Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tăng cường quản lý doanh thu tại công ty TNHH Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.92 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
Mục lục

01

Lời mở đầu

03

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về quản lý doanh thu của doanh nghiệp

05

1.1 Khái quát về doanh nghiệp

05

1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh nghiệp

05

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp

05

1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp

05


1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp

07

1.2 Quản lý doanh thu của doanh nghiệp

12

1.2.1 Khái quát về doanh thu của doanh nghiệp

12

1.2.1.1 Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp

12

1.2.1.2 Phân loại doanh thu của doanh nghiệp

14

1.2.2 Quản lý doanh thu của doanh nghiệp

16

1.2.2.1 Khái niệm quản lý doanh thu của doanh nghiệp

17

1.2.2.2 Nội dung quản lý doanh thu của doanh nghiệp


17

1.2.2.3 Phương pháp quản lý doanh thu của doanh nghiệp

19

1.2.3 Đánh giá quản lý doanh thu của doanh nghiệp

20

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý doanh thu của doanh nghiệp

22

1.3.1 Nhân tố chủ quan

22

1.3.2 Nhân tố khách quan

27
1


Chuyên đề thực tập

Chương 2: Thực trạng quản lý doanh thu của công ty TNHH Hồng Hà

30


2.1 Khái quát về công ty TNHH Hồng Hà

30

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển công ty TNHH Hồng Hà

30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty TNHH Hồng Hà

31

2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức

31

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban

32

2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu

35

2.2 Thực trạng quản lý doanh thu tại công ty TNHH Hồng Hà

36

2.2.1 Tổ chức và quy trình quản lý doanh thu của công ty TNHH Hồng Hà


36

2.2.1.1 Thu thập dữ liệu

36

2.2.1.2 Phân đoạn thị trường

37

2.2.1.3 Dự báo

37

2.2.1.4 Tối ưu hóa

38

2.2.1.5 Năng động, đánh giá lại

38

2.2.2 Thực trạng quản lý doanh thu tại công ty TNHH Hồng Hà

39

2.3 Đánh giá thực trạng quản lý doanh thu tại công ty TNHH Hồng Hà

44


2.3.1 Kết quả

44

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

45

2.3.2.1. Hạn chế

45

47
2.3.2.2. Nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý doanh thu tại công ty TNHH Hồng
50

Hà.
2


Chuyên đề thực tập

3.1. Định hướng phát triển công ty TNHH Hồng Hà

50

3.2 Giải pháp

52


3.1.2. Định hướng phát triển của công ty phát hành báo chí Đông Đô

52

3.2. Giải pháp tăng doanh thu của công ty

52

3.2.1 Kiểm tra việc thực hiện các cam kết

52

3.2.2 Nghiên cứu lại thị trường

52

3.2.3 Làm sống lại ý thức vươn lên mạnh mẽ

53

3.2.4 Xem lại thông điệp tiếp thị

53

3.2.5 Chốt giao dịch bán hàng

53

3.2.6 Thu hồi tiền mặt


53

3.2.7 Trang bị thêm các nguồn lực cần thiết

53

3.2.8 Nhìn lại chính mình

54

3.3 Kiến nghị

54

3.3.1. Đối với nhà nước

54

3.3.2. Đối với các nhà cung cấp sản phẩm

55

3.3.2.1 Quan tâm tới các nhà phân phối

55

3.3.2.2 Đẩy mạnh sản lượng, trang thiết bị

55


Kết luận

56

Tài liệu tham khảo

58

LỜI MỞ ĐẦU
3


Chuyên đề thực tập

Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: môi trường kinh doanh,
thời điểm kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ của cán
bộ công nhân viên, trang thiết bị máy móc…Đặc biệt trong đó không thể
không kể đến yếu tố trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp vì nó
liên quan mật thiết đến rất nhiều yếu tố khác.
Nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp là nắm được sự sống
còn của doanh nghiệp, từ đó mà hoạch định các biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Thiết nghĩ lợi nhuận có được hay không thì
trước đó doanh thu của doanh nghiệp cần phải được quan tâm, chú ý để
ngày càng tăng cao
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc công ty
TNHH Hồng Hà gặp một số khó khăn trong kinh doanh cũng là điều
không ngoại lệ. Tuy nhiên cần thiết phải quản lý tình hình doanh thu của
công ty để từ đó có những phương án tối ưu cho việc kinh doanh đạt hiệu

quả cao nhất. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Tăng cường quản lý
doanh thu tại công ty TNHH Hồng Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Từ đó nêu ra được những vấn đề cần quan tâm về phía công ty
Hồng Hà, đặc biệt nêu lên được tầm quan trọng của doanh thu trong sự
tồn tại và phát triển của công ty nhất là trong bối cảnh cả nước đang trên
đà hội nhập kinh tế thế giới.
Công ty Hồng Hà là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
kinh doanh vật liệu xây dựng và vận tải đường thủy nội địa là chủ yếu.
Thị trường kinh tế trong thời gian vừa qua có sự biến động liên tục cùng
với nhiều yếu tố khác đã tác động không nhỏ đến doanh thu của công ty.
Trên cơ sở đó cần xem xét quản lý và đề xuất những biện pháp chiến lược
nhằm làm tăng doanh thu của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính:
4


Chuyên đề thực tập

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về quản lý doanh thu của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý doanh thu của công ty TNHH
Hồng Hà.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý doanh thu tại công ty
TNHH Hồng Hà.

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH
THU CỦA DOANH NGHIỆP
5



Chuyên đề thực tập

1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở
hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều
cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty
liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ
thể kinh doanh sau đây:
-

Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)

-


Kinh doanh góp vốn (parnership)

-

Công ty (corporation).

Kinh doanh cá thể
6


Chuyên đề thực tập

+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có
điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị
tính thuế thu nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ
và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của
doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ
của người chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập
doanh nghiệp thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay.
Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô
hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương
ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách
nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.

+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức
chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế
thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại
lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và của các nhà quản
lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính
sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu lên hội đồng quản trị, sau đó
7


Chuyên đề thực tập

hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý hoạt động của
công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách
rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so
với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số
lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông
góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù
hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh
nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát
triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động với các hoạt động cơ bản như: Huy động

vốn, sản xuất kinh doanh, các hoạt động khác.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp
trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản
xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi
bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ)
này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm
khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư
8


Chuyên đề thực tập

vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc
điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy
động vốn khác nhau.
Phân loại
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn
một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa
chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiều
tiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành,

theo

phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...

Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các
loại khác nhau:
- Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm
2 loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốn
thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủ
sở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,
vốn do phát hành cổ phiếu mới... Còn nợ phải trả là phần vốn không
thuộc sở hữu của các chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các khoản
vốn chiếm dụng và nợ vay.
- Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp
bao gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốn
dùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là các tài sản
có thời gian sử dụng dài,

tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

sản

phẩm, thường có giá trị lớn. Còn vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu
tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản
có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
9


Chuyên đề thực tập

thường có giá trị nhỏ. Cách thức phân loại này rất quan trọng bởi vì vốn
lưu động và vốn cố định có hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong
quá trình sản xuất, do đó cần có các cơ chế quản lý khác nhau.
- Phân loại theo thời gian thì vốn được chia thành vốn ngắn hạn và

vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm, còn vốn dài
hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được coi là vốn
dài hạn.
Chức năng
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp & tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp: Vốn là điều kiện
không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, mỗi
doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định và phải
lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với lĩnh
vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật.
Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực khác mà Nhà nước không quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì
giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng
tuỳ khả năng của người thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn là
điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình
sản xuất kinh doanh nào. Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành
10


Chuyên đề thực tập

sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có
tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền
này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi

nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ.
Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy
giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy
tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể
nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc
bị sát nhập với công ty khác.
Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn không
chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp
doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát triển của mình,
doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững
và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp
phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công
nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc
phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm
chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh
nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để
doanhnghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới
phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh
11


Chuyên đề thực tập


tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả
(tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến mại...).
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này
một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh
chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương
trường.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người
tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu v.v.
và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi
doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình
pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn
tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu v.v. Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện
bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền bán hàng, doanh
nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền
công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước
và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số
lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động đó đã làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng
12



Chuyên đề thực tập

tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường
xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Các hoạt động khác: hoạt động xã hội (các hoạt động từ thiện như:
giảm giá hàng bán cho người nghèo, khám chữa bệnh cho người già, quỹ
học bổng cho trẻ em nghèo học giỏi…), hoạt động bảo vệ môi trường,…
1.2 Quản lý doanh thu của doanh nghiệp
1.2.1 Khái quát về doanh thu của doanh nghiệp
1.2.1.1

Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng
quan trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp có thể thực hiện được các nghĩa vụ
với Nhà Nước như nộp các khoản thuế theo luật định, là nguồn để có thể
tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác. Khi doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài, sẽ làm
cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh.
Ý nghĩa của doanh thu.
Trước đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp, các doanh
nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch
của nhà nước, Nhà nước định giá bán nếu như lãi thì nhà nước thu, lỗ

Nhà nước bù. Do vậy việc đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu không
phải là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
13


Chuyên đề thực tập

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước không bao cấp
về vốn như trước nữa. Các doanh nghiệp được lựa chọn hình thức kinh
doanh, lỗ thì tự gánh chịu, lãi thì được hưởng. Do đó đã tạo động lực cho
các doanh nghiệp phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra
sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó, trong điều kiện có sự
cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng tăng,
vấn đề tiêu thụ sản phẩm không phải là công việc dễ dàng với bất cứ một
doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh
thu có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Mục đích đầu tiên của việc tiêu thụ sản phẩm là thu được doanh
thu. Đây là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp bù đắp trang trải
các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh như: bù đắp về nguyên vật
liệu, tiền công của người lao động… và làm nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp mà không tiêu thụ được
hoặc tiêu thụ được ít, khi đó doanh thu sẽ không đủ để bù đắp các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình trạng nợ nần sẽ gia tăng. Nếu tình
trạng này cứ kéo dài thì doanh nghiệp sẽ đi đến bờ vực phá sản.
Mặt khác khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp xét về mặt khối lượng, chất lượng,
giá cả…đã phù hợp với thị hiếu của thị trường, được người tiêu dùng

chấp nhận. Đây là căn cứ để doanh nghiệp tiến hành tổ chức sản xuất một
cách chặt chẽ hơn nữa để ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
được giá thành, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra những biện pháp nhằm
đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

14


Chuyên đề thực tập

Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì doanh nghiệp
bán hàng và cung ứng dịch vụ tỷ lệ thuận với lợi nhuận tiêu thụ của hoạt
động kinh doanh.
LNtt = DTT - Ztt
Khi tiêu thụ tăng thì doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ tăng.
Dẫn đến doanh thu thuần tăng trong khi đó giá thành tiêu thụ ( Z tt) không
đổi làm cho lợi nhuận tiêu thụ (LNtt) tăng. Làm cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp ngày càng mạnh hơn, giúp cho doanh nghiệp thực hiện
quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mặt khác công tác tiêu thụ diễn ra nhanh chóng, kịp thời và ngày
càng tăng còn góp phần thúc đẩy tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động,
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2

Phân loại doanh thu của doanh nghiệp

Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao
gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp nhà nước doanh thu từ hoạt động kinh doanh
là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường
sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), được khách hàng chấp nhận thanh
toán không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao
gồm: các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo
15


Chuyên đề thực tập

quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ; giá trị các sản phẩm hàng hoá
đem biếu, tặng, trao đổi hay tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh
nghiệp.
Doanh thu hoạt động chính = số lượng sản phẩm bán ra x đơn giá hàng
bán ra.
Ngoài hoạt động kinh doanh còn hoạt động tài chính cũng có
doanh thu và đây cũng là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính:
- Thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần.
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của việc bán hàng
trả góp.
- Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán.
- Thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh
lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính.

- Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không
phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
- Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế, kỹ thuật từng ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm
những bộ phận khác nhau.Có thể cần phải phân biệt doanh thu kinh
doanh và doanh thu bán hàng.
Doanh thu kinh doanh là doanh thu của tất cả các hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp nhận được trong một thời kỳ. Doanh thu bán
hàng chỉ là một bộ phận của doanh thu kinh doanh, là bộ phận của doanh
thu bán sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp nhận được. Doanh thu bán
hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho
16


Chuyên đề thực tập

khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc quá trình tiêu thụ khi đơn vị
mua chấp nhận trả tiền.
Nói chung, doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất.
Doanh thu từ hoạt động khác.
Là các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên hoặc
không tính trước. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nội dung
xác định thu nhập khác nhau:
- Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; bán công cụ, dụng
cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; các khoản
phải trả nhưng không không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ.
- Thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được

- Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm
công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành.
- Thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; các khoản thuế phải
nộp được nhà nước giảm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường chiếm tỷ lệ lớn
trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu
bán hàng là toàn bộ tiền về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc quá trình tiêu thụ khi đơn vị
mua chấp nhận trả tiền.
1.2.2 Quản lý doanh thu của doanh nghiệp
1.2.2.1

Khái niệm quản lý doanh thu của doanh nghiệp

17


Chuyên đề thực tập

Quản lý doanh thu là ứng dụng xử lý kỹ thuật để phân tích, dự
đoán hành vi của người tiêu dùng ở cấp độ thị trường vi mô nhằm tối ưu
hóa sản phẩm sẵn có và giá cả để tối đa hóa tăng trưởng doanh thu.
Mục đích chính của quản lý doanh thu là bán sản phẩm đúng cho
khách hàng vào đúng thời điểm giá hợp lý. Các doanh nghiệp phải đối
mặt với những quyết định quan trọng về bán cái gì, khi nào bán và lượng
hàng là bao nhiêu. Quản lý doanh thu sử dụng dữ liệu theo định hướng
chiến thuật và chiến lược để trả lời những câu hỏi này nhằm mục đích để
tăng doanh thu.

1.2.2.2

Nội dung quản lý doanh thu của doanh nghiệp

Trong kinh doanh, doanh thu là mục đích cuối cùng của bất cứ
công ty nào. Thế nhưng để quản lý và ra những quyết định về doanh thu,
không

phải

Giám

đốc

Điều

hành

nào

cũng

làm

đúng...

Doanh thu là một trong những thước đo thiếu rõ ràng, khó quản lý
và thường hay bị bỏ qua nhất trong kinh doanh. Vì vậy, khi ra các quyết
định về doanh thu, các Giám đốc Điều hành vẫn thường dựa vào cảm giác
nhiều hơn là dựa vào các dữ liệu thực tế trên giấy tờ. Chính quá trình đó

đã làm hỏng giá trị thực sự của doanh thu. Hãy thử xem xét doanh thu
trong khoảng thời gian ngắn trên bản báo cáo kế toán. Ta có thể thấy
được những kết quả rất rời rạc. Bản báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
tuần, bao gồm rất nhiều con số liên quan đến chi phí, tài sản và công nợ.
Hơn nữa, một điều khá phổ biến là trong các báo cáo thường chỉ
có những lời giải thích mập mờ về doanh thu, như là “thái độ tiêu cực của
người tiêu dùng về lĩnh vực của chúng ta” hoặc “việc hỗ trợ bán lẻ thật
đáng thất vọng” hay “gia tăng hoạt động của đối thủ cạnh tranh”…
Những lời giải thích kiểu như vậy chung chung đến nỗi khi mất
thời gian giải quyết chúng, các nhà quản lý có thể bỏ lỡ những nguồn lực
18


Chuyên đề thực tập

tạo ra thay đổi thực sự về doanh thu và kết thúc bằng việc tập trung đầu
tư vào một nguồn doanh thu khác. Một chiến dịch quảng cáo với mục tiêu
xoá bỏ thái độ tiêu cực của khách hàng, nhưng do quá trình xác lập yêu
cầu sai lầm, lại dẫn tới kì vọng của khách hàng tăng và sự hài lòng càng
giảm sút. Một chiến dịch khuyến mại giá với mục đích “hỗ trợ bán lẻ”
nhưng lại huỷ hoại vị trí của thương hiệu và làm mất đi lợi nhuận. Việc
mở rộng dòng sản phẩm hoặc thiết kế lại bao bì sản phẩm, để phản ứng
lại “động thái của đối thủ cạnh tranh” cuối cùng chỉ làm cho chi phí tăng
lên và gây tổn hại đến nguồn doanh thu bán hàng của những dòng sản
phẩm hiện tại.
Để hiểu và quản lý doanh thu, các công ty cần có sự hiểu biết chắc
chắn, sâu rộng về ba loại con số doanh thu:
- Các con số doanh thu trạng thái cho nhà quản lý biết về nguồn
gốc và quy mô doanh thu của mỗi sản phẩm, mỗi khách hàng và mỗi
nhóm kinh doanh.

- Các dữ liệu doanh thu phản hồi mô tả doanh thu tăng hoặc giảm
bao nhiêu tương ứng với sự thay đổi của các nhân tố như giá cả, đặc tính
sản phẩm hoặc các show quảng cáo.
- Các dữ liệu giới hạn sẽ xác định ranh giới, giới hạn nhu cầu của
sản phẩm khi nhu cầu của người tiêu dùng đã được đáp ứng đầy đủ, khi
xu hướng thay đổi hoặc khi khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng có vẻ
bị hạn chế.
Các công ty thường cho rằng đội ngũ kế toán và những công nghệ
phức tạp mà họ áp dụng trong tính toán chi phí cũng có thể giúp tăng
doanh thu cho công ty. Tuy nhiên, về cơ bản, doanh thu và chi phí biến
đổi hoàn toàn khác nhau:
Chi phí là yếu tố chủ động, chúng có thể trực tiếp gây ra những ảnh
hưởng trong tương lai. Mối quan hệ giữa số lượng và chi phí hàng hoá
thường là quan hệ một chiều (tuyến tính) và hầu hết các kế toán quản lý
19


Chuyên đề thực tập

có xu hướng sử dụng những phương trình tuyến tính để tính toán mối
quan hệ giữa chi phí - khối lượng.
Ngược lại, doanh thu lại là kết quả thụ động của những hoạt động
trong quá khứ (và thường là gián tiếp). Vì vậy, để hiểu chúng thì chúng ta
phải xem xét những sự kiện trong quá khứ có ảnh hưởng đến việc kinh
doanh hiện tại và mối quan hệ phi tuyến tính (không theo đường thẳng)
chi phối chúng. Khi lợi nhuận giảm, trạng thái phi tuyến tính của đồ thị
doanh thu so với với đầu tư - đường cong bão hoà rất quan trọng đối với
việc quyết định số chi phí phù hợp để tạo ra những nguồn lợi nhuận tối
đa.
1.2.2.3


Phương pháp quản lý doanh thu của doanh nghiệp

- So sánh doanh thu qua các kỳ kinh doanh.
- So sánh doanh thu với doanh nghiệp cùng ngành về quy mô doanh thu,
tốc độ, thị phần.
Đối với doanh nghiệp, không chỉ xác định doanh thu bán hàng mà
còn xác định doanh thu thuần về bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng cách lấy doanh
thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ ( chiết khấu bán hàng) như chiết
khấu thương mại, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, và các loại thuế
thu được tính gộp vào trong giá bán (nếu có), như thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại
bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại
tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty ..v …v….
- Doanh thu từ các hoạt động khác: là các khoản thu được trong kỳ
do các hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh
20


Chuyên đề thực tập

thu. Doanh thu từ các hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm một số
khoản như sau:
+ Tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi
doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm.
+ Khoản thu về tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng

kinh tế với doanh nghiệp,…
1.2.3 Đánh giá quản lý doanh thu của doanh nghiệp
• Tại sao phải đánh giá quản lý doanh thu của doanh nghiệp?
Đối với doanh nghiệp:
- Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu
cuối cùng trong lưu thông.
- Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực
hiện giá trị thặng dư.
- Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị
trường.
- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Đối với xã hội:
- Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu
ngoại tệ góp phần ổn định cán cân thanh toán.
- Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội
(thuế, lệ phí…)
- Nghiên cứu doanh thu mang lại cho nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn
đối tác kinh doanh.
21


Chuyên đề thực tập

Từ đó có thể thấy quản lý doanh thu giúp cho doanh nghiệp nhìn
nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp
phát hiện trọng tâm kinh doanh. Từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh
nghiệp. Quản lý doanh thu cũng giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao
và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh; làm cơ

sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu; hỗ trợ doanh
nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng; tạo nên nguồn tài liệu
quan trọng để phân tích doanh nghiệp.
• Hệ thống chỉ tiêu đánh giá:
Để đánh giá doanh thu của doanh nghiệp thường dựa vào các chỉ tiêu
sau đây:
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, căn cứ
vào số lượng sản phẩm bán hàng trong kỳ và giá bán đơn vị sản
phẩm và doanh thu được xác định theo công thức sau:
n

S=


i =1

( Qti x Pi )

Trong đó:
S : là doanh thu bán hàng
Qti : là số lượng sản phẩm bán ra thứ i bán trong kỳ
Pi : là giá bán đơn vị sản phẩm thứ i
i

: là loại sản phẩm bán trong kỳ

i = 1, n
Giá bán sản phẩm được tính theo giá hóa đơn hoặc được xác định
căn cứ vào chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

nhập trước, xuất trước thì số lượng sản phẩm tiêu thụ bán ra trong kỳ
được xác định theo công thức như sau:
Qti = Qđi + Qxi - Qci
22


Chuyên đề thực tập

Trong đó:
Qđ : là số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
Qx : là số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Qc : là số lượng sản phẩm i cuối kỳ
i

: là loại sản phẩm

Dựa vào tỷ suất lợi nhuận:
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/DT
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu: ROE
ROE = TNST/VCSH
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho
vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp.
+ Doanh lợi tài sản: ROA
ROA = TNTT&L/TS hoặc TNST/TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn
thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài

sản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý doanh thu của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi khối lượng sản xuất.
Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ
càng cao. Khối lượng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh
23


Chuyên đề thực tập

nghiệp, nhu cầu trên thị trường đòi hỏi, tình hình ký kết hợp đồng tiêu thụ
với khách hàng. Vì vậy, việc tổ chức ký kết hợp đồng với đơn vị mua
hàng, tổ chức đóng gói vận chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ, sử dụng các
hình thức thanh toán thích hợp, đều có ý nghĩa quan trọng để nâng cao
doanh thu bán hàng.
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu bán hàng vì chất lượng có liên quan tới giá cả sản phẩm và
dịch vụ. Thông thường trong số những sản phẩm sản xuất ra, thường
được phân loại thành những phẩm cấp khác nhau như loại I, loại II, loại
III… do vậy giá bán của mỗi loại cũng khác nhau.
Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm
được dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản
phẩm có chất lượng kém thì đơn vị mua hàng hoặc người tiêu dùng có thể
từ chối thanh toán hoặc không mua hàng điều đó sẽ dẫn tới phải hạ giá
bán sản phẩm làm giảm bớt doanh thu.
Ngày nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn

được gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm ảnh hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ
thể: Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm do đó ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu (sản phẩm có phẩm cấp cao sẽ được bán với
giá cao hơn); vì vậy, chất lượng là giá trị được tạo thêm. Mặt khác, chất
lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè bẹp mọi đối thủ,
nhờ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên.
Chất lượng sản phẩm không phải hoàn toàn do người sản xuất
quyết định mà còn do người tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc
tính nội tại của sản phẩm đã được xác định bằng những thông số có thể
đo hoặc so sánh phù hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã
hội. Chất lượng sản phẩm hàng hóa không nhất thiết được thực hiện bằng
24


Chuyên đề thực tập

trang thiết bị máy móc nên khi xem xét vấn đề này ta cần phải lưu ý tới
mối quan hệ với những đặc tính khác trong cùng một hệ thống sản xuất ra
sản phẩm, nó được hình thành từ khi thiết kế, quá trình chế tạo, được
khẳng định qua kiểm tra kỹ thuật và đem ra sử dụng.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng; nó là sợi dây vô
hình kết nối doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ
sản phẩm được dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi.
- Giá sản phẩm:
Giá bán sản phẩm cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, nếu
các nhân tố khác không có gì thay đổi. Việc thay đổi giá bán một phần do
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định một phần nằm trong chính
sách giá của doanh nghiệp. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp

phải có quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo
nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp cũng cần bám sát thị trường để xem xét, quyết định
mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh
doanh. Cùng một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau,
ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả cũng có thể khác nhau.
- Kết cấu sản phẩm:
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt
hàng so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì mỗi
mặt hàng có một công dụng kinh tế nhất định hay việc thỏa mãn của nó
cho một tiêu dùng là khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
luôn tìm cách thay đổi các mặt hàng sản xuất với nhiều loại sản phẩm đa
dạng và phong phú hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận
25


×