Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.13 KB, 79 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Là sinh viên chuyên ngành kế toán, trong thời gian thực tập chuyên đề tại Công ty Điện cơ Thống Nhất, em đã đi sâu nghiên cứu về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Là một đơn vị sản xuất, kinh doanh mặt hàng quạt điện với nhiều chủng loại và chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng nên việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty là một vấn đề tương đối phức tạp. Hơn nữa, quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng phát triển của công ty trong tương lai.

Việc nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Điện cơ Thống Nhất giúp cho em hiểu sâu hơn về thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay. Nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu được các doanh nghiệp hiện nay quản lý chi phí như thế nào, các doanh nghiệp đang làm gì để có thể nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý… từ đó có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Điện cơ Thống Nhất” để nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Được sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phịng kế tốn của Công ty điện cơ Thống Nhất, cũng như sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương em đã tìm hiểu được những kiến thức bổ ích, giúp cho em trong việc hồn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Để báo cáo tình hình thực tế tìm hiểu được và phương hướng hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, em xin trình bày báo cáo thực tập chuyên đề theo các nội dung sau:

Phần I: Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thánhp tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.

Phần II: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Điện cơ Thống Nhất.

Em xin chân thành cảm ơn cán bộ Phòng Tài vụ Công ty Điện cơ Thống Nhất và thầy giáo trực tiếp hướng dẫn đã giúp đỡ tận tình để em có thể hồn thành chun đề thực tập tốt nghiệp này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN I</b>

<b>THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT.</b>

<b>1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện cơ Thống Nhất. </b>

Công ty Điện cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp cơng tư hợp danh là Xí nghiệp Điện Thống và Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên là Xí nghiệp Điện khí Thống Nhất.

Địa chỉ: Số 164 – Phố Nguyễn Đức Cảnh – Phường Tương Mai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội

Điện thoại: 6622400 - Fax: 6622473

Ngày 17/03/1970 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sáp nhập bộ phận cịn lại của Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào Xí nghiệp Điện khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất. Ngày đầu thành lập Công ty có mặt bằng 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng, với 464 cán bộ công nhân viên, và 40 máy móc thiết bị các loại, với nhiệm vụ sản xuất các loại quạt điện và các loại động cơ nhỏ. Trong buổi đầu thành lập phương hướng sản xuất các mặt hàng của xí nghiệp chưa ổn định lại trải qua chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, dù vậy xí nghiệp vẫn vươn lên và từng bước ổn định sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đơ và quốc phịng.

Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp tạo được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn ln có uy tín trên thị trường, có khả năng cạnh tranh tốt với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đặc biệt sản phẩm của xí

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngày 02/11/2000 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ Thống Nhất.

Qua 39 năm xây dựng và phát triển với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vượt qua nhiều thăng trầm, với những khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Cơng ty liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn của cơ chế kinh tế, tăng cường quản lý các mặt của sản xuất kinh doanh như: đầu tư máy móc thiết bị, khoa học cơng nghệ nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng cường đổi mới tư duy quản lý để vượt qua cơ chế quan liêu bao cấp và nhanh chóng hội nhập nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, sản phẩm của công ty luôn đạt Huy chương vàng tại các kì hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà Nội cũng như ở các tỉnh. Sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay công ty đang tiến hành các thủ tục để đăng ký thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình, có thể nói đây là một hướng đi đúng để sản phẩm của cơng ty có thể đứng vững trên thị trường trong nước và tiến tới vươn ra thị trường nước ngoài.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện cơ Thống Nhất qua các thời kỳ như sau: Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ quạt bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của cơng ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nước mà chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngồi sản phẩm truyền thống của cơng ty là các loại quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của cơng ty cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập, ngồi các sản phẩm quạt, cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: </b>

Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Cơng ty Điện cơ Thống Nhất đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:

Phịng Tổ

chức

Phịng

H nh chính

Phịng Bảo

vệ

Phịng

Tiêu

thụ

Phòng Kế hoạch

Phòng T i

vụ

Phòng

Kỹ thuật

PX

Cơ khí

PX

Đột dập

PX

Lắp

ráp

PX

Sơn

PX

Cơ điện

PX

Dụng

cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty ta thấy: Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong doanh nghiệp thơng qua các Phó Giám đốc, các Trưởng phịng ban. Ngược lại, các Phó Giám đốc, các Trưởng phịng ban có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp như vậy là rất hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay của cơng ty, các phịng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, khơng chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp cho cơng ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của công ty. Tuy vậy, cơ cấu tổ chức này vẫn có điểm yếu là: Việc kiểm tra thơng tin về tình hình sản xuất của công ty tại các phân xưởng Giám đốc không thể thực hiện một cách thường xuyên, gây khó khăn cho Giám đốc trong việc bổ sung kế hoạch cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời.

<b>3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. </b>

<i><b>a. Đặc điểm quy trình cơng nghệ của công ty. </b></i>

Là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại quạt điện. Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là: quạt trần các loại, quạt bàn các loại, quạt treo tường .… Quạt điện được cấu tạo bởi 2 phần chính: Phần cơ và phần điện.

Phần cơ của quạt điện bao gồm các bộ phận: Rôto, Stato, nắp trước, nắp sau và cánh lưới. Phần cơ của sản phẩm đều phải trải qua các công đoạn: đột, dập, đúc, điện, phay, bào, khoan.

Phần điện phải trải qua các cơng đoạn chính như: quấn tua bin ,vào bin, tẩm sấy và cuối cùng là phần trang trí.

Sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có cấu tạo phức tạp, các chi tiết địi hỏi sự chính xác cao để đạt được yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật. Để có thể làm được điều này doanh nghiệp cần có một công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Quy trình sản xuất quạt điện của công ty được xây dựng từ những năm 80, hiện nay công ty đã và đang đầu tư xây dựng những dự án đầu tư, cải tiến quy trình cơng nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm . Tuy vậy, quy trình cơng nghệ sản xuất quạt điện hầu như ít có thay đổi và được mô tả trong sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty</b></i>

Phân xưởng đột dập Phân xưởng cơ khí 2 Phân xưởng cơ khí 1

Khu máy mới Kho bán th nh phẩm Phân xưởng mạ nhựa

Phân xưởng dụng cụ

Phân xưởng cơ điện

Phân xưởng lắp ráp quạt trần

Kho th nh

phẩm

Phân xưởng lắp

ráp quạt có lưới

Kho NVL

Bán th nh phẩm mua

ngo i

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất quạt là trải qua nhiều giai đoạn gia công do nhiều phân xưởng khác nhau thực hiện. Tại mỗi phân xưởng chỉ sản xuất ra một chi tiết hoặc cùng gia công một bộ phận của sản phẩm, các chi tiết này được chuyển cho phân xưởng lắp ráp để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Chi phí sản xuất được luân chuyển từ phân xưởng này qua phân xưởng khác, do đó để có thể theo dõi được chi phí sản xuất của từng phân xưởng cho từng chi tiết hồn thành là một cơng việc tương đối khó khăn. Vì vậy, cơng ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí là tồn cơng ty và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành. Giá thành của sản phẩm hoàn thành được tính bằng phương pháp tỷ lệ, cơng ty phân bổ chi phí cho sản phẩm hồn thành tỷ lệ với giá thành kế hoạch tương ứng với tổng chi phí phát sinh trong kỳ và số lượng sản phẩm hồn thành.

<i><b>b. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. </b></i>

Trong vài năm gần đây, cơng ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2000, công ty vẫn cịn trong tình trạng làm ăn thua lỗ nhưng từ năm 2001 công ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Để có thể thấy rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, sau đây chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong vài năm gần đây:

Đơn vị tính: Triệu đồng

2002 2003 Tăng (giảm) % Giá trị sx công nghiệp 64.364 95.826 31.462 48,89 Tổng doanh thu 53.742 74.190 20.448 38,05 Lợi nhuận sau thuế 638,030 1.683,529 1.000,499 156,81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tỏ trong năm 2003 công ty đã sản xuất được một khối lượng sản phẩm lớn hơn nhiều so với năm 2002 (Giá để tính giá trị sản xuất công nghiệp là giá cố định năm 1994). Điều đó nói lên sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong sản xuất kinh doanh, sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc trong việc quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất mới, bắt đầu hoạt động từ năm 2003. Có thể khẳng định giá trị sản xuất công nghiệp của công ty trong vài năm tới còn tiếp tục tăng khi dự án đầu tư bổ xung thiết bị sản xuất cụm Roto – Stato với số vốn đầu tư 10.800.000.000 đồng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2004.

Đi đôi với việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu của công ty năm 2003 đạt mức 74.190 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 20.448 triệu đồng, tức là tăng 38,05% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của cơng ty ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận. Chúng ta ghi nhận sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và những nỗ lực trong khâu tiếp thị bán hàng. Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để có thể tiêu thụ được hàng hố trong điều kiện bị cạnh tranh mạnh bởi các doanh nghiệp sản xuất quạt trong và ngoài nước như: Chính sách giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn, chính sách chi trả hoa hồng cho đại lý, môi giới, thực hiện các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng…. Doanh thu của công ty năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng từ mức 638,03 triệu đồng năm 2002 lên mức 1.683,529 triệu đồng, tức là tăng 156,81%. Đây là con số đáng mừng đối với công ty trong điều kiện hoạt động kinh doanh bị cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.

Năm 2003 công ty nộp Ngân sách 3.603 triệu đồng, nhiều hơn so với năm 2002 là 271 triệu đồng, tức là 8,13%. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nước, ý nghĩa quan trọng hơn là công ty đã thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn Ngân sách Nhà nước cấp để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh thu, lợi nhuận của công ty liên tục tăng trong những năm gần đây đã góp phần nâng cao đời sống cho người lao động trong công ty. Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2003 là 1.310.000 đồng/1 người /1 tháng, tăng 325.000 đồng/1 người /1 tháng, tức là tăng 33% so với năm 2002. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Để có thể đánh giá về khả năng phát triển của công ty trong tương lai, chúng ta đi xem xét nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm quạt điện và năng lực sản xuất của một số doanh nghiệp sản xuất quạt điện lớn của nước ta.

Theo dự đoán của các chuyên gia, nhu cầu tiêu thụ quạt điện của nước ta vào khoảng 2 triệu sản phẩm mỗi năm. Với chủ trương điện khí hố cả nước của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, và đời sống của nhân dân ta hiện nay đang được nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ quạt điện cịn tăng cao. Bằng dự báo nhu cầu các năm kế tiếp, theo mức tăng trưởng GDP thì tổng nhu cầu quạt điện trong các năm tới như sau:

Đơn vị tính: sản phẩm Năm Nhu cầu tiêu thụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhằm tạo cơ sở ổn định lâu dài về công nghệ chế tạo sản phẩm, tránh tụt hậu quá xa về kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực. Trong năm 2002, công ty đầu tư 12.018.000.000 đồng cho dự án đầu tư phát triển lâu dài, hiện nay dự án này bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 2003, doanh nghiệp tiếp tục bổ xung cho dự án này với 10.800.000.000 đồng đầu tư bổ xung thiết bị sản xuất cụm Roto – Stato nhằm nâng cao công suất và chất lượng các loại quạt. Các thiết bị của dự án này hiện nay đã được đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất từ tháng 1 năm 2004.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Với năng lực sản xuất và chất lượng của sản phẩm như hiện nay, Công ty Điện cơ Thống Nhất có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp sản xuất quạt điện trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên để có thể đứng vững và phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai, công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp, những dự án đầu tư đúng hướng, đồng thời nỗ lực mở rộng thị trường để có thể tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra. Có như vậy sẽ đảm bảo sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp trong những năm tới đây.

<b>1. Tổ chức bộ máy kế toán. </b>

Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế tốn phản ánh một cách liên tục, tồn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Với 2 chức năng chính là thơng tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp, kế tốn cũng cung cấp thơng tin cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào. Ngồi ra kế tốn giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thông qua việc kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết từ Tổng cục thống kê như: tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính sách về đầu tư, các chính sách về thuế thích hợp.

Với vai trò quan trọng đó của kế tốn, và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, Công ty điện cơ Thống Nhất tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Cơng ty Điện cơ Thông Nhất đã xây dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung với tên gọi là Phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn thừ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và Trưởng phòng tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế tốn trên cơ sở phân cơng cơng việc cho các kế toán viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cơng ty đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Điện cơ Thống Nhất có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung là rất phù hợp.

Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như mức độ chuyên mơn hố và trình độ cán bộ kế tốn, Phịng Tài vụ của công ty gồm 7 người và được tổ chức như sau :

<i><b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán</b></i>

Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong đơn vị như sau:

<small> </small><i><b>Trưởng phòng Tài vụ: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ </b></i>

quan pháp luật Nhà nước về tồn bộ cơng việc của mình cũng như tồn bộ thơng tin cung cấp. Trưởng phịng Tài vụ là kiểm soát viên tài chính của cơng ty, có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

Trưởng phịng t i vụ

Phó phịng t i vụ, kiêm kế tốn TSCĐ, kế tốn chi phí

sản xuất v giá th nh

Kế toán thanh toán

Kế toán vật liệu dụng cụ v tiền lương

Kế toán TGNH,

thuế, th nh phẩm v

tiêu thụ th nh

phẩm

Thủ quỹ

Kế toán tổng

hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Ký báo cáo quyết toán quý năm đã được Giám đốc ký duyệt.

+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế tốn.

+ Lập kế hoạch cân đối thu - chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính.

<i><b> Phó Phịng Tài vụ: Phụ trách kế tốn TSCĐ, kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành </b></i>

phẩm. Với nhiệm vụ như vậy, Phó phịng Tài vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau:

+ Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong tồn cơng ty theo các tiêu chi qui định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách chính xác, đầy đủ cho Trưởng phịng tài vụ. Trích khấu hao từng q đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí trong kỳ.

+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch tốn như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ từ đó xác định được tổng chi phí sản xuất thực tế trong kỳ và xác định giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác nhất. Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải theo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán.

+ Giúp Trưởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn, thay mặt Trưởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

+ Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành hạch toán trong kỳ kế toán. Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu mà mình cung cấp, chịu trách nhiệm về những cơng việc Trưởng phòng giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b> Kế toán tiền lương và vật tư: </b></i>

+ Căn cứ vào số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động của các phân xưởng gửi lên và ở các phịng ban để tính đúng đủ số tiền lương, BHXH phải trả cho cán bộ cơng nhân viên hàng tháng. Tính đúng, đủ, chính xác số tiền BHYT, KPCĐ phải thu từ lương của cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.

+ Có nhiệm vụ ghi chép tính tốn theo dõi chính xác, trung thực kịp thời về số lượng, giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn. Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để cơng ty có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phải thường xuyên đối chiếu sổ sách với số lượng tồn thực tế. Lưu giữ chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán.

<i><b> Kế toán thanh toán: </b></i>

+ Căn cứ vào thực tế của các kỳ trước và tình hình sản xuất thực tế ở cơng ty, lập kế hoạch về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng như chi phí sản xuất chung để tính ra giá thành kế hoạch, nhằm so sánh với giá thành thực tế trong kỳ, cũng như phục vụ cho công tác đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sau này.

+ Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu chi, phiếu thu sau khi có các chứng từ hợp lý hợp lệ... từ đó giám sát được số dư tiền tại quỹ theo từng ngày. Lưu giữ chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải được cập nhật hàng ngày, thường xuyên đối chiếu số dư với thủ quỹ.

+ Kiểm tra, theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động mua và bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định của công ty và luật kế tốn. Mở sổ theo dõi chi tiết cơng nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, đôn đốc khách hàng trả nợ.

<i><b> Kế toán ngân hàng, doanh thu, thành phẩm và các khoản thuế: </b></i>

+ Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi, tiến hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng sau khi có

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

các chứng từ hợp lệ... từ đó xác định số dư tài khoản hàng ngày. Lưu giữ chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết phải được cập nhật hàng ngày, thường xuyên đối chiếu số dư với sổ phụ ngân hàng.

+ Căn cứ vào các hoá đơn mua vào để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tập hợp để cuối tháng kết chuyển cho thuế GTGT đầu ra để tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh. + Theo dõi đúng, đủ, chính xác số lượng và doanh thu thành phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ kinh doanh, từ đó xác định được số thuế GTGT phải nộp.

+ Tính đúng, đủ, chính xác số thuế GTGT đầu ra và kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

<b>2. Tổ chức công tác hạch tốn kế tốn kế tốn tại cơng ty. </b>

<i><b>a. Hình thức hạch tốn áp dụng tại cơng ty. </b></i>

Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế tốn của cơng ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo quy định.

Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.

Phương pháp tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Tính theo giá thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.

<i><b>b. Tổ chức hệ thống chứng từ. </b></i>

Hiện nay công ty đã đăng ký và sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định tại thông tư số 120/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/12/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định 89-CP của Chính phủ về in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn.

Với mỗi phần hành kế tốn cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngồi ra cơng ty cịn tự thiết kế các chứng từ cần thiết để sử dụng trong nội bộ công ty như: Giấy ra viện, Giấy điều động….

Ngoài ra, với một số phần hành cụ thể, để giảm bớt số lượng chủng loại chứng từ phải quản lý, cơng ty có sử dụng một loại chứng từ cho các nghiệp vụ có liên quan. Ví dụ: Phiếu xuất kho của phân xưởng sản xuất sẽ kiêm Phiếu nhập kho thành phẩm, Hoá đơn GTGT kiêm Phiếu xuất kho thành phẩm…. Việc sử dụng hố đơn, chứng từ mà cơng ty đang làm đã giúp cho công ty dễ dàng quản lý chứng từ, kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ,

<i><b>giảm bớt khả năng xảy ra gian lận trong quá trình sản xuất kinh doanh. </b></i>

<i><b>c. Hệ thống sổ sách kế tốn sử dụng. </b></i>

Cơng ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức ghi sổ tổng hợp là Nhật ký chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Ngày 01/01/2003 vận dụng 4 chuẩn mực kế tốn mới, cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đã không sử dụng các tài khoản như 721, 821 và đã bổ sung thêm các TK mới như 635, 515, … và công ty đã thay đổi nội dung hạch toán của một số tài khoản như tài khoản như: 711, 811….

<i><b>d. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp. </b></i>

Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng quạt điện, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp Nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị: Công ty thực hiện kế tốn thủ cơng và u cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.

<i><b>Trình tự ghi chép sổ kế tốn </b></i>

Ghi hàng ngày.

Chứng từ gốc v các bảng phân bổ

Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chứng từ

Bảng kê

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

BCTC

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ghi định kỳ. Đối chiếu.

Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán cho các phần hành phù hợp với yêu cầu quản lý về phần hành đó, tn theo quy định của Bộ Tài chính về hệ thống sổ sách sử dụng cho đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn tổng hợp theo hình thức “Nhật ký chứng từ”, và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Bên cạnh đó cơng ty cịn tự thiết kế một số loại sổ chi tiết để theo dõi tình hình hoạt động của công ty phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.

<b>1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Cơng ty Điện cơ Thống Nhất. </b>

Công ty Điện cơ Thống Nhất sản xuất quạt điện theo từng công đoạn, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất các bộ phận, chi tiết khác nhau, hoặc nhiều bộ phận cùng sản xuất 1 chi tiết, sau đó tất cả các chi tiết đó được chuyển cho phân xưởng lắp ráp để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao nên công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua nhiều phân xưởng sản xuất để sản xuất các chi tiết, bao gồm 2 phần chính: phần cơ, phần điện. Các chi tiết của sản phẩm như: Stato, Roto, nắp trước, nắp sau, cánh, lưới đều phải trải qua các công đoạn: lắp đặt, đúc tiện, phay, bào, khoan…. phần điện phải trải qua các công đoạn: cuốn dây, sấy….Cuối cùng là phần trang trí sản phẩm là sơn mạ để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Do đó, chi phí sản xuất sản phẩm của cơng ty rất đa dạng, để sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau, trong mỗi loại nguyên vật liệu có rất nhiều quy cách khác nhau để sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, cơng ty cịn phải sử dụng nhiều loại nhiên liệu, động lực khác nhau để vận hành máy móc.

Bên cạnh đó, để có được các chi tiết phù hợp cho các sản phẩm mà cơng ty sản xuất thì công ty phải thuê các đơn vị khác gia công chế biến trước khi đưa vào chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, công ty thường đặt hàng các đơn vị nhận gia công mua nguyên vật liệu để gia công, công ty sẽ mua lại sau khi đã gia công hoàn chỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Do sản phẩm của công ty được sản xuất qua rất nhiều công đoạn, và do trình độ của kế tốn khơng đồng đều giữa kế toán phân xưởng với cán bộ kế toán của Phịng Tài vụ nên cơng ty lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tồn cơng ty. Các phân xưởng chỉ theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng về mặt số lượng, Phòng Tài vụ là nơi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở số liệu từ các phân xưởng và các phòng ban khác chuyển lên.

Đối tượng tính giá thành của cơng ty là từng sản phẩm hồn thành. Cơng ty khơng hạch tốn chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, vì vậy để tính được giá thành của sản phẩm hồn thành trong kỳ, cơng ty phải sử dụng giá kế hoạch để phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Trình tự ghi sổ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại cơng ty như sau: Chứng từ gốc về chi phí

v các bảng phân bổ 1,2,3

Bảng kê 5 Bảng kê 6

NKCT số 7 Bảng kê 4

BCTC Sổ cái TK 621,622,

627, 154

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>3. Kế tốn các khoản mục chi phí sản xuất tại Cơng ty Điện cơ Thống Nhất. </b>

<i><b>3.1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực …. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.

<i><b>a. Tài khoản sử dụng. </b></i>

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Do đó, cơng ty sử dụng tài khoản 621 “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp” để hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công dụng và kế cấu của tài khoản này như sau:

- Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Bên Có: . Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho. . Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành. Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.

<i><b>b. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>

Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật tư công ty theo dõi bằng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của Phòng kế hoạch – vật tư theo dõi. Cuối tháng, Phòng kế hoạch – vật tư sẽ lập Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư về mặt số lượng và chuyển cho kế toán vật tư của Phòng Tài vụ kèm theo bản sao của các chứng từ nhập, xuất kho vật tư. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn được lập cho từng nhóm vật tư như: sắt thép, vật liệu điện, hoá chất, phụ tùng….

Kế toán sau khi nhận được Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho sẽ tiến hành tính giá thực tế vật tư xuất kho cho từng loại vật tư bằng cách tính giá bình qn gia quyền của vật tư đó trong tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho và vật tư tồn kho.

Phương pháp tính như sau:

Giá đơn vị bình qn gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Căn cứ vào giá đơn vị bình quân gia quyền của vật tư nhập kho, kế tốn tính ra giá thực tế xuất kho của số lượng vật tư đã xuất ra trong kỳ. Cơng thức tính như sau:

Áp dụng cho Thép CT3 ễ8:

Giá dơn vị bình quân gia quyền trong tháng 12 tính như sau:

Giá thực tế xuất kho Thép CT3 ễ8 tháng 12 như sau:

Sau khi tính ra giá thực tế vật tư xuất kho, kế toán tiến hành định khoản trên các Phiếu xuất kho và áp giá thực tế xuất vật tư cho khối lượng vật tư xuất kho. Các định khoản trên Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ chi phí ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển.

- Liên 2: Lưu tại kho nhập, xuất vật tư. - Liên 3: Giao cho Phòng kế hoạch. Mẫu Phiếu xuất kho như sau:

<i><b>Biểu số 1. </b></i>

Đơn vị:………… <i><small> Mẫu số: 02-VT </small></i>

Địa chỉ:………... <small>Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của</small>

<b>PHIẾU XUẤT KHO</b>

<small>Bộ Tài chính </small>

Giá thực tế vật tư xuất kho

Số lượng vật tư xuất kho

Giá đơn vị bình quân gia

quyền

Giá thực tế Thép CT3 ễ8 xuất kho tháng 12

572 6.163,69

Giá đơn vị bình quân gia quyền Thép CT3 ễ8 tháng

12 năm 2003

135 x 5.524 + 2.378,5 x 6.200 135 + 2.378,5

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngày 23 tháng 12 năm 2003

Nợ: 621 Số: 624VT Có: 152

Họ tên người nhận hàng: C. Vân Địa chỉ (bộ phận): P.X Cơ điện Lý do xuất hàng: Xuất cho sản xuất.

Xuất tại kho: C.Đỗ

Mẫu Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như sau:

<i><b>Biểu số 2. </b></i>

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b>BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ </b>

Tháng 12 năm 2003 Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hố)

Mã số

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá <sup>Thành </sup>tiền Theo

chứng từ

Thực xuất

1 Thép CT3 ễ8 Kg 25 25 6.163,69 đ/kg

Cộng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đơn vị tính: đồng

STT

Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng

Sau đó, kế toán tiến hành lập Bảng kê số 3.

Bảng kê số 3 là Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và cơng cụ, dụng cụ. Bảng kê này được lập chung cho tất cả các loại vật tư và chung cho tồn cơng ty. Bảng kê số 3 được lập như sau:

Kế toán căn cứ vào Số dư đầu tháng của tài khoản 152, 153 để ghi dòng Số dư đầu tháng trên Bảng kê số 3.

Kế toán căn cứ vào các NKCT liên quan: NKCT số 1, 2, 5, 6, 7 và các NKCT khác có liên quan để tính ra số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ bằng cách lấy số tổng cộng của cột phát sinh Nợ tài khoản 152, 153 đối ứng với phát sinh Có của các tài khoản trên các NKCT trên để ghi vào dòng phát sinh trong tháng tương ứng với mỗi NKCT.

Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi dòng Xuất dùng trong tháng là số tổng cộng trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Mẫu Bảng kê số 3 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tháng 12 năm 2003

Đơn vị tính: đồng Số

TT <sup>Chỉ tiêu </sup>

1 I. Số dư đầu tháng 11.187.909.250 981.000.679 2 II. Số phát sinh trong tháng 5.626.146.860 84.830.426 3 Từ NKCT số 1 (ghi Có TK 111) 945.575.344 84.830.426 4 Từ NKCT số 2 (ghi Có TK 112)

5 Từ NKCT số 5 (ghi Có TK 331) 4.680.571.516 6 Từ NKCT số 6 (ghi Có TK 151)

7 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 154) 8 Từ NKCT khác

9 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng (I + II)

16.814.056.110 1.065.831.105 10 IV. Hệ số chênh lệch

11 V. Xuất dùng trong tháng 9.443.081.172 19.885.417 12 VI. Tồn kho cuối tháng(III – V) 7.370.974.938 1.045.945.688

Kế toán căn cứ Bảng kê số 3, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các NKCT liên quan để lập Bảng kê số 4 là Bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Số ghi trên Bảng kê số 4 là số tổng cộng dòng Tài khoản 621 trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ và cột tổng cộng phát sinh Nợ tài khoản 621 trên các NKCT liên quan (NKCT số 1, 2…).

Sau đó, kế tốn tiến hành ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào NKCT số 7 từ Bảng kê số 4.

Mẫu Bảng kê số 4 và NKCT số 7 được trình bày ở Biểu số …. và Biểu số….

Từ NKCT số 7 kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái tài khoản 621. Mẫu sổ cái tài khoản 621 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Biểu số 4. </b></i>

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b>TÀI KHOẢN 621 </b>

(trích) Số dư đầu kỳ

<i><b>3.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. </b></i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản chi phí bằng lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương khác….

<i><b>a. Tài khoản sử dụng. </b></i>

Công ty sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” để tập hợp chi phí nhân cơng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công dụng và kế cấu của tài khoản này như sau:

- Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.

+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư.

<i><b>b. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. </b></i>

Chế độ trả lương tại công ty Điện Cơ Thống Nhất là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Khối phòng ban trả lương theo thời gian, khối công nhân trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm.

<i><b>Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: </b></i>

- Công ty xây dựng định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất.

- Căn cứ trên Báo cáo sản xuất trong ca và Bảng theo dõi cá nhân thực hiện trong ca để tính ra lương sản phẩm cho cơng nhân sản xuất.

- Định mức của cơng nhân đó như sau: Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày: 400 cái Thời gian sản xuất 1 sản phẩm : 7,2 s/cái Hệ số lương cấp bậc thợ bậc 3 độc hại: 1,83

Lương sản phẩm

Đơn giá lương cho 1

sản phẩm loại I ho n

th nh Số lượng sản phẩm

ho n th nh quy đổi cho sản phẩm loại I

Đơn giá lương cho 1 sản phẩm

loại I ho n th nh

Hệ số lương cấp bậc =

Mức lương tối thiểu

x

Số lượng sản phẩm định mức ng y

Số ng y l m việc trong tháng

x

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Phương pháp tính lương thời gian như sau: </b></i>

- Công ty sử dụng Bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của khối phòng ban.

- Cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng 75% lương thời gian.

- Cán bộ công nhân viên làm thêm giờ được hưởng 150% lương, làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết được hưởng 200% lương.

<i><b>Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của cơng ty: </b></i>

- Bảo hiểm xã hội:

Cơng ty phải trích lập 20% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%.

- Bảo hiểm y tế: Đơn giá lương cho 1 sản phẩm

loại I ho n th nh

1,83

=

x

<sup>290.000 </sup>

400

x

26 <sup>= </sup> <sup>51,02885 đ/cái</sup>

Lương sản phẩm của công nhân

cấp bậc

Mức lương tối thiểu 26

=

x

x

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Công ty phải trích lập 3% tổng lương cấp bậc của cán bộ cơng nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân viên phải nộp 1%.

- Kinh phí cơng đồn:

Cơng ty trích lập 2% tổng số lương phải trả thực tế cho cán bộ cơng nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức Cơng đồn của cơng ty hoạt động.

Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ việc riêng công ty sẽ thu lại 23% lương cơ bản của cơng nhân viên đó để trích lập BHXH và BHYT.

Hiện nay, công ty sử dụng 2 hệ số lương: Hệ số lương theo Nghị định số 26 của Chính phủ và hệ số lương công ty do công ty xác định. Hệ số lương do công ty xác định là căn cứ chính để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, hệ số lương này phụ thuộc vào thời gian làm việc tại cơng ty, trình độ tay nghề, và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng tháng, Phịng Tổ chức sẽ lập Bảng thanh tốn lương sản phẩm và Bảng thanh toán lương thời gian. Các Bảng thanh tốn lương được lập cho từng phân xưởng có tách riêng cho khối sản xuất và khối văn phòng.

Mẫu Bảng thanh toán lương sản phẩm như sau:

<i><b>Biểu số 5. </b></i>

Đơn vị: Công ty điện cơ Thống Nhất

<b> BẢNG THANH TỐN LƯƠNG SẢN PHẨM </b>

(trích)(Dùng cho công nhân làm định mức, lương sản phẩm)

Tháng 12 năm 2003

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Phân xưởng: Dụng cụ STT Họ và tên <sup>Hệ số </sup>

lương

Giờ thời gian

Giờ sản phẩm

Tiền sản

phẩm <sup>Ghi chú </sup>1 Nguyễn Minh Hiến 3,45 19 145 718.000

2 Trần Trọng Sơn 1.92 16 72 289.000 3 Nguyễn Đình Hải 2,84 0 168 750.000 4 Nguyễn Chí Hiền 3,45 0 164 781.000

Ngày 26 tháng 12 năm 2003 Mẫu của Bảng thanh toán lương thời gian được lập để tính lương thời gian của khối phòng ban. Mẫu của Bảng thanh toán lương thời gian tương tự Bảng thanh toán lương sản phẩm.

Sau đó, Phịng Tổ chức sẽ gửi Bảng thanh toán lương sản phẩm và Bảng thanh tốn lương thời gian cho Phịng Tài vụ kèm theo bản sao các chứng từ liên quan: Bảng chấm công, Giấy ra viện, Quyết định bổ nhiệm, Chứng chỉ, Bằng tốt nghiệp …. giải trình cho việc thay đổi lương của cán bộ công nhân viên và việc quyết định cho cán bộ công nhân viên nghỉ hưởng BHXH. Kế tốn căn cứ vào đó lập Bảng tổng hợp lương.

Bảng tổng hợp lương được lập trên cơ sở Bảng thanh toán lương sản phẩm và Bảng thanh toán lương thời gian. Số liệu ghi trên Bảng tổng hợp lương là số tổng cộng trên các Bảng thanh toán lương sản phẩm và tổng số lương thời gian phải trả của khối phòng ban. Mẫu Bảng tổng hợp lương như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b>BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG</b>

(trích) Tháng 12 năm 2003

<small>T </small> <sup>Đơn vị </sup>

<small>Lương chế độ Lương sx công tác Các khoản phụ cấp </small>

<small>Tổng lương </small>

<small>Tạm ứng kỳ </small>

<small>I </small>

<small>Các khoản trừ </small>

<small>Chuyển nợ </small>

<small>Còn lại kỳ II Phép </small>

<small>+ CĐ </small> <sup>BHXH </sup>

<small>Thời gian </small>

<small>Sản phẩm</small>

<small>NS </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b>BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI</b>

g chính

Lương phụ

Các khoản

khác

Cộng Có TK 334 622 Chi phí nhân cơng trực

tiếp

521.343.240 62.905.253 627 Chi phí sản xuất chung 86.890.540 10.484.209 642 Chi phí văn phịng 181.680.220 21.921.527

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Biểu số 8. </b></i>

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b> </b>

<b>TÀI KHOẢN 622 </b>

(trích) Số dư đầu kỳ

Sổ cái tài khoản 154 được trình bày ở Biểu số……

<i><b>3.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung. </b></i>

Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.

- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng. - Chi phí cơng cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản xuất. - Chi phí sản xuất chung khác bằng tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>a. Tài khoản sử dụng. </b></i>

Công ty sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:

- Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung.

+ Bên Có: . Phản ánh các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung. . Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành. Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư.

Các TK cấp 2 của TK 627:

- TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. - TK 627.2: Chi phí nguyên vật liệu.

- TK 627.3: Chi phí cơng cụ, dụng cụ. - TK 627.4: Chi phí KH TSCĐ. - TK 627.5: Thuế, phí và lệ phí.

- TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi. - TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.

<i><b>b. Hạch tốn chi phí sản xuất chung. </b></i>

- Chi phí nguyên vật liệu và chi phí cơng cụ, dụng cụ.

Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và Bảng kê số 3 để ghi vào Bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết TK627.2 và TK 627.3). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7.

- Chi phí nhân viên.

Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào Bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết Tk627.1). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7.

- Chi phí dịch vụ mua ngồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Kế toán căn cứ vào các NKCT liên quan như: NKCT số 1, 2, 5 để theo dõi chi phí dịch vụ mua ngồi. Kế tốn sử dụng số tổng cộng trên NKCT số 1,NKCT số 2 và NKCT số 5 cột phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết TK 627.7) để ghi vào Bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết 627.7). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7. - Chi phí khác bằng tiền.

Kế toán căn cứ vào các NKCT số 1 và số 2 để theo dõi chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp bằng tiền. Kế toán sử dụng số tổng cộng trên NKCT số 1 và NKCT số 2 cột phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết TK 627.8) để ghi vào Bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 (chi tiết 627.8). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7.

- Chi phí KH TSCĐ.

Kế toán căn cứ vào Sổ tài sản cố định để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao. Sổ tài sản cố định được mở để theo dõi tài sản cố định của tồn cơng ty, các tài sản cố định được tập hợp theo nhóm tài sản cố định có mục đích sử dụng giống nhau.

Sổ tài sản cố định được mở cho từng năm.

Mẫu Sổ tài sản cố định và Bảng tính và phân bổ khấu hao như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Nguyên giá </small>

<small>Giá trị còn lại trên sổ kế </small>

<small>toán </small>

<small>Giá trị khấu hao TSCĐ </small>

<small>năm 2003 </small>

<small>Giá trị còn lại 2002 mang </small>

<small>sang </small>

<small>Tăng trong năm </small>

<small>Giảm trong năm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>Biểu số 10. </b></i>

Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất

<b>BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ </b>

Tháng 12 năm 2003

<small>TT Chỉ tiêu </small>

<small>Tỉ lệ khấu hao (%)</small>

<small> Nơi SD </small>

<small>Toàn DN </small> <sub>TK 627 </sub> <sub>TK 642 </sub> …

<small>1 KHTSCĐ tháng 12/2003 </small>

<small>27.635.947.203 292.136.870 259.463.750 32.673.120 </small>

<b><small>Cộng 27.635.947.203 292.136.870 259.463.750 32.673.120 </small></b> …

Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; Bảng phân bổ lương và BHXH; Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định và các NKCT khác có liên quan để vào Bảng kê số 4. Sau đó, từ Bảng kê số 4 kế toán ghi vào NKCT số 7. Mẫu Bảng kê số 4 và NKCT số 7 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Biểu số 11 </b></i>

Bảng kê số 4

</div>

×