Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

chế tạo ống nhựa chịu nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 25 trang )

BÀI TẬP 7:
THÀNH PHẦN HỖN HỢP CHẤT DẺO và QUY TRÌNH CHẾ
TẠO ỐNG NHỰA CHỊU NHIỆT và BÁNH RĂNG NHỎ CÓ SỐ
VÒNG QUAY 3000v/phút
Phần A: CHẾ TẠO ỐNG NHỰA CHỊU NHIỆT.

o

Thành phần hỗn hợp chất dẻo
1. Sơ lược về chất dẻo:
Chất dẻo là tên gọi của một nhóm vật liệu chất hữu cơ, có

o

thành phần chính là cao phân tử polime.
Có khả năng tạo hình dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất,

I.

tuy nhiên sau khi thôi tác dụng vẫn giữ nguyên được hình dạng
o

trước đó.
Thành phần của chất dẻo như sau: chất kết dính (polime), chất
độn (bột vô cơ hoặc hữu cơ, sợi vải, vẩy), chất hoá dẻo (để cải
thiện cho khả năng tạo hình cho chất dẻo), chất rắn nhanh và

o

chất tạo màu.
Cấu trúc và tính chất của chất dẻo, ngoài polime còn phụ thuộc


vào các cấu tử khác.
2. Phân loại chất dẻo:
2.1.
Theo tính chất cơ lý:
o Chất dẻo cứng là vật liệu đàn hồi rắn, cấu trúc vô
o

o
o
2.2.

định hình.
Chất dẻo bán cứng là vật liệu đàn hồi rắn cấu trúc
tinh thể.
Chất dẻo mềm là vật liệu mềm và đàn hồi.
Chất đàn hồi.
Theo tính chất có liên quan đến nhiệt:

1




Vật liệu dẻo dẻo nóng: là những chất dẻo mà thành phần chủ
yếu của nó là những polime có cấu tạo mạch thẳng. khi gia
nhiệt, chúng trở nên mềm, khi hạ nhiệt chúng cứng lại. Quá
trình này có tính chất thuận nghịch: chất dẻo giữ nguyên được




cấu tạo trước và sau khi gia nhiệt.
Vật liệu cứng nóng: những chất dẻo mà thành phần chủ yếu là
polime tự cứng hoặc hỗn hợp của polime mạch thẳng với chất
làm rắn. Khác với loại dẻo nóng, sau khi tạo thành sản phẩm,
chất dẻo cứng nóng không có khả năng hoà tan hoặc trở lại
trạng thái dẻo khi nâng coa nhiệt độ. Người ta nói rằng nó trở
thành chất chịu nhiệt.
2.3 căn cứ vào phương pháp tổng hợp polime: Theo
tiêu chuẩn này thì chất dẻo được chia làm ba loại chủ yếu
sau:
- Chất dẻo có polime điều chế bằng phương pháp trùng hợp.
- Chất dẻo có polime điều chế bằng phương pháp đa tụ và
trùng hợp phân đoạn.
- Chất dẻo dựa trên các polime tự nhiên biến tính bằng hoá
học.
Chất kết dính (polime):
Chất kết dính (polime) sử dụng trong công nghiệp sản xuất chất
3.

o

dẻo xây dựng nhận được bằng phương pháp tổng hợp từ các
o


chất đơn giản.
Theo phương pháp sản xuất chúng được chia ra hai nhóm:
Nhóm A là những polime trùng hợp (polistiron, polietylen,
poliizobutilen, poli metylmentarilat,...)
2





Nhóm B là những polime trùng ngưng (fenol - fomandehyt,

o

motrevin - foman dehyt, epoxy, poliamit...)
Theo cấu tạo bên trong polime được phân ra:
Loại mạch thẳng: Các cao phân t ử có cấu trúc mạch thẳng



(polietilen, polivinylclorit, polistiron) bị mềm ra khi nung nóng và
cứng rắn lại khi làm nguội, đó là các chất dẻo nóng. Loại polime
này đều bị trương nở hoặc bị tan trong các dung môi khác


nhau.
Loại mạch không gian: Các cao phân tử có cấu trúc mạng lưới
không gian là những chất rắn dạng thuỷ tinh, không tan và
không chuyển thành trạng thái dẻo khi nung nóng.
4. Chất độn:
Khi đóng rắn, các polime cứng nóng bị co ngót rất
nhiều, làm các sản phẩm chịu ứng suất dư. Thêm các chất
độn, sẽ làm gảm hiện tượng co ngót, đồng thời cũng làm
thay đổi một số tính chất của các sản phẩm. Mỗi loại chất
độn làm thay đổi một số tính chất nhất định của chất dẻo.


o

Chất độn thường ở dạng bột, sợi và vẩy.
Chất độn dạng bột (bột thạch anh, đá phấn, barit, hoạt thạch và
các chất bột hữu cơ) tạo cho chất dẻo nhiều tính chất có giá trị
(bền nhiệt, bền axit,v.v...) và cũng có thể nâng cao độ cứng,
tăng độ bền lâu, giảm giá thành.
 Bột gỗ không làm giảm độ bền của polime
nhưng làm giảm rõ rệt khả năng chịu nhiệt


và độ cách điện của nó
Dùng bột amiăng vẫn bảo đảm được độ
bền nhiệt.
3




Dùng bột thạch anh không những vẫn bảo
đảm được độ bền nhiệt mà còn làm tăng
độ điện môi của polime; tuy nhiên dùng bột
thạch anh sẽ làm tăng độ giòn và tăng độ
mỏi tĩnh.

o

Chất độn đang dạng sợi (sợi amiăng, gỗ thuỷ tinh) được sử
dụng khá rộng rãi, làm tăng cường độ, giảm độ giòn tăng độ
bền nhiệt và độ bền va đập cho chất dẻo. Còn các tính chất

khác cũng thay đổi tương tự như ở chất độn dạng bột tương
ứng. Do đặc điểm cấu tạo của chúng, các chất độn dạng sợi
gây trở ngại cho việc tạo hình các sản phẩm, chủ yếu là các
sản phẩm bé và có hình dạng phức tạp. Nhược điểm này thể

o

hiện rất rõ khi dùng sợi amiăng và sợi bông làm chất độn.
Chất độn dạng tấm (giấy, vải bông, vải thu ỷ tinh, cactông
amiăng, dăm bào gỗ,...) cũng làm tăng cường độ chất dẻo. Tuy
nhiên, dùng chất độn tấm đòi hỏi phải có những phương pháp



gia công phức tạp hơn nhiều so với dùng chất độn bột và sợi.
5. Chất hoá dẻo:
Để tạo hình các sản phẩm, phương pháp thích hợp nhất là đúc
áp lực. Nhưng điều kiện áp dụng phương pháp này là chất dẻo
phải có độ chảy loãng cao ở nhiệt độ cao và không bị oxi hoá
và bị phá huỷ khi tồn tại lâu ở nhiệt độ cao. Chỉ có một số
polime dẻo nóng có các tính chất trên. Do đó, phải dùng chất
hoá dẻo để tăng độ chảy loãng và giảm nhiệt độ chảy nhớt của
polime. Như vậy, sẽ làm giảm nhiệt độ tạo hình và hạn chế
được hiện tượng nhiệt phá huỷ.
4




Chỉ những polime dẻo nóng mới cần chất hoá dẻo. Còn những

chất dẻo cứng nóng không cần dùng chất hoá dẻo vì tự bản
thân chúng đã có độ chảy loãng đủ cao, đồng thời lại dễ điều



chỉnh.
Chất hóa dẻo: là những chất lỏng nhớt, có nhiệt độ sôi cao, dễ
tan trong polime như este của axit phtalic hoặc các chất dẻo
tổng hợp dễ chảy, giống như sáp, dễ trộn lẫn với polime
o
Chất hoá dẻo làm tính dẻo cho chất dẻo.
o
Chúng cần phải trơ về mặt hoá học, ít bay hơi và
o



không độc.
Những chất hoá dẻo hay dùng là axit zinkit, stearat

nhôm v.v...
Ngoài tác dụng hoá dẻo, các chất hoá dẻo còn làm tăng độ đàn
hồi, tăng hệ số nở nhiệt, tăng độ chảy nguội khi chịu tải trọng,
làm giảm độ bền và độ điện môi.
6. Chất tạo màu:
o
Chất tạo màu tạo cho chất dẻo màu sắc nhất định.
o
Chúng cần phải ổn định theo thời gian, không biến màu
dưới tác dụng của ánh sáng.

Các chất tạo màu th ường dùng là các loại bột màu hữu

o

cơ (nigrozin, crizoidin v.v...) và cả bột màu vô cơ (đất son,
7.

oxit chì, oxit crôm, untra marin,v.v...)
Chất xúc tác:
Chất xúc tác có tác dụng rút ngắn thời gian rắn chắc của

chất dẻo, thí dụ đối với fenol-femaldehyt người ta hay dùng vôi
và urotropin.
8.

Chất ổn định:

5


Chất ổn định có khả năng giữ cho cấu trúc và tính chất
của chất dẻo không bị biến đổi theo thời gian do tác dụng ngăn
ngừa sự hoá già sớm dưới sự tác dụng của ánh sáng mặt trời,
oxy của không khí, nung nóng và các tác dụng khác.
9.

Chất bôi trơn:
Chất bôi trơn dùng để bôi khuôn làm cho chất dẻo không

bị dính vào khuôn, thí dụ như các chất stearin, axit oleic, v.v...

Để sản xuất dẻo xốp, người ta con sử dụng chất tạo rỗng, để
tạo ra lỗ rỗng trong vật liệu.
10. Chất tạo khí.
Khi cần làm chất dẻo xốp người ta còn thêm chất tạo khí
Porofo. Porofo là một chất bột bị phân huỷ ở nhiệt độ cao tạo ra
nhiều khí (N2 hoặc CO2).
II. Qui trình chế tạo bánh răng nhỏ co số vòng quay đến
3000v/ph
1.
o

o

Chọn vật liệu
Vật liệu làm bánh răng nên theo những tiêu chuẩn sau
• Độ bền kéo cao để tránh hư hại do tải trọng tính toán.
• Độ bền cao để chịu được tải trong động.
• Hệ số ma sát thấp.
• Năng suất tốt.
Cắt Phôi thành thanh hình dạng:

6


2.

Tạo hình bánh răng:
Trong việc cắt tạo hình bánh răng, rìa cắt của dụng cụ cắt
có hình dạng xác định với hình dạng của khoảng không
gian giữa các răng. 2 máy gia công, tiện và doa có thể


được áp dụng để tạo hình bánh răng.
3. Tiện tạo hình dáng, răng:
Trong tạo hình bằng phương pháp tiện, máy cắt mà hình
dạng của máy cắt xoay quanh trục với chiều dài của răng
xấp xỉ với độ sâu để tạo răng bánh răng củ sản phẩm. Sau
khi mỗi răng được cắt, bánh răng rút ra, bánh răng xoay để
tiếp tục tiến trình cắt các răng còn lại. Quá trình diễn ra cho

7


đến khi tất cả các răng được cắt.

4.

Doa tạo hình:
Có thể được sử dụng để sản xuất những bánh răng có

hình dạng nhất định, như bánh răng trong. Qui trình diễn ra
nhanh và độ mịn bề mặt sản phẩm hoàn thành có độ chính
xác cao
5.

Xủ lý Nhiệt:
Làm cho bánh răng có độ cứng cao hơn và những yêu
cầu vật lý cần thiết trong quá trình xử lý nhiệt.
8



C. Công nghệ sản xuất chất dẻo dẻo nóng
1.Các phương pháp gia công
Dưới đây nêu một số phương pháp gia công phổ biến các chất
dẻo dẻo nóng
a)

Đúc áp lực.
Đây là phương pháp được dùng nhiều nhất.
-Phương pháp đúc áp lực có ưu điểm là chu trình tạo sản

phẩm tương đối ngắn, khoảng vài chục giây, chế độ nhiệt ổn
định và quá trình hoàn toàn tự động hoá.
-Phương pháp này chỉ dùng được cho những chất dẻo dễ
hoá dẻo khi gia nhiệt, đồng thời nhiệt độ chảy nhớt thấp hơn
nhiều so với nhiệt độ phân huỷ chất dẻo; khi hoá rắn, sản phẩm
phải ít co ngót và có độ đàn hồi cao.
-Phương pháp này không dùng được cho các chất dẻo có
độ dẫn nhiệt thấp vì khi hạ nhiệt độ, phía ngoài sản phẩm co lại
nhưng bên trong còn nóng, không co kịp, gây ứng suất ở các
lớp ngoài làm các sản phẩm bị nứt.
b) Ép sản phẩm
-Phương pháp ép có ưu điểm là có thể dùng cho chất dẻo
dẻo nóng không có độ chảy loãng cao hoặc các vật liệu dễ bị
huỷ ở nhiệt độ cao.
Khi làm lạnh, chỉ hạ nhiệt độ khuôn đến nhiệt độ thuỷ tinh hoá
polime để quá trình gia nhiệt tiếp sau ngắn hơn. Phương pháp
này gọi là ép sung.
c) Dập sản phẩm.
9



-Phương pháp này dùng để tạo hình các sản phẩm từ các
chất dẻo dẻo nóng dạng tấm.
-Trong trường hợp gia công loại chất dẻo bị dính ở nhiệt
độ cao, không thể để các tấm chất dẻo tiếp xúc với khuôn dập,
người ta dùng phương pháp tạo hình chân không. Nguyên lý
cơ bản của phương pháp này là rút chân không để tạo ra sự
chênh lệch áp suất giữa hai tấm chất dẻo làm nó bị biến dạng.
2. Một số loại chất dẻo dẻo nóng
a) PVC dẻo hoá (plasticat).
-Trong thành phần của nó ngoài PVC còn có chất ổn định
có tác dụng hạn chế quá trình nhiệt phân huỷ polime khi tạo
hình; chất hoá dẻo nâng cao độ chảy loãng khi gia nhiệt và
tăng độ đàn hồi của sản phẩm; chất màu; đôi khi có cả chất làm
đục.
PVC dẻo hoá được sản xuất dưới dạng bột. PVC dẻo hoá
được dùng để làm ống mềm, màng vỏ cách điện cho dây dẫn,
vành đệm kín, đệm, da giả... Các sản phẩm này có độ đàn hồi
cao, chịu lạnh.
b) PVC không dẻo hoá (vinyplat).
-Đó là PVC trộn với 3-6% chất ổn định. Vinyplat có độ
chảy loãng kém và không thể duy trì lâu ở nhiệt độ cao (vinyplat
bắt đầu chảy loãng ở nhiệt độ cao hơn 1700C. ở nhiệt độ 1700C
này, tốc độ nhiệt phá huỷ tăng nhanh, tạo thành HCl. Chất này
là xúc tác làm vinyplat phân huỷ tiếp tục. Do đó, các sản phẩm
bằng vinyplat thường được sản xuất bằng phương pháp ép
10


sung. Đa số vinyplat được dùng để làm các tấm các cỡ và các

đường ống có kích thước khác nhau.
Vinyplat có ưu điểm là độ cứng bề mặt cao, độ bền cơ học lớn,
chịu được tác dụng của không khí, axit, kiềm. Nhược điểm của
nó là có độ rão cao, nhất là khi chịu tải trọng lâu.
c) Thuỷ tinh dẻo nóng.
-Polistirol, xenluloit và polimetylmetacrilat có độ trong suốt
cao nên được dùng làm thành phần chủ yếu của thuỷ tinh dẻo
nóng.
Polistirol có độ thấu quang cao hơn thuỷ tinh vô cơ. Nó lại nhẹ,
dễ gia công bằng phương pháp đúc áp lực và dễ đánh bóng
hơn thuỷ tinh vô cơ, Do đó, polistirol được dùng rộng rãi để chế
tạo thấu kính quang học loại nhỏ. Khi chế tạo những kính lớn,
thì trong sản phẩm có ứng suất dư làm kính bị các vết rạn nhỏ.
-Polimetylmetacrilat được dùng rông rãi làm thuỷ tinh
dẻo nóng. Thuỷ tinh này gọi là thuỷ tinh hữu cơ. Thuỷ tinh hữu
cơ có độ thấu quang cao hơn thuỷ tinh vô cơ, độ méo quang
học thấp, tương đối bền trong không khí. Nếu được dùng làm
kính đèn tín hiệu thì ngoài polime và chất hoá dẻo, còn có cả
chất màu. Còn khi dùng cho hệ thống chiếu sáng thì thêm chất
làm đục. Các tấm kính dùng trong ô tô, máy bay, tàu hoả, thấu
kính vô tuyến truyền hình v.v... làm bằng polimemêtacrilat dẻo
hoá.

11


-Thuỷ tinh hữu cơ có độ chịu lạnh cao, chỉ dưới -60 đến
650C nó mới bị giòn. Trên 800C thì các tấm thuỷ tinh hữu cơ sẽ
mất giòn và trở nên đàn hồi. Trên 1800C thì thuỷ tinh có bọt.
-Xenluloit có gốc là nitrat xenluloza. Người ta sản xuất

tấm xenluloit như sau:Hoà tan nitrat xenluloza trong rượu etylic
và trộn với dung dịch chất hoá dẻo trong rượu. Sau đó, đem
cán ở nhiệt độ 65 đến 700C. Các tấm xenluloit được đưa vào
máy ép khối và giữ ở 60 đến 650C; dưới áp suất trong khoảng
10 - 14 giờ. Sau các quá trình này, các khối xenluloit còn
khoảng 20% rượu etylic được lấy ra khỏi máy ép khối, cắt
thành các tấm có độ dày cần thiết rồi đưa vào buồng nhiệt để
tách hết rượu. Trong quá trình sấy, các tấm xenluloit bị vênh; do
đó, phải nắn lại và đồng thời đánh bóng.
Xenluloit được dùng làm các bộ phận thấu quang trong các
dụng cụ (kính nhìn, kính bảo vệ, mũ bảo vệ...) và dùng làm vật
liệu trang trí. Khi dùng làm vật liệu trang trí, người ta thường
dùng thêm chất hoá dẻo, chất màu hoặc chất làm đục.
Kính xenluloit có nhược điểm là độ chịu nhiệt kém. Độ bền
trong không khí cũng kém, do đó kính dần dần bị văng.
d) Nhựa xốp dẻo nóng.
-Polime thường dùng để điều chế nhựa xốp dẻo nóng là
polistirol, PVC dẻo hoá hoặc không dẻo hoá. Thành phần thứ
hai là chất tạo khí. Nhiệt độ phân huỷ chất tạo khí phải cao hơn
nhiệt độ bắt đầu chảy loãng của polime. Người ta thường dùng

12


hợp chất diaz, khi phân huỷ sẽ thoát ra một lượng lớn nitơ. Nếu
sản xuất nhựa xốp đàn hồi thì có thêm chất hoá dẻo.
-Người ta trộn polime bột với chất tạo khí trong máy
nghiền bi. Tỷ lệ chất tạo khí trộn với polime phụ thuộc vào độ
xốp cần có. Sau đó, ép thành tấm ở nhiệt độ làm bột polime
chảy thành một khối ( đối với polistirol và PVC, nhiệt độ này

khoảng 140 đến 1500C ). Ở nhiệt độ này, chất tạo khí phân huỷ
dần dần, sau đó, giữ nguyên áp suất và hạ nhiệt độ của máy
ép.
-Kết thúc quá trình ép, phôi được đưa sang công đoạn
tạo bọt. Người ta cho phôi vào khuôn có hình dạng giống như
phôi nhưng có khoang lớn hơn, rồi đưa vào buồng nhiệt, tăng
đến nhiệt độ làm polime ở trạng thái đàn hồi cao (đối với
polistirol và PVC, nhiệt độ này khoảng 95 đến 100 0C). Các bọt
khí nở ra, làm dãn phôi cho đến khi sát vào thành khuôn. Làm
lạnh nhanh, sẽ làm sản phẩm chuyển thành trạng thái thuỷ tinh
và giữ nguyên cấu tạo xốp như vậy.
-Polistirol xốp bền hơn PVC xốp, nhưng dễ cháy, dễ tan
trong dung môi hữu cơ.
D. Quy trình chế tạo ống nhựa chịu nhiệt.
1. Thành phần.:
-

Polymers Arylic -> tạo sự bền chắc, chịu va đập mạnh.

-

Nhóm chất ổn định -> giúp nhựa chịu được tác động của
nhiệt và tia cực tím.
13


-

Chất sáp -> dùng trong quá trình tạo hình, cho thanh
Profile có bề mặt nhẵn bóng.


-

Nhựa uPVC (Ultra PVC) là loại nhựa chịu nhiệt cao, có
khả năng chống cháy tới 1000 độ C. Thời gian chịu đựng
được nhiệt nóng chảy chỉ trong vòng 30 phút. Thanh
nhựa uPVC chỉ nóng chảy ra chứ không bắt cháy. Ngoài
ra, uPVC là loại thanh nhựa có các tính năng khác như:
Không bị ôxy hóa, không bị co ngót, không bị biến dạng
theo thời gian. Loại thanh nhựa uPVC cao cấp sẽ được
phủ 1 lớp hóa chất chống trầy xướt và tạo ra độ bóng trên
bề mặt thanh nhựa uPVC này.

-

Công thức cấu tạo cua nhựa PVC:

14


2. Phương pháp chế tạo:
o

Công nghệ làm ống thông thường là phương pháp đùn nhựa

o

nhiệt dẻo bằng áp lực.
Ở điện kiện nóng chảy, thông qua 1 tâm lắp ráp có hình vành
khuyên, nhựa nhiệt dẻo bị làm nguội khá chậm kể cả khi tiếp

xúc với bề mặt lạnh do đặc điểm dẫn nhiệt kém của nhựa nhiệt

o

dẻo.
Chính vì thế, ta cần phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình đùn
khi nhựa nhiệt dẻo bị làm nguội, cho đến khi nó đạt được điều
kiện tự thân hỗ trợ.

15


Hình 1: Thiết bị sản xuất ống

16


Hình 2: Mặt cắt của hình 1



Chi tiết về thiết bị.
Dọc theo đường 22 của hình:
Thân con trượt (11) gắn với tân máy đùn (12) và hỗ trợ khung



(13) được cung cấp nhiệt bởi ống nhiệt bao bên ngoài khung.
Khung giữ nhiệt độ ở điểm nóng chảy nhưng dưới nhiệt độ phá




o

hủy kết cấu.
17




Trong con trượt và mở rộng thông qua các trục trượt và khung
lắp ráp là một trục gá hình trụ (22) và (16) trong đó xác định bề
mặt bên trong của máy đùn hỗ trợ bởi một mặt bích (V 15) mà



đóng vào cuối phía sau của con trượt .
Các trục gá bao gồm hai phần chính , một phần làm mát bằng
(16) được cách nhiệt từ phần còn lại của trục gá bằng cách
nghiền bên trong phần tiếp giáp (22) để một lưỡi dao (17) tại



điểm mà nó tiếp xúc với phần làm mát .
Phần làm mát của trục gá (16) được cố định bằng một ống ren
(18), đi qua (19) và lắp vào cuối phía sau của một lỗ ren mở



rộng hoàn toàn thông qua phần làm mát.

Vào cuối phía trước của phần làm mát được vít bằng chốt rỗng



(20), có lỗ xuyên tâm (21) phân phối về các chốt.
Các đường ống chuyển tải nước làm mát (18) đến phần làm
mát bằng (16) và từ đó thông qua các lỗ (21) vào thân máy đùn



(24) , và từ đó chảy ra qua các ống chế tạo.
Phần nóng của trục gá bao gồm một vỏ kim loại (22) đã được
dựa để một lưỡi dao (17) tại điểm mà nó tiếp xúc với phần



(16) .
Vỏ được khoảng cách từ ống (18) mang nước làm mát của các
chốt (19). Vỏ làm mát bằng (22) được làm nóng bởi một lò sưởi
điện kháng (23) ngay dưới bề mặt của nó và nhúng vào trong
vật liệu cách nhiệt, lấp đầy khoảng trống giữa vỏ (22) và các



đường ống (18).
Bằng phương tiện của máy (23) vỏ được làm nóng đến nhiệt độ
đùn và khác biệt sắc nét nhiệt độ được duy trì giữa nước nóng
và làm mát các phần của trục gá.
18





Trong hoạt động, nhiệt dẻo nóng chảy (25) buộc phải thông qua
các tấm tắc (28) vào trượt (11) bởi vòng quay của máy đùn trục
vít (27) và từ đó thông qua các lỗ hình khuyên giữa khung nóng



(13) và trục gá (22) và (16).
Một lớp mỏng polymer rắn hình thành về trục gá lạnh trong khi
thân của chất lỏng nóng chảy vẫn còn ở nhiệt độ phun ra, và ở



áp suất đáng kể.
Lớp được hình thành dường như là đàn hồi và dễ dàng loại bỏ
khỏi trục gá, đặc biệt là áp lực của máy đùn được tạo ra, lớp
mỏng được rút ra thông qua khung trong đó bề mặt ngoài được



thành lập.
Làm lạnh tiếp tục từ bên trong đường ống của trục gá có thể
mở rộng trong phần vượt ra ngoài khuôn mặt của khung và do
nước làm mát ở bên trong đường ống.

3. Quy trình chế tạo ống chịu nhiệt.
3.1. Sơ đồ:


19


1. Nguyên liệu

2. Đùn

3. Chuẩn kích
thước và làm
nguội

4. In nhãn

5. Cắt

7. Đạt

10. Sàng

9. Xay nghiền

8. Dập

7. Không đạt

6.Kiểm tra

3.2 Quy trình:



Bước đầu tiên là nguyên liệu sẽ được cung cấp vào máy , máy này
chính là máy phun ép nhựa nhiệt dẻo có tác dụng ép nhựa từ dạng hạt
thành dạng lỏng , hạt PPR sẽ được kết hợp với một số chất phụ gia
trước khi được đem vào máy.



Nguyên liệu được cấp vào máy thông qua
phễu cấp nhựa như hình quá trình hòa trỗn sẽ diễn ra trong khu vực
này và được gia nhiệt bởi các bộ phần gia nhiệt xung quanh.
20




Một màn hình hiển thị theo dõi quá trình
hòa trộn cũng như lượng nhiệt , lượng áp
suất trong hệ thống ép.



Hệ thống gia nhiệt



Bộ điều khiển điều chỉnh

áp

suất và lưu lượng.


21


Van khí nén, van áp suất điều khiển áp suất thích hợp cho hệ



thống.



Hệ thống ép phun, quá trình ép phun
diễn ra tại đây , tại đây sau khi các
hạt nhựa ở trang thái lỏng sẽ được
chuyển qua đây và được tạo hình bởi
khuôn tạo hình chất lỏng thành dạng
ống.



Các motor bơm áp suất cho hệ

thống để duy trì áp suất không đổi
trong mọi trường hợp xảy ra.



Sản phẩm phun ép được
đùn ra qua khuôn tạo hình


22




Hệ thống làm nguội



Tiếp tục sản phẩm được đưa
vào băng chuyển múc đích là để cung cấp lực kéo cho hệ thống.



Băng chuyền
23




Máy cắt chi tiết



Sản phẩm được cắt đúng kích thước

 

Kết quả


24


------------Hết------------

25


×