Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CHUẨN TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN(GIAI ĐOẠN 2013-2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.15 KB, 27 trang )

ĐỀ ÁN
CHUẨN TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
(GIAI ĐOẠN 2013-2015)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Công nghệ thông tin là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát
triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà
nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Trong thời đại toàn cầu hoá, một đất nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông
sẽ có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, văn hoá và phát triển.
Quan điểm trên đã được khẳng định một cách nhất quán và xuyên suốt thông qua hàng
loạt các Nghị quyết, chỉ thị, các đề án và chương trình hành động từ trung ương đến địa phương
trong nhiều năm qua, như:
Nghị quyết số 37 - NQ/TW, ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, về đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến
năm 2020; Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 246/2005/QĐTTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 13-NQ/TƯ
ngày 16/01/2012 của BCH Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết
số 20-NQ/TƯ ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số 51-KL/T.Ư ngày
29/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, ngày 22/9/2010, Đề án : “Sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTTTT” đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg. Đề án nhấn mạnh mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi
lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, quốc phòng an ninh. Đề án đưa ra 6 nhóm nhiệm vụ, trong đó tập
trung vào các vấn đề như: Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn; Ứng dụng hiệu quả
CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội. Đề án cũng chỉ ra 06 giải pháp,


trong đó nhấn mạnh việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về quản lí và phát triển CNTT theo
các chuẩn quốc tế.
Đề án “Chuẩn trình độ công nghệ thông tin cán bộ công chức, giảng viên và sinh
viên Đại học Thái Nguyên (giai đoạn 2013-2015)” là một trong những giải pháp cụ thể
nhằm hiện thực hóa chủ trương, chiến lược trên của Đảng và Chính phủ.

1


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Hiện nay, các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Đào tạo nghề trong cả
nước đều hướng tới việc khẳng định chất lượng đào tạo của đơn vị, trình độ khai thác, ứng
dụng CNTT của cán bộ, giảng viên, sinh viên tốt nghiệp ra trường.
Sử dụng chuẩn CNTT được quốc tế công nhận chính là khẳng định vị thế của nhà
trường, phù hợp với sự hội nhập quốc tế.
Một số đơn vị đã sử dụng chuẩn CNTT quốc tế như: Đại học Dân lập Hải Phòng, Đại
học Tôn Đức Thắng, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Đại học Thăng Long,…
Tại Đại học Thái Nguyên đã có một vài đơn vị mạnh dạn, tiên phong trong việc sử dụng
các chuẩn CNTT quốc tế cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Điều này cho thấy sự năng động,
linh hoạt của nhà trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở đào tạo, tăng cơ hội tìm
kiếm việc làm cho sinh viên khi ra trường (Trường Đại học KT&QTKD sử dụng chuẩn IC3,
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông sử dụng chuẩn MOS).
Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay việc giảng dạy tin học đại cương của các trường
thành viên còn mang tính tự phát, mỗi trường một kiểu.
Chẳng hạn, về thời lượng, một số trường thiết kế môn tin học đại cương gồm 3 tín chỉ (2
lí thuyết, 1 thực hành), số khác lại chỉ có 2 tín chỉ (1 lí thuyết, 1 thực hành).
Về nội dung kiến thức, một số trường dạy chương trình đại cương, bao gồm cả 3 mảng
nội dung: các kiến thức cơ bản về hệ nhị phân, kĩ thuật máy tính và hệ điều hành; sử dụng và
khai thác mạng; các ứng dụng cơ bản của MS Office trong công tác văn phòng (Trường
KT&QTKD, Đại học Khoa học, Đại học Nông lâm), nhưng một số trường lại bỏ nội dung trên

mà đưa vào nội dung về lập trình (trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp dạy C++), một số trường
khác chỉ dạy một phần các chức năng cơ bản của bộ MS Office (ví dụ Khoa Ngoại ngữ không
dạy Excel, Trường đại học Y dược không dạy Powerpoint vv…)
Thực trạng trên được phản ánh rất rõ tại hội nghị thống nhất nội dung và phương thức
đánh giá chuẩn đầu ra về trình độ tin học đại cương và kĩ năng sử dụng CNTT cho sinh viên
các trường thành viên, tổ chức ngày 20.5.2013 vừa qua do Ban TTKT&KĐCL GD và Trung
tâm CNTT - ĐHTN chủ trì. Trong đó, nổi lên hiện trạng là mặt bằng về trình độ tin học đại
cương và kĩ năng sử dụng CNTT của sinh viên rất không đồng đều và ở mức khá thấp.
Một số khá đông sinh viên các trường, bao gồm cả cử nhân, kĩ sư CNTT đã tốt nghiệp
nhưng chưa sử dụng thành thạo Excell để lập các bảng biểu, tính toán hoặc xử lí số liệu, một số
không nhỏ khác chưa sử dụng thành thạo Powerpoint để soạn thảo báo cáo khoa học, đề tài,
thiết kế bài giảng điện tử…
Qua đó cho thấy, việc thiết kế một khung chương trình và kèm theo đó là một bộ đề thi
nhằm đạt chuẩn đầu ra đồng bộ, thống nhất, vừa phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường,
từng chuyên ngành, vừa đảm bảo mặt bằng chung về tin học đại cương và đáp ứng yêu cầu
thực tế của xã hội là hết sức cần thiết.
Việc xây dựng chuẩn đầu ra thống nhất sẽ là tiền đề để các cơ sở đào tạo từng bước tách
khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ra khỏi quá trình đào tạo, tiến tới việc thành lập các

2


trung tâm kiểm định, đánh giá chất lượng hoạt động độc lập với các cơ sở đào tạo, theo đúng
quan điểm dạy học tiên tiến và xu hướng chung hiện nay.
Ngoài chuẩn chung về tin học đại cương, nếu các trường cần dạy thêm các kiến thức tin
học chuyên ngành (Ví dụ: ngôn ngữ lập trình C++, kĩ thuật thiết kế và tính toán (AutoCAD,
MATLAB), kĩ năng xử lí số liệu thống kê (EPINFO, SPSS) vv…, nên thiết kế thành các modul
tự chọn, để tổ chức dạy riêng cho sinh viên có nhu cầu phù hợp với chuyên ngành .
2.2. Việc sử dụng các chuẩn quốc tế đã cho thấy hiệu quả và thành công trong quá trình
nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với tiếng Anh, Đại học Thái Nguyên đã sử dụng chuẩn

tiếng Anh B1, B2 khung Châu Âu cho đầu vào Sau Đại học, Toefl, IELTS cho thi tuyển dụng
công chức.
Đây chính là tiền đề cho việc sử dụng chuẩn Công nghệ thông tin cho cán bộ giảng viên
và sinh viên của Đại học Thái Nguyên.
2.3. Các công ty tư nhân, cơ quan nhà nước, các nhà tuyển dụng đều đỏi hỏi ứng viên phải
có trình độ công nghệ thông tin, khai thác một cách có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông
tin trong công việc. Chính vì vậy, những ứng viên có chứng chỉ tin học theo các chuẩn quốc tế
có lợi thế rất lớn khi nộp hồ sơ xin việc và tham dự thẩm vấn. Việc áp chuẩn đầu ra cho sinh
viên các trường tác động tích cực đến các nhà tuyển dụng, giảm thời gian, chi phí tổ chức thi,
kiểm tra. Đồng thời tăng hiệu quả và chất lượng nhân sự được tuyển dụng.
2.4. Trong buổi làm việc và khảo sát tại Đại học Thái Nguyên của lãnh đạo Ban kinh tế
Trung ương ngày 18/4/2013, Ông giám đốc nhân sự của Tập đoàn Sam sung Việt Nam đã cho
biết: đầu tháng 3/2013, tập đoàn thông báo tuyển 1000 kĩ sư CNTT cho tổ hợp Samsung Yên
Bình, Thái Nguyên, chỉ sau 2 tuần, đã có 14.000 ứng viên cả nước nộp hồ sơ, trong cuộc đua
này, những ứng viên có các chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế hoàn toàn chiếm ưu thế từ vòng loại
đến vòng phỏng vấn và sát hạch thực tế. Đây là một minh chứng mang tính thực tiễn và có sức
thuyết phục cao.
2.5. Cũng tại buổi làm việc trên, Ông Dương Ngọc Long, Chủ tịch UBND Tỉnh Thái
Nguyên, một lần nữa khẳng định định hướng và kế hoạch của Tỉnh về phát triển CNTT giai
đoạn từ nay đến 2020, Thái Nguyên sẽ trở thành một trong những trung tâm CNTT lớn của
khu vực như: khu công nghiệp điện tử Samsung, khu công nghệ cao về CNTT Yên Bình,
trường Đại học CNTT&TT Yên Bình, khu Công nghiệp CNTT tập trung tại xã Quyết Thắng,
Viện CNTT Thái Nguyên và Trung tâm vùng dữ liệu Thái Nguyên vv…
Bên cạnh đó, việc triển khai Chính phủ điện tử trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị
hành chính sự nghiệp và mọi lĩnh vực hoạt động KTXH cũng đặt ra một nhu cầu rất lớn và rất
cấp bách về đội ngũ nhân lực có kiến thức, kĩ năng đạt chuẩn nhất định về CNTT.
2.6. Việc áp chuẩn đầu vào cho cán bộ công chức mới tuyển dụng hoặc đang làm việc là
động lực cho việc áp chuẩn đầu ra cho sinh viên, tạo nhu cầu và hành lang pháp lí để các cơ sở
đào tạo, các thầy cô giáo điều chỉnh khung chương trình và nội dung đào tạo theo định hướng
đạt các chuẩn quốc tế được xã hội chấp nhận.

III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

3


3.1. Mục tiêu chung
Hiện thực hóa định hướng chiến lược xây dựng, phát triển giai đoạn 2011-2015, tầm
nhìn 2020 của Đại học Thái Nguyên về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng Đại học Thái Nguyên trở thành Đại
học điện tử vào giai đoạn 2015-2020.
3.2. Mục tiêu cụ thể
• Xây dựng và tổ chức thực hiện lộ trình chuẩn hóa về CNTT theo chuẩn quốc tế cho
cán bộ, công chức và giảng viên của Đại học Thái Nguyên, nhằm nâng cao trình độ và kỹ
năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và đổi mới
phương pháp dạy học.
• Đề xuất giải pháp, lộ trình áp chuẩn đầu ra môn tin học đại cương cho sinh viên các
trường không đào tạo CNTT của Đại học Thái Nguyên, tiếp cận với chuẩn quốc tế, nhằm
đảm bảo cam kết chất lượng sinh viên ra trường và đáp ứng đòi hỏi của các tổ chức, đơn vị
sử dụng lao động qua đào tạo.
IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
4.1. Lựa chọn chuẩn đầu ra
Một số chuẩn tin học quốc tế về CNTT đang được áp dụng phổ biến hiện nay:
• Chuẩn tin học ICDL (International Computer Driving Licence): là chuẩn tin học
quốc tế về kỹ năng sử dụng máy tính, do Tổ chức ECDL Quốc tế (www.ecdl.org) xây dựng
và phát triển, để kiểm tra và đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính cơ
bản của người dùng. Các kỹ năng được kiểm tra qua 07 mô đun thi ICDL, trong đó có
Word, Excel, Power Point, Internet, Cơ sở dữ liệu….
• Chuẩn tin học IC3 (Internet and Computing Core Certification): là chuẩn quốc tế về
sử dụng máy tính và Internet do tổ chức Certiport của Mỹ cấp. IC3 chuẩn hóa kiến thức về

công nghệ thông tin trong việc sử dụng máy tính và Internet một cách có nền tảng, đáp ứng
đúng các mục tiêu, yêu cầu trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa để tiến tới việc công
nhận lẫn nhau, phục vụ cho việc dịch chuyển lao động giữa các quốc gia trong khu vực.
Đảm bảo được các yêu cầu về trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT trong thời đại công nghệ
số hiện nay.
• Chuẩn tin học MOS (Microsoft Office Specialist): Được sáng tạo bởi Microsoft và
triển khai bởi Certiport (Hoa Kỳ). Là thước đo chuẩn quốc tế về kỹ năng sử dụng tin học
văn phòng, bao gồm Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Microsoft
Access, Microsoft Outlook. Bài thi được thực hiện trực tuyến, với hơn 25 ngôn ngữ được
xây dựng và đã được Việt hóa. Là chứng chỉ đánh giá khả năng tin học văn phòng uy tín
nhất do Microsoft cấp và được công nhận toàn cầu.
Từ các căn cứ pháp lí và cơ sở thực tiễn đã phân tích, trên cơ sở trao đổi và tham khảo
ý kiến của các đơn vị thành viên và các ban chức năng liên quan của ĐHTN (Ban Đào tạo,
Ban TTKT&ĐBCL GD), Trung tâm CNTT - ĐHTN đề xuất phương án thiết kế và xây

4


dựng bộ chuẩn trình độ CNTT cho cán bộ và giảng viên của ĐHTN theo bộ chuẩn quốc tế
IC3 của tổ chức Certiport (Hoa Kỳ), vì tính hiệu quả, phổ biến và khả thi của bộ chuẩn quốc
tế này, đồng thời xây dựng lộ trình thiết kế một khung chương trình môn tin học đại cương
thống nhất theo hướng tiếp cận hoặc đạt mức tương đương với chuẩn IC 3.
(Nội dung chi tiết về chuẩn IC3 được giới thiệu trong phụ lục kèm theo)
4.2. Đối tượng áp chuẩn và lộ trình thực hiện
Việc thực hiện chuẩn hóa được triển khai theo lộ trình phù hợp với từng nhóm đối
tượng, bao gồm: cán bộ, chuyên viên khối hành chính sự nghiệp: Đội ngũ giảng viên các
chuyên ngành không chuyên tin; Sinh viên học môn tin học đại cương.
Cụ thể như sau:
4.2.1. Chuẩn hóa trình độ CNTT đối với cán bộ, công chức, giảng viên không thuộc
chuyên ngành CNTT của ĐHTN

- Bắt đầu từ năm 2013, Các cán bộ công chức có nguyện vọng được tuyển dụng vào
ĐHTN đều phải đạt trình độ CNTT tương đương chuẩn quốc tế IC3 .
- Chuẩn trên cũng sẽ được áp dụng đối với toàn thể cán bộ, công chức khối phòng ban
và giảng viên từ 45 tuổi trở xuống, đồng thời khuyến khích các cán bộ quản lí phòng, ban
trên 45 tuổi phấn đấu đạt chuẩn trên.
4.2.2. Xây dựng lộ trình thiết kế một khung chương trình môn tin học đại cương thống
nhất theo hướng tiếp cận chuẩn IC3 đối với sinh viên các trường không thuộc chuyên
ngành CNTT của ĐHTN
- Nhằm chuẩn hóa trình độ CNTT của sinh viên khối các trường không đào tạo chuyên
ngành CNTT, đáp ứng nhu cầu sử dụng và khai thác CNTT, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn
và tăng cơ hội cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm, cần xây dựng một chuẩn đầu ra theo
hương tiếp cận và tương đương với Chuẩn quốc tế IC 3 và áp dụng thống nhất cho sinh viên
sau khi hoàn thành môn tin học đại cương của tất cả các trường thành viên.
- Lộ trình thực hiện sẽ được triển khai thí điểm từ năm học 2013-2014 cho đối tượng
là sinh viên các hệ đào tạo chất lượng cao, và một số trường có đủ điều kiện. Triển khai đại
trà tại tất cả các trường thành viên từ năm học 2014-2015.
4.3. Phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện
4.3.1. Đối với nhóm đối tượng là cán bộ phòng ban và giảng viên không dạy CNTT
Đại học Thái Nguyên hợp tác với tổ chức Certiport Hoa kì, thông qua đại diện hợp
pháp của Tổ chức này tại Việt Nam là Công ty IIG Việt Nam, là thành viên của Viện khảo
thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) tại khu vực Đông Dương, tổ chức việc thi và cấp chứng chỉ IC 3
theo đúng các tiêu chí và quy trình nghiêm ngặt do Certiport Hoa Kỳ xây dựng và quy định.
IIG có nền tảng kinh nghiệm và uy tín hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn đào tạo và đánh giá trình độ tiếng Anh, công nghệ thông tin
với các bài thi nổi tiếng quốc tế được IIG Việt Nam độc quyền cung cấp tại Việt Nam như
TOEIC, TOEFL, SAT, IC3, MOS,…
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các thí sinh và ứng viên trong việc củng cố kiến thức, kĩ
năng và đạt được kết quả tốt trong việc thi lấy chứng chỉ, ĐHTN đã thống nhất với IIG tổ

5



chức lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên và hướng dẫn viên (TOT) do ĐHTN lựa
chọn. Sau đó, đội ngũ này sẽ đảm nhiệm việc đào tạo, tập huấn lại cho các đối tượng có nhu
cầu chuẩn hóa theo các chuẩn đã nêu.
Theo thỏa thuận hợp tác, IIG sẽ cung cấp khung chương trình chuẩn của tổ chức
Certiport Hoa Kì, cung cấp bộ giáo trình chuẩn của cả 2 chương trình IC 3 và MOS, ĐHTN
được phép sử dụng khung chương trình và 2 bộ giáo trình chuẩn trên để đào tạo, tập huấn
và được phép nhân bản phục vụ công tác đào tạo tập huấn với một mức phí tượng trưng
theo thỏa thuận cụ thể giữa ĐHTN với IIG .
Việc tổ chức thi sẽ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình do Certiport Hoa Kỳ quy
định, đảm bảo tính nghiêm túc và khách quan, trên nguyên tắc công khai, minh bạch và
không có sự can thiệp của bất cứ bên nào, vào bất cứ một khâu nào trong suốt quá trình thi
cũng như kết quả.
Nhằm giảm chi phí đi lại, ăn ở, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, ĐHTN và
IIG sẽ hợp tác thiết kế các phòng máy, xây dựng testsite, cài đặt các chương trình, phần
mềm đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật để tổ chức thi tại Đại học Thái Nguyên, với một cơ chế
giám sát chặt chẽ của cả 2 bên nhằm đảm bảo tính pháp lí và chất lượng của bài thi.
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ quốc tế do các thí sịnh nộp theo mức phí do IIG quy định,
nhưng có chế độ ưu đãi theo thỏa thuận hợp tác giữa IIG và ĐHTN, đảm bảo thấp hơn ít
nhất 25% so với mức lệ phí thi và cấp chứng chỉ do IIG trực tiếp tổ chức và tiết kiệm khoản
chi phí đi lại, ăn ở của thí sinh so với đăng kí dự thi tại Hà Nội.
Để giảm bớt khó khăn bước đầu và động viên, khuyến khích, tạo lộ trình, thời gian cần
thiết cho thí sinh tu luyện và phấn đấu đạt chuẩn, ĐHTN và IIG thống nhất xây dựng thang
điểm thành 3 cấp độ (level), bao gồm: Cấp độ A, Cấp độ B và cấp độ C. Trong đó cấp độ C
là cấp độ đạt tất cả các tiêu chí của chuẩn quốc tế (Được cấp chứng chỉ). Các ứng viên phải
đạt tối thiểu level B mới được tuyển dụng, nhưng phải tiếp tục ôn luyện để đạt chuẩn trong
thời gian không quá 1 năm sau đó để được cấp chứng chỉ. Thí sinh đạt dưới level B bắt buộc
phải học thêm để thi lại. (Chi tiết về điểm số của mỗi cấp độ đánh giá trên được trình bày
trong phụ lục kèm theo)

IIG cũng có chế độ hỗ trợ cho thí sinh do những điều kiện khác nhau, nếu chưa đủ tự
tin vào kết quả lần thi đầu, có thể lựa chọn và đăng kí cơ chế thi RETAKE với mức lệ phí cả
2 lần thi bằng 1.5 lần mức lệ phí thông thường (với mức giá ưu đãi) .
Đạị học Thái Nguyên, mà đại diện hợp pháp là Trung tâm công nghệ thông tin (ITC)
và tổ chức Certiport Hoa Kì mà đại diện hợp pháp là IIG Việt Nam có trách nhiệm lập kế
hoạch chi tiết và tổ chức việc đào tạo, tập huấn, tổ chức thi và cấp phát chứng chỉ, báo cáo
Lãnh đạo của 2 bên xem xét, phê duyệt trước mỗi đợt tổ chức triển khai.
4.3.2. Với đối tượng là sinh viên các đơn vị đào tạo thuộc ĐHTN
Như đã trình bày trong phần trên, việc xây dựng một chuẩn đầu ra môn tin học đại cương
thống nhất trong toàn ĐHTN vừa là quy định của ngành, vừa nhằm đảm bảo mọi sinh viên của
ĐHTN ra trường đều đạt tới mặt bằng chung về trình độ và kĩ năng ứng dụng CNTT phục vụ

6


cho quá trình học tập trong nhà trường cũng như sau khi ra môi trường công tác, mặt bằng đó
phải được xã hội nói chung và các nhà tuyển dụng nhân lực nói riêng chấp nhận.
Tuy nhiên, việc áp chuẩn đối với hệ thống 10 cơ sở đào tạo của ĐHTN hiện nay cần
phải triển khai theo một lộ trình hợp lí.
Trước hết, việc xây dựng và áp chuẩn phải được sự chỉ đạo và thống nhất cao trong
Thường vụ đảng ủy, Ban giám đốc và Thủ trưởng các đơn vị đào tạo.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo nêu trên, Ban Đào tạo, Ban TTKT&KĐCL, Trung tâm CNTT
của ĐHTN làm đầu mối, chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức xây dựng một
ngân hàng đề thi và thang điểm nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra theo những tiêu chí và yêu cầu
đã được thống nhất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Từ chuẩn đầu ra được phê duyệt, các đơn vị mà đầu mối là các Khoa, Bộ môn tin học
Phòng đào tạo và Trung tâm CNTT của các trường phối hợp và thống nhất xây dựng khung
chương trình, giáo trình và phân bổ thời lượng phù hợp .
Việc xây dựng chuẩn và tổ chức giảng dạy để đạt chuẩn sẽ do chính các đơn vị, đặc biệt
là đội ngũ giảng viên các bộ môn tin học đại cương thống nhất xây dựng và tổ chức thực hiện.

Tuy nhiên, như đã trình bày và phân tích ở trên, nên định hướng chuẩn do các đơn vị
xây dựng cần đạt mức “tương đương” hay ít nhất là “ tiếp cận” chuẩn IC 3 và áp dụng thống
nhất tại tất cả các đơn vị đào tạo.
Việc xây dựng chuẩn “ tương đương với IC3” có những thuận lợi cơ bản sau:
- Đã được xã hội và các nhà tuyển dụng chấp nhận
- Đã được triển khai thành công ở một số cơ sở đào tạo, trường đại học
- Đã thí điểm tại trường Đại học KT&QTKD - ĐHTN trong 3 năm gần đây
- Đã có khung chương trình, giáo trình, tài liệu, bộ ngân hàng câu hỏi, phương thức tổ
chức thi được IIG cho phép sử dụng để các đơn vị tham khảo xây dựng và biên soạn , vừa
phù hợp với các tiêu chí của ĐHTN vừa tiết kiệm rất nhiều thời gian và kinh phí.
- SV đạt chuẩn của ĐHTN sẽ “tương đương” với các SV đạt chuẩn quốc tế IC 3, nếu
em nào có nhu cầu, sẽ rất thuận lợi và dễ dàng dự thi để có chứng chỉ quốc tế mà không cần
ôn luyện hay phải học thêm nhiều.
- Những sinh viên khi nhập học, nếu đã có chứng chỉ quốc tế IC 3 sẽ được miễn học và
thi môn tin học đại cương, để giành thời gian tạp trung cho các môn học khác.
Việc triển khai áp chuẩn cho đối tượng là sinh viên các hệ đào tạo chất lượng cao và
một số trường có đủ điều kiện sẽ được áp dụng thí điểm từ năm học 2013-2014.
Các đối tượng còn lại sẽ áp chuẩn đại trà từ năm học 2014-2015.
Để thực hiện kế hoạch, ngay từ đầu quý 3.2013, tức là trước khi bước vào năm học
mới 2
013-2014, Thủ trưởng các đơn vị đào tạo cần quán triệt và triển khai ngay hoạt động
đào tạo và tập huấn cho đội ngũ giảng viên nòng cốt (TOT) của đơn vị.
IIG và ITC sẽ tổ chức và hỗ trợ việc tập huấn nghiệp vụ, cung cấp chương trình và
giáo trình chuẩn (miễn phí) cho đội ngũ này.
Sau khóa tập huấn nghiệp vụ, đội ngũ này sẽ được IIG và ĐHTN cấp chứng chỉ giảng
dạy môn tin học đại cương theo chuẩn quốc tế IC3 do Giám đốc ĐHTN cấp.

7



Việc tổ chức giảng dạy cho sinh viên các trường, do đội ngũ giảng viên bộ môn tin
học đại cương, sau khi đã được tập huấn thành TOT đảm nhiệm, căn cứ khung chương
trình, kế hoạch và chuẩn đầu ra do chính họ tham gia thiết kế và xây dựng.
Việc tổ chức kiểm tra, thi cuối kì sẽ do các đơn vị tổ chức theo kế hoạch đào tạo và
quy trình chung do Bộ GD&ĐT và ĐHTN quy định.
Ban Đào tạo, Ban TTKT&KĐCL, Trung tâm CNTT của ĐHTN làm đầu mối, chỉ đạo
và phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức xây dựng một ngân hàng đề thi và thang điểm
nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra “tương đương” chuẩn IC 3 và áp dụng thống nhất tại tất cả các
đơn vị đào tạo.
Dựa trên chương trình, giáo trình và tài liệu học tập do tổ chức Certiport và IIG cung
cấp, đồng thời tham khảo kinh nghiệm sau 3 năm triển khai thí điểm tại trường Đại học
KT&QTKD, nhóm biên soạn xin giới thiệu “Dự thảo đề xuất khung chương trình môn học
Tin học đại cương” để các đơn vị tham khảo.
(Chi tiết của đề cương trong phụ lục kèm theo)
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TT
1

2

3

6

6

Nội dung
hoạt động
Ban Giám đốc ĐHTN (BGĐ) ủy quyền cho
Trung tâm CNTT (ITC) tổ chức khảo sát, tìm

hiểu và phân tích các chuẩn quốc tế về CNTT
phổ biến và được xã hội chấp nhận hiện nay.
ITC báo cáo với BGĐ kết quả khảo sát và đề
xuất các phương án lựa chọn chuẩn CNTT và
tham mưu, giải trình cho BGĐ lựa chọn phương
án tối ưu, đồng thời liên hệ và đàm phán sơ bộ
với các đối tác có tiềm năng liên quan.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của BGĐ, ICT làm đầu
mối, phối hợp với các ban chức năng liên quan
xây dựng Dự thảo đề án, đề xuất giải pháp chi
tiết, trình BGĐ xem xét.
Bộ phận soạn thảo hoàn thiện bản dự thảo đề án
và tổ chức lấy ý kiến góp ý, bổ sung của các
đơn vị đào tạo và các chuyên gia CNTT; Tổng
hợp các ý kiến góp ý, bổ sung, đề xuất của các
đơn vị và các chuyên gia: Tiếp thu. chỉnh sửa
hoàn thiện trình BGĐ phê duyệt
Ra QĐ ban hành Đề án, Thành lập Ban chỉ đạo
và phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện

Thời gian bắt
đầu/hoàn thành
Trong quý
1.2013

Đơn vị/bộ phận
chủ trì
ITC

ITC

Trước 31.3.2013

Trong quý
2.2013

Trong tháng
7.2013

Trong tháng
7.2013

Ban đào tạo, ban
TTKT&ĐBCL
phối hợp thực
hiện
ITC, Ban đào
tạo, Ban
TTKT&ĐBCL
và Thủ trưởng
các đơn vị thực
hiện
Ban Giám đốc
ĐHTN

8


7

Tổ chức kí kết chương trình hợp tác giữa IIG

và ĐHTN

8

Tiếp nhận chương trình, gíáo trình chuẩn và tổ
chức in ấn, nhân bản giáo trình

9

10

Trong tháng
7.2013

Trong tháng 7
và tháng 8 năm
2013
Tổ chức tập huấn TOT cho nhóm giảng viên Trong tháng 8.
của ĐHTN
Và tháng 9 2013
(50 người)
Tổ chức thi /cấp chứng chỉ cho ứng viên thi
Trong tháng
8 & 9.2013
tuyển công chức đợt 1 năm 2013

11

Tổ chức cập nhật chương trình và kế hoạch
giảng dạy của các đơn vị


Từ 9. 2013
Đến 9-2015

12

Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi và thang
điểm theo chuẩn quốc tế

Từ 9. 2013
Đến 9-2015

13

Tổ chức và giám sát việc đào tạo và thi của các
đơn vị

Thường xuyên

Ban giám đốc
ĐHTN
(Đầu mối: ITC)
ITC và IIG

IIG
(Đầu mối: ITC)
IIG
(Đầu mối: ITC)
BGH, Phòng
Đào tạo,

TTKT&ĐBCL
các đơn vị
BGH, Phòng
Đào tạo,
TTKT&ĐBCL
các đơn vị
BCĐ đề án,
Ban đào tạo,
TTKT&ĐBCL.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
6.1. Nguyên tắc quản lí
Đề án triển khai trong một thời gian dài (2013-2015), tác động lên nhiều đối tượng (cán
bộ, công chức, giảng viên và sinh viên). Vì vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và
hiệu quả, cần thành lập một Ban chỉ đạo thực hiện đề án do Giám đốc Đại học Thái Nguyên
(ĐHTN) trực tiếp phụ trách (Trưởng ban), Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông tin (ITC),
Ban Đào tạo, Ban thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục (TTKT&ĐBCL) và
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo (hoặc người được ủy quyền) làm ủy viên.
Ngoài ra có thể có các tổ chuyên môn giúp việc (nếu cần thiết).
6.2. Phương thức điều hành
6.2.1. Ban chỉ đạo điều phối chung mọi hoạt động của đề án theo nội dung, kế hoạch đã
được BGĐ phê duyệt thông qua bộ phận thường trực.
6.2.2. ITC làm đầu mối trong việc tham mưu, soạn thảo nội dung, kế hoạch, cách thức
phối hợp, hợp tác với Certiport Hoa Kỳ thông qua IIG về một số nội dung trọng tâm như:

9


- Tổ chức các điều kiện về cơ sở vật chất và kĩ thuật (Testsite, phòng máy, mạng, cơ sở
dữ liệu…), giám sát hoạt động thi trực tuyến để lấy chứng chỉ quốc tế IC 3 tại ĐHTN

- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn TOT (Training of Trainer) cho nhóm giảng viên nòng cốt.
- Hỗ trợ khung chương trình, giáo trình chuẩn (trọn bộ 03 cuốn giáo trình IC 3 bản gốc)
để ĐHTN có thể nhân bản cho học viên tham gia thi lấy chứng chỉ quốc tế IC3 hoặc làm tài
liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên học môn tin học đại cương.
- Chứng chỉ quốc tế IC3 do Certiport Hoa Kỳ cấp, căn cứ trên kết quả thi trực tuyến.
Chứng chỉ hoàn thành khóa tập huấn, đào tạo kĩ năng sư phạm (TOT) thực hiện theo quy
định chung của Bộ GD&ĐT, do Giám đốc ĐHTN kí và cấp dựa trên kết quả kiểm tra, đánh
giá cuối khóa tập huấn do ĐHTN và IIG phối hợp tổ chức.
6.2.3. Ban TTKT&ĐBCL chủ trì và phối hợp với Ban Đào tạo, TT.CNTT và các cơ sở
đào tạo chỉ đạo, tổ chức, giám sát, thẩm định việc xây dựng chuẩn đầu ra môn tin học đại
cương, xây dựng chương trình, giáo trình, ngân hàng câu hỏi môn tin học đại cương theo
chuẩn đầu ra đã thống nhất…
6.2.4. Ban giám hiệu các trường (Ban lãnh đạo Khoa trực thuộc) chủ trì và chỉ đạo việc
tổ chức giảng dạy, kiểm tra, thi hết môn tin học đại cương và xác nhận kết quả học tập theo
quy chế đào tạo hiện hành.
6.3. Lộ trình và cách thức thực hiện
6.3.1. Xây dựng chương trình và ký kết các văn bản hợp tác với IIG về IC 3
Chương trình hợp tác
Đại học Thái Nguyên và IIG Việt Nam sẽ hợp tác trong các hoạt động cụ thể sau:
- Hỗ trợ đào tạo khoảng 50 cán bộ do ĐHTN lựa chọn giới thiệu để trở thành giảng viên
giảng dạy chương trình Tin học theo chuẩn IC3 (nhóm nòng cốt -TOT).
Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn
thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình theo chuẩn IC3.
- IIG và ITC sẽ phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các ứng viên là các
đối tượng có nhu cầu bổ sung, trang bị đủ kiến thức và kĩ năng tham dự kì thi và lấy chứng
chỉ quốc tế IC3.
- IIG sẽ cho phép ĐHTN sử dụng, nhân bản chương trình và bộ giáo trình IC 3 (trọn bộ 3
cuốn) phục vụ cho cán bộ, sinh viên của ĐHTN tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nói trên
với mức phí ưu đãi đã nêu ở phần trên.
- IIG và ITC cùng phối hợp xây dựng Testsite, thành lập các phòng thi và tổ chức các

đợt thi lấy chứng chỉ IC3 tại Đại học Thái Nguyên .
- IIG sẽ thay mặt Certiport Hoa Kỳ cấp chứng chỉ IC3 cho các ứng viên đạt chuẩn.
Cách thức hợp tác:
- Giám đốc ĐHTN và Giám đốc IIG sẽ ký kết biên bản ghi nhớ thỏa thuận chung về việc
phối hợp, triển khai áp chuẩn quốc tế IC3 tại ĐHTN.
(văn bản hợp tác được trình bày trong phụ lục kèm theo)

10


- ITC làm đơn vị đầu mối, kí kết các hợp đồng triển khai cụ thể với IIG Việt Nam để tổ
chức đào tạo giảng viên (TOT), tổ chức thi và cấp chứng chỉ IC 3 tại ĐHTN cho mọi đối
tượng có nhu cầu .
6.3.2. Áp chuẩn quốc tế IC3 cho đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên của ĐHTN
Tập huấn giảng viên (TOT)
- Mục tiêu: Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho những cán bộ, giảng viên có đủ trình độ,
kĩ năng giảng dạy tin học theo chuẩn IC3.
- Đối tượng: khoảng 50 cán bộ, giảng viên, là kĩ sư, cử nhân ngành CNTT, Sư phạm
Toán tin, do ĐHTN và các đơn vị thành viên tuyển chọn và giới thiệu.
- Tiêu chí lựa chọn TOT:
- Là công chức trong biên chế hoặc hợp đồng làm việc dài hạn tại ĐHTN
- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác hoặc giảng dạy về tin học và CNTT.
- Có nguyện vọng và tự nguyện tham gia giảng dạy môn học theo chuẩn IC3.
- Cách thức tổ chức:
Đại học Thái Nguyên sẽ gửi các tiêu chí để các đơn vị thành viên giới thiệu, đề cử.
Danh sách được lựa chọn sẽ do Giám đốc ĐHTN phê duyệt và quyết định.
ITC chuẩn bị khâu tổ chức, nhân sự, địa điểm, phòng học và phòng thi.
IIG cử giảng viên lên tập huấn tại Đại học Thái Nguyên.
Thời lượng cho mỗi khóa đào tạo là 06 buổi, liên tục trong 03 ngày (dự kiến vào nửa
đầu tháng 8.2013)

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn
thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình theo chuẩn IC3.
Kinh phí tổ chức tập huấn và thi lấy chứng chỉ cho nhóm TOT sẽ do ĐHTN hỗ trợ.
Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo lập kế hoạch, dự toán chi tiết trình Trưởng ban chỉ
đạo phê duyệt trước khi triển khai.
Tổ chức đào tạo ứng viên có nhu cầu lấy chứng chỉ quốc tế IC3
- Mục tiêu đào tạo:
Nâng cao năng lực, trình độ khai thác, sử dụng CNTT, giúp người học có đủ khả
năng thi đạt và được cấp chứng chỉ Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các cán bộ này được
thi sát hạch lấy chứng nhận hoàn thành khóa học và đủ điều kiện giảng dạy chương trình
theo chuẩn IC3.
- Đối tượng tuyển sinh:
- Các ứng viên đăng kí dự thi tuyển dụng công chức của ĐHTN.
- Học sinh, sinh viên, người lao động trong và ngoài ĐHTN có nhu cầu nâng cao
trình độ, kĩ năng sử dụng, khai thác CNTT, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Cách thức tổ chức:

11


ĐHTN sẽ tổ chức giới thiệu, quảng bá, chiêu sinh; thiết kế Testsite dành riêng cho việc
tổ chức thi trực tuyến, chuẩn bị các điều kiện về phòng học, trang thiết bị, Internet, chương
trình, giáo trình và tài liệu học tập để tổ chức các lớp học cho các đối tượng đăng ký.
IIG Việt Nam và ITC phối hợp tổ chức các đợt thi và cấp chứng chỉ quốc tế cho các ứng
viên có nhu cầu và đăng kí thi tại Thái Nguyên với mức lệ phi ưu đãi như đã nêu trong thỏa
thuận hợp tác giữa 2 bên.
Kế hoạch thời gian:
Năm 2013 tổ chức 3 khóa đào tạo (vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11), những năm sau,
mỗi năm sẽ tổ chức ít nhất 4 khóa, đáp ứng đủ nhu cầu của các ứng viên đăng kí.
6.4. Xây dựng và áp chuẩn môn tin học đại cương cho sinh viên các trường

thành viên đạt mức tương đương (hoặc tiệm cận) chuẩn quốc tế IC3
6.4.1. Tổ chức xây dựng đề cương chương trình, giáo trình và ngân hàng đề thi môn
tin học đại cương (tương đương) chuẩn IC3:
Ban Đào tạo làm đầu mối phối hợp Ban TTKT&ĐBCL và ITC tổ chức và chỉ đạo
đội ngũ TOT vừa được tập huấn triển khai xây dựng đề cương, chương trình môn tin học
đại cương hướng tới đạt chuẩn đầu ra thống nhất trong toàn Đại học (tương đương IC 3).
Quy trình, cách thức, tiêu chí xây dựng đề cương và biên soạn giáo trình, ngân hàng
đề thi… sẽ do chính đội ngũ TOT (Đại diện cho đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy môn
học) bàn bạc, thống nhất.
Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và kinh phí, có thể dựa trên khung chương trình và
bộ giáo trình IC3 mà Certiport đã cung cấp, đồng thời tham khảo thêm đề cương môn học
đã được đề xuất trong bản Đề án đã được giám đốc phê duyệt.
Giám đốc ĐHTN, chỉ đạo các Ban chức năng liên quan của ĐHTN và Thủ trưởng các
đơn vị đào tạo tổ chức thẩm định, nghiệm thu và ban hành đề cương, chương trình môn học
và tổ chức giảng dạy theo các quy định hiện hành.
6.4.2. Tổ chức giảng dạy, tổ chức đánh giá kết quả theo chuẩn đầu ra mới
Thủ trưởng các cơ sở đào tạo, thông qua các phòng chức năng của đơn vị (phòng Đào
tạo, Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, Trung tâm (phòng) CNTT… trực tiếp chỉ đạo
các bộ môn Tin học tổ chức việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá môn học theo quy chế đào
tạo của Bộ và các quy định hiện hành của ĐHTN.
Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối kì môn học chính khóa là căn cứ xét lên lớp và tốt
nghiệp. Sinh viên không bắt buộc phải có chứng chỉ tin học nào khác.
Tuy nhiên, những sinh viên có nguyện vọng và nhu cầu được cấp chứng chỉ chuẩn
quốc tế IC3 do chính Certiport cấp, để khẳng định trình độ, kĩ năng và tăng cơ hội tìm kiếm
việc làm, có thể đăng kí dự thi lấy chứng chỉ IC3 do IIG và ĐHTN phối hợp tổ chức tại Thái
Nguyên và sẽ được hưởng mọi chế độ hỗ trợ và ưu đãi theo các thỏa thuận hợp tác đã kí
giữa 2 tổ chức.
6.5. Nguồn tài chính thực hiện đề án
6.5.1. ĐHTN hỗ trợ các khoản kinh phí sau:


12


• Chi phí quản lí, điều hành của Ban chỉ đạo (Giai đoạn 2013-2015): ước khoảng 50
triệu VNĐ trong 3 năm. Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo đề án căn cứ khối lượng công
việc tham gia, hoàn thành và định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHTN lập
bản kế hoạch dự toán trình Trưởng ban chỉ đạo phê duyệt cụ thể cho từng hoạt động, từng
giai đoạn.
• Chi phí hỗ trợ tổ chức tập huấn và dự thi cấp chứng chỉ hành nghề sư phạm môn
tin học đại cương theo chuẩn quốc tế cho nhóm TOT, bao gồm:
- Tiền mua quyền sử dụng và nhân bản chương trình, giáo trình IC3 (trọn bộ 3 cuốn)
của Certiport (khoảng 3000 USD - không hạn chế số lượng và thời gian sử dụng).
- Tiền nhân bản giáo trình, tài liệu học tập ước khoảng 100.000/ học viên
- Chi phí quản lí, phục vụ phòng máy và các điều kiện kĩ thuật phát sinh khác ước
khoảng 400.000đ/học viên.
Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo lập kế hoạch dự toán chi tiết trình Trưởng ban
chỉ đạo phê duyệt cho từng hoạt động trước khi triển khai.
6.5.2. Các đơn vị đào tạo hỗ trợ các khoản kinh phí sau:
• Chi phí xây dựng, thẩm định, nghiệm thu chương trình, giáo trình, bài giảng, ngân
hàng câu hỏi và đề thi, hỗ trợ cán bộ tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn…
Khoản chi và định mức chi cụ thể do Thủ trưởng các đơn vị quyết định và thực hiện
căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành.
6.5.3. Các ứng viên dự thi lấy chứng chỉ IC3 phải đóng góp các khoản chi phí sau:
• Lệ phí đào tạo chương trình IC3 do ITC tổ chức tại ĐHTN (980.000 VNĐ/học
viên/ khóa học, bao gồm cả Giáo trình và tài liệu học tập)
• Lệ phí dự thi và lấy chứng chỉ IC3 do IIG tổ chức tại ĐHTN (22 USD/bài thi x 03
bài/1 chứng chỉ)
(Mức học phí, lệ phí thi nêu trên đều đã được giảm khoảng 25-30% so với giá IIG
trực tiếp thu cho các khóa đào tạo tại Hà Nội)
Ghi chú: Đối với cán bộ, công chức, giáo viên thuộc đối tượng phải áp chuẩn IC 3, tùy

thuộc khả năng và điều kiện thực tế, Thủ trưởng các đơn vị có thể hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần
khoản chi phí trên, mức chi căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành.
VII. DỰ TOÁN KINH PHÍ
TT

Nội dung hoạt động

1.
1

Khảo sát, tìm hiểu và phân tích các chuẩn
quốc tế, đàm phán và lựa chọn đối tác,
Xây dựng đề cương đề án, đề xuất giải pháp
chi tiết, trình BGĐ xem xét. Tổ chức lấy ý
kiến góp ý, bổ sung của các đơn vị và
chuyên gia CNTT

2.

Tổng dự toán
(x1000 đ)

Nguồn kinh phí
ĐHTN*
ITC*

5.000

5.000


10.000

5.000

13


3.
4.
5.
6.
7.
8.

Soạn thảo đề án, kế hoạch, giải pháp thực
hiện trình BGĐ phê duyệt, ban hành.
Thanh toàn hợp đồng chuyển giao bản quyền
chương trình, gíáo trình chuẩn IC3
Nhân bản giáo trình tài liệu phục vụ đợt tập
huấn TOT và Ban chỉ đạo (Đợt 1: 80 bộ)
Chi phí tổ chức tập huấn cho nhóm giảng
viên của ĐHTN (Đào tạo TOT - 50 người)
Chi phí tổ chức triển khai xây dựng đề ngân
hàng câu hỏi, đề thi, chương trình tin học đại
cương theo chuẩn tương đương IC3
Chi phí quản lí cho BCĐ và các ban chuyên
môn tham gia ( từ 2013-2015)
Cộng:

10.000


10.000

62.000

62.000

8.000

8.000

20.000

20.000

50.000

50.000

60.000

30.000

30.000

225.000

175.000

50.000


*. Tổng dự toán thực hiện đề án: 225.000.000 VNĐ. Trong đó
- Kinh phí hoạt động sự nghiệp của ĐHTN:
175.000.000đ
- Kinh phí trích từ nhiệm vụ KHCN 2013 -2014 của ITC : 50.000.000đ
( Khoản chi và định mức chi thực hiện theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và các quy
định tài chính hiện hành. Từng hoạt động đều có kế hoạch và dự toán chi tiết trình
Trưởng ban chỉ đạo xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện)
KẾT LUẬN
Áp chuẩn CNTT IC3 đối với công chức, giảng viên và xây dựng khung chương trình
thống nhất nhằm đạt chuẩn “tương đương” IC 3 cho sinh viên Đại học Thái Nguyên là việc
cần thiết, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, chứng minh năng lực đào tạo, giảng dạy
của Đại học Thái Nguyên.
Sử dụng chuẩn CNTT cho toàn Đại học thể hiện sự nhất quán trong đào tạo môn tin
học đại cương tại các đơn vị thành viên, giúp các em sau khi ra trường có nhiều cơ hội tìm
kiếm việc làm hơn, dễ dàng làm chủ công việc mới, vận dụng những kiến thức đã được đào
tạo vào môi trường thực tiễn.
Việc xây dựng chuẩn đầu ra thống nhất sẽ là tiền đề để các cơ sở đào tạo từng bước
tách khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ra khỏi quá trình đào tạo, tiến tới việc thành lập
các trung tâm kiểm định, đánh giá chất lượng hoạt động độc lập với các cơ sở đào tạo, theo
đúng quan điểm dạy học hiện đại và xu hướng chung hiện nay.
Việc áp chuẩn CNTT quốc tế cho cán bộ, công chức, giảng viên và tiếp cận chuẩn
quốc tế cho sinh viên hoàn toàn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển Đại học Thái
Nguyên trở thành Đại học Điện tử giai đoạn 2015-2020.
====================

14


PHỤ LỤC 1

Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin IC3 và MOS
1. Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin IC3
Chuẩn tin học IC3 hiện nay đã được công nhận và sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.
Đây là chứng chỉ công nhận kỹ năng sử dụng, khai thác máy tính thành thạo của người học.
Khẳng định hiểu biết của người học về phần cứng, phần mềm trên máy tính.
Mục tiêu:
Giúp cho người sử dụng công nghệ thông tin trong thời đại công nghệ số hiện nay sử
dụng, khai thác được các công cụ số: Máy tính, Internet, E-mail, Smart phones/PDAs. Nắm
rõ các vấn đề: Bảo mật dữ liệu. Các quy định pháp luật liên quan khi sử dụng phần mềm,
Internet. Các phương pháp an toàn truy cập Internet.
Yêu cầu:
• Máy tính căn bản:
-

Xác định dạng máy tính, quá trình cung cấp thông tin và hoạt động kết nối của
các bộ phận máy tính.
Xác định chức năng của các thành phần trong máy tính phần
Xác định được yếu tố quyết định hành vi mua thiết bị máy tính của các cá nhân
và tổ chức.
Xác định các bộ phận chính của máy tính và các giải pháp xử lý chung liên quan
đến phần cứng máy tính.

• Phần mềm máy tính:
-

Xác định được cách thức kết nối phần mềm và phần cứng máy tính.
Cách thức phát triển và nâng cấp của phần mềm.
Xác định được các dạng khác nhau của phần mềm, các khái niệm chung liên quan
đến phần mềm, nhiệm vụ của từng phần.
Xác định được đâu là hệ điều hành và cách thức nó hoạt động giải quyết các vấn

đề liên quan đến hệ điều hành.
Kiểm soát windows, các file và đĩa.
Xác định cách thay đổi hệ thống cài đặt, sửa chữa, chuyển đổi phần mềm.

15


-

-

-

Xác định được đang làm việc với chương trình nào và giải quyết các vấn đề liên
quan đến các chương trình
Thao tác và kiểm soát màn hình desktop, các file và các ổ đĩa
Xác định cách thay đổi hệ thống cài đặt, sửa chữa và di chuyển phần mềm
Chức năng sử dụng Microsoft Word: Có thể chỉnh sửa, định dạng văn bản bao
gồm việc sử dụng được các công cụ định dạng tự động. Có thể chèn, sửa, định
dạng bảng, vẽ các biểu đồ đơn giản.
Sử dụng Microsoft Excel: Làm việc thành thạo với bảng tính dữ liệu, thay đổi,
chỉnh sửa được cấu trúc, định dạng trong bảng tính, sử dụng các hàm cơ bản. Có
thể sắp xếp dữ liệu, sử dụng được các chức năng và tạo được các biểu đồ trong
worksheet.
Sử dụng Microsoft Powerpoint: Có thể tạo và chỉnh sửa một bài diễn thuyết với
những hiệu ứng cơ bản.

• Kết nối trực tuyến:
-


Mạng và Internet: Xác định các mạng cơ bản, những lợi ích và rủi ro của mạng
máy tính
- Xác định được mối liên hệ giữa các máy tính trong mạng và việc kết nối với các
mạng khác (giống như trong điện thoại) và internet
- Thư điện tử: Xác định cách thức hoạt động của thư điện tử
- Xác định cách thức sử dụng các ứng dụng của thư điện tử
- Xác định được sự phù hợp khi sử dụng email và các nghi thức mạng liên quan
đến email
- Sử dụng internet: Xác định được sự khác nhau của các nguồn thông tin trên
internet.
- Có thể sử dụng các trình duyệt web. Có thể tìm kiếm thông tin trên internet.
- Tác động của kết nối máy tính, internet với xã hội: Xác định được việc máy tính
được sử dụng thế nào tại các lĩnh vực công việc khác nhau, trong trường học, gia
đình.
- Xác định những rủi ro của việc sử dụng phần mềm ứng dụng
- Xác định được cách sử dụng internet an toàn, hiệu quả và đúng luật.
Cấp độ đánh giá thang điểm trong IC3
Phần thi
Máy tính căn bản
Phần mềm máy tính

Kết nối trực tuyến

Điểm tối đa Điểm đạt
1000

710

1000


680

1000

660

Thang điểm
x < 610
610 ≤ x < 710
x ≥ 710
x < 580
580 ≤ x < 680
x ≥ 680
x < 560
560 ≤ x < 660
x ≥ 660

Xếp loại
A
B
C
A
B
C
A
B
C

16



2. Giới thiệu về chuẩn công nghệ thông tin MOS
Đây là chứng chỉ do Microsoft cấp nhằm công nhận mức độ hiểu biết và khả năng sử
dụng của cá nhân đối với các ứng dụng văn phòng của Microsoft như: Word, Excel,
Powerpoint, Acess, Outlook. Mỗi bài thi là một chứng chỉ độc lập, do đó, thí sinh có thể lấy
từng chứng chỉ riêng lẻ như: chứng chỉ Microsoft Office Excel 2007, chứng chỉ Microsoft
Office Power Point 2010… MOS là chứng chỉ duy nhất xác nhận kỹ năng sử dụng phần
mềm tin học văn phòng Microsoft Office do Microsoft trực tiếp cấp chứng chỉ.
Các cấp độ của chứng chỉ MOS:
- Specialist: Chứng nhận kỹ năng cơ bản trong các sản phẩm Microsoft Office: Word,
Excel, PowerPoint, Access, Outlook.
- Expert: Chứng nhận kỹ năng cao cấp trong Microsoft Word và Microsoft Excel.
- Master: Chứng nhận kỹ năng tổng thể toàn diện cao cấp nhất trong sử dụng
Microsoft Office. Yêu cầu 4 bài thi: Word Expert, Excel Expert, PowerPoint và một trong 2
bài thi: Outlook hoặc Access.
Mục tiêu:
Chứng nhận người có chứng chỉ đã được đào tạo thành thạo về chương trình tin học
văn phòng của Microsoft được công nhận toàn cầu. Mang lại nhiều cơ hội nghề nghiệp,
chứng minh năng lực chuyên sâu trong việc sử dụng, khai thác bộ sản phẩm Microsoft
Office.
Yêu cầu:
Các yêu cầu kỹ năng cần phải có để đạt được chứng chỉ MOS:
Microsoft Word
Microsoft PowerPoint
Biên tập nội dung với phần mềm Word
Thay đổi cách hiển thị trên PowerPoint.
Điều chỉnh diện mạo văn bản trong Word
Sử dụng Grids và Guides
Chèn ký tự đặc biệt và đối tượng đồ họa
Thêm và định dạng văn bản

Tổ chức dữ liệu trong bảng
Sao chép định dạng bằng công cụ Format
Kiểm duyệt tài liệu
Điều chỉnh diện mạo các trang tài liệu
Painter
In tài liệu Word
Định dạng danh sách
Quản lý các phiên bản tài liệu
Làm việc với các thẻ, sử dụng biểu mẫu
Bảo mật cho tài liệu
Quản trị nội dung liệt kê
Sử dụng Slide Master.
Tùy biến bảng và biểu đồ
Làm việc với hình ảnh và các đối tượng
Tùy biến định dạng với Style và Theme
đồ họa
Điều chỉnh hình ảnh
Thêm SmarkArt vào Slide
Tạo và tùy biến các đối tượng đồ họa
Thêm tham chiếu và chú thích
Thêm liên kết vào Slide
Làm việc với văn bản dài
Thêm các hiệu ứng vào Slide
Thêm nội dung với Quick Parts
Thiết lập chế độ in ấn
Điều khiển luồng văn bản
Tạo tài khoản nhanh sử dụng các mẫu
Nhập bố cục từ Word
Trộn thư.
Sử dụng công cụ Proofing.

Microsoft Excel
Tạo hiển thị tùy chọn.
Những đặc điểm của Microsoft Excel
Cộng tác trên bản trình chiếu.
Chỉnh sửa dữ liệu trong trang tính Microsoft

17


Excel
Định dạng dữ liệu trong Microsoft Excel
Thiết lập in trong Microsoft Excel
Quản lý trang tính trong Microsoft Excel
Tính toán dữ liệu sử dụng các công thức nâng
cao
Tổ chức dữ liệu dạng bảng trong trang tính.
Biểu diễn dữ liệu sử dụng biểu đồ trong
Microsoft Excel. Phân tích dữ liệu bằng
PivotTables, Slicers và PivotCharts
Sử dụng các đối tượng đồ họa trong Microsoft
Excel
Tùy chỉnh và tăng cường giao diện trong môi
trường làm việc của Excel. Làm việc trong
môi trường cộng tác.

Đưa bản trình chiếu lên Web.
Áp dụng Theme cho Slide Master
Định dạng nền cho Slide Master
Tùy chỉnh Slide Master.
Tùy chỉnh Handout Master.

Thêm âm thanh cho bài thuyết trình
Tạo các hiệu ứng đặc biệt.
Làm việc với SmartArt
Định dạng biểu đồ
Thiết lập các chế độ trình chiếu
Quản lý kích thước file trình chiếu
Bảo mật file trình chiếu

Các cấp độ thang điểm trong MOS:
Phần thi

Điểm tối đa

Điểm đạt

MOS Word

1000

700

MOS Excel

1000

700

MOS PPT

1000


700

Thang điểm
x ≤ 550
550 ≤ x < 700
x ≥ 700
x ≤ 550
550 ≤ x < 700
x ≥ 700
x ≤ 550
550 ≤ x < 700
x ≥ 700

Xếp loại
A
B
C
A
B
C
A
B
C

PHỤ LỤC 2
DỰ THẢO KHUNG CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
( Dựa trên khung chương trình của Cirtiport và của Trường ĐH. KT&QTKD đã triển
khai 3 năm học gần đây - Đề xuất này chỉ có tính chất gợi ý đê tham khảo)

1. Thông tin chung
Trình độ đào tạo: Cử nhân
Môn học: Tin học Đại cương

18


Mã môn học:
Năm thứ: 1
Học kỳ: 1, 2
Môn học bắt buộc
2. Mục tiêu môn học
2.1. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và qkhái quát về tin học và máy
tính, nhằm hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu trong nhà trường và phục vụ công tác chuyên
môn sau khi tốt nghiệp.
2.2. Hỗ trợ sinh viên dễ dàng dành được các chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế về CNTT
theo nhu cầu của xã hội và các nhà tuyển dụng lao động.
3. Mã môn học
4. Số tín chỉ: 03
5. Trình độ: Sinh viên hệ Đại học chính quy năm thứ nhất
6. Phân bổ thời gian:
• Giảng lí thuyết: 01 tín chỉ
• Thảo luận- Thực hành - Kiểm tra: 02 tín chỉ
7. Mục đích của học phần
Học phần này trang bị cho sinh viên năm thứ nhất các kiến thức cơ bản về khai thác và
sử dụng máy tính.
Cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản nhất về tin học, công nghệ thông tin.
Thông qua lý thuyết và thực hành, học phần giúp sinh viên:
• Làm việc cơ bản trên máy tính đúng cách, sử dụng máy tính làm công cụ phục
vụ học tập một cách hiệu quả.

• Hiểu rõ cách thức hoạt động của máy tính. Nắm chắc qui trình làm việc và sử
dụng máy tính đúng cách.
• Đạt trình độ tương đương với chứng chỉ A theo chuẩn của Bộ giáo dục và Đào
tạo hoặc chứng chỉ IC3 (Internet and Computing Core Certification)
8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần
Bao gồm những nội dung kiến thức và kĩ năng cơ bản như sau:
• Những kiến thức căn bản về máy tính, hệ điều hành.
• Những kĩ năng cơ bản về: MS.Word, Excel, PowerPoint.
• Những thao tác cơ bản trong sử dụng và khai thác mạng, Internet.
Môn học Tin học đại cương sẽ trang bị cho sinh viên có thể sử dụng thành thạo máy
tính trong các công việc như soạn thảo văn bản, sử dụng bảng tính điện tử, khai thác và sử
dụng Internet, sử dụng các công cụ trình chiếu, khai thác và sử dụng các phần mềm ứng
dụng khác, hiểu rõ cách thức hoạt động cơ bản của hệ điều hành Windows… Qua những
kiến thức rất cơ bản đã được trang bị này, sinh viên có thể tự học và áp dụng vào từng công
việc cụ thể sau này.
9. Yêu cầu đối với sinh viên
• Thi một bài kiểm tra giữa học phần trên máy tính.
• Nộp bài đầy đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của giảng viên.
• Phải thực hiện các bài tập một cách nghiêm túc, không được sao chép (dưới
mọi hình thức).
• Thi kết thúc học phần trên máy tính.
10. Tài liệu học tập
Tập bài giảng “Tin học đại cương” do Đại học Thái Nguyên biên soạn và xuất bản.

19


Bộ giáo trình tin học đại cương theo chuẩn IC3 do IIG xuất bản (Gồm 03 bộ, tiếng
Việt)
Và các tài liệu khác (Bao gồm tài liệu in và tài liệu điện tử) v.v.

11. Tiểu chuẩn đánh giá
Áp dụng theo quy chế hiện hành
12. Thang điểm đánh giá
Thang điểm 10
13. Nội dung chi tiết học phần
Thời
gian
Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Nội dung học tập
CHƯƠNG I. Các khái niệm cơ bản về tin học –
Công
nghệ thông tin.
1. Phân loại máy tính.
1.1. Phân loại theo nguyên lý tính toán
1.2. Phân loại theo thế hệ máy tính
1.3. Phân loại theo độ lớn xử lý
2. Các lĩnh vực của máy tính
2.1. Phần cứng
2.2. Phần mềm
3. Đơn vị lưu trữ thông tin
4. Các hệ thống đếm trong tin học.
CHƯƠNG II. Hệ điều hành MS WINDOWS
1. Windows Explorer
1.1. Thư mục (Folder | Directory)
1.2. Tập tin (File)

1.3. Đổi tên tập tin, thư mục
1.4. Sao chép thư mục
1.5. Di chuyển thư mục
1.6. Xóa thư mục
1.7. Phục hồi thư mục đã xóa
1.8. Tìm kiếm
1.9. Tạo Shortcut
2. Quản lý các Partition (ổ cứng logic)
3. Control Panel
3.1. Thay đổi cách biểu diễn ngày, giờ, số, tiền tệ
3.2. Quản lý font chữ
4. Desktop và Start Menu
4.1. Desktop
4.2. Menu
5. Cài đặt và gỡ bỏ chương trình
CHƯƠNG III. Microsoft Word
Giới thiệu
Cách khởi động và thoát khỏi MS Word
Màn hình làm việc của Word
Tạo văn bản mới
Lưu văn bản lên đĩa

Hình thức
Số học tập
tiết
Tự
Giảng
học
03


Ghi
chú

x
x
x
x
x
x
x
x
x
03
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
03
x
x
x
x
x

20


Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Lưu các thay đổi trên một file đã tồn tại
Lưu file với tên khác
Lưu file vào Usb
Mở một tập tin văn bản đã tồn tại trên đĩa
Các thao tác soạn thảo cơ bản
Nhập văn bản
Thao tác với khối văn bản
Định dạng đoạn văn bản
Thiết lập Bullets and Numbering
Chia văng bản thành nhiều cột
Tạo chữ cái lớn đầu dòng

Tìm kiếm và thay thế
Chức năng Auto correct và Auto text
Chèn ký tự đặc biệt (Symbol)
Soạn thảo công thức toán học
Thiết đặt vị trí điểm dừng Tabs
Các thao tác soạn thảo nâng cao
Bảng biểu trong văn bản
Sắp xếp dữ liệu trong bảng
Sử dụng công cụ đồ họa trong Word
Tạo chữ nghệ thuật
Chèn ảnh vào văn bản
Chèn tiêu đề đầu và tiêu đề cuối cho trang văn bản
Chèn số trang
In ấn văn bản
Rút mục lục tự dộng
Siêu liên kết trong văn bản (Hyperlink)
Trọn văn bản (Mail Merge)
Một số thủ thuật trong Word
CHƯƠNG IV. Microsoft Excel
Giới thiệu
Khởi động và thoát khỏi Excel
Một số khái niệm cơ bản
Màn hình làm việc của Excel
Làm việc với Worksheet
Nhập và sửa dữ liệu
Sao chép dữ liệu cho dãy các ô liên tục
Tách bảng tính
Ẩn hiện bảng tính
Tạo bảng tính mới
Lưu file bảng tính lên đĩa

lưu các thay đổi trên một file đã tồn tại
Lưu file với tên khác
Lưu file vào Usb
Mở một tập tin đã tồn tại trên đĩa
Làm việc với bảng tính Excel
Xử lý ô, cột, dòng
Các dạng dữ liệu trong Excel
Các phép toán trong Excel

03

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x


03

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

03

03

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x

21


Sử dụng hàm trong Excel
Khái niệm hàm và cách dùng
Cách dùng một số hàm toán học
Cách dùng một số hàm xử lý ký tự
Cách dùng một số hàm về thời gian
Cách dùng một số hàm logic
Cách dùng một số hàm tìm kiếm
Tuần 8 Cơ sở dữ liệu trong Excel
Khái niệm cơ sở dữ liệu
Cách dùng một số hàm cơ sở dữ liệu
Thao tác với cơ sở dữ liệu
In ấn bảng tính
Tuần 9 CHƯƠNG V. Microsoft PowerPoint
Giới thiệu về PowerPoint
Giới thiệu
Những khả năng của PowerPoint
Khởi động và thoát khỏi PowerPoint
Khởi động
Thoát

Lưu bài trình bày
Các thanh công cụ
Thanh trình đơn Menu
Thanh công cụ chuẩn
Thanh công cụ định dạng
Tuần 10 Các chế độ hiển thị
Tạo nền cho bài trình chiếu
Dùng mẫu nền có sẵn
Thay đổi cách phối màu (Color Schemes)
Sử dụng một màu nền
Áp dụng hiệu ứng Gradient cho màu nền
Quản lý các Slide
Slide Master
Thêm một slide
Xóa một slide
Sao chép slide
Di chuyển slide
Ẩn Slide
Nội dung của slide
Tuần 11 Chèn Text Box
Chèn hình ảnh
Chèn âm thanh, phim ảnh
Chèn bảng biểu
Chèn Action button
Chèn chữ nghệ thuật
Liên kết (Hyperlink)
Một số lời khuyên khi thiết kế bản trình chiếu
Tăng cường tính hấp dẫn bằng các hiệu ứng
Hiệu ứng cho nội dung
Hiệu ứng cho slide


x
x
x
x
x
x
x
03

x
x
x
x
x

03
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
03


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

03

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

22



Hiệu ứng chuyển cảnh cho slide
Trình chiếu
Thiết đặt kiểu trình chiếu
Tạo kiểu trình chiếu tùy ý (Custom Show)
Thao tác trình chiếu
Một số thao tác khi trình chiếu
In ấn bài trình chiếu
Định dạng trang in
In ấn
Tuần 12 CHƯƠNG VI. Internet và một số ứng dụng
Khai thác Internet
Lịch sử Internet
Tên miền Internet
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Khai thác thông tin từ Internet
Virus máy tính
Khái niệm và nguyên lý lây lan của Virus máy tính
Lịch sử Virus máy tính
Phân loại virus máy tính
Cách phòng chống virus máy tính
Thư điện tử - Email
Khái niệm
Cách khai thác, sử dụng
Tạo một địa chỉ email
Gửi email
Nhận, xem email
Đính kèm file, tìm kiếm email


x
x
x
x
x
x
x
x
x
03
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP PHIẾU XIN Ý KIẾN

GÓP Ý CHO DỰ THẢO ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHUẨN CNTT CHO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
I. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ TRÊN PHIẾU
Ngày 05/06/2013, bộ phận biên soạn đã gửi Đề án và phiếu xin ý kiến đến Thủ
trưởng 10 đơn vị đào tạo và 06 chuyên gia CNTT trong Đại học Thái Nguyên. Đến
25/06/2013 số phiếu thu về là 14 phiếu. Kết quả tổng hợp như sau:
Mức A: Không đồng ý
Mức B: Không quan tâm

Mức C: Đồng ý
Mức D: Rất đồng tình & ủng hộ
23


1. Về chủ trương xây dựng và áp chuẩn trình độ - kĩ năng CNTT trong
ĐHTN
A
B
C
D
Tỉ
Tỉ
Stt
Nội dung xin ý kiến
Lựa
Lựa
Lựa Tỉ lệ Lựa Tỉ lệ
lệ
lệ
chọn

chọn
chọn (%) chọn (%)
(%)
(%)
1 Việc chuẩn hóa là cần thiết
0
0
0
0.00
5
35.71
9
64.2
9
2 Thời điểm triển khai phù
0
0
0
0.00 10 71.43
4
28.5
hợp
7
3
Lộ trình triển khai hợp lí
0
0
1
7.14 10 71.43
3

21.4
3
4 Việc triển khai có tính khả
0
0
0
0.00 11 78.57
3
21.4
thi
3
Gần 100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ), chỉ 01 ý kiến chọn mức
B của mục 3(không quan tâm)
2. Về việc tổ chức thực hiện
Xin Ông/bà cho biến ý kiến với nội dung dự thảo đã đề xuất.
A
B
C
D
Tỉ
Tỉ
Lựa
Lựa
Lựa Tỉ lệ Lựa Tỉ lệ
Stt
Nội dung xin ý kiến
lệ
lệ
chọn
chọn

chọn (%) chọn (%)
(%)
(%)
1 Chuẩn IC3 đáp ứng những
yêu cầu cơ bản về trình độ
tin học và kĩ năng sử dụng
28.5
0
0.00
0
0.00 10 71.43
4
CNTT phục vụ công việc
7
hàng ngày của cán bộ,
giảng viên.
2 Việc lựa chọn IC3 làm
chuẩn đánh giá kĩ năng cho
21.4
0
0.00
0
0.00 10 71.43
3
Cán bộ viên chức của
3
ĐHTN là phù hợp.
3 ĐHTN có đủ điều kiện và
42.8
nguồn lực để triển khai

0
0.00
0
0.00
8
57.14
6
6
việc áp chuẩn
4 Phương thức, lộ trình thực
14.2
hiện phù hợp với thực tế
0
0.00
0
0.00 12 85.71
2
9
chung của ĐHTN
100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ).

24


2.2. Đối với việc chuẩn hóa kiến thức và kĩ năng tin học đại cương cho SV (Chuẩn
đầu ra)
A
B
C
D

Tỉ
Tỉ
Lựa
Lựa
Lựa Tỉ lệ Lựa Tỉ lệ
Stt
Nội dung xin ý kiến
lệ
lệ
chọn
chọn
chọn (%) chọn (%)
(%)
(%)
Việc áp chuẩn đầu ra về tin
42.8
1 học thống nhất trong
0
0.00
0
0.00
8
57.14
6
6
ĐHTN là cần thiết

2

3


4

Việc Đại học xây dựng một
chuẩn đầu ra “tương
28.5
đương” và “tiếp cận” IC3
0
0.00
1
7.14
9
64.29
4
7
đối với học phần “Tin học
đại cương” cho SV là phù
hợp với mặt bằng chung
Việc tập huấn TOT cho đội
ngũ giảng viên ĐHTN để
57.1
0
0.00
0
0.00
6
42.86
8
tổ chức giảng dạy theo
4

chuẩn đầu ra là cần thiết và
có thể thực hiện được
Phương thức, lộ trình Dự
28.5
thảo đề xuất phù hợp và
0
0.00
0
0.00 10 71.43
4
7
khả thi
Gần 100% ý kiến chọn mức C và D (Đồng ý và rất ủng hộ), chỉ 01 ý kiến chọn mức
B của mục 2(không quan tâm)

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, GÓP Ý
• Đề án xây dựng chuẩn CNTT cho cán bộ công chức, giảng viên và sinh viên Đại học
Thái Nguyên là hợp lý, cần thiết, khả thi và có tính thuyết phục cao.
• Việc lựa chọn IC3 làm chuẩn đánh giá kĩ năng cho Cán bộ viên chức của ĐHTN là
phù hợp, đáp ứng những yêu cầu cơ bản về trình độ tin học và kĩ năng sử dụng
CNTT phục vụ công việc hàng ngày của cán bộ, giảng viên.
• Việc Đại học xây dựng một chuẩn đầu ra tương đương và tiếp cận chuẩn IC 3 đối với
học phần Tin học đại cương cho sinh viên là phù hợp với mặt bằng chung.
• Việc tập huấn TOT cho đội ngũ giảng viên ĐHTN để tổ chức giảng dạy theo chuẩn
đầu ra là cần thiết và có thể thực hiện được.
• Cần xây dựng lộ trình cụ thể cho đối tượng sinh viên.
• Chuẩn Tin học cho cán bộ công chức, giảng viên: Bổ sung nội dung: Sử dụng thành thạo
các phần mềm (theo tính chất công việc) mà Đại học Thái Nguyên đang vận hành
(Edocman, Quản lý khoa học công nghệ, Quản lý đào tạo, Website cá nhân,…)
• Về tổ chức thực hiện: chỉ sử dụng 2 mức đạt và không đạt theo chuẩn IC3, không

chia thành các mức A, B, C.

25


×