Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BÀI tập NHÓM THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.6 KB, 9 trang )

BÀI TẬP NHÓM THƯƠNG MẠI

Đặt vấn đề
Để thành lập được một doanh nghiệp, vốn điều lệ là yếu tố bắt buộc phải
có. Vậy vốn điều lệ được hình thành như nào? Trong công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên việc góp vốn điều lệ được pháp luật quy định ra sao? Để làm
rõ vấn đề này nhóm chúng em xin chọn Tình huống 2 làm đề bài của bài tập nhóm.
Trong lúc làm bài không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong thầy cô nhận
xét và bổ sung để bài làm của chúng em hoàn chỉnh hơn. Nhóm xin chân thành
cảm ơn thầy cô!
Tình huống số 2
Tuấn, Thắng, Minh, Đạt là những người không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Họ rủ nhau thành lập CTTNHH
Sao Sáng chuyên sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Các sáng lập viên dự định
góp vốn như sau:
- Tuấn góp số tiền cho công ty thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) làm trụ
sở giao dịch trong 06 năm
- Thắng góp một số máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của
công ty
- Minh góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND.
- Đạt góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên
tiến hành góp vốn vào công ty theo quy định của pháp luật. Để định giá tài sản góp
vốn của Tuấn và Thắng, 4 thành viên đã lập hội đồng định giá và nhất trí:


- Định giá số tiền thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) của Tuấn để công ty
sử dụng trong vòng 06 năm là 3 tỷ đồng (giá thuê nhà là 500 triệu đồng/năm)
- Định giá tài sản góp vốn của Thắng là 800 triệu đồng, trong khi giá thị
trường của những tài sản này chỉ khoảng 400 triệu đồng. Thắng đã làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu sang cho công ty.


- Minh cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND, nhưng
trên thực tế mới góp được 500 triệu đồng; số vốn còn lại (tương đương 200 triệu
đồng) các thành viên nhất trí để Minh góp trong vòng 1 năm kể từ ngày công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Yêu cầu: Căn cứ vào pháp luật hiện hành, hãy cho biết:
a. Các thành viên của công ty góp vốn bằng những loại tài sản như trên có
hợp pháp không? Tại sao?
b. Trách nhiệm của các thành viên về việc định giá không chính xác giá trị
tài sản góp vốn của Thắng? Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn của Thắng
đã được định giá và giá thị trường được xử lý như thế nào?
c. Việc các thành viên công ty đồng ý cho Minh góp số vốn còn lại (200
triệu đồng) có hợp pháp không? Nếu Minh không góp đủ số vốn này theo đúng
thời hạn đã cam kết thì xử lý như thế nào?
d. Xác định vốn điều lệ của CTTNHH Sao Sáng và tỷ lệ phần vốn góp của
các thành viên.


Giải quyết vấn đề
a. Các thành viên của công ty góp vốn bằng những loại tài sản như trên
có hợp pháp không? Tại sao?
Việc các thành viên của công ty gốp vốn bằng những loại tài sản trên là
hoàn toàn hợp pháp.
Căn cứ tại Khoản 14 Điều 4 Luật doanh nghiệp có quy định: “ Góp vốn là
việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để
thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được
thành lập.”Vậy, tài sản ở đây bao gồm những gì? Theo quy định tại Điều 163, Bộ
luật dân sự 2005: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản .”.
Như vậy, có thể thấy, các cá nhân, tổ chức có thể dùng tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá hoặc các quyền về tài sản của mình để thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp.
Cụ thể hơn, tại Điều 35, Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định chi tiết tài sản gốp

vốn bao gồm những tài sản như sau:
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên
mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Trong tình huống trên, ta thấy:


- Minh góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tương đương 700 triệu
đồng. Ngoại tệ mà Minh góp vốn là Đô la Mỹ.
- Đạt góp vốn bằng Đồng Việt Nam, giá trị vốn góp của Đạt là 200 triệu
Việt Nam đồng.
- Thắng góp vốn bằng công nghệ, cụ thể ở đây là máy móc, thiết bị để phục
vụ hoạt động kinh doanh, định giá là 800 triệu đồng.
- Tuấn góp số tiền cho công ty thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) làm trụ
sở giao dịch trong 06 năm tổng tiền thuê định giá được là 3 tỷ đồng, giá thuê một
năm là 500 triệu một tháng.
b. Trách nhiệm của các thành viên về việc định giá không chính xác giá
trị tài sản góp vốn của Thắng? Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn
của Thắng đã được định giá và giá thị trường được xử lý như thế nào?
Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc Định giá tài sản
góp vốn như sau:
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên,

cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.


Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt
hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Theo đề bài Thắng góp một số máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động
kinh doanh của công ty để định giá tài sản góp vốn của Tuấn và Thắng, 4 thành
viên đã lập hội đồng định giá và nhất trí: Định giá tài sản góp vốn của Thắng là
800 triệu đồng, trong khi giá thị trường của những tài sản này chỉ khoảng 400 triệu
đồng. Thắng đã làm thủ tục chuyển quyền sở hữu sang cho công ty.
Như vậy trách nhiệm của các thành viên về việc định giá không chính xác
giá trị tài sản góp vốn của Thắng ( các thành viên đã định giá toàn bộ số thiết bị
máy móc của Thắng đã góp cao hơn giá trị thực tế của tài sản ) là cùng nhau liên
đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị
thực tế. Và phần chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn của Thắng đã được định
giá và giá thị trường là 400 triệu .Số chênh lệch này sẽ được các thành viên sáng
lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị
thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.Tức là Tuấn và 3 thành
viên còn lại sẽ cùng nhau góp thêm 400 triệu đồng để bù lại số chênh lệch đó.
Nếu trường hợp 4 thành viên còn lại chưa góp hoặc chưa góp đủ số tiền
400 triệu, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các
thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải
góp vốn đủ phần vốn góp( theo quy định là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp). Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ

phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ


tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi
vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên ( Khoản 4 – Điều 48 Luật Doanh
nghiệp 2014 ).
Khoản 4 – Điều 48 quy định như sau: “4. Trường hợp có thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh,
vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2
Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi
vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên."
c. Việc các thành viên công ty đồng ý cho Minh góp số vốn còn lại (200
triệu đồng) có hợp pháp không? Nếu Minh không góp đủ số vốn này theo
đúng thời hạn đã cam kết thì xử lý như thế nào?
Việc các thành viên công ty đồng ý cho Minh góp số vốn còn lại (200
triệu đồng) trong vòng 1 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệplà không hợp pháp.
Trong Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên có thể thực hiện nhiều lần
góp vốn theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, trong trường hợp của Minh, khoản
2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định : “Thành viên phải góp vốn phần
vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp...”


Theo đó, Minh phải góp đủ số vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.Thời hạn một năm như

các thành viên đã thỏa thuận là không hợp pháp. Việc góp vốn đúng thời hạn có ý
nghĩa trong việc xác định vốn điều lệ của công ty cũng như đảm bảo hoạt động
kinh doanh của công ty, tránh tình trạng vốn ảo. Số vốn góp cũng có ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty nên các thành viên phải thực hiện
góp vốn theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, sau thời hạn quy định, nếu Minh không góp đủ số vốn này theo
đúng thời hạn đã cam kết thì xử lý theo các điểm b,c khoản 3Điều 48 Luật Doanh
nghiệp 2014 như sau:
“b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các
quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết
định của Hội đồng thành viên”.
Thứ nhất, Minh có các quyền tương ứng với số vốn đã góp trước đó
( 500 triệu). Quyền của thành viên công ty được quy định tại Điều 50 Luật doanh
nghiệp 2014 như: Tham dự họp hội đồng thành viên, thảo luận kiến nghị, biểu
quyết các vẫn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên; có số cổ phiếu tương
ứng với phần vốn góp; được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp...
Thứ hai phần vốn chưa góp của Minh (200 triệu) sẽ được công ty chào
bán theo quy định của Hội đồng thành viên.
d. Xác định vốn điều lệ của CTTNHH Sao Sáng và tỷ lệ phần vốn góp
của các thành viên.


Theo khoản 1 Điều 48.Thực hện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy
chứng nhận vào phần vốn góp : Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành
viên cam kết góp vào công ty.
Theo đề bài “Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
các thành viên tiến hành góp vốn vào công ty theo quy định của pháp luật .Để định
giá tài sản góp vốn của Tuấn và Thắng, 4 thành viên đã lập hội đồng định giá.” Tức

là các thành viên đã cam kết phần vốn góp khi thành lập doanh nghiệp.
- Định giá số tiền thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) của Tuấn để công
ty sử dụng trong vòng 06 năm là 3 tỷ đồng (giá thuê nhà là 500 triệu đồng/năm).Do
đó, vốn Tuấn cam kết góp là 3tỷ.
- Định giá tài sản góp vốn của Thắng là 800 triệu đồng, trong khi giá thị
trường của những tài sản này chỉ khoảng 400 triệu đồng. Thắng đã làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu sang cho công ty.
Theo khoản 2 Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên ,
cổ đông sang lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá.Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sang lập
chấp thuận.
Trong trường hợp tài sản góp vốn định giá cao hơn so với giá trị thực tế
tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sang lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn


tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời lien đới chịu trách nhiệm với thiệt hại do
cố ý định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế.
Do đó coi số vốn góp cam kết của Thắng là 800 triệu đồng.
- Minh cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND, nhưng
trên thực tế mới góp được 500 triệu đồng; số vốn còn lại (tương đương 200 triệu
đồng) các thành viên nhất trí để Minh góp trong vòng 1 năm kể từ ngày công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở câu c, thời hạn góp một năm là không hợp pháp
Do đó, số vốn Minh góp vào công ty làm vốn điều lệ là 500 triệu đồng
- Đạt góp 200 triệu tiền mặt.
Vậy vốn điều lệ của công ty TNHH Sao Sáng là 4tỷ 500 triệu VNĐ, cụ
thể: Thắng 800 triệu đồng + Minh 500 triệu đồng + Tuấn 3 tỷ đồng + Đạt 200 triệu

đồng = 4 tỷ 500 triệu đồng.
Tỷ lệ phần vốn góp các thành viên là:
Tuấn : 66,67%
Thắng: 17,78%
Minh: 11,11%
Đạt: 4,44%



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×