ngân hàng khoá 4 năm 2013 – 2015 tại nhà trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn ñến Quý thầy cô khoa Đào tạo sau ñại học,
khoa Tài chính – Ngân hàng, những người ñã truyền ñạt kiến thức cho tôi trong suốt
hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Tài chính – Marketing.
Và tôi rất vô cùng cám ơn TS. Lê Hồ An Châu ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn ñến gia ñình tôi, những người thân luôn luôn hỗ
trợ và thường xuyên ñộng viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
ñề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Cao Văn Thịnh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ......................................................... 30
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy Pooled OLS mối quan hệ giữa lợi nhuận ngân hàng và các
yếu tố tác ñộng ñến lợi nhuận ngân hàng ...................................................................... 37
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy Fixed Effect và Random Effect kiểm ñịnh mối quan hệ giữa
lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố tác ñộng ñến lợi nhuận ngân hàng. ........................ 38
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy SGMM kiểm ñịnh mối quan hệ giữa lợi nhuận ngân hàng
và các yếu tố tác ñộng ñến lợi nhuận ngân hàng. .......................................................... 40
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến................................................................. 42
Bảng 4.6:Hệ số VIF giữa các biến giải thích trong mô hình ......................................... 42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
ROA

ROE
NHTM
WTO
NHNN
NHTW
TCTD
NH
DVNH
RRTD
GDP
ECB

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

Return on Asset
Return on equity
Commercial Banks
World Trade Organization
State bank
The central bank
Credit institutions
Bank
Banking Services
Credit risk

Thu nhập trên tài sản
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
Ngân hàng thương mại

Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng
Rủi ro tín dụng

Gross Domestic Product
European Central Bank

Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng trung ương Châu Âu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ........................................................... 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................... 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................... 2
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC .................................................................. 3
1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ............................................................................................................................ 4
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 4

2.1.1. Khái niệm........................................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại..................................................................... 5
2.1.3. Các hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................. 7
2.2 LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA
NHTM .............................................................................................. 10
2.2.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại ............................................................. 10
2.2.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận của ngân hàng thương mại ...................................... 11
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ........................................................ 13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU............ 22
3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ñề nghị ........................................................................... 29
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu:..................................................................................... 22
3.2 PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG ..................................................... 31


3.3 DỮ LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ...................................... 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 36
4.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................... 36
4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................... 38
4.3 Các kiểm ñịnh ............................................................................. 42
4.3.1. Kiểm ñịnh Wald ............................................................................................... 42
4.3.2. Kiểm ñịnh hiện tượng ña cộng tuyến............................................................... 42
4.3.3. Kiểm ñịnh nhân tử Lagrange ........................................................................... 44
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 52
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 52
5.2 Hàm ý chính sách .................................................................................................... 52
5.3 Hạn chế của ñề tài: .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 60

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH NGÂN HÀNG TMCP .................................................... 63
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 64


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hệ thống ngân hàng ñóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế, một mặt huy ñộng và phân bổ vốn phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, mặt
khác thúc ñẩy sự lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Đứng trước xu hướng hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính, cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam ñang ngày càng trở nên gay gắt và khốc
nghiệt. Sự cam kết mở cửa thị trường tài chính ñiều này cho phép các ngân hàng nước
ngoài ñược phép mở chi nhánh tại Việt Nam. Với công nghệ hiện ñại, nguồn vốn dồi dào,
kinh nghiệm lâu năm, trình ñộ quản lý, chất lượng và sự ña dạng về dịch vụ sẽ là sức ép vô
cùng lớn ñối với các ngân hàng nội. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ dần bị
thay thế bằng các ngân hàng có hoạt ñộng hiệu quả hơn, lợi nhuận cao.
Kể từ khi gia nhập WTO, sự cạnh tranh trong lĩnh kinh vực kinh tế trở nên gay gắt
hơn, ñặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Sau hơn 7 năm gia nhập WTO ngân hàng
thương mại Việt Nam ñã thể hiện sự yếu kém như chất lượng tài sản kém, khó khăn về
thanh khoản, lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và khả năng quản lý rủi ro, chứng tỏ
hoạt ñộng của các NHTM hiện nay là không hiệu quả và cạnh tranh kém lành mạnh..
Điều này thể hiện rõ ở cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cuộc chạy ñua lãi suất
làm cho lãi suất huy ñộng tăng cao (21%/ năm). Đến năm 2011 sự biến ñộng về lãi suất
giữa các ngân hàng trở nên gay gắt và chứa ñựng nhiều rủi ro. Các ngân hàng ñã xé rào
trong việc huy ñộng vốn, lãi suất tăng lên ñến 22%/ năm dẫn ñến việc lãi suất cho vay
cao ngất ngưởng 25%/ năm. Đến khoảng ñầu năm 2013 nợ xấu tăng ñột biến, theo công
bố của NHNN là 4,67% vào tháng 4/2013 cho dù theo các tổ chức ñánh giá ñộc lập thì
con số thực tế cao hơn nhiều.
Trước tình hình ñó, chính phủ phê duyệt ñề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng giai ñoạn 2011 – 2015 nhằm ñẩy lùi nguy cơ ñổ vỡ hệ thống ngân hàng, cải thiện

hệ thống thanh khoản, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ñược giữ vững, tạo
dựng niềm tin cho nhân dân.
Như vậy, hiện nay xem xét một cách tổng thể và việc xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng
ñến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam là hết sức cần thiết và quan
1


trọng. Nó sẽ giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh chính sách có cơ sở ñể ñưa ra các
quyết ñịnh và hoàn thiện một khung chính sách hợp lý phù hợp với hoạt ñộng của các
ngân hàng trong thời kỳ hội nhập, giúp các nhà quản trị ngân hàng và các nhà ñầu tư ra
quyết ñịnh chính xác. Xuất phát từ thực tiễn và những ñòi hỏi cấp thiết trên, tôi ñã lựa
chọn ñề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
Việt Nam” ñể nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng và mức ñộ ảnh hưởng
của các yếu tố ñó ñến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ những kết
quả nghiên cứu tác giả thảo luận một số hàm ý chính sách nhằm giúp các ngân hàng
thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận và phát triển bền
vững. Để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu
sau:
(1) Các yếu tố nào có ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam
và mức ñộ ảnh hưởng ra sao?
(2) Những biện pháp nào có thể gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng Việt Nam trong
giai ñoạn sắp tới?
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu là lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam và các
yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của các ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu 27 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2008- 2014, dữ liệu sử dụng là các báo cáo tài chính của các
ngân hàng, báo cáo của NHNN, báo cáo của ngân hàng thế giới và báo cáo của hệ thống

giám sát ngân hàng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng thông qua các mô hình hồi
quy dữ liệu bảng (data panel) như FEM, REM, SGMM và các kiểm ñịnh thống kê nhằm
xác ñịnh các yếu tố và mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến lợi nhuận của ngân hàng
Việt Nam.

2


Ngoài ra, tác giả sử dụng phép so sánh, phân tích tình huống thực tế dựa trên nghiên
cứu các báo cáo tổng kết và khảo sát hoạt ñộng của một số ngân hàng. Tác giả ñánh giá
lợi nhuận của các ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính truyền thống, so sánh
NHTM Việt Nam với các NHTM trong khu vực.
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở lý luận về NHTM, các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi
nhuận của NHTM và các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Nghiên cứu bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng ñến
lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích, giúp cho các nhà quản trị, các nhà ñầu
tư có cái nhìn nhận ñầy ñủ hơn về tình hình kinh doanh của các NHTM Việt Nam và xác
ñịnh các yếu tố tác ñộng ñến lợi nhuận của ngân hàng. Trên cở sở ñó tác giả thảo luận
những hàm ý chính sách giúp cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng lợi
nhuận, giúp các nhà ñầu tư có những quyết ñịnh ñầu tư phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các ñối tượng khác khi
nghiên cứu về các vấn ñề có liên quan
1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài ñược cấu trúc gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu ñề tài: Chương này trình bày lý do chọn ñề tài, tình hình
nghiên cứu ñề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm: Tác giả trình
bày tổng quan lý thuyết về NHTM, ñặc trưng của NHTM, các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi
nhuận của NHTM và một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: Tác giả trình bày các giả thiết
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Tác giả sử dụng phân tích hồi quy ñể
tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách: Tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu chính,
dựa vào kết quả tác giả ñề xuất các gợi ý về chính sách, cũng như những hạn chế của
nghiên cứu này.
3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm
Theo Rose (2008) ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu ñối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia ñình) và với hầu hết cơ quan chính quyền ñịa phương (thành phố, tỉnh…).
Hơn nữa, ñối với các doanh nghiệp nhỏ ở ñịa phương, từ người bán rau quả cho tới
người kinh doanh ô tô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc
mua hàng hóa dự trữ hoặc mua ô tô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải
thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng
hay tài khoản ñiện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ
thường tìm ñến ngân hàng ñể nhận ñược lời tư vấn.
Khi ñề cập ñến khái niệm NHTM, có rất nhiều phát biểu khác nhau tuỳ vào từng
quốc gia. Tuy nhiên, tựu trung lại các khái niệm ñều có ñiểm chung là dựa trên chức
năng và phương thức hoạt ñộng. Chẳng hạn: Ở Mỹ khái niệm ngân hàng thương mại
ñược quy ñịnh là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt

ñộng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Trong khi ñó ở Thổ Nhĩ Kỳ quy ñịnh
ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn ñược thiết lập nhằm mục ñích nhận
tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối ñoái, nghiệp vụ chiết khấu và những hình
thức vay mượn hay tín dụng khác. Ở Pháp hệ thống ngân hàng thương mại ñược quy
ñịnh là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi của
công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên ñó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính. Ngân hàng
thương mại ở Ấn Độ là cơ sở nhận các khoản ký thác ñể cho vay hay tài trợ các
khoản ñầu tư.
Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của
sự phát triển sản xuất và trao ñổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao ñổi
mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, ñể khác phục sự
4


khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề ñổi tiền.
Khi trao ñổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự
phát triển ñó, các nghiệp vụ ñược phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở
ñó thực hiện hoạt ñộng tín dụng.
Như vậy qua các ñịnh nghĩa trên thì có thể khái quát lại khái niệm về ngân hàng
thương mại như sau: Ngân hàng thương mại là một ñịnh chế tài chính trung gian có khả
năng thực hiện toàn bộ các dịch vụ tài chính ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt ñộng
của NHTM với mục tiêu hoàn toàn vì lợi nhuận. NHTM là loại hình hoạt ñộng mạnh
nhất và ñóng vai trò chủ ñạo trong hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ hiện nay, nó giữ một vị
trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ NHTM mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác
trong xã hội sẽ ñược huy ñộng tập trung lại, ñồng thời sử dụng số vốn ñó ñể cấp tín
dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện ñầu tiên và phổ biến nhất
hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi ñóng vài trò là trung gian tài chính huy ñộng tiền

nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ
yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng thương mại huy ñộng vốn
chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy
ñộng ñược dùng ñể cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất ñộng
sản và ñể mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền ñịa phương. Ngân
hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng ñều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng
là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Với vị trí quan trọng ñó, Rose (2008) cho rằng ngân hàng thương mại ñảm nhiệm
những chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:
Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN ñưa một khối
lượng tiền nhất ñịnh vào trong lưu thông. Lượng tiền ñó phải ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây ra
lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban ñầu, thông qua hoạt
ñộng nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM ñã làm tăng lượng tiền cung ứng so
5


với ban ñầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền. Và thông qua
chức năng này của NHTM mà NHNN với những công cụ của mình như dự trữ bắt buộc,
lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ñưa ra một
khối lượng tiền phù hợp, ổn ñịnh ñược giá trị ñồng tiền.
Chức năng trung gian thanh toán:
Với hoạt ñộng này của mình, NHTM ñã tạo ñiều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ
chức cá nhân… ñược thuận tiện và ñặc biệt là tiết kiệm ñược chi phí cho họ cũng như
tiết kiệm chi phí cho xã hội. Bởi vì việc thanh toán qua ngân hàng ñược thực hiện tập
trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao. Và cũng qua hoạt ñộng thanh toán NHTM
thu ñược những lợi ích nhất ñịnh. Ngày nay hoạt ñộng thanh toán ngày càng phát triển
tại các NHTM. Việc thanh toán không dùng tiền mặt ñược các ngân hàng khuyến khích.
Hoạt ñộng huy ñộng tiền gửi

Để có ñược nguồn vốn ñể thực hiện việc ñầu tư tín dụng, NHTM ñã tiến hành ñã tiến
hành huy ñộng vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy ñộng vốn này giúp cho
NHTM có ñủ lượng vốn ñáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Tạo ra thu nhập cho người
gửi tiền là một lợi ích mà hoạt ñộng huy ñộng vốn của ngân hàng mang lại. Những người
gửi tiền vào NHTM sẽ ñược nhận tiền lãi, tạo thu nhập cho những khoản tiền nhàn rỗi
của họ. Ngày nay ñể huy ñộng ñược nhiều tiền gửi, NHTM ñã phát triển rất nhiều loại
tiền gửi khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi
tiết kiệm…
Hoạt ñộng tín dụng
Đây là hoạt ñộng chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM, duy
trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt ñộng cơ bản và lâu dài của NHTM. NHTM
dùng những khoản vốn huy ñộng ñược ñể cho vay ñối với nền kinh tế, nhằm giúp những
người có nhu cầu có ñược vốn ñể thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc
ñảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này NHTM ñã tạo cho sự phát triển kinh tế
ñược thông suốt và hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn vốn vay từ ngân hàng thì rất nhiều
doanh nghiệp không thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ñược. Hầu như mọi
doanh nghiệp hiện nay ñều vay vốn ngân hàng.
6


Bên cạnh ñó hoạt ñộng cho vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay.
Càng cho vay ñược nhiều thì lãi thu ñược càng lớn. Tuy nhiên hoạt ñộng tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng là mục tiêu hàng ñầu, sống còn
trong hoạt ñộng kinh doanh của mình ñể vừa ñảm bảo có thu nhập cao vừa an toàn, hiệu
quả.
Tài trợ hoạt ñộng ngoại thương
Ngày nay khi mà hoạt ñộng thương mại quốc tế ngày một phát triển, xuất nhập khẩu
giữa các nước ñã diễn ra mạnh mẽ thì ñòi hỏi việc thanh toán quốc tế cũng như những hộ
trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc ñảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp
giữa các nước ñòi hỏi một tổ chức ñứng ra phải có ñủ khả năng và uy tín như NHTM

mới ñảm trách ñược. Các NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt ñộng ñối ngoại thực
hiện việc thanh toán ñược hiệu quả, an toàn và ñặc biệt là giảm ñược chi phí cho họ.
Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể
thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các hoạt ñộng ngoại thương. Cụ thể ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu…
Bảo lãnh
Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà ñòi hỏi về vốn và uy tín vượt
qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án ñó là có hiệu quả. Vì vậy các doanh
nghiệp này rất cần một tổ chức ñứng ra bảo lãnh cho họ ñể họ ký kết hoạt ñộng thực hiện
dự án. Ngân hàng chính là người bảo lãnh tốt cho các doanh nghiệp bởi NHTM có tiềm
lực về vốn và uy tín. Mặt khác, NHTM có thể tư vấn cung cấp tiền tệ, nghiệp vụ giúp
cho doanh nghiệp quản lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM bảo lãnh cho các doanh
nghiệp là khách hàng của mình ngày càng phổ biến, ñiều ñó mang lại lợi ích cho cả hai
bên: NHTM và doanh nghiệp.
Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như: Dịch vụ uỷ thác, bảo ñảm an toàn
vật có giá
2.1.3. Các hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ nợ
Hoạt ñộng của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy ñộng còn nguồn vốn tự có
7


của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm ñệm ñể hạn chế những rủi ro. Số vốn huy ñộng tại
các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như: lãi suất, tình hình kinh tế
xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, ñịa ñiểm và thái ñộ phục vụ của
ngân hàng. Các hình thức huy ñộng bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi suất.
Mục ñích của người gửi tiền là ñể hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ cho quá
trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa ñựng rủi ro
cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn thấp

rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng
tiền mặt trong lưu thông.
Tiền gửi tiết kiệm: Mục ñích của loại tiền gửi này là ñể hưởng lãi suất. Có hai loại
tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các kỳ hạn do sự
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức tiền
gửi khác và ngân hàng không chỉ huy ñộng vốn bằng tiền gửi mà còn có nhiều hình thức
huy ñộng vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ
chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này không thường xuyên
mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất ñịnh, bởi chứa ñựng trong ñó ràng buộc
và ñiều kiện.
Nghiệp vụ có.
Đây là hoạt ñộng sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy ñộng ñược
cùng với vốn tự có ñể thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh của mình nhằm tạo ra nguồn
thu nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt ñộng sau:
Hoạt ñộng ngân quỹ: Mỗi ngân hàng ñều phải giữ lại một khoản tiền tại két của Ngân
hàng ñể phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh ñược những rủi ro về
thanh toán. Nên có thể nói hoạt ñộng này ñảm bảo cho khả năng thanh toán thường
xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo ñảm khả năng thanh toán của ngân hàng có thể là
tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình thu. Đó là những tài
sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời hoặc sinh lời thấp. Vì vậy,
8


ngân hàng phải ñiều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp lý ñể ñảm bảo khả năng sinh lời
cao, vừa ñảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt ñộng cho vay: Đây là hoạt ñộng chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, nó
thường ñem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Mặt khác, ñây cũng là
hoạt ñộng nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt ñộng tín dụng có mức ñộ rủi
ro cao nhất, do ñó ñể thực hiện có hiệu quả hoạt ñộng này các ngân hàng phải có những

biện pháp ñể hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản cho vay.
Hoạt ñộng thuê mua: Đây là hoạt ñộng còn khá mới mẽ ở Việt Nam. Đây là hình
thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt ñộng này cũng là một
hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có ñiểm khác biệt là quyền sở hữu vẫn thuộc về bên
cho thuê. Chỉ ñến khi kết thúc hợp ñồng. Người thuê có quyền mua lại tài sản có ở mức
giá thoả thuận giữa hai bên, ấn ñịnh từ khi hợp ñồng này.
Hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức ñầu tư gián tiếp bằng cách cấp tín
dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia ñầu tư trực tiếp vào một công trình…Hoạt ñộng này
một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ cho các hoạt ñộng khác
bởi ña dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng khoán, ngân hàng có thể ñảm
bảo cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời.
Nghiệp vụ trung gian.
Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho
khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng ñến với ngân hàng. Ngày nay,
hoạt ñộng này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt ñộng trung
gian bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng ñứng ra làm
trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm phục vụ
cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…
Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng khoán cho
ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng khoán ñể thực
hiện hoạt ñộng này.

9


Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt ñộng
này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng ñứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho khách
hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này ngày càng

ñược nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng ñứng ra bảo
lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp
ñồng…
Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho khách hàng
2.2 LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA NHTM
2.2.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Về bản chất, ngân hàng thương mại cũng ñơn giản chỉ là một tổ chức kinh doanh vì
mục tiêu tối ña hóa giá trị của doanh nghiệp với mức rủi ro có thể chấp nhận ñược. Chắc
chắn rằng mỗi ngân hàng ñều có mục tiêu riêng của họ, một số ngân hàng mong muốn
tăng trưởng nhanh hơn và ñạt mục tiêu tăng trưởng dài hạn, ngược lại có ngân hàng thích
sự ổn ñịnh, tối thiểu hóa rủi ro, ñảm bảo sự lành mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu
nhập khiêm tốn cho các cổ ñông. Ngân hàng cũng là doanh nghiệp và các cổ ñông cũng
quan tâm tới ñiều gì sẽ xảy ra với giá trị và thu nhập của cổ phiếu. Nếu giá trị cổ phiếu
không thể tăng như mong ñợi, các nhà ñầu tư hiện tại có thể tìm cách bán tống cổ phiếu
của họ và ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy ñộng vốn mới hỗ trợ cho sự tăng
trưởng trong tương lai. Rõ ràng khi ñó các ngân hàng nên theo ñuổi mục tiêu tối ña hóa
giá trị cổ phiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM trong kinh doanh luôn phải ñối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng ñang
cùng hoạt ñộng kinh doanh trên thương trường với mục tiêu là ñể giành giật khách hàng,
tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế. Tuy vậy, sự cạnh tranh giữa các NHTM có những ñặc thù nhất ñịnh so với
sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác:
Phân tích lợi nhuận là ñánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận của doanh
nghiệp, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố
10


ñến sự biến ñộng của lợi nhuận. Do ñó, làm thế nào ñể nâng cao lợi nhuận ñó là mong

muốn của mọi nhà quản trị doanh nghiệp ñể từ ñó có biện pháp khai thác khả năng tìm
tàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh
nghiệp
2.2.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Về mặt lý thuyết, giá trị thị trường hay giá trị cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phải ánh tình
hình hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng bởi vì nó thể hiện sự ñánh giá của thị trường
ñối với ngân hàng ñó. Tuy nhiên chỉ số này thường không ñáng tin cậy bởi vì hầu hết cổ
phiếu của ngân hàng, ñặc biệt cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không ñược giao dịch tích
cực trên thị trường vì vậy buộc các nhà ñầu tư phải sử dụng các tỷ lệ về lợi nhuận của
ngân hàng ñể thay thế cho chỉ số giá trị thị trường. Dưới ñây là một số chỉ tiêu nhằm
ñánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hệ số này cho biết trong kỳ một ñồng tài sản tạo ra bao nhiêu ñồng lợi nhuận. Hệ số
càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả, doanh
nghiệp có sự biến ñộng linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến ñộng
của nền kinh tế. Hệ số này ñược xác ñịnh bằng công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế
ROA =

x 100

Tổng tài sản

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng
quay tài sản. Phương trình trên ñược viết lại như sau:
Doanh thu

Lãi ròng
ROA =


Doanh thu

x

Tổng tài sản

Có thể viết ROA theo công thức:
ROA = Hệ số lãi ròng × Số vòng quay tài sản
Suất sinh lời tài sản (ROA) càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi
11


nhuận càng lớn.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và ñược các
nhà ñầu tư rất quan tâm khi họ quyết ñịnh bỏ vốn ñầu tư vào doanh nghiệp. So với người
cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt ñộng kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm
lớn nhưng lại có nhiều cơ hội ñem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế tăng khả năng sinh lãi
của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt ñộng quản lý tài chính và các
nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước ño mức doanh lợi ñầu tư của chủ sở
hữu. Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh
nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu

x 100


Chỉ tiêu này thể hiện 100 ñồng vốn ñầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu ñồng
lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy ñộng vốn
từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội tìm kiếm ñược
nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này càng thấp dưới
mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu , khả năng ñầu
tư của doanh nghiệp càng khó.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ño lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi
mà ngân hàng có thể ñạt ñược thông qua hoạt ñộng kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
theo ñuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi
NIM =

Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có)

x 100

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
Tổng thu nhập phi lãi – Tổng chi phí phi lãi
NNIM =

Tổng tài sản có

12

x 100


Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ño lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi,
chủ yếu là nguồn thuphí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu

(gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng). Đối
vói hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi phí ngoài lãi nhìn
chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu của ngân
hàng ñã tăng rất nhanh trong những năm gần ñây.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM: BẰNG
CHỨNG THỰC NGHIỆM
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
ñến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại như: nghiên cứu của Adeisui và cộng sự
(2014) ở Nigieria, Amumani (2013) ở Jordan, Alper và Anbar (2011) ở Thổ Nhĩ Kỳ,
Ponce (2013) ở Tây Ban Nha, Cekeizi (2015) ở Anbania, Federick (2015) ở Uganda.
Hay các công trình nghiên cứu ở Việt Nam như: Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc
Trung (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015). Dù nghiên cứu ở nhiều
quốc gia riêng biệt trong những giai ñoạn khác nhau thì các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại cũng ñược chia làm hai loại: các yếu tố bên trong
và các yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố bên trong
Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của một ngân hàng là một chương trình hoạt ñộng
tổng thể và dài hạn nhằm tạo ra một bước phát triển nhất ñịnh của ngân hàng, là sự cam
kết trước về các mục tiêu cơ bản, toàn diện mà một ngân hàng cần phải ñạt ñược và sự
phân bổ các nguồn lực quan trọng ñể ñạt các mục tiêu ñó trong môi trường hoạt ñộng
tương lai. Như vậy, chiến lược kinh doanh của ngân hàng ñược xây dựng phải dựa trên
cơ sở Chính sách về tài chính của Chính phủ, sự phát triển của hệ thống tài chính và thực
tế hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng ñể ñảm bảo tính kế thừa, phải dễ dàng thay ñổi
ñể thích ứng với những thay ñổi của thị trường theo từng giai ñoạn, từng thời kỳ cụ thể.
Nội dung của chiến lược phải ñảm bảo ñầy ñủ, rõ ràng, có tính thuyết phục và khả thi
cao. Khi một mục tiêu ñược ñưa vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng ñiều này có ý
nghĩa: Thể hiện mục tiêu này ñã ñược Ban lãnh ñạo ngân hàng ñịnh hướng trong dài hạn;
ngân hàng sẽ phải chuẩn bị yếu tố nguồn lực phù hợp với ñiều kiện và môi trường kinh
13



doanh ñể ñảm bảo mục tiêu ñược thực hiện; Chiến lược kinh doanh không phải những
ñường hướng vô ñịnh mà luôn hướng ñến mục ñích, mục tiêu nhất ñịnh với ý nghĩa là
kết quả chung, khái quát nhất của quá trình kinh doanh mà ngân hàng cần ñạt ñược trong
tương lai. Vì vậy khi mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
ñược thể hiện trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng là một ñảm bảo chắc chắn cho
sự thành công, gia tăng về lợi nhuận. Mục tiêu này có thể bị ảnh hưỏng bởi các yếu tố
như: quy mô vốn, quy mô tiền gửi của khách hàng, chất lượng tài sản của ngân hàng,
mức ñộ ña dạng hóa, chi phí hoạt ñộng, tình trạng công nghệ thông tin…
Quy mô vốn:
Yếu tố tài chính quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là vốn, bao gồm vốn
pháp ñịnh và quỹ dự trữ. Như vậy, vốn là ñiều kiện cơ bản ñảm bảo quy mô kinh doanh
của một ngân hàng và khả năng bù ñắp tổn thất có thể xảy ra, quyết ñịnh phần lớn ñến
hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng. Nhìn chung mọi người ñều tin rằng một ngân hàng có
vốn hóa tốt sẽ có hiệu quả hoạt ñộng cao, lợi nhuận tốt. Trong nghiên cứu của mình về
các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân hàng thương mại, Ponce (2012) ñã sử
dụng biến phụ thuộc ROE ñể ño lường lợi nhuận của các ngân hàng. Nghiên cứu ñã
phân tích thực nghiệm các yếu tố chính ñằng sau lợi nhuận của ngân hàng ở Tây Ban
Nha trong giai ñoạn 1999-2009 với dữ liệu bảng của 697 quan sát. Tác giả ñã tìm ra mối
tương quan dương giữa vốn chủ sở hữu với lợi nhuận của ngân hàng.
Tương tự nghiên cứu của Kharawish (2011) nhằm kiểm tra và phân tích các yếu tố có
thể ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng các ngân hàng thương mại của Jordan trong
khoảng thời gian từ năm 2000 ñến năm 2010 ñã bổ sung bằng chứng về mối tương quan
dương giữa quy mô vốn với lợi nhuận của các ngân hàng. Theo Syafri (2012) cung cấp
thêm bằng chứng về sự gia tăng của vốn chủ sở hữu là nguyên nhân làm cho lợi nhuận
tăng cao hơn, vì ngân hàng có thể dễ dàng tuân theo các tiêu chuẩn ñược vốn ñiều lệ ñể
vốn dư thừa có thể ñược cung cấp dưới dạng các khoản vay. Các công trình nghiên cứu
của Obamuyi, (2013); Ongore & Kusa, (2013); Frederic, (2014) cũng có những kết quả
tương ñồng. Các nghiên cứu ñều cho rằng các ngân hàng có vốn hóa tốt ñối mặt với
nguy cơ vỡ nợ thấp hơn. Hơn nữa, một cấu trúc vốn mạnh cần thiết cho các ngân hàng

trong nền kinh tế ñang phát triển, vì nó cung cấp thêm sức mạnh cho các ngân hàng có
14


thể ñứng vững trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và mức ñộ an toàn cho người gửi tiền
khi phải ñối mặt với các ñiều kiện kinh tế vĩ mô không ổn ñịnh.
Như vậy tất cả các nghiên cứu ñược thực hiện trong khoảng thời gian khác nhau, các
khu vực ñịa lý khác nhau ñều cho kết quả về mối tương quan dương giữa quy mô vốn
với lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại ñược xem như khả năng tức thời ñể ñáp
ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng ñã cam kết. Như vậy, rủi ro
thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng ñầy ñủ lượng tiền
mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng ñủ nhưng với chi phí cao. Như vậy
rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro cho các ngân hàng khi nắm giữ một số tiền thấp hơn
so với các khoản tiền gửi. Với các nghiên cứu trước ñó của Iannotta (2007), Pasiouras và
Kosmidou (2007), Ponce (2013), Cekrezi (2015) ñều cho rằng có một mối quan hệ tiêu
cực giữa rủi ro thanh khoản với lợi nhuận của các ngân hàng vì tài sản của các ngân hàng
này không tồn tại dưới dạng tiền mặt mà ñược ñầu tư vào các hoạt ñộng khác mang lại
lợi nhuận cao hơn.
Rủi ro tín dụng
Chấp nhận rủi ro là một trong những ñộng lực chính của lợi nhuận của các ngân
hàng. Vì vậy, chất lượng tài sản của danh mục cho vay ñược sử dụng như là ñại diện cho
rủi ro tín dụng, ñược ño bằng tỷ lệ giữa dự phòng rủi ro chia cho thu nhập lãi thuần. Tỷ
lệ này ñược tính là giá trị ñiều chỉnh trong các khoản vay cho khách hàng, ghi nhận vào
trong báo cáo thu nhập, doanh thu lãi ròng. Trong một khoảng thời gian dài, chất lượng
tín dụng thấp có thể ảnh hưởng tiêu cực ñến lợi nhuận từ các chi phí tổn thực tế của
không trả nợ có thể sẽ cao hơn ñối với các ngân hàng với chất lượng tài sản thấp hơn so
với các ngân hàng có chất lượng tài sản cao hơn. Các ngân hàng phải giữ rủi ro trong
giới hạn nhất ñịnh, ñảm bảo thanh khoản theo mức ñộ cần thiết trong kết cấu tài sản có

và mức ñộ sinh lãi chấp nhận ñể có thể ñứng vững và cạnh tranh ñược trong môi trường
kinh doanh, Quá chú trọng ñến yếu tố này hoặc yếu tố khác thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực
ñến kết quả kinh doanh. Nếu một ngân hàng thận trọng về rủi ro, nâng cao quá mức về
thanh khoản thì sẽ dẫn ñến lợi nhuận giảm, nguy hại hơn là làm cho khách hàng mất tin
15


tưởng, ñi tìm nơi khác có lợi cho họ hơn. Ngược lại, nếu chấp nhận rủi ro cao, thanh
khoản thấp ñể mở rộng các nghiệp vụ sinh lời sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán,
dễ dẫn ñến phá sản. Tất cả những ñiều này ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả hoạt ñộng
của ngân hàng. Các công trình nghiên cứu của Ponce (2013), Ramanda và cộng sự
(2011), Khrawish (2011) cho rằng các mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro và lợi nhuận là
tiêu cực.
Quy mô ngân hàng
Qy mô ngân hàng ñược tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. Các tác ñộng của
quy mô ngân hàng ñến lợi nhuận của ngân hàng là không ñồng nhất. Nó có thể là tích
cực ñến một giới hạn nhất ñịnh, vì cơ hội lớn hơn ñể ña dạng hóa nhưng ñiều này không
có nghĩa là ña dạng hóa sẽ dẫn ñến lợi nhuận tăng lên. Nói cách khác, các ảnh hưởng của
quy mô ngân hàng ñến lợi nhuận có thể là phi tuyến, có những ngân hàng có lợi nhuận
ban ñầu ngày càng tăng với quy mô và sau ñó giảm dần cho quan liêu và các lý do khác
(Athanasoglou et al, 2008.). Những lập luận trước cho chúng ta xây dựng hai giả thuyết
về dấu hiệu của lợi nhuận. Về nguyên tắc, người ta kỳ vọng rằng các ngân hàng lớn sẽ có
kinh nghiệm và lợi thế trong việc gia tăng lợi lợi nhuận nhờ lợi thế về quy mô. Tuy
nhiên, trên một ngưỡng nhất ñịnh của quy mô, những yếu tố phi kinh tế về quy mô có thể
phát sinh, làm cho quy mô của các ngân hàng gây ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân
hàng. Các công trình nghiên cứu của Alper và Anbar (2011), Gul et al (2011),. Syafri,
(2012), Obamuyi, (2013); Frederic, (2014) ñều có các kết quả nghiên cứu khác nhau.
Đa dạng hóa thu nhập
Sự suy giảm trong biên ñộ lãi suất trong một thập kỷ qua ñã làm thay ñổi vai trò
trong hình thức kinh doanh truyền thống của các ngân hàng và buộc các ngân hàng phải

tìm kiếm nguồn doanh thu mới. Sự xuất hiện các dịch vụ ngân hàng mới: sự ra ñời ồ ạt
của các tổ chức tài chính trung gian ñe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch
vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM ñảm nhiệm.
Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo
cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa ña dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng
hơn. Điều này tất yếu sẽ tác ñộng làm giảm ñi tốc ñộ phát triển của các NHTM, thị phần
suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong
16


cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức ñàn hồi tốt hơn sau các cú sốc
của nền kinh tế. Elsas (2010) cho rằng, ban ñầu, các ngân hàng thương mại thường tăng
sự ña dạng hóa bằng cách mở rộng các hoạt ñộng kinh doanh hoặc bảo lãnh phát hành
hợp ñồng bảo hiểm.
Trong ñiều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu chỉ duy trì cung ứng
các dịch vụ truyền thống thì các ngân hàng không thể nào giữ vững vị thế của mình
ñược. Chính vì vậy, trong thập niên qua công nghệ thông tin ñược xem như một xu
hướng chính trong hoạt ñộng ngân hàng hiện ñại, các giải pháp kỹ thuật ñược lựa chọn
phù hợp ñảm bảo cho sự phát triển công nghệ tin học ngân hàng ñúng hướng, giúp các
ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ,
chiếm lĩnh thị phần bằng các thiết bị giao dịch tự ñộng, tăng cường năng lực và hiệu
quả hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng. Xu hướng mở rộng ứng dụng công nghệ
thông tin và phát triển các giao dịch ngân hàng ñiện tử ñã góp phần nâng cao năng lực
quản lý của hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, các ngân hàng ñã và ñang ngày càng nỗ lực ñể ứng dụng công nghệ hiện ñại
vào các hoạt ñộng tạo ñiều kiện thuận lợi ñể người dân, các nhà ñầu tư tiếp cận sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tiên tiến, ñảm bảo hiệu quả hoạt ñộng, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Các công trình nghiên cứu của Chiorazzo (2008) và Elsas (2010), Ponce (2013)
ñều kết luận rằng ña dạng hóa thu nhập sẽ làm tăng cường lợi nhuận của các ngân hàng
từ các các thu nhập ngoài lãi ngoài lãi. Nghiên cứu của Sufian và Chong (2008) ở

Philippines cũng cho thấy mối tương quan dương giữa thu nhập phi lãi và lợi nhuận của
ngân hàng.
Cấu trúc tài sản
Tài sản có cũng là một nhân tố tác ñộng lên hiệu quả hoạt ñộng của ngân hàng. Một
ngân hàng thương mại phải ñảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải lớn hơn các khoản
nợ thanh toán ở mọi thời ñiểm, ñể tránh mất khả năng thanh toán dẫn ñến nguy cơ phá
sản. Tuy nhiên, nếu chỉ xét về khối lượng tài sản có thôi thì chưa ñủ mà cần phải xem
các tài sản có chuyển thành tiền ngay ñược hay không, ñể tránh rơi vào trường hợp có ñủ
khả năng trừ nợ nhưng lại thiếu thanh khoản ñể trang trải các khoản nợ tức thời, cũng
coi như ngân hàng thiếu khả năng thanh toán và có nguy cơ dẫn ñến phá sản. Ponce
17


(2013) khi nghiên cứu 89 ngân hàng ở Tây Ban Nha trong giai ñoạn 1999-2009 ñã tìm ra
mối tương quan giữa cấu trúc tài sản và lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Khrawish (2011), Syafri (2012).
Hiệu quả quản lý
Hiệu quả là một trong những yếu tố nội bộ trọng ñể xác ñịnh lợi nhuận của ngân
hàng. Nó ñược ñại diện bởi các tỷ lệ tài chính khác nhau như tăng trưởng tổng tài sản,
tốc ñộ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài ra hiệu quả hoạt ñộng
trong việc quản lý các chi phí hoạt ñộng một phương thức khác cho chất lượng quản lý.
Thực hiện quản lý thường ñược thể hiện qua ñánh giá chủ quan của hệ thống chất lượng
quản lý, tổ chức kỷ luật, hệ thống kiểm soát, chất lượng của ñội ngũ nhân viên, và những
người khác. Khả năng quản lý ñể triển khai các nguồn lực một cách hiệu quả, tối ña hóa
thu nhập, giảm chi phí hoạt ñộng có thể ñược ño bằng chỉ số tài chính. Một trong những
tỷ lệ này ñược sử dụng ñể ño lường chất lượng quản lý chi phí hoạt ñộng trên doanh thu
từ hoạt ñộng. Quản lý chất lượng trong lĩnh vực này, sẽ xác ñịnh mức chi phí hoạt ñộng
và sẽ ảnh hưởng ñến khả năng sinh lời Các công trình nghiên cứu như: Sufian và Chong,
(2008), Adeisui và cộng sự (2014), Ponce (2013), Onuonga (2014),
Quản trị, ñiều hành là ñầu tàu cho hoạt ñộng trong ngân hàng. Năng lực quản trị

ñiều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình ñộ lao ñộng và
tính hữu hiệu của cơ chế ñiều hành ñể ứng phó với những tình huống trong thị trường
liên tục biến ñổi.Tiếp theo năng lực quản trị thể hiện qua việc xây dựng và chỉ ñạo thực
hiện thành công các mục tiêu, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình của ngân
hàng. Năng lực quản trị, ñiều hành còn ñược phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí
hoạt ñộng, nâng cao năng suất sử dụng các ñầu vào ñể có thể tạo ñược tập hợp ñầu ra
cực ñại.
Nguồn nhân lực là ñội ngũ giúp ñảm bảo xây dựng và thực hiện thành công các mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh ñảm bảo khả năng ứng phó tốt với biến ñộng,
giành lợi thế cạnh tranh trên từng phân ñoạn thị trường, ñảm bảo an toàn và lành
mạnh của toàn hệ thống ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển ñòi hỏi những dịch vụ
mới, chất lượng cao hơn từ ngân hàng, do ñó ñội ngũ lao ñộng cũng phải ñược nâng cao
ñể ñáp ứng kịp thời với những biến ñổi của thị trường. Nguồn nhân lực có ñạo ñức nghề
18


×