Tải bản đầy đủ (.pdf) (321 trang)

Kỷ yếu hội thảo giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 321 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
---------------------

kỉ yếu hội thảo

giáo dục việt nam
và việc gia nhập wto

Hà Nội - 2008


Danh mục các tham luận cho hội thảo
Giáo dục việt nam và việc gia nhập wto
Ngày 17/11/2005
TT

Họ và Tên

1

Bà Nguyễn Thị Bình

2

Ông Lê Văn Giạng

3

Ông Vũ Ngọc Hải


4

Ông Đỗ Minh Cơng

5

6

7

8

9

10

Ông Phạm Đỗ Nhật
Tiến
Ông

Lâm

Quang

Thiệp

Ông Đặng Quốc Bảo

Ông Đặng Quốc Bảo


Nguyên PCT nớc
CHXNCN Việt Nam
Nguyên TT Bộ Đại học
Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
Tổng cục dạy nghề

Bộ GD&ĐT

Đại học Quốc gia Hà Nội

Bà Nguyễn Hồng Bắc

Ông Nguyễn Đình
Tài

chuẩn bị cho việc gia nhập WTO
Giáo dục Việt Nam và những tác động của
WTO
Phát triển Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra đối
với giáo dục Việt Nam

toàn cầu hoá và thơng mại hoá giáo dục đại

Trớc ngỡng cửa gia nhập WTO: Nhận diện

dục


mời chỉ tiêu chỉ số phát triển của Việt Nam

Học viện Quản lý Giáo
dục

Học Viện Quản lý Giáo

12

Những việc cần làm ngay của ngành GD để

Học viện Quản lý Giáo

Ông Nguyễn Công

Bà Nguyễn Mĩ Lộc

Giáo dục Việt Nam với việc gia nhập WTO

Trang
1

6

11

24

30


38

học trên thế giới

Văn phòng chủ tịch nớc

Giáp

Tên tham luận

Chúng ta nên ứng xử nh thế nào trớc xu thế

Ông Nguyễn Nh ất

11

13

Cơ quan

dục
Đại học Quốc gia Hà Nội
Vụ HTQT đa phơng Bộ
Ngoại giao
Viện Nghiên cứu Quản lý
Kinh tế TW

49

Giáo dục phải có sự đón đầu tích cực bảo vệ

quyền lợi của nữ giới khi nớc ta tham gia

56

WTO
Các thách thức về vấn đề quản lý các sân chơi
dịch vụ giáo dục khi Việt Nam vào WTO
Những thách thức đối với giáo dục Việt Nam
khi gia nhập WTO và các giải pháp
Đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế
Vờn đề giáo dục trong WTO/GATS

59

84

91

95

Đào tạo chính sách công ở Việt Nam: thực
trạng, hạn chế, nhu cầu và hỗ trợ hoạt động
đào tạo

101


TT
14


Họ và Tên
Ông

Nguyễn

Văn

Cờng

Cơ quan

Tên tham luận

Đại học Postdam CHLB

Phát triển năng lực là mục tiêu giáo dục trong

Đức

hội nhập quốc tế

Trang
116

Những thách thức và cơ hội của giáo dục đại
15

Ông Trần Khánh Đức


Đại học Quốc gia Hà Nội

học Việt Nam trong tiến trình họi nhập quốc tế

123

và gia nhập WTO
16

17

Bà Nguyễn Hơng
Trà

Bà Thái Xuân Đào

Bộ Ngoại Giao

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Toàn cầu hoá và các tác động của toàn cầu hoá
tới ngành giáo dục

131

Hội nhập kinh tế quốc tế: Những cơ hội và
thách thức đối với phát triển giáo dục không

139


chính quy
Kinh nghiệm giáo dục Trung Quốc trong tiến

18

Ông Bùi Đức Thiệp

Viện Khoa học Giáo dục

trình gia nhập WTO cách tiếp cận của giáo

Việt Nam

dục Việt Nam trong quá trình chuẩn bị hội

148

nhập kinh tế quốc tế
19

20

21

22

23

24


Ông

Đặng

Thành

Hng

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Ông Nguyễn Bá Thái
Bà Trịnh Thị Hồng


Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Ông



Đông

Phơng
Ông


Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Nguyễn

Tiến

Hùng

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Ông Hồ Viết Lơng

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Những cơ hội và thách thức của giáo dục Việt
Nam trong hội nhập quốc tế
Những yêu cầu đối với giáo dục đào tạo khi
Việt Nam gia nhập WTO
Một số vấn đề giáo dục khi Việt Nam gia nhập
WTO
Hội nhập WTO và những thách thức đối với
giáo dục đại học
Giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế tại Thái Lan và Indonexia
Cải cách giáo dục quốc gia nhằm thích ứng
điều kiện toàn cầu hoá


170

179

184

194

209

225

Nhìn vào cuộc cách mạng về GD-ĐT của các
25



Tạ

Thị

Ngọc

Thanh

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

con hổ kinh tế châu á và nghĩ đến GD-ĐT


231

Việt Nam trong hội nhập kinh tế thế giới
26

27

Bà Lê Thị Ngọc Thuý

Bà Mai Kim Oanh

Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam

Vài nét về hệ thống giáo dục của Singapore
sau hội nhập WTO

238

Một số cơ hội và thách thức đối với giáo dục
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế

250


TT
28


29

Họ và Tên

Viện Khoa học Giáo dục

Bà Phan Thị Lạc
Ông
Chí

Nguyễn

Cơ quan

Việt Nam
Hữu

Ban Tuyên Giáo Trung
Ương

Tên tham luận
Giới thiệu một số văn kiện cơ bản của WTO
Giáo dục Việt Nam trớc bối cảnh gia nhập
WTO

Trang
255

270



Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
Đề cơng tham luận về
Giáo dục với việc Việt Nam gia nhập WTO
Nguyễn Thị Bình
Nguyên Phó Chủ tịch nớc
Cần hiểu rõ một số vấn đề chung về WTO:
1. Cần hiểu rõ quá trình hình thành và bản chất của Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) và tìm hiểu kinh nghiệm của các nớc đã tham gia WTO, nhất là các
nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Phải hiểu rằng Tổ chức thơng mại thế giới không chỉ làm việc trao đổi,
mua bán hàng hoá mà Hiệp định WTO đề cập đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội từ kinh tế, dịch vụ đến sở hữu trí tuệ và giáo dục đợc đặt trong lĩnh vực
dịch vụ.
Những quy định chung có tính pháp lý ràng buộc các thành viên gia nhập
WTO hết sức cụ thể và chặt chẽ. Các ngành, các địa phơng và nhân dân cần
phải hiểu nó liên quan đến chúng ta nh thế nào.
Nguyên tắc chung là tự do, bình đẳng nhng trong thực tế làm sao có bình
đẳng khi mà có sự chênh lệch rất lớn về các mặt nh vốn, công nghệ, khả năng
về tài chính, về nguồn nhân lực ... giữa các nớc t bản phát triển và các nớc
đang phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, trong khi 148/170 nớc đã tham gia tổ
chức này với số kim ngạch mậu dịch chiếm 95% kim ngạch thế giới, Việt Nam
muốn phát triển đất nớc, không thể đứng ngoài lề.
Nhng cần nhận thức rõ đây là một cuộc chiến tranh rất phức tạp và quyết
liệt. Có cơ hội và nhiều thách thức. Nhng nếu vững vàng và khôn ngoan, ta có
thể tận dụng cơ hội, tránh bớt thua thiệt. Nếu không sẽ bị đẩy lù ra sau và bị các
nớc khác, trớc hết là các nớc đế quốc, t bản sẽ nô dịch chúng ta dới một
hình thức khác chủ nghĩa Tự do mới.

Nói cách khác, trong cuộc đấu tranh này, ta phải giữ đợc quyền độc lập tự
chủ về kinh tế văn hoá, phải giữ đợc quyền độc lập về chính trị đã giành đợc
qua cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc trớc đây, trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, và có đợc nh vậy thì mới có điều kiện để phát triển bền vững
và tiến lên xây dựng CNXH đợc.
Phải khẳng định lập trờng này trớc hết.
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
2. Từ lập trờng nói trên, đối với giáo dục là một lĩnh vực cực kì quan trọng,
không chỉ mang tính chất xã hội mà cả chính trị và văn hoá... Vấn đề chủ quyền
giáo dục là hết sức quyết định đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nớc.
Trong xu thế toàn cầu hoá, chúng ta cần mở cửa ra thế giới, hợp tác, giao
lu để tranh thủ những cái hay, cái tiến bộ của các nớc khác nhng phải giữ
vững đợc lợi ích quốc gia, bản sắc dân tộc cũng nh là giữ đợc định hớng
XHCN.
Trong tình hình hiện nay, với những yếu kém, bất cập của nền giáo dục
nớc ta, quả là cuộc đấu tranh cho chủ quyền giáo dục không phả dễ dàng.
Nhng có nhìn thẳng vào sự thật, xác định rõ yêu cầu phải phấn đấu thì mới có
phơng hớng đúng đắn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của chúng ta.
Để giải quyết vấn đề đang đặt ra, phải giải quyết một số vấn đề có tính lý
luận và thực tiễn để thống nhất nhận thức, quan điểm. Ví dụ, nh thế nào là chủ
quyền giáo dục? Nh thế nào là xâm nhập về văn hoá, t tởng của nớc ngoài
thông qua giáo dục...
3. Nhìn vào hoạt động dịch vụ giáo dục của một số nớc phát triển, để hiểu
cơ hội và thách thức của việc gia nhập WTO đối với giáo dục nớc ta.
Đối với các nớc phát triển Mỹ, Anh, Đức, úc, Pháp đứng đầu là Mỹ, nhân
tố thị trờng trong giáo dục ngày càng mạnh. Trong năm 1996, Mỹ đã thu đợc
từ dịch vụ này 7 tỷ đô la, chủ yếu là từ các nớc đang phát triển, đã giúp Mỹ bớt

khó khăn trong giải quyết cân bằng kim ngạch trong trao đổi hàng hoá.
Các phơng thức mà các nớc này áp dụng có thể nh sau:
Thông qua trao đổi xuyên quốc gia để thay đổi phạm vi và không gian nh
giáo dục bằng mạng viễn thông, giáo dục hàm thụ.
Thông qua phơng thức tiêu dùng ngoài biên giới để cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng dịch vụ của cái khác, nh hình thức du học. Trong thời gian qua
phơng thức giáo dục này chủ yếu ở bậc đại học, cao đẳng, gần đây đang có xu
hớng hạ thấp tuổi, tức là từ cấp 2, cấp 3 phổ thông. Hậu quả của phơng thức
này còn ở chỗ bị mất chất xám, mất nhân tài.
Thông qua phơng thức dịch vụ tổ chức các cơ cấu giáo dục nh cho phép
nớc ngoài xây dựng trờng ở tại nớc mình. Mặt tích cực của phơng thức này
là thực hiện du học tại chỗ, đất nớc đỡ mất một số ngoại tệ chạy ra bên ngoài.
Nhng phải tính đến sự cạnh tranh trên nhiều phơng diện ta yếu thế hơn các

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
nớc phát triển và xâu xa hơn nữa phải tính đến ảnh hởng về văn hoá t tởng
không lợi cho sự nghiệp của chúng ta.
Thông qua sự trao đổi về nhân lực qua phơng thức này có thể mời giáo
viên nớc ngoài sang giảng dạy ở nớc ta. Cách này cũng có những u điểm là ta
lựa chọn đợc những cán bộ giảng dạy và các môn khoa học ta cần có thể
tranh thủ đợc anh em trí thức Việt kiều các nớc nhng theo quy định về sự lu
động tự nhiên của dân số (các nớc trong WTO có thể tự do c trú ở nớc này,
nớc kia) thì phải có quy định nghiêm ngặt về t cách của giáo viên nh thế nào
để có những hạn chế cần thiết đối với ngời nớc ngoài trong cung cấp dịch vụ
giáo dục?
Một vấn đề nữa cần xem xét: quyền mở trờng, chất lợng giáo dục, văn
bằng, học hàm, học vị ... đợc xem là chủ quyền giáo dục của một quốc gia, nay

trong bối cảnh WTO, cần xem xét lại từ xu thế quốc tế hoá giáo dục. Cái gì nhất
thiết và nên theo quy định chung của quốc té (thực tế chuẩn mực đều căn cứ của
các nớc phát triển) và cái gì là cái phải bảo vệ, coi đó là chủ quyền quốc gia cần
phải giữ gìn?
Theo nhiều nguồn tin quốc tế, WTO đang có nhiều cố gắng để dỡ bớt
những rào cản nhằm thúc đẩy tự do hoá hơn trong dịch vụ giáo dục. Cũng do đó
một phong trào chống thơng mại hoá giáo dục đang hình thành ở các nớc.
Liên hiệp Công đoàn giáo dục quốc tế đã tuyên bố: sự phụ thuộc của giáo dục
vào quy luật thị trờng chỉ càng làm tăng thêm sự bất công xã hội và họ cũng
cảnh báo: việc nhập khẩu giáo dục đại học ồ ạt ở Đông Nam á có thể dẫn đến
sự mở cửa vội vã và làm gia tăng sự lệ thuộc vào bên ngoài về nguồn lực giáo
dục, du nhập văn hoá mới .... Chúng ta nên suy nghĩ về những ý kiến trên.
4. Từ những tình hình trình bầy trên đây, giáo dục Việt Nam nên có những
chủ trơng đối sách nh thế nào?
Tôi nghĩ chúng ta cần thống nhất về mục đích và vị trí giáo dục ở đất nớc
ta. Quan điểm của Đảng ta, Nhà nớc ta trớc đây và ngày nay, cho mục đích
giáo dục trớc hết là xây dựng con ngời. Nếu muốn xây dựng CNXH, phải xây
dựng con ngời XHCN.
Đứng về góc độ nhân dân, giáo dục (đợc học hành, phát triển toàn diện) là
một trong quyền cơ bản của con ngời. Do đó Nhà nớc phải có trách nhiệm
đảm bảo quyền lợi đó một cách công bằng trong xã hội của chúng ta. Tuỳ điều
kiện cụ thể Nhà nớc có những chủ trơng cụ thể: nh đầu t cho giáo dục, huy
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
động sức dân cùng tham gia xây dựng trờng, trờng công lập, dân lập,... Nhng
quản lý của nhà nớc là thống nhất và phải làm cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
không ngừng phát triển và nội dung đào tạo phải theo đờng lối quan điểm chính
sách về giáo dục của Đảng. Chủ trơng xã hội hoá giáo dục của ta là đúng,

nhng xã hội hoá không nên hiểu là giảm phần trách nhiệm của Nhà nớc.
Một mục đích quan trọng khác là tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho sự
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. ở đây bên cạnh đào tạo con
ngời có lý tởng, đạo đức, phải đào tạo con ngời có trình độ về khoa học kỹ
thuật, nghề nghiệp, năng động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nớc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có sức cạnh tranh quốc tế. Hai mục đích đó phải
gắn chặt nhau, nhng cần nhấn mạnh đến chất lợng con ngời về phẩm chất
đạo đức, về lòng yêu nớc, ý chí vơn lên không khuất phục cờng quyền, bất
công, không chịu cảnh nghèo đói, lạc hậu. Từ sức mạnh về tình thần đó thì
chúng ta có thể vơn tới những kiến thức về khoa học, công nghệ, quản lý ... nh
bất cứ ngời dân của nớc nào khác. Đó phải chăng là quan điểm cần đợc nhấn
mnạh trong sự nghiệp trồng ngời của Đảng ta? Ngay UNESCO cũng đã nêu 4
mục đích của giáo dục: dạy chữ, dạy nghề, dạy ngời và dạy biết sống chung
với nhau.
Nền giáo dục quốc dân là một hệ thống từ mẫu giáo, phổ thông, dạy nghề
đến cao đẳng và đại học. Mỗi ngành học có nhiệm vụ và vị trí của nó. Nhng
trớc mắt khu vực nhạy cảm trong hội nhập quốc tế là khu vực đại học mà đó
cũng chính là chỗ khá yếu của chúng ta.
Tóm lại theo ý kiến của tôi không thể coi giáo dục đào tạo nh các lĩnh vực
khác. Càng không thể xem giáo dục đơn thuần là một dịch vụ, có cung có cầu,
có mua bán trao đổi.
Trớc nhiệm vụ to lớn nặng nề của đất nớc, lại trong bối cảnh của xu thế
toàn cầu hoá mạnh mẽ, nhiệm vụ của giáo dục đào tạo đang đứng trớc những
đòi hỏi hết sức khó khăn và phức tạp. Đảng, Chính phủ cần phải thấy rõ đây là
khâu mấu chốt nhất trong cuộc đấu tranh hiện nay để xây dựng một nớc Việt
Nam vững mạnh, phồn vinh, một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Chúng
ta thực sự đi quá chậm.
Đề nghị phải tập trung đầu t nhiều hơn nữa, trớc hết vì chiến lợc, phơng
hớng phát triển của giáo dục đào tạo và có những giải pháp thực tế và quyết liệt
hơn.

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
Mục tiêu trớc mắt là phải chấn hng nền giáo dục nớc ta, đang có những
yếu kém và bất cập lớn, phát huy và giữ vững nền giáo dục quốc dân tiến bộ của
ta, và có những đối sách để tranh thủ mặt tích cực của hội nhập quốc tế, đồng
thời có những đối sách ngăn chặn sự xâm nhập của văn hoá - chính trị, t tởng
xấu của chủ nghĩa t bản bất lợi cho lợi ích quốc gia./.

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
Những việc cần làm của ngành giáo dục
để chuẩn bị gia nhập wto
Lê Văn Giạng
Nguyên Thứ trởng Bộ Đại học
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Tôi nhận đợc th của Viện Chiến lợc và chơng trình giáo dục mời viết
bài cho hội thảo nói trên. Đây là một vấn đề mà tôi còn ít hiểu biết và cha có
kinh nghiệm gì. Tuy nhiên, theo tôi hiểu, đây là một hội thảo rất đúng lúc, mở
đầu cho việc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức nghiên cứu một cách tập trung, có
kế hoạch về một loại vấn đề rất mới đối với ngành ta nhng cũng sẽ có ảnh
hởng rất to lớn và sâu rộng tới tơng lai nền giáo dục nớc ta cả về hai mặt lợi
và hại. Biết chủ động ứng phó thì sẽ tăng lợi, giảm hại. Nếu bị động, lúng túng
thì lợi sẽ rất ít, thậm chí không có gì mà hại thì chắc chắn và có khi khôn lờng
cho đất nớc (không nói đến lợi cho một số cá nhân nào đó). Vì nhận thức về
cuộc hội thảo này nh vậy nên tôi cũng xin đóng góp một số ý kiến chung chung
dới đây.

Tiến sĩ Nguyễn Nh ất có cho tôi đọc dự thảo đề cơng tham luận của
nguyên Phó Chủ tịch nớc Nguyễn Thị Bình về Giáo dục với việc Việt Nam gia
nhập WTO. Tôi hoàn toàn nhất trí với đề cơng tham luận đó.
Tôi xin nói thêm mấy điểm, dựa vào các chủ đề chính của Hội thảo mà
Viện Chiến lợc gửi cho tôi. Tôi xếp các điểm góp ý của tôi vào hai mục lớn là:
I. Cần tìm hiểu kĩ càng các lợi và hại khi ta gia nhập WTO

1) Mối quan hệ giữa Toàn cầu hoá (TCH) và WTO.
a) TCH (globalisation) còn gọi là thế giới hoá (mondialisation), hoặc quốc
tế hoá (intertionalisation)
Giữa ba khái niệm đó có tác giả cho là đồng nghĩa, cũng có ngời tìm
cách phân biệt về khía cạnh, sắc thái này nọ. ở đây tạm coi là đồng nghĩa. Còn
có khái niệm hội nhập (intégration), coi nh khái niệm thứ phát (dérivé) từ ba
khái niệm trên.
Khi nói đến TCH (hay khái niệm tơng đơng) cần lu ý đến hai mặt của
nó:

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
- Mặt tất yếu, không thể và cũng không nên cỡng lại, phải ủng hộ: đó là
xu thế trong lịch sử loài ngời hợp tác, đoàn kết với nhau để giải quyết những
vấn đề chung trên phạm vi cả trái đất, tạo ra một trật tự mới, tốt hơn cho loài
ngời.
- Mặt không tất yếu, cần và có thể cỡng lại, theo phơng châm của Việt
Nam ta là: hạn chế từng bớc, tiến tới hạn chế hoàn toàn. Đó là mặt trật tự t bản
chủ nghĩa; trật tự kẻ mạnh hiếp kẻ yếu, trật tự chỉ do một vài nớc, thậm chí chỉ
do một siêu cờng đặt ra cho toàn thế giới, lợi nhiều cho kẻ mạnh, lợi ít và hại
nhiều cho kẻ yếu (nh nớc ta hiện nay).

Cả hai mặt nói trên chỉ dựa vào sự phát triển của khoa học công nghệ (đặc
biệt là cuộc cách mạng thông tin) mà về bản chất của nó là có lợi cho nhân loại,
nhng khi đem ứng dụng thì nó sẽ có hại hay có lợi tuỳ theo nó đợc ứng dụng
vào việc gì.
Khi nói cỡng lại mặt trái của TCH, không phải chỉ là đòi hỏi duy ý chí
của Việt Nam. Cần lu ý là phong trào có tính thế giới chống lại TCH đang diễn
ra ngay trong nội bộ các nớc phát triển: các cuộc biểu tình liên tiếp tại các nớc
đó khi có các hội nghị quốc tế liên quan đến TCH; gần đây phong trào chống
mặt trái của TCH ở Châu Mỹ la tinh âm ỉ từ lâu đã sôi nổi lên (điển hình là ở
Vénézuéla dám công khai đơng đầu với siêu cờng Mỹ). Việt Nam ta vì lợi ích
của mình và của chung thế giới cũng phải có cách tham gia tích cực vào phong
trào thế giới cỡng lại mặt trái của TCH.
Cũng cần lu ý đến ngọn cờ lý luận ủng hộ mặt trái của TCH là chủ
nghĩa tự do mới (néolibéralisme), một thứ lý luận t bản chủ nghĩa nguy hiểm
mà ở ta lâu nay ít ngời biết đến, hoặc có nghe nói nhng mơ hồ về nó.
Từ những điều nói trên, chúng ta cần có một quan niệm động chứ không
tĩnh về TCH. Tuy theo sự phát triển của phong trào đấu tranh chống mặt trái của
TCH , tính chất của TCH sẽ thay đổi. Nhng hiện nay (và trong vài thập niên sắp
tới), mặt trái của TCH nổi trội hơn mặt phải.
Trên đây là một vài suy nghĩ về TCH mà chúng ta cần xem xét để có cơ sở
cho việc nghiên cứu đối sách của chúng ta khi tham gia vào WTO.
b) WTO là một tổ chức quốc tế để thể chế hoá, luật pháp hoá TCH.
TCH là một xu thế khách quan lịch sử. WTO là một tổ chức quốc tế để
biến xu thế khách quan đó thành ý chí chủ quan, thành luật lệ, ràng buộc chặt
chẽ các thành viên tham gia và qua đó gián tiếp ảnh hởng đến các nớc cha
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
tham gia, làm cho các nớc này, dù muốn, dù không, cũng phải tìm cách tham

gia.
Nh thế TCH và WTO vừa là một, vừa là hai. Đây là một điều chúng ta
cần lu ý khi nghiên cứu TCH và WTO (bên cạnh WTO còn có một số tổ chức
quốc tế khác cũng nhằm thể chế hoá TCH, nh IMF và WB nhng không ràng
buộc chặt chẽ nh WTO). Cần lu ý là diễn đàn WTO cũng là nơi đang có đấu
tranh chống mặt trái của TCH.
Khi ta vào WTO, ta cần nắm và biết rất rõ, rất cụ thể về các luật lệ của
WTO, chứ không thể dừng lại ở việc nghiên cứu các đặc điểm, các tính chất, các
quy luật nh khi nghiên cứu TCH.
Đặc biệt ngành giáo dục thì phải tìm hiểu rất cụ thể, rất đầy đủ các luật lệ
của WTO có liên quan gián tiếp hay trực tiếp đến giáo dục. Chúng ta đã biết 4
phơng thức TCH giáo dục là trao đổi xuyên quốc gia, tiêu dùng ngoài biên giới,
hiện diện tổ chức và vào ra của nhân lực. Vào WTO, chúng ta phải biết cụ thể
luật lệ ràng buộc của WTO về từng phơng thức nói trên nh thế nào? Thí dụ về
phơng thức hiện diện tổ chức, các tổ chức giáo dục của các thành viên WTO
có những quyền gì đợc vào nớc ta mở trờng hoạt động và nớc ta có những
quyền gì đối với các trờng đó? Có quyền đợc đặt ra những điều kiện gì thì mới
cho vào hay nhất thiết phải cho vào? Cho vào rồi thì nớc ta có những quyền gì
trong việc kiểm soát những trờng đó? về chất lợng? về tuyển sinh, về tốt
nghiệp? nớc ta phải có nghĩa vụ gì giúp đỡ các trờng đó? (về thuế, về trờng
sở v.v.).
Theo tôi, có lẽ trớc mắt đây là vấn đề thiết thực nhất và quan trọng nhất
mà Bộ Giáo dục và đào tạo ta cần nắm rõ để thực thi nghĩa vụ và quyền hạn của
mình và để nghiên cứu cách tăng lợi, giảm hại khi vào WTO.
Về vấn đề công nhận tơng đơng bằng cấp, học vị trên quốc tế, ngành
giáo dục ta đã có một số kinh nghiệm và hiểu biết qua hoạt động của ta ở
UNESCO; nay cần hệ thống hoá và cập nhật hoá khi vào WTO. Nhân đây tôi
cũng lu ý là hai tổ chức UNESCO và WTO có những xu thế ý thức và chính trị
khác nhau; WTO thì bị ảnh hởng chi phối của chủ nghĩa tự do mới còn
UNESCO lại có xu hớng chống lại đến mức độ nào đó chủ nghĩa tự do mới.

Vì thế ta có thể khai thác chỗ khác nhau này trong cách ứng phó của chúng ta.
Việc sáp lại gần nhau để đi tới có hệ thống giáo dục và qua đó có hệ thống
bằng cấp giống nhau là một xu thế lành mạnh có lợi cho việc hợp tác quốc tế
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
trên nhiều mặt, miễn là không có sự áp đặt mà phải do bàn bạc và tự nguyện và
có quá trình chuẩn bị để hội nhập.
II. ngành giáo dục, bộ giáo dục và đào tạo của ta cần làm
những gì để chuẩn bị cho việc ta vào wto và sau khi đ vào wto

1) Cần thành lập một tổ chức trong Viện Chiến lợc:
a) Chuyên nghiên cứu về luật lệ của WTO có liên quan trực tiếp hay gián
tiếp tới giáo dục. Kết hợp với việc chính đó, cũng cần nghiên cứu kinh nghiệm
của các nớc thành viên của WTO trong cách tăng lợi, giảm hại để hiểu rõ hơn
các luật lệ của WTO, lu ý rằng hầu hết các nớc thành viên WTO đều là nớc
t bản chủ nghĩa cho nên lợi, hại đối với họ nói chung không giống lợi, hại
của nớc ta. Về mặt này ta nên chú ý nghiên cứu các nớc Mỹ la tinh, họ đang
chống mặt trái của TCH; có thể qua thực tiễn của các nớc đó ta thấy rõ hơn
lợi, hại của ta về giáo dục khi gia nhập WTO ?
Trung Quốc mới vào WTO (2001) nên lợi hại cũng chủ yếu là ở mức dự
đoán.
b) Có những khuyến cáo, kiến nghị đối với lãnh đạo Bộ Giáo dục và đào
tạo về những lợi, hại trong quá trình nớc ta tham gia vào WTO và đề xuất
những vấn đề mà Bộ Giáo dục và đào tạo cần giao cho các cơ quan của Bộ
nghiên cứu.
2) Bộ Giáo dục và đào tạo cần đề nghị với Bộ Chính trị và Thủ tớng
Chính phủ cho Bộ Giáo dục và đào tạo biết kịp thời từng bớc những dự định và
kết quả những điều khoản cụ thể ta sẽ hay đã ký kết với WTO có liên quan tới

giáo dục, để Bộ Giáo dục và đào tạo kịp thời chủ động ứng phó và nếu có thể
đợc tham gia ý kiến vào việc ký kết các điều khoản đó.
3) Đề nghị Bộ Giáo dục và đào tạo cần tăng cờng việc quản lý du học
sinh của ta ra học nớc ngoài:
a) Đối với số du học sinh có học bổng do Chính phủ ta đài thọ.
b) Đối với số du học sinh không do Chính phủ ta đài thọ:
- loại đợc học bổng của nớc ngoài.
- loại hoàn toàn tự túc. Bộ ta nên có trách nhiệm t vấn miễn phí đối với
loại này.
4) Theo tôi nghe nói, không biết có chính xác không, một t duy cơ bản
chỉ đạo các mối quan hệ trong WTO là: không đợc phân biệt đối xử trong
nớc với ngoài nớc, tức là dễ hay khó với trong nớc nh thế nào thì cũng đối
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
xử dễ hay khó nh vậy đối với ngoài nớc, cũng tức là không đợc có rào, cản
riêng đối với ngoài nớc.
Nếu đúng nh vậy, thì một phơng pháp hữu hiệu để ứng xử sau khi vào
WTO là ngay từ bây giờ quản lý giáo dục trong nớc cho nghiêm, nâng cao chất
lợng, thắt chặt kỷ cơng đối với khu vực trờng t và chăm lo xây dựng khu vực
trờng công cho thật tốt. Đó là rào, cản tốt nhất sau khi ta vào WTO để tăng
lợi, giảm hại. Điều này cũng phù hợp với nguyên lý thực lực hay nội lực là yếu
tố quan trọng nhất để hợp tác và cạnh tranh một cách bình đẳng.
5) Tôi đề nghị sau cuộc hội thảo này, nên có kế hoạch tổ chức các hội thảo
tiếp theo để đi sâu hơn, cụ thể hơn vào các vấn đề ngành giáo dục ta cần quan
tâm sau khi vào WTO.

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục



Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
Giáo dục việt nam và nhũng tác động của wto
GS.TSKH. Vũ Ngọc Hải
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục
Ngày 22 tháng 10 năm 1990 nớc ta thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ
kinh tế, thơng mại chính thức với EU và từ đấy đến nay ngày càng đợc củng
cố, phát triển, (thông qua hiệp định khung hợp tác kinh tế, thơng mại giữa nớc
ta và EU đợc ký vào ngày 17-7-1995). EU cũng đã công nhận chính thức nớc
ta có nền kinh tế thị trờng và nhờ đó đã tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác
toàn diện Từ năm 1993 nớc ta đã từng bớc mở rộng quan hệ hoạt động với các
tổ chức tài chính, ngân hàng khu vực và trên thế giới nh ADB, IMF, WBTiếp
đến ngày 28-7-1995, nớc ta chính thức trở thành thành viên ASEAN và từ đấy
đến nay đã có nhiều ảnh hởng và đóng góp quan trọng về tất cả các lĩnh vực:
chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội, y tế, giáo dụcđồng thời cũng đã tham gia
có kết quả các diễn đàn, đối thoại hợp tác ASEAN-EU và á-âu (ASEM). Ngày
1 tháng 1 năm 1996 nớc ta tham gia các cam kết trong chơng trình u đãi thuế
quan chung (CEPT) của AFTA. Tháng 3-1996 nớc ta tham gia ASEM với t
cách là một trong những nớc thành viên sáng lập. Ngày 18 tháng 11 năm1998,
Việt Nam là thành viên chính thức của APEC và đã tiến hành thực hiện chơng
trình hành động quốc gia (IAP) để thực hiện các mục tiêu tự do hoá và thuận lợi
hoá thơng mại đầu t của APEC.
Tháng 12 năm 1994, nớc ta chính thức gửi đơn gia nhập WTO. Nhiều dự báo
cuối năm 2005 nớc ta sẽ trở thành thành viên của Tổ chức Thơng mại quốc tế
(WTO). Nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức này là dựa trên nền kinh tế thị
trờng. Nền giáo dục nớc ta chắc chắn phải đối mặt với những thách thức mới,
thách thức quan trọng hơn cả là việc cam kết với thơng mại dịch vụ giáo dục và
nhu cầu mới của việc thực hiện những quy định của WTO có liên quan đến đào
tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Các thành viên là các nớc phát triển của tổ
chức này luôn có yêu cầu cao với các quốc gia khác cũng mở rộng thị trờng

dịch vụ, trong đó có dịch vụ giáo dục. Dịch vụ giáo dục cũng sẽ là một nội dung
trong Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS). WTO đã phân chia dịch
vụ và thơng mại dịch vụ trên thế giới ra 12 nhóm lớn với 143 hạng mục dịch vụ.
Các nhóm dịch vụ này là:

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
1. Dịch vụ kinh doanh gồm: dịch vụ nghề nghiệp, dịch vụ máy tính và
các lĩnh vực liên quan, dịch vụ nghiên cứu và triển khai, dịch vụ cho thuê bất
động sản, dịch vụ kinh doanh khác.
2. Dịch vụ thông tin gồm: dịch vụ bu điện, dịch vụ chuyển phát
nhanh, dịch vụ viễn thông, dịch vụ nghe nhìn, dịch vụ khác.
3. Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật gồm: dịch vụ xây dựng nhà cửa, dịch
vụ xây dựng dân dụng, dịch vụ lắp đặt máy móc, dịch vụ hoàn thiện các công
trình, dịch vụ khác.
4. Dịch vụ kinh tiêu gồm: dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn,
dịch vụ bán lẻ, dịch vụ đại lý độc quyền, dịch vụ khác.
5. Dịch vụ giáo dục gồm: dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo dục
trung học, dịch vụ đào tạo đại học, dịch vụ đào tạo trung học cho ngời lớn, dịch
vụ đào tạo trung học khác.
6. Dịch vụ môi trờng gồm: dịch vụ thoát nớc, dịch vụ xử lý chất
thải, dịch vụ vệ sinh và các hoạt động tơng tự, dịch vụ khác.
7. Dịch vụ tài chính gồm: dịch vụ bảo hiểm và các lĩnh vực liên quan
tới bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, dịch vụ khác.
8. Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và xã hội gồm: dịch vụ chữa bệnh,
dịch vụ bệnh viện, dịch vụ xã hội, dịch vụ sức khoẻ và xã hội khác.
9. Dịch vụ du lịch và liên quan gồm: dịch vụ khách sạn và nhà hàng,
dịch vụ dại lý và điều hành du lịch, dịch vụ hớng đẫnu lịch, dịch vụ khác.

10. Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao gồm: dịch vụ giải trí (nhà hát,
ca nhạc, xiếc), dịch vụ báo chí, tin tức, dịch vụ th viện, kiến trúc, bảo tàng,
dịch vụ thể thao và các dịch vụ giải trí khác.
11. Dịch vụ vận tải gồm: dịch vụ vận tải đờng biển, dịch vụ vận tải nội
thuỷ, dịch vụ vận tải vũ trụ, dịch vụ vận tải đờng sắt, ô tô, dịch vụ vận tải đờng
ống. dịch vụ vận tải liên quan tới tất cả các phơng thức vận tải, dịch vụ vận tải
khác.
12. Các dịch vụ khâc.
Riêng về giáo dục thì tại khoản 3, điều 10 Hiệp định chung về thơng mại dịch
vụ của WTO có nói về giáo dục : trừ hoạt động giáo dục có nguồn tài trợ triệt để
của Quốc gia; còn lại tất cả các hoạt động giáo dục có thu học phí, hoặc mang
tính thơng mại đều thuộc phạm trù thơng mại giáo dục. Trong 12 nhóm
thơng mại dịch vụ, thì dịch vụ giáo dục thuộc nhóm thứ năm. Dịch vụ nhóm
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
này bao gồm: dịch vụ giáo dục tiểu học; dịch vụ giáo dục trung học; dịch vụ giáo
dục đại học và cao đẳng; dịch vụ giáo dục cho ngời lớn và các dịch vụ giáo dục
khác. GATS là phần quan trọng trong hiệp định WTO và nó gồm 3 bộ phận:
Hiệp định chung; các văn bản phụ lục; bảng giảm nhợng của các nớc. Tuỳ
theo điều kiện phát triển giáo dục và luật pháp của nớc ta, mà có thể đề xuất
những lĩnh vực tham gia, giảm nhợng và mở cửa. Thơng mại dịch vụ khác với
thơng mại hàng hoá chủ yếu ở chỗ: dịch vụ là hàng hoá vô hình, thơng mại
dịch vụ giữa các nớc là trao đổi hàng hoá vô hình giữa các nớc. Quản lý dịch
vụ này nhờ thuế quan, giấy phép, phối ngạch
Bốn phơng thức cung cấp dịch vụ của WTO
1. Cung ứng xuyên quốc gia (Cross border): tức là một thành viên có
thể cung ứng dịch vụ từ nớc mình đến bất cứ quốc gia nào trong WTO. Với
giáo dục chủ yếu là cung ứng dịch vụ đào tạo, chơng trình, giáo trình và giáo

dục từ xa.
2. Tiêu thụ ngoài nớc (Consumption abroad): quốc gia thành viên có
thể cung cấp dịch vụ từ nớc mình cho ngời tiêu thụ ở bất cứ quốc gia nào trong
WTO. Với giáo dục chủ yếu là dịch vụ du học
3. Hiện diện thơng mại (Commercial presence): chỉ việc cung cấp
dịch vụ của một quốc gia thành viên có thể cung cấp dịch vụ tới các quốc gia
khác thông qua hiện diện thơng mại. Với giáo dục thể hiện ở chỗ một tổ chức
giáo dục của một quốc gia thành viên có thể mở hoạt động giáo dục, đào tạo của
mình tại các quốc gia thành viên khác.
4. Sự lu chuyển công dân tự do (Presence of natural persons): chỉ
việc cung cấp dịch vụ của nớc thành viên có thể cung cấp dịch vụ thông qua sự
lu chuyển công dân tự do đến bất cứ nớc thành viên khác nào. Với giáo dục,
chủ yếu sẽ đợc thực hiện thông qua di chuyển hoạt động giảng dạy, đào tạo,
nghiên cứu giữa các trờng, viện, học viện, các cơ sở giáo dục và đào tạo, các
công ty giáo dục khác trong tất cả các nớc thành viên.

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS)
Ngày 1 tháng 1 năm 1995 trên cơ sở hiệp định chung về thơng mại thế
giới, WTO đã xác lập với phạm vi gồm:
1. Hiệp thơng đa biên có liên quan đến thơng mại hàng hoá nh
hiệp định chung về thơng mại, nông nghiệp
2. Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ và các vấn đề kèm theo.
3. Hiệp định chung về quyền sở hữu tri thức có liên quan đến thơng
mại.
4. Cơ chế xem xét, bàn bạc, cải cách thơng mại mậu dịch, tức thẩm
định xem văn bản pháp quy về chính sách thơng mại của các nớc thành viên

đúng hay sai so với hiệp nghị có liên quan của WTO, quyền lợi quy định trong
các điều khoản phải thống nhất với nhau.
5. Về các hiệp nghị có liên quan và trình tự giải quyết tranh chấp
thơng mại.

Những thoả thuận có liên quan đến dịch vụ giáo dục Việt Nam
Các nớc gia nhập WTO cần có các cam kết về những vấn đề liên quan đến
thơng mại dịch vụ. Cam kết về mở cửa thị trờng đợc quy định trong điều 16
của GATS: Đối với việc tiếp cận thị trờng theo bốn phơng thức cung cấp dịch
vụ, mỗi thành viên phải dành cho dịch vụ, hoặc ngời cung cấp dịch vụ của các
thành viên khác sự đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ theo những
điều kiện, điều khoản hạn chế đã đợc thoả thuận và quy định tại danh mục cam
kết cụ thể . Tuy nhiên yêu cầu về mở cửa thị trờng dịch vụ không phải là bắt
buộc với các nớc thành viên. Mỗi nớc đều có thể đặt ra những giới hạn nhất
định đối với việc thâm nhập thị trờng. Khoản 2, điều 16 đề cập tới một danh
sách ngắn gọn các biện pháp nh vậy và mọi hạn chế cần phải nằm trong phạm
vi của các biện pháp đó. Các biện pháp ấy bao gồm:
- Hạn chế số lợng ngời cung cấp dịch vụ.
- Hạn chế về tổng trị giá giao dịch về dịch vụ.
- Hạn chế số lợng các hoạt động dịch vụ.
- Hạn chế về tổng số thể nhân cung cấp dịch vụ.
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
- Các biện pháp hạn chế về hình thức đầu t và thị trờng dịch vụ.
- Hạn chế về phần tham gia của vốn đầu t nớc ngoài.
Khi một thành viên không áp dụng bất cứ một biện pháp hạn chế nào thì thành
viên ấy đợc coi là mở cửa toàn phần. Cho đến nay không có một thành viên nào
của GATS cam kết mở cửa toàn phần thị trờng dịch vụ. Riêng với nớc ta, thiết

tởng có thể thực hiện nh sau:
1. Dịch vụ giáo dục hợp tác với nớc ngoài có thể chủ yếu thông qua
các văn bản hợp đồng ngắn và dài hạn dựa vào luật pháp và các văn bản pháp
quy của Việt Nam và các cam kết trong hiệp định với WTO.
2. Cho phép các tổ chức thơng mại dịch vụ giáo dục các nớc thành
viên đợc lập văn phòng đại diện tại nớc ta.
3. Thời hạn sử dụng đất với mục đích cho giáo dục là 30- 50 năm.
4. Quy định xung quanh vấn đề nhập c của các công dân nớc ngoài
đến làm dịch vụ giáo dục tại Việt Nam.
Đặc điểm những cam kết về dịch vụ giáo dục của nớc ta với WTO
1. Giáo dục phổ cập, giáo dục quốc phòng, an ninh, Đảng, đoàn thể,
một số tổ chức xã hội không nằm trong dịch vụ giáo dục. Còn lại mở dịch vụ
mua, bán tri thức cho ngời học. Tạo điều kiện để hệ thống giáo dục quốc dân
nớc ta ứng phó và thích nghi chủ động, tự tin trớc sự tác động mạnh mẽ của
dịch vụ giáo dục của các nớc thành viên, đồng thời mở ra những cơ hội mới,
nguồn đầu t mới trong hợp tác phát triển giáo dục với nớc ngoài.
2. Dịch vụ cung ứng giáo dục xuyên quốc gia. Chỉ nên cam kết về các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, nông, lâm, ng nghiệpMột số
lĩnh vực khác trong giáo dục mà về nội dung giáo dục và quản lý giáo dục khó
có thể khống chế, kiểm soát đợc những gì có hại đến an ninh quốc gia, đến con
ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì nhất định không cam kết.
3. Cam kết mở rộng và đẩy mạnh tiêu thụ ngoài nớc để có thể tăng số
lợng công dân Việt Nam đi du học ngoài nớc, đồng thời có chiến lợc thu hút
học sinh, sinh viên nớc ngoài đến Việt Nam học tập.
4. Phơng thức hiện diện thơng mại của dịch vụ giáo dục: Hạn chế
việc cho phép đơn phơng tổ chức giáo dục nớc ngoài đợc mở trờng hoặc cơ
sở giáo dục tại Việt Nam. Mở rộng và tăng cờng tổ chức hợp tác gíao dục giữa
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục



Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
ta và các nớc thành viên và có thể để các nớc thành viên hởng đa số quyền
lợi. Tuy nhiên để làm đợc việc này cần lập đợc danh mục những lĩnh vực,
ngành nghề nào ta cần phát triển, còn thiếu nhân lực, thiếu những ngời tài giỏi,
để có chính sách khuyến khích. Mặt khác cần nhanh chóng hoàn thành và hoàn
thiện các văn bản pháp quy phù hợp đợc với tình hình nớc ta và những quy tắc,
quy định của WTO.
5. Sự lu chuyển công dân tự do: Tất cả công dân các nớc thành viên
muốn đến cung ứng dịch vụ giáo dục tại Việt Nam, cần đợc các trờng, các tổ
chức giáo dục khác ở nớc ta mời, hoặc thuêNgời đến cung ứng dịch vụ giáo
dục phải có bằng đại học trở lên, có đủ bằng cấp, chức danh nghề nghiệp tơng
ứng và đã ít nhất có 2 năm kinh nghiệm sau khi ra trờng.
Những quyền lợi có đợc sau khi nớc ta gia nhập WTO
Việc nớc ta gia nhập tổ chức WTO là tất yếu lịch sử, thể hiện chủ trơng,
đờng lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ trên con đờng Đổi mới, mở cửa,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu: xây dựng một xã hội dân
giầu, nớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Một xã hội do dân làm chủ, có
nền kinh tế phát triển cao, bền vững với một hệ thống quan hệ sản xuất tiên tiến
phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mọi ngời có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc; đợc phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng
nớc ta đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, có nhà nớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
các nớc khu vực và trên thế giới. Với mục tiêu này sau khi gia nhập WTO, nớc
ta có thêm điều kiện để hoàn thiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo trình độ và tốc độ phát triển kinh tế của nớc ta. Những quyền
lợi cơ bản có đợc sau khi nớc ta gia nhập WTO có thể là:
1. Đợc hởng đầy đủ đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc dân đa
biên vô điều kiện (tức đãi ngộ không kỳ thị).
2. Tham gia toàn diện thể chế thơng mại mậu dịch đa biên.

3. Đợc hởng quyền lợi của các quốc gia đang phát triển.
4. Hoàn thiện quá trình mở cửa thị trờng và hoàn thiện pháp quy.
5. Bảo lu thể chế mậu dịch Nhà nớc.
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
6. Có điều kiện cho những bớc tiến vựơt bậc trong lĩnh vực mở cửa
thơng mại dịch vụ.
7. Cung cấp các khoản tiền phụ cấp cho phép theo quy định của WTO
đối với sản nghiệp trong nớc.
8. Bảo lu quyền định giá quốc gia và chỉ đạo giá cả của Chính phủ.
9. Bảo lu quyền trng thu thuế xuất khẩu.
10. Bảo lu quyền kiểm tra đối với sản phẩm xuất khẩu.
Thách thức đối với giáo dục nớc ta, khi Việt Nam gia nhập WTO
Thách thức đối với giáo dục khi nớc ta gia nhập WTO, đồng thời cũng là
cơ hội cho phát triển giáo dục. Mặc dù sức cạnh tranh quốc tế của giáo dục nớc
ta hiện nay với giáo dục các nớc thành viên WTO còn nhiều yéu kém. Nhng
đây cũng chính là cơ hội buộc các cơ sở giáo dục ở nớc ta, mà trớc hết là các
trờng đại học, các học viện, các trờng giáo dục chuyên nghiệp phải nỗ lực,
nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, nâng cao vị thế của mình sớm tạo lập đợc
thơng hiệu riêng qua năng lực cạnh tranh quốc tế. Nhìn chung những thách thức
đối với giáo dục có thể là:
1. Đảm bảo thắng lợi đờng lối giáo dục của Đảng để xây dựng thành
công nền giáo dục Việt Nam theo cơ chế thị trờng, định hớng xã hội chủ
nghĩa. Trong mọi trờng hợp phải kiên quyết đảm bảo chủ quyền giáo dục. Chủ
quyền giáo dục bao giờ cũng liên quan mật thiết đến văn hoá, kinh tế, chính trị.
Mỗi nhà trờng Việt Nam phải là cái nôi của Đảng, Nhà nớc, của dân, lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh để đào tạo ra những con ngời Việt
Nam kế tục xây dựng nớc Việt Nam giầu đẹp, tự do, dân chủ, công bằng, văn

minh, xã hội chủ nghĩa.
2. Dù muốn hay không thì thị trờng dịch vụ giáo dục cũng đã và đang
hình thành ở nớc ta. Việt Nam sau khi trở thành thành viên của WTO, thì chính
là cơ hội giúp cho thị trờng này phát triển. Trớc tình hình này, ngành giáo dục
mà trớc hết là các nhà quản lý giáo dục có chịu chấp nhận để hớng dẫn, để
quản lý và đa thị trờng này phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hay
vẫn giữ t duy cũ: mặc cảm, khó chịu, phê phán, bài xích và kết quả chắc chắn
sẽ dẫn đến một thị trờng tự do dịch vụ giáo dục phát triển không lành mạnh với
nhiều tiêu cực vì thiếu bàn tay của ngời quản lý.
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
3. Những kinh nghiệm về quản lý và tạo điều kiện cho một thị trờng
dịch vụ giáo dục phát triển đúng hớng ở nớc ta còn thiếu và yếu, do vậy cần
tiến hành xem xét, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành, kể cả Luật Giáo dục
sửa đổi , đồng thời ban hành những văn bản pháp quy mới để hớng dẫn, điều
chỉnh kịp thời giúp cho thị trờng dịch vụ giáo dục ở nớc ta thích hợp với những
điều khoản trong khuôn khổ của WTO-GATS mà lại phát triển lành mạnh đợc
theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
4. Giáo dục dù là công ích, phi lợi nhuận hay có lợi nhuận cần đợc
quy định rõ trong luật pháp để đảm bảo giáo dục trên phơng diện chủ thể luôn
phải là sự nghiệp công ích xã hội. Bản chất của giáo dục là nâng cao tố chất và
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho ngời học.
5. Những thách thức của WTO với nền giáo dục nớc ta sẽ thể hiện ở
tính cạnh tranh thị trờng, làm gia tăng tính không công bằng trong giáo dục,
không loại trừ xuất hiện hiện tợng chảy máu chất xámnhững điều này cần
đợc đặt ra cho các quyết sách giáo dục ở tầm vĩ mô.
Cơ hội đối với giáo dục nớc ta, khi Việt Nam gia nhập WTO
1. Tạo điều kiện hoàn thiện và phát triển bền vững hệ thống giáo dục

quốc dân với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài
nhằm đáp ứng cho nhu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
2. Cơ hội mở rộng và sử dụng hợp tác quốc tế trong giáo dục để nâng
cao chất lợng giáo dục. Chỉ có thông qua hợp tác quốc tế mới có thể đào tạo
đợc một nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng trực tiếp những nhu cầu cấp bách
của quá trình phát triển kinh tế-xã hội đang đặt ra ở nớc ta.
3. Mở rộng du học tại chỗ và làm giảm đi tỷ trọng du học ngoài
nớc, góp phần tiết kiệm ngoại tệ.
4. Nguồn đầu t cho giáo dục sẽ đa dạng hơn, phong phú và lớn hơn.
Ngày càng có nhiều nguồn vốn từ dân, từ nớc ngoài đầu t cho dịch vụ giáo
dục. Điều này sẽ giúp cho giáo dục có thêm điều kiện để phát triển. Năng lực và
tiềm năng hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân đợc khai thác triệt để,
ngày càng có thêm nhiều cơ hội cung cấp giáo dục cho xã hội có hiệu quả.

Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
5. Tiếp thu có chọn lọc các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới về các
phơng diện: nội dung đào tạo, phơng pháp giáo dục, phơng tiện giáo dục,
quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ giáo viên, đội ngũ những ngời quản lý giáo
dụchớng tới xây dựng hệ thống giáo dục học tập suốt đời trong một xã hội
học tập.
6. Đổi mới quản lý giáo dục theo hớng quản lý bằng pháp luật, bằng
các văn bản pháp quy và tăng quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội cho các cơ
sở giáo dục. Gia tăng tính cạnh tranh lành mạnh đối với tất cả các cơ sở giáo dục,
làm cho nền giáo dục nớc ta ngày càng thích ứng đợc với xã hội, với nhu cầu
của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập đợc với trào
lu phát triển giáo dục của thế giới.

7. Tranh thủ cơ hội để mở cửa giáo dục nớc ta với khu vực và thế
giới. Có chiến lợc và kế hoạch khai thác thị trờng giáo dục của ta ra nớc
ngoài. Lợi dụng sự thừa nhận của nớc ngoài đối với những ngành nghề đào tạo
có chất lợng ở nớc ta và những ngành học nổi trội hoặc chỉ có ở nớc ta mới
có, đồng thời với môi trờng ổn định an ninh chính trị, quốc phòng và với học
phí rẻ để thu hút lu học sinh các nớc đến nớc ta học tập.
Những việc cần làm của giáo dục nớc ta trớc tác động của WTO
1. Cần phân định rõ 3 loại hình giáo dục ở nớc ta:
- Dịch vụ giáo dục công ích xã hội.
- Dịch vụ giáo dục phi lợi nhuận.
- Dịch vụ giáo dục có lợi nhuận.
a) Dịch vụ giáo dục công ích x hội: loại dịch vụ này chủ thể là giáo dục công
lập, là giáo dục mang tính công ích xã hội. Dịch vụ này do tài chính công của
nhà nớc đảm nhận, đợc hởng các chính sách u tiên toàn diện của Nhà nớc.
Trong đó, trớc hết là giáo dục phổ cập, các giáo dục đặc thù nh chính trị, an
ninh, quốc phòng, giáo dục trong các trờng Đảng, thanh thiếu niên, giáo dục cải
tạo một số lĩnh vực giáo dục đặc thù khác không nằm trọn trong trao đổi dịch
vụ. Trong trờng hợp này hệ thống giáo dục nớc ta cần thể hiện sự tơng tác,
ứng phó tự tin, bản lĩnh trớc tác động mạnh mẽ của thơng mại dịch vụ nớc
ngoài, nhng đồng thời lại tìm cách có đợc nhiều nguồn đầu t mới trong hợp
tác phát triển giáo dục công ích xã hội với nớc ngoài.
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
b) Dịch vụ giáo dục phi lợi nhuận: các trờng học, các cơ sở giáo dục không
nhằm mục đích kinh doanh ở nớc ta cần đợc hởng những chế độ, chính sách
u đãi của Nhà nớc ví dụ nh chính sách sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản,
miễn giảm thuếTrong trờng hợp này nhất thiết cần lu ý tới tính chất và sự
cần thiết của các ngành nghề mà có đối sách c xử sao cho có lợi nhất cho sự

phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Hàng
năm có thể thiết lập mục lục khoa học các ngành nghề hợp tác với nớc ngoài,
những ngành nghề mà bản thân nớc ta cha đào tạo đợc, những ngành nghề
hiện ta còn thiếu ngời giỏi, thiếu nhân tài thực sự. Nhìn chung cần có nhiều
chính sách khuyến khích để phát triển loại hình dịch vụ phi lợi nhuận.
c) Dịch vụ giáo dục có lợi nhuận: đây là loại dịch vụ mang tính doanh lợi dới
tiền đề nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Dịch vụ này thực chất là dịch
vụ mua bán tri thức, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo cho ngời học. Trong điều kiện
hiện nay, thiết tởng nớc ta cũng cần xác định rõ các lĩnh vực ngành nghề ở tất
cả các cấp bậc học theo thứ tự cần thiết, trong đó u tiên hàng đầu đối với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đối với một vài ngành nghề rất cần, nhng
nay vì một lý do gì đấy đã bị thui chột hoặc kém phát triển để đáp ứng yêu cầu
dịch vụ giáo dục có lợi nhuận. Dịch vụ giáo dục có lợi nhuận có thể đợc thực
hiện theo mấy cách dới đây:
- Gia nhập thị trờng dịch vụ giáo dục xuyên quốc gia: trong những năm gần đây
khoa học công nghệ thông tin và mạng lới thông tin viễn thông đã phát triển
nhanh và có những bớc tiến nhảy vọt ở các nớc phát triển và cả một vài nớc
đang phát triển. Các con đờng thông tin siêu tốc đang ngày một mở rộng.
Thành tựu này trên thực tế đã ảnh hởng và làm biến đổi mạnh mẽ đến cách dạy
và học. Nh vậy ngời học hoàn toàn có thể chủ động tự lựa chọn thời gian thích
hợp cho mình, lựa chọn nội dung cần họcthông qua mạng lới giáo dục từ xa,
đại học ảoTuy nhiên cần lu ý trong quản lý giáo dục, vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có thể giám sát, kiểm soát và quản lý đợc nội dung học tập để loại bỏ đi
đợc những gì có thể làm hại đến an ninh nớc ta.
- Gia nhập thị trờng tiêu thụ ngoài nớc: hiện nay hàng năm có khoảng trên 2
triệu học sinh, sinh viên lu học ở các nớc trên thế giới. Trong đó có tới 3/4 số
lợng ngời học từ các nớc đang phát triển đổ đến các nớc phát triển để học.
Lợi nhuận của các nớc có ngời đến học đang ngày thu về những khoản rất lớn.
Ví dụ tại Mỹ theo một số đánh giá thì năm 2005, giá trị dịch vụ giáo dục trên thị
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục



Hội thảo Giáo dục Việt Nam và việc gia nhập WTO
trờng này không dới 90 tỷ USD. Theo dự báo của Mỹ thì vào năm 2020 sẽ có
tới 30% số trờng công lập sẽ do các công ty thơng mại quản lý, (xemNgời
giám định16-10-2000, tr.15. Trong 5 năm cuối của thế kỷ XX doanh thu của
công ty Edison Schools Ins. Quản lý 79 trờng phổ thông đã tăng từ 12 triệu
USD và sẽ đạt 1,8 tỷ USD vào năm 2005. ở phơng Tây trong dịch vụ giáo dục
đã hình thành nhiều tập đoàn xuyên quốc gia, trong đó có những tập đoàn rất lớn
về thông tin và viễn thông đang khai thác rất có hiệu quả dịch vụ giáo dục. Các
tập đoàn này thờng có hệ thống đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nguồn nhân lực. Hàng năm chi phí cho giáo dục chuyên nghiệp và
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chiếm không dới 80100 tỷ USD. Tập đoàn IBM trong những năm 1998-2000, tỷ trọng giảng dạy trên
các phơng tiện thông tin đại chúng đã tăng từ 10% đến 37% (Financial Times
Surveys, 26-3-2001, p.1). Trong 15 năm cuối thế kỷ XX các tập đoàn xuyên
quốc gia đã lập các trờng đại học trong tập đoàn của mình và số lợng các
trờng này đã tăng từ 400 lên 2500 và dự kiến đến năm 2020 sẽ lên tới 3700
trờng.
- Nhu cầu đi học ngoài nớc hiện nay ở nớc ta ngày một cao. Trong những năm
gần đây bình quân mỗi năm có tới một vài nghìn ngời đến các nớc trong khu
vực và trên thế giới học tập. Hiện có khoảng 40-50 nghìn lu học sinh Việt Nam
đang học tập, nghiên cứu ở ngoài nớc. Theo hớng này chắc những năm sắp
đến số lợng ngời du học còn tiếp tục tăng hơn nữa. Do vậy Nhà nớc cần có
thêm chính sách thu hút và sử dụng để nguồn nhân lực này có thêm điều kiện trở
về phục vụ Tổ quốc và xây dựng đất nớc. Đồng thời cần tạo nhiều điều kiện để
các trờng đại học, cao đẳng của nứơc ta có thể thu hút thêm đợc lu học sinh
các nớc láng giềng, khu vực và trên thế giới đến Việt Nam nghiên cứu và học
tập. Số lợng lu học sinh nớc ngoài hiện nay học ở nớc ta rất nhỏ, chỉ khoảng
một vài trăm, một con số thật khiêm tốn. Muốn vậy cần mở rộng quyền tự chủ và
tính trách nhiệm xã hội cho các trờng và cơ sở giáo dục. Cần hình thành một cơ

chế cạnh tranh lành mạnh giúp các trờng sáng tạo, chủ động trong việc quảng
bá và thu hút đợc nhiều ngời nớc ngoài đến học.
- Hình thành các trờng và cơ sở giáo dục t thục ở hầu hết tất cả các cấp, bậc,
trình độ học và ngành nghề ở tất cả vùng, miền trong cả nớc để đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của mọi ngời dân ở nớc ta. Nhà nớc cần có chính
sách đảm bảo tính công bằng, dân chủ, tính chủ động, sáng tạo giúp cho các
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục


×