Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHẠM TRUNG HÀ

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP Hồ Chí Minh – năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

PHẠM TRUNG HÀ

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS Ngô Minh Châu



TP Hồ Chí Minh – Năm 2015


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm tạ
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................ 1
1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................... 1
1.1.1 Vị trí của DNNVV............................................................................................................ 4
1.1.2 Vai trò của DNNVV ......................................................................................................... 5
1.1.3 Đặc điểm của DNNVV ..................................................................................................... 6
1.2 Cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNNVV .............................................. 7
1.2.1 Đặc điểm cho vay của ngân hàng đối với DNNVV ............................................... 7
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNNVV ................................ 8

1.2.3 Tác động của việc Ngân hàng Thương mại cho vay DNNVV.............................. 9
1.2.3.1 Ngân hàng cho vay là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát triển, làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. ............................................................................................................................ 9
1.2.3.2 Ngân hàng cho vay tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV
................................................................................................................................................. 10
1.2.3.3 Ngân hàng cho vay tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước
ngồi. ....................................................................................................................................... 10
1.2.3.4 Ngân hàng cho vay góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu
tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNNVV. ............................................................................ 10
1.2.3.5 Ngân hàng cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN.

................................................................................................................................................. 11
1.2.3.6 Góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã sản phẩm .. 12
1.2.3.7 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay nghề
người lao động ......................................................................................................................... 12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với DNNVV ..................................................................................... 12
1.3.1 Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội................................................................. 12


1.3.2 Chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV ...................................................................... 13
1.3.3 Năng lực của các DNNVV ............................................................................................. 13
1.4 Các rủi ro khi cho vay DNNVV. ....................................................................................... 14
1.5 Mở rộng cho vay DNNVV của Ngân hàng thương mại .........................................15
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay DNNVV ...................................................... 15
1.7 Bài học kinh nghiệm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV ................................. 17
1.7.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. .................................................................. 17
1.7.2 Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNNVV tại Vietinbank Đồng Tháp. ............................ 19
1.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng
Tháp. ........................................................................................................................................ 20
Kết luận chương 1. .................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DNNVV CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP .............................................. 23
2.1 Sự hình thành và phát triển VCB Đồng Tháp ................................................................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................................... 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban và mạng lưới hoạt động............................. 24
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................................ 27
2.2 Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV tại VCB Đồng Tháp ............................................. 31
2.2.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp...................................................... 31
2.2.2 Thị phần cho vay DNNVV của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...................... 34
2.2.3 Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV của VCB trong thời gian tại tỉnh Đồng Tháp ... 37

2.2.3.1 Mở rộng quy mô cho vay DNNVV trong thời gian qua.............................................. 37
2.2.3.2 Mở rộng dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề .................................................... 39
2.2.3.3 Mở rộng dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn ............................................................ 43
2.2.3.4 Mở rộng dư nợ cho vay DNNVV theo hình thức đảm bảo ......................................... 44
2.2.3.5 Thực trạng chất lượng mở rộng cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp ................... 45
2.2.4 Đánh giá hoạt động cho vay DNNVV ............................................................................ 48
2.2.4.1 Mặt tích cực ................................................................................................................. 48
2.2.4.2 Mặt tồn tại.................................................................................................................... 49
2.2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại .............................................................................................. 50
Kết luận chương 2 ……………………………………………………………………………53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG
THÁP…………………………………………………………………………………………54


3.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội và triển vọng hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp…………………………………………………………………………………………..54
3.2 Phương hướng hoạt động VCB Đồng Tháp đến năm 2020………………………………56
3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp……………….60
3.3.1 Phát triển mạng lưới …………………………………………………..………………. 60
3.3.2 Tăng khả năng thu hút khách hàng DNNVV trên địa bàn ………………………. 61
3.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực ……………………………….……………………….61
3.3.4 Tăng cường kiểm tra giám sát khoản vay ..……………….………………………. 62
3.3.5 Mở rộng điều kiện về tài sản bảo đảm …………………….………………………. 63
3.3.6 Áp dụng lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng DNNVV ...………………………. 63
3.3.7 Mạnh dạn cho vay tín chấp ………………………………...………………………. 63
3.4 Kiến nghị…………………………………………………………………………………64
3.4.1 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và các ban ngành của tỉnh……………….. 64
3.4.2 Kiến nghị đối với VCB Trung ương……………………………………………………65
3.4.3 Đối với VCB Đồng Tháp……………………………………………………………… 65

3.4.4 Kiến nghị đối với DNNVV……………………………………………………………. 65
Kết luận chương 3…………………………………………………………………………….66
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp” là
bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Ngày

tháng 11 năm 2015
Người cam đoan

PHẠM TRUNG HÀ

TP Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CẢM TẠ
Mục tiêu nghiên cứu đã hoàn thành. Bên cạnh nỗ lực của bản thân, sự thành
công của tôi được hình thành từ nhiều yếu tố. Những yếu tố gián tiếp, trực tiếp và quan
trọng hơn hết là yếu tố con người.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy – Cô Khoa Đào tạo sau
đại học (Đại học Tài chính – Marketing), những người trực tiếp đã trang bị cho tôi
kiến thức làm nền tảng cho q trình nghiên cứu.
Thầy Ngơ Minh Châu, kính gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy. Xin cảm ơn
sự nhiệt tình của Thầy xuyên suốt quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng, xin cảm ơn đến gia đình và những người bạn, nơi đã chia sẻ, định
hướng và động viên tôi.
Ngày tháng 11 năm 2015
Người cảm tạ

PHẠM TRUNG HÀ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT CHỮ NGUYÊN

DN
DNNVV
DNTN
CP
Cty
TCKT
HTX
TMCP
NHTM
Agribank
BIDV
VCB


Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp tư nhân
Cổ phần
Công ty
Tổ chức kinh tế
Hợp tác xã
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Đồng Tháp
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sơng Cửu Long
Có kỳ hạn
Khơng kỳ hạn
Cho vay
Ngoại tệ
Đôllar Mỹ
Đồng tiền chung Châu Âu
Việt Nam đồng
Khối thị trường chung Châu Âu
Tổng sản phẩm quốc nội

Kế hoạch
Máy quét thẻ trả trước
Hành chính nhân sự
Hợp đồng kinh doanh
Quảng cáo thương hiệu
Quyết định
Tài sản đảm bảo
Trung ương
Thị xã
Xuất nhập khẩu

VCB Đồng Tháp
Vietinbank
PG
SCB
ACB
MB
MHB
CKH
KKH
CV
N.tệ
USD
Euro
VND
EU
GDP
KH
Máy POS
HCNS

HĐKD
PR

TSĐB
TW
TX
XNK


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình cho vay DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ..........................34
Bảng 2.2: Kết quả cho DNNVV vay vốn trên địa bàn ................................................37
Bảng 2.3: Mở rộng dư nợ bình quân cho vay DNNVV ...............................................38
Bảng 2.4: Tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp phân theo ngành
nghề ..............................................................................................................................40
Bảng 2.5 Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành nghề .............41
Bảng 2.6: Phân tích cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn .............................................42
Bảng 2.7: Mở rộng cho vay DNNVV theo hình thức đảm bảo ....................................44
Bảng 2.8: Tổng doanh số thu nợ cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp ..................45
Bảng 2.9: Thực trạng nợ xấu cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp ........................46
Bảng 2.10: Dư nợ xấu theo kết cấu và ngành kinh tế cho vay DNNVV......................47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh
nghiệp này đóng vai trị quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…
Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51%

lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP,… Dù quy mơ nhỏ, với số vốn cịn ít ỏi
nhưng DNNVV có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với các loại hình kinh tế cịn
lại. Trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách để thúc đẩy sự phát
triển của DNNVV, trong đó có chính sách tín dụng được Chính phủ quan tâm mà nổi
bật là chính sách cho vay đối với DNNVV.
Hiện nay, dư nợ cho vay đối với DNNVV trong toàn hệ thống ngân hàng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay các loại hình kinh tế, điều này cho thấy tầm
quan trọng của việc cho vay DNNVV trong hệ thống ngân hàng nói chung và tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp nói riêng. Trong những
năm qua Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp, đã có
những đóng góp đáng kể trong sự phát triển và đổi mới của địa phương và của đất
nước. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Đồng Tháp có những bước phát triển hiệu quả mà đặc biệt là hoạt động cho vay
đối với DNNVV trên địa bàn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay này còn chưa phát triển
mạnh, vì vậy trong thời gian tới nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa, từ đó tạo sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh trong quá trình
cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình làm việc tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp và những kiến thức thu được trong
quá trình học tập tại trường Đại học Tài chính Marketing, tơi đã chọn đề tài: “Mở rộng
hoạt động cho vay với đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp” làm văn tốt nghiệp.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu:
• Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay và mở rộng cho vay DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp qua đó tìm thấy
được những hạn chế và tồn tại trong việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV
và tìm ra nguyên nhân của vấn đề này.



+ Đưa ra giải pháp, kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp giúp
cho hoạt động cho vay DNNVV hiệu quả hơn.
• Câu hỏi nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên
cứu liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp như sau:
+ Thực trạng cho vay và mở rộng cho vay DNNVV tại Ngân hàng VCB Đồng
Tháp. Các hạn chế, tồn tại nào đã ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng
Tháp?
+ Những nguyên nhân ảnh hưởng hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp?
+ Giải pháp khắc phục như thế nào để mở rộng hoạt động cho vay DNNVV của
VCB Đồng Tháp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp.
+ Phạm vi nghiên cứu:
 Nghiên cứu hoạt động cho vay, trong đó tập trung nghiên cứu hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Đồng Tháp.
 Thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNNVV trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp luận nghiên
cứu duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan và theo
trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận động của vấn đề một cách toàn diện.
Trên cơ sở nghiên cứu và thu thập thơng tin và số liệu có liên quan phản ánh

thực trạng hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp trong quá trình thực hiện, tác giả sử
dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương
pháp khác để làm rõ các nội dung nghiên cứu đã đề ra.
5. Lược khảo tình hình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài:
Trước nghiên cứu của tác giả cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài này
nhưng ở từng thời điểm khác nhau, cụ thể:
- Nguyễn Văn Lê (năm 2014), Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn - Luận án – Tiến sĩ kinh tế - Học
viện Ngân hàng.


- Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2012), Mở rộng cho vay DNNVV tại Chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Hải vân – Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà
Nẵng.
- Võ Đức Tồn (năm 2012), Tín dụng đối với DNNVV của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn TP Hồ Chí Minh – Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân
hàng TP Hồ Chí Minh.
- Lê Bá Minh Long (2011) “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông” - Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Do các đề tài nghiên cứu các thời điểm khác nhau của ngành ngân hàng nên có
các kiến nghị cho từng thời điểm khác nhau, nhất là thời điểm hiện nay với tình hình
chất lượng cho vay đặc biệt là hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNVV bị giảm
sút, khả năng cạnh tranh của các DNNVV thấp thì mở rộng hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng
Tháp là cần thiết.
6. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của các ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV của VCB Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay DNNVV của VCB
Đồng Tháp.
Sau đây là nội dung cụ thể từng chương


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Trong một nền kinh tế, nếu dựa vào quy mơ hoạt động có thể chia doanh

nghiệp thành 2 loại: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, khơng
có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các
nước. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có
cách xác định quy mơ doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định. Dù khác nhau ở
tiêu thức và cách thức phân chia nhưng nhìn chung, việc phân định quy mô doanh
nghiệp trong nền một kinh tế cũng có một số điểm đáng quan tâm.
Một là, việc phân định quy mô doanh nghiệp được xác định trong một khơng
gian và thời gian nhất định. Điều đó địi hỏi phải cân nhắc đối với trình độ phát triển
trong từng thời kỳ nhất định cũng như tính chất của nền kinh tế hiện đại. Như vậy,
việc xác định ranh giới quy mơ doanh nghiệp khơng có tính chất “cố định” mà có xu
hướng thay đổi theo tính chất hoạt động và trình độ phát triển của doanh nghiệp trong
một nền kinh tế cũng như mục đích của việc xác định.
Hai là, quy mô của một doanh nghiệp phản ánh mức độ sản xuất, cung ứng sản
phẩm hoặc lao vụ của doanh nghiệp cho xã hội. Thông thường, để đánh giá quy mơ

doanh nghiệp có thể xem xét mức độ các yếu tố đầu vào như số lượng lao động sử
dụng thường xuyên, số vốn đầu tư hoặc có thể xem xét các yếu tố đầu ra như doanh
thu bán hàng, lợi nhuận… hoặc có thể xem xét kết hợp cả yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra. Trong thực tế, việc lựa chọn các tiêu thức để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở các nước có sự khác nhau.(1)
P

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là khái niệm tương đối với doanh nghiệp có quy mơ
lớn. Phương thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là căn cứ các tiêu chuẩn
như số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần của doanh nghiệp…,
GS.TS Hồ Xuân Phương – Tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV – NXBTC 2002

(1)
P

P

1


hoặc kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại.
Do mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa và mục đích phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ của các nước khác nhau, cho dù ở cùng một quốc gia, những địa
điểm hoạt động và thời điểm hoạt động khác nhau thì phương pháp phân loại và chỉ
tiêu phân loại cũng khác nhau.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp vừa và phần lớn được quyết định bởi mục
đích thiết lập tiêu chuẩn. Mục đích thường gặp nhất là nắm vững được tình hình hoạt
động kinh doanh, kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau trong
nền kinh tế quốc dân đồng thời tiến hành quản lý các doanh nghiệp đó về phương diện
hành chính, kinh tế và pháp luật… Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại doanh

nghiệp vừa và nhỏ các ngành khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Dưới đây
là bảng tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số quốc gia và vùng
lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới (Xem phụ lục 1)
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC)
thì doanh nghiệp có quy mơ vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan
niệm trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia làm 3 loại như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có khơng q 10 lao động giá trị
tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có khơng q 50 lao động, tổng giá trị
tài sán hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3.000.000 USD.
- Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có khơng quá 300 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không qua15.000.000 USD và tổng doanh thu không quá
15.000.000 USD.
Theo khối EU, DNVVN là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và cũng
được chia thành ba loại sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân cơng, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài
sản 2 triệu Euro.
- Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân cơng đến dưới 50 nhân công, doanh số 10
triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.

2


- Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân cơng đến dưới 250 nhân công, doanh số 50
triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro.
Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản

được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh
Quy mô

nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Khu vực

Số lao động

Tổng

Số lao

Tổng nguồn

Số lao

nguồn vốn

động

vốn


động

I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp

và xuống

người đến đồng

trở xuống

200 người

thủy sản

100 tỷ đồng 300 người

Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200

II.

nghiệp và xây xuống

người đến đồng

trở xuống

200 người

dựng

III.

đến người đến

đến người đến

100 tỷ đồng 300 người

Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50

mại và dịch xuống

người đến đồng

trở xuống

50 người

vụ

đến người đến

50 tỷ đồng

100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công
ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các

thành phần khác nhau khơng được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh
hưởng đến tâm lý, phong cách các kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng
thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn nhân lực không như nhau
(trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).
3


- Là những doanh nghiệp có quy mơ vốn và lao động nhỏ, đây thường là những
doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các
DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình
- Khả năng quản lý hạn chế: các chủ doanh nghiệp thường là những lao động
phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ
vừa là người quản lý doanh nghiệp vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn trong quản lý không cao.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNNVV không đủ khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có
tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai,
nhiều DNNVV cho dù có những sáng kiến cơng nghệ nhưng khơng đủ tài chính cho
việc nghiên cứu triển khai nên khơng thể hình thành công nghệ mới. Tuy nhiên, các
DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây
chuyền cơng nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ
phù hợp với quy mơ của mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu.
- Các DNNVV ở Việt Nam thường thuê mặt bằng với diện tích hạn chế và cách
xa trung tâm hoặc sử dụng những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất,
kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất
kinh doanh một khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngồi, quy
mơ thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương,
việc mở rộng ra các thị trường mới gặp rất nhiều khó khăn.

- Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do đó họ thường sử dụng
nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân do vậy nguồn vốn huy động đa số là không
nhiều, lãi suất lại cao. Nguyên nhân là do các DNNVV thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách
chứng từ kế tốn khơng rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường.
1.1.1 Vị trí của DNNVV.
DNNVV có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế bộ phận chủ yếu tạo ra
tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp
đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy
động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục
4


hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia
giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo,v.v..
DNNVV là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của
nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
DNNVV phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố
đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
1.1.2 Vai trị của DNNVV.
- Các DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền
kinh tế, đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng
mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Do quy mô nhỏ, nhất là phần lớn là kinh tế tư nhân, DNNVV có nhiều khả
năng để cải tiến mẫu mã, thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cơng
nghệ,… ngồi việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế đồng thời cũng góp phần
làm cho nền kinh tế năng động hơn, thích ứng với nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực hiện nay.

DNNVV đã tạo thành mạng lưới kinh doanh rộng khắp, với ưu thế về vốn và
sự năng động sẵn có, thương mại tư nhân (chủ yếu là DNNVV) chi phối hầu hết hoạt
động bán lẻ trên thị trường. Phần lớn DNNVV có khả năng đáp ứng nhanh nhạy nhu
cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp dân cư và của sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làm cho thị trường ngày càng sôi động, tác động đáng kể đến quá trình
sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Với những ưu thế của riêng mình, DNNVV năng động đầu tư vào các ngành
nghề có nhiều lợi thế so sánh, đặc biệt là đối với các ngành nghề truyền thống ở các
địa phương, tạo ra nhiều loại hàng hóa phong phú đa dạng và cung cấp hàng hóa phục
vụ xuất khẩu, nhất là thủ công mỹ nghệ truyền thống, chế biến nơng sản, thủy sản,…
góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu.
- DNNVV trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động, ổn định kinh tế xã hội. Xét theo luận điểm tạo cơng ăn việc làm thì đây là
một thế mạnh rõ rệt của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến cho Chính phủ các
5


nước phải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV. Thực tiễn đã cho thấy do việc tạo
lập các DNNVV dễ dàng, vốn đầu tư không lớn, phân bố rộng khắp nên là nơi có
nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lượng lớn lao động giản đơn. Bên cạnh đó, sự
phát triển DNNVV ở nơng thơn sẽ góp phần làm giảm áp lực di dân vào các đô thị do
thu hút những lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, dịch vụ nhưng không
phải chuyển ra các vùng thành thị.
- Các DNNVV thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế. Hoạt động của các DNNVV
giải phóng sức sản xuất, huy động tốt các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Với việc tạo lập DNNVV không cần nhiều vốn, phân bố rộng khắp các vùng
lãnh thổ, thu hút vốn nhanh cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả mọi tiền năng
lao động, tiền vốn mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện. Bên cạnh đó, trong q
trình hoạt động, DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi như vay

bạn bè, người thân. Lao động thì thường sử dụng chủ yếu trong gia đình hoặc tuyển
dụng tại chỗ khơng tốn chi phí đào tạo. Thực tế cho thấy, việc tạo lập DNNVV là một
phương thức có hiệu quả để khai thác mọi nguồn lực trong nước như lao động, tiền
vốn, tài nguyên sẵn có tại địa phương phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Các DNNVV có vai trị tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai
thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Phát triển các DNNVV sẽ giúp các địa
phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục
vụ phát triển kinh tế địa phương.
-

Các DNNVV tạo được mối liên kết chặt chẽ với các cơng ty, các tập đồn,

tổng cơng ty,… là cơ sở hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai. Mỗi liên
kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn, kể cả các tập đoàn xuyên quốc gia
hình thành và phát triển trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ, dần
hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra mạng lưới vệ tinh phân
phối sản phẩm, cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn. Ngược lại, các doanh nghiệp
lớn bảo đảm vững chắc cho các DNNVV về thị trường, tài chính, cơng nghệ, tiêu
chuẩn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
1.1.3 Đặc điểm của DNNVV.

6


Thứ nhất, Qui mơ nhỏ, vốn ít, máy móc thiết bị lạc hậu, chi phí đầu vào tăng
cao, chất lượng sản phẩm còn thấp, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu. Những sản phẩm có
sức mua cao, dung lượng thị trường lớn thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ
trực tiếp đời sống.
Thứ hai, Bộ máy quản lý gọn nhẹ, qui mô nhỏ. Phương thức quản lý năng động,

linh hoạt phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn.
Nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên
rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài. Nhiều DNNVV rất yếu kém
trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, thường không hoạch định
được chiến lược dài hạn, một mặt là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về
trình độ chun mơn tin học, ngoại ngữ, mặt khác là do đầu tư cho hệ thống thơng tin
thấp chưa có phương tiên kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường, phần
lớn các DNNVV chưa có thương hiệu trên thị trường.
Thứ ba, Chất lượng lao động trong các DNNVV thấp, đặc biệt là trong các
doanh nghiệp nhỏ, nguồn lao động chủ yếu là chưa qua đào tạo và thường là người
trong gia đình, giám đốc thường đảm nhiệm nhiều cơng việc như vừa quản lý điều
hành vừa trực tiếp làm các nghiệp vụ chuyên môn như phân phối sản phẩm, thực hiện
marketing,….
1.2 Cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNNVV.
Cho vay là nghiệp vụ của ngân hàng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền đề sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi
1.2.1 Đặc điểm cho vay của ngân hàng đối với DNNVV.
Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV như quy mô vốn và tài sản nhỏ bé; sổ sách
và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản
xuất kinh doanh; trình độ tay nghề cơng nhân viên cũng như trình độ quản lý của chủ
doanh nghiệp cịn ở mức thấp… Do đó, quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp nhỏ và
vừa với các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về quy mơ món vay rất thấp nếu bình qn trên một doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Thứ hai, về thời hạn cho vay chủ yếu là vay ngắn hạn.
7



Thứ ba, về đảm bảo khoản vay hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi
vay vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ tư, về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn kinh
doanh lưu động.
Thứ năm, về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các ngân
hàng thương mại do DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân hàng thương mại.
Thứ sáu, về khả năng hồn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ
vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng
kinh tế, tài chính…
1.2.2 Vai trị của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNNVV:
- Bảo đảm cho hoạt động của các DNNVV được liên tục
Nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln cần phải cải tiến kỹ thuật
thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững
và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế, khơng một doanh nghiệp nào có thể đảm
bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn vay từ ngân hàng đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến
phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp phải tơn trọng hợp đồng
tín dụng phải đảm bảo hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng. Do đó địi
hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản
xuất khả thi. Khơng chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp cịn phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong q
trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường, hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất

kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hố hiệu
quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có
8


để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp, nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm
khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn
tối ưu, kết cấu hợp lý, nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận
tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
- Tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì địi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
đối với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong
cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó
khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết,
tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh
tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự
có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và
khi đó cơ hội đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời,
các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng để giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Góp phần phát huy các ngành nghề truyền thống, là công cụ tài trợ cho các
ngành nghề kinh tế kém phát triển
Các làng nghề truyền thống, ngành kém phát triển thường không thu hút sự đầu tư,
sản xuất từ các doanh nghiệp lớn nên chủ yếu phát triển theo hướng DNNVV. Khi các
NHTM cho doanh nghiệp vay vốn, có nghĩa ngân hàng đã góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3 Tác động của việc Ngân hàng Thương mại cho vay DNNVV
1.2.3.1 Ngân hàng cho vay là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNVVN phát triển, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình
sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó để kiếm
lãi, cịn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm
tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết
mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ
DNNVV muốn mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh doanh hay
thực hiện một dự án kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện.
9


1.2.3.2 Ngân hàng cho vay làm tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DNNVV.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và quy
luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên do những đặc điểm, tính
chất của mình, DNNVV gặp khơng ít những khó khăn trong việc phát triển tạo thị
phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp lớn trong và
ngoài nước đã ổn định và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng hiện nay của
các DNNVV là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn
chế của mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thơi chưa đủ vì vốn tự
có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có thể có được đủ
vốn nhưng khi đó cơ hội làm ăn có thể khơng cịn nữa. Do đó các DNNVV thường
xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn
tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của DNNVV tăng
lên thì các DNNVV cũng có cơ hội thực hiện được mục đích của mình, mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
1.2.3.3 Ngân hàng cho vay tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn
từ nước ngồi.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hện tiết

kiệm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng cịn thu
hút nguồn vốn nước ngồi dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh
cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C… Như vậy quan hệ
quốc tế của các DNNVV đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV,
đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn này, DNNVV xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết
hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn tự có để sản xuất những sản phẩm có giá
thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường
chấp nhận. Có như vậy thì DNNVV mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của mình.
1.2.3.4 Ngân hàng cho vay góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị
trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNNVV.
10


Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn vốn để mua vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả trong nước
và ngoài nước) chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác ngân
hàng cho vay cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh
nghiệp thông qua việc mở rộng cho vay tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ
chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng mua bán hàng hóa. Tuy
nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hóa có chất lượng cao,
có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng
hiện đại.
1.2.3.5 Ngân hàng cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNNVV.
Ngân hàng cho vay với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”; “vay có
hồn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi”; nếu quá hạn phải chịu lại suất
cao, đã thúc đẩy các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các DNNVV vay, ngân hàng phải tiến hành huy động vốn và có

quy định thời hạn trả vốn rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải cân đối giữa nguồn
huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân
hàng. Vì vậy, khi ký hợp đồng cho vay, ngân hàng đã cân nhắc nguồn có khả năng
giải ngân, và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả nợ, dù
DNNVV làm ăn có lãi hay khơng cũng phải thực hiện nhiệm vụ trả nợ của mình. Do
đó bắt buộc hoạt động kinh doanh của DNNVV phải sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của DNNVV và họ chỉ cho vay những DNNVV có kết
quả kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, đảm bảo có khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các
DNNVV cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận
của các DNNVV.
Mặc khác, thơng qua cho vay, vốn cho vay được cung cấp kịp thời tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của các DNNVV.Việc
quản lý vốn thơng qua q trình hạch tốn kinh tế góp phần củng cố chề độ hạch tốn
kinh tế góp trong các DNNVV thêm vững chắc.
11


1.2.3.6 Góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã
sản phẩm.
Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó đầu tư được cơng nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mả sản phẩm. Vì vậy, nguồn vốn
huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNNVV thực hiện được
nhu cầu này.
1.2.3.7 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình
độ tay nghề người lao động
Việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay nghề
người lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp và tăng năng

suất lao động. Mặc dù hiểu được điều này nhưng các DNNVV đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ không muốn chi tiền để đào tạo, tất cả nguồn vốn doanh nghiệp điều tập
trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, nếu doanh nghiệp có thể
tiếp cận được nguồn tín dụng từ ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động cho
doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong cơng tác đào tạo của mình.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của các
ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.1 Mơi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội.
- Mơi trường chính trị
Việt Nam có mơi trường chính trị rất ổn định, đây là điều kiện hết sức thuận lợi,
tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm cho hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói
riêng.
- Mơi trường pháp lý
Hiện tại nước ta đã có những cải cách đáng kể để tạo ra mơi trường pháp lý bình
đẳng và cơng bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, từng
bước tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại hình doan nghiệp theo
một cơ chế chính sách thống nhất trên quan điểm nhà nước tôn trọng và đảm bảo
quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng doanh nghiệp, huy
động tối đa các nguồn vốn trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực sản xuất.
- Môi trường kinh tế- xã hội
12


Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các
NHTM đối với các doanh nghiệp nói chung và với DNNVV nói riêng.
Mơi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng ngân hàng
là có đơng dân cư, thu nhập cao; là trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung
tâm du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật…

1.3.2 Chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng
cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng chống nguy cơ
khủng hoảng kinh tế. Đối với nhiều quốc gia các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn là
xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, các DNNVV thì rất thiếu vốn, cộng thêm vào đó là sức ép cạnh tranh từ
hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để các DNNVV phát huy tốt vai trị của mình thì
việc Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho các DNNVV là điều hết sức cần
thiết. Các chính sách đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn
vốn luôn là một nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
1.3.3 Năng lực của các DNNVV.
Năng lực tài chính
U

Các DNNVV ở Việt Nam thường gặp khó khăn về tài chính. Doanh nghiệp thuộc
dạng siêu nhỏ thì càng gặp khó khăn về tài chính trầm trọng hơn vì các doanh nghiệp
này đa số là hoạt động kinh doanh từ nguồn vốn tự có là chính, các doanh nghiệp này
phần lớn khơng có nhiều tài sản nên việc tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài gặp rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn ngân hàng.
Năng lực tổ chức quản lý
U

Các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành
lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp vừa tham gia
trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.
Năng lực sản xuất kinh doanh
U

Do hạn chế về nguồn vốn sở hữu của DNNVV đồng thời khả năng tiếp cận nguồn

vốn vay kém nên doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhỏ bé, khó khăn trong việc ứng dụng
máy móc, cơng nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy năng lực sản xuất

13


×