Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁN BỘ CÔNG CHỨC -VC TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 26 trang )

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Ý nghĩa của hồ sơ cán bộ công chức:
Hồ sơ cán bộ công chức là một trong những tài liệu không thể thiếu trong công
tác quản lý cán bộ công chức. Là tài liệu quan trọng có tính pháp lý phản ánh trung
thực về nguồn gốc, quá trình trưởng thành, phẩm chất năng lực, phong cách, các hoạt
động và mối quan hệ gia đình - xã hội của người cán bộ công chức.
Hồ sơ cán bộ công chức là cơ sở giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ
công chức nắm được thông tin đầy đủ nhất về người cán bộ, công chức, cung cấp
những thông tin tin cậy để phân biệt được phẩm chất chính trị, năng lực công tác, đạo
đức tác phong, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội của cán bộ công chức phục vụ cho
công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ, công chức.
Hồ sơ cán bộ công chức còn là căn cứ để cơ quan quản lý và sử dụng theo dõi
và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức được đầy đủ và chính xác
hơn, làm cơ sở để đánh giá, tuyển chọn và khen thưởng những cán bộ công chức tận
tụy, gương mẫu.
Trên ý nghĩa đó, việc xây dựng - quản lý - khai thác có hiệu quả hồ sơ, lý lịch
cán bộ là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý cán bộ. Nó không chỉ là
nhiệm vụ của bộ phận quản lý hồ sơ, mà còn là trách nhiệm quan trọng của người làm
công tác theo dõi, quản lý cán bộ.
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng về quản
lý nhà nước về công tác nội vụ, trong đó có quản lý CBCCVC nhà nước ở cả 3 cấp.
Phòng Nội vụ các huyện thành phố, Văn phòng (phòng Tổ chức Cán bộ/phòng Tổ chức Hành chính) các sở, ban, ngành và cơ quan đơn vị thuộc UBND tỉnh có chức năng tham
mưu giúp cơ quan, đơn vị quản lý đội ngũ CBCCVC của cơ quan đơn vị mình…
Hiện nay, trừ một số ít cơ quan như Giáo dục, y tế, Thông tin - truyền thông…,
còn gần như các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh chưa được trang
bị phần mềm quản lý CBCCVC chuyên dụng nên công việc quản lý hồ sơ CBCCVC
của các cơ quan, đơn vị thực hiện bằng phương pháp thủ công. Việc báo cáo tổng hợp
danh sách số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC trên văn bản giấy gửi về UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) theo mẫu cụ thể hoàn toàn theo quy trình thủ công. Việc quản lý đội
ngũ CBCCVC thông qua việc quản lý hồ sơ gốc dẫn đến tình trạng khi cần có báo cáo


tổng hợp số liệu thì phải có một thời gian để thống kê từng bộ hồ sơ CBCCVC nên thời
gian để làm báo cáo về nhân sự cho lãnh đạo các ngành, các cấp nói chung và cho lãnh
đạo tỉnh đều gặp nhiều khó khăn và rất mất nhiều công sức, dẫn đến tình trạng cát cứ
thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương gây khó khăn và tốn kém trong việc xây
dựng và cập nhật dữ liệu trong công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

1


Hiện số lượng CBCCVC của tỉnh quản lý lên gần 20.000 người, phạm vi quản
lý trải rộng từ cấp tỉnh đến cấp xã phường. Cùng với sự gia tăng về số lượng thì tính
phức tạp của các việc quản lý cũng tăng lên đáng kể. Các biến động liên quan đến
công tác nhân sự thường xuyên diễn ra như: bổ túc hồ sơ, bằng cấp, luân chuyển công
tác, nghỉ việc, nghỉ hưu, nâng lương… Thời gian qua, sở Nội vụ dù đã tổ chức, quản lý
chặt chẽ công tác quản lý CBCCVC. Tuy nhiên, công tác quản lý này vẫn chưa được
tin học hóa, vẫn còn quản lý theo hình thức thủ công, đơn vị vẫn còn vướng phải nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình như: không cập nhật hồ
sơ kịp thời, công tác thống kê chậm, thiếu chính xác... Vì vậy việc áp dụng công nghệ
thông tin vào quy trình quản lý là hết sức cần thiết và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn.
2. Hiệu quả dự kiến của hệ thống:
2.1. Đối với nhiệm vụ quản lý đội ngũ CBCCVC:
- Thực hiện nhiệm vụ: “Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp. Xây dựng và
duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức” tại phần “Các nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức” của Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”.
- Chấm dứt tình trạng mỗi khi cần số liệu về bất kỳ một tiêu chí nào đó liên quan
đến tình hình tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCCVC trên địa bàn tỉnh, Lãnh đạo cơ quan

phải tìm chuyên viên phụ trách, lục tìm trong những file thống kê lưu trên máy tính ...
sau đó tổng hợp thủ công và cung cấp cho Lãnh đạo. Việc này rất mất thời gian, thụ
động (phải ở cơ quan và văn phòng phải có máy tính, máy tính phải mở ...), số liệu tổng
hợp là số liệu cũ (số liệu “chết”), mang tính chất tương đối ... Với hệ thống này, Lãnh
đạo có thể vào bất kỳ thời điểm nào, ở bất kỳ nơi đâu, dùng laptop, máy tính bảng hoặc
điện thoại di động truy cập vào hệ thống sẽ có ngay bất kỳ số liệu nào liên quan như đã
nêu trên, chính xác đến hàng đơn vị và được nhật đến lúc đang truy cập trên hệ thống.
Chỉ với một vài cái nhấp chuột, Lãnh đạo sẽ biết được tại thời điểm đó có bao nhiêu
phòng ban, bao nhiêu trường lớp, bao nhiêu hội, đoàn ; trong mỗi tổ chức có bao nhiêu
nhân sự với các số liệu của từng cá nhân; ...
- Tin học hóa công tác quản lý hồ sơ CBCCVC, đáp ứng tốt nhất cho công tác
thống kê, tổng hợp phục vụ nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ
CBCCVC trong từng giai đoạn, qua đó đánh giá hiệu quả của công tác cán bộ, hoạch
định chính sách, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động, thực hiện các
chính sách, đào tạo bồi dưỡng... đối với CBCCVC trên địa bàn tỉnh bảo đảm các tính
chất: Khoa học; chính xác; thường xuyên được cập nhật những thay đổi mới; dễ dàng
tổng hợp; thống kê báo cáo.
- Hệ thống sẽ tự động báo cáo lên quản trị hệ thống các trường hợp không đạt
chuẩn về số lượng, chất lượng của các đơn vị và từng cá nhân;

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

2


- Hạn chế tối đa các trường hợp sai nguyên tắc trong tuyển dụng, điều động,
thuyên chuyển cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, ... ở tất cả các đơn vị được hệ thống quản lý;
- Các đơn vị được phân cấp, mặc dù được chủ động trong tuyển dụng và sử
dụng biên chế nhưng đơn vị chủ quản vẫn giám sát được một cách chặt chẽ, thường
xuyên.

- Đối với một số báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cấp sẽ
được Sở Nội vụ trích xuất từ CSDL của hệ thống, các cơ quan, đơn vị sẽ không còn
phải thực hiện.
2.2. Tiết kiệm chi phí:
- Giảm bớt được hơn 60% chi phí khi khởi tạo và xây dựng CSDL về CBCCVC
toàn tỉnh. Qua tham khảo báo cáo về thực hiện dự án xây dựng phần mềm quản lý
CBCCVC ở tỉnh Lào Cai, trong 5 hạng mục công việc của dự án (gồm triển khai cài
đặt cấu hình, thu thập thông tin hồ sơ, nhập dữ liệu, đào tạo sử dụng và quản lý, tư
vấn) có tổng kinh phí là 965.237.000đ, thì hạng mục thu thập thông tin hồ sơ chiếm
111.560.000đ, hạng mục nhập dữ liệu vào phần mềm chiếm 501.729.000đ, cả 2 hạng
mục chiếm tới 63,5% tổng chi phí. Đối với hệ thống này 2 hạng mục đó không có, chi
phí coi như bằng không.
- Giảm chi phí hành chính, chi phí bưu chính khi loại bỏ được nhiều báo cáo
theo quy trình cũ. Thông thường trước yêu cầu một báo cáo, phòng chức năng của Sở
Nội vụ sẽ soạn thảo công văn đính kèm biểu mẫu để gửi tất cả các cơ quan cần thu
thập số liệu. Các đơn vị thực hiện thực hiện và gửi trở về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo. Không kể chi phí hành chính cho việc lập công văn, thực hiện báo cáo và tổng
hợp thì chi phí bưu chính tính cho cả 2 vòng trong quy trình trên thường khoảng
790.000đ/báo cáo.
- Giảm chi phí đầu tư cho mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng phần mềm quản lý
nhân sự. Ngoài kinh phí xây dựng phần mềm (tối thiểu gần 1 tỉ đồng/phần mềm), phần
cứng để vận hành cũng chiếm khoảng hơn 500 triệu cho mỗi hệ thống. Trước đòi hỏi
ngày càng cao về công tác quản lý đội ngũ thì phần mềm quản lý là một yêu cầu bức
xúc.
2.3. Một số hiệu quả khác:
Trong dự kiến của hệ thống có chức năng sao chụp và đính kèm lên CSDL
những văn bản, tài liệu liên quan đến số liệu cá nhân như giấy khai sinh, các văn bằng,
chứng chỉ ... nếu ngân sách cho phép cấp cho một đơn vị một máy scan. Với thiết bị
này thì việc thực hiện các TTHC của các tổ chức, cá nhân ở mức độ 3 (và một số giao
dịch hành chính khác) qua mạng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.

Như vậy, mỗi cá nhân sẽ có một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ trên mạng,
an toàn, bảo mật và tiện dụng.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

3


Khi các điều kiện cho phép, CSDL của hệ thống sẽ được mã hóa, lưu trữ theo
công nghệ “đám mây” và dễ dàng sản xuất qua chip điện tử + với mã số định danh
Chính phủ đang triển khai sẽ tạo thành một “Thẻ Công chức số” hiện đại, thông minh,
cho phép quản lý công chức theo công nghệ quản lý nhân sự tiên tiến trên thế giới.
3. Giới thiệu về hệ thống:
3.1. Quá trình xây dựng đề án:
Năm 2000, Sở Nội vụ đã sử dụng phần mềm quản lý thông tin cá nhân
CBCCVC – Phần mềm PMIS thuộc Dự án SIDA-99 do Chính phủ Thụy Điển tài trợ
của Bộ Nội vụ
Năm 2010, Sở Nội vụ phối hợp với Trung tâm Tin học – Văn phòng UBND
tỉnh Quảng Trị xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC chạy trên môi trường
Web (www.quangtri.gov.vn).
Điểm nổi bật nhật của các phần mềm này là phương thức xây dựng, quản lý
CSDL theo kiểu truyền thống (in phiếu - phát phiếu - ghi phiếu - nhập liệu)
Tuy nhiên, do cấu trúc và phương thức vận hành của các phần mềm này nên đã
không phát huy được hiệu quả. Ngoài lý do tốn kém (phần mềm PMIS), khó khai thác,
sử dụng (phần mềm của TT tin học). Ngoài việc tốn kém chi phí cho công tác in phiếu
và nhân công nhập liệu thì ở các phương thức này có hạn chế là số liệu khó khai thác sử dụng, khó cập nhật khi phát sinh, tuổi đời của hệ thống không dài.
Với các lý do đó nên nhiệm vụ áp dụng một giải pháp CNTT vào quản lý
CBCCVC dùng chung cho toàn tỉnh vẫn là một yêu cầu bức xúc đối với tỉnh Quảng Trị.
Ngày 06/5/2011, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1021/KH-UBND về “Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn

2011 – 2015”, giao cho Sở Nội vụ nhiệm vụ “Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ công
chức tỉnh”, thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 với số vốn 500 triệu đồng từ nguồn vốn
đầu tư phát triển, bố trí trong 2 năm 2012-2013 (cả phần cứng lẫn phần mềm).
Qua thực tiễn công tác quản lý, Lãnh đạo Sở Nội vụ đã chỉ đạo Văn phòng tìm
kiếm một giải pháp vừa hạn chế được những khuyết điểm của các phần mềm nêu trên,
vừa phù hợp với điều kiện của tỉnh, của cơ quan, đảm bảo khoa học, hiệu quả, tiện ích,
dễ sử dụng và bền vững.
Văn phòng Sở Nội vụ đã phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của Sở, rà
soát lại các phần mềm cũ, làm việc với một số chuyên gia về CNTT trong tỉnh, liên hệ
với một số các công ty chuyên về phát triển phần mềm quản lý nhân sự như công ty
Lạc Việt (TP. Hồ Chí Minh), công ty Datcom (Hà Nội), một số công ty ở Đà Nẵng
đang thực hiện phần mềm cho một số Sở, ngành ở Quảng Trị ... để bàn về giải pháp.
Sau khi được Lãnh đạo Sở đồng ý về mặt chủ trương xây dựng phần mềm theo
giải pháp mới, Văn phòng một mặt xây dựng đề án, lập phiếu thông tin, tạo các danh mục,
Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

4


... và tổ chức hội thảo xin ý kiến đóng góp của CBCC-VC trong cơ quan sở, một mặt tiếp
tục tìm kiếm các nhà cung cấp trên toàn quốc để tìm ra một nhà cung cấp vừa đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật, bảo mật, giải pháp của đề án, vừa đáp ứng được với nguồn
kinh phí được cấp (không quá 500 triệu đồng cho cả phần mềm và phần cứng).
Qua trao đổi, hiện tại chỉ có công ty San Phú (SPC) ở thành phố Hồ Chí Minh
là đơn vị duy nhất đáp ứng được các yêu cầu trên của Quảng Trị.
Sở Nội vụ đã phối hợp với SPC để xây dựng hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh
Quảng Trị, đến nay đã hoàn thành và đang triển khai đưa vào áp dụng.
3.2. Giới thiệu khái quát về hệ thống:
Hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Hệ thống - HT)
được xây dựng và phát triển trên ngôn ngữ lập trình PHOEBUS.

Phoebus là một bộ công cụ để xây dựng và phát triển các hệ thống quản lý chạy
trên môi trường Web, đã được một số tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài áp dụng
và được đánh giá là một môi trường mới, đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau. PHOEBUS là
một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới lạ và hấp dẫn về phần mềm quản lý, đặc biệt
trong là trong giai đoạn cạnh tranh về giá như hiện nay. Bản quyền Phoebus thuộc về
công ty TNHH San Phú (SPC-Technology) với một số đặc điểm nổi bật sau:
a- Sử dụng đơn giản, khoa học:
o

Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, giao diện khác nhau.

Giao diện thân thiện, trực quan, quen thuộc với người sử dụng máy tính
windows, cấu trúc sắp xếp các tính năng đồng nhất và khoa học trên tất cả các phân hệ
giúp người dùng hoàn toàn có thể sử dụng thành thạo mọi thao tác chỉ sau vài phút làm
quen với chương trình.
o

b- Người dùng tự định nghĩa quy tắc hoạt động của chương trình: Tùy theo
đặc thù về mô hình, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động ... của từng đơn vị mà có thể
định nghĩa quy tắc hoạt động của chương trình.
c- Sao lưu và phục hồi dữ liệu:
o

Dữ liệu được sao lưu tự động theo định kỳ.

Phục hồi nhanh chóng, có lựa chọn phục hồi cho từng phần dữ liệu, giảm
mức độ ảnh hưởng nếu xảy ra sai sót trong hệ thống.
o


d- Độ bảo mật cao:
Hệ thống quản lý Tài khoản truy cập thông minh, tổ chức và kiểm soát
các tài khoản truy cập theo nhóm, theo phòng ban…Theo dõi và giám sát quá trình
truy cập của các tài khoản.
o

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

5


Phân quyền sử dụng chi tiết cho từng nhóm và từng thao tác viên ; phân
quyền sử dụng, quyền xem đến từng nút bấm, từng ô nhập liệu, từng giá trị dữ liệu nhỏ
nhất.
o

e- Chế độ theo dõi cho từng chức năng cụ thể: Chương trình sẽ tự động ghi
nhận một vài hoặc tất cả các thao tác thực hiện trên chương trình. Có thể kiểm tra chi
tiết của những hoạt động đó chỉ với 1 cú nhấp chuột.
g- Tích hợp Công nghệ toàn diện: Chữ ký số, Google map.
h- Hợp nhất dữ liệu: Chỉ cần kết nối Internet, mọi dữ liệu từ các đơn vị đều
được chuyển về máy chủ trung tâm theo một quy trình xác định. Đảm bảo tính an toàn
và liền mạch trong quá trình đồng bộ hóa, không những đem lại hiệu quả tích cực mà
còn giảm tối đa cho chi phí cơ sở hạ tầng.
Dữ liệu có thể được tập hợp từ nhiều nguồn, nhiều chương trình khác nhau về
cấu trúc.. (SQL, Excel, từ máy chấm công, các chương trình quản lý khác.…). Tính
năng đọc Clipboard (nội dung copy) giúp người dùng có thể phân tích đa chiều một
lượng dữ liệu ngay lập tức bằng Phoebus mà không phải thông qua các thao tác tải nhập
dữ liệu phức tạp.
i- Công cụ báo cáo Quản trị: Ngoài những báo cáo thông thường, bất kỳ báo

cáo quản trị phức tạp nào cũng đều được xây dựng một cách đơn giản, nhà quản lý có
thể có bản báo cáo mình muốn chỉ bằng một thao tác nhấp chuột. Tính năng mở hoàn
toàn linh động, với bộ công cụ hỗ trợ hoàn hảo, nhà quản lý sẽ không phải lo ngại đến
sự hạn chế từ các mẫu báo cáo sẵn có nữa. Bất cứ một ý tưởng nào về báo cáo đều có
thể thực hiện.
3.3. Hệ thống thông tin CBCC-VC tỉnh Quảng Trị:
Hệ thống là một phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ Phoebus chạy trên
môi trường Web gồm 02 module chính: (1) Hồ sơ cá nhân điện tử và (2) Phiếu thông
tin đơn vị. Do được xây dựng bằng ngôn ngữ Phoebus nên hệ thống cũng sẽ mang các
tính chất, đặc điểm chung nêu trên. Ngoài ra, để phục vụ cho tính đặc thù của công tác
quản lý đội ngũ CBCC-VC cũng như đáp ứng các quy định về quản lý thông tin CBCC
hiện hành, hệ thống sẽ có những đặc điểm riêng biệt.
a- Phân quyền sử dụng:
Tùy vào vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn đã được quy định của mỗi thành
viên mà hệ thống sẽ phân quyền để cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trên
hệ thống theo nguyên tắc: Người nào cập nhật và quản lý thông tin cá nhân của người
đó. Người quản lý cấp nào sẽ quản lý, khai thác thông tin của nhân viên thuộc quyền
quản lý của người đó. Sở Nội vụ là cấp cao nhất quyết định đưa thông tin vào CSDL
và khai thác toàn bộ thông tin của đội ngũ CBCC-VC toàn tỉnh.
Theo nguyên tắc đó, mỗi CBCC-VC trên địa bàn tỉnh sẽ được cấp 1 tài khoản

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

6


đăng nhập hệ thống (có khoảng gần 25 ngàn tài khoản sẽ được tạo dựa trên danh sách
được các đơn vị trên toàn tỉnh nộp về Sở Nội vụ).
CBCC-VC sẽ dùng tài khoản được cấp đăng nhập vào hệ thống, kê khai đủ các
trường thông tin trên module 1.

Module 1 gồm gần 50 trường thông tin, được chia thành 5 nhóm (Thông tin cá
nhân - Quá trình công tác - Đào tạo - Khen thưởng, kỷ luật và nhóm Gia đình), dựa
chủ yếu trên các trường thông tin được Bộ Nội vụ quy định tại Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, bên cạnh đó là các trường thông tin do Sở Nội vụ thiết kế qua
thực tiễn công tác quản lý nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý
đội ngũ và tổ chức, bộ máy trong tỉnh. Các danh mục của hệ thống gồm:
a) Danh mục các phòng, ban, bộ phận thuộc các cơ quan trong tỉnh
b) Danh mục chức vụ
c) Danh mục địa danh các tỉnh, huyện, xã trên toàn quốc
d) Danh mục loại và trình độ ngoại ngữ
e) Danh mục các trường đại học, cao đẳng Việt Nam
f) Danh mục Trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo
g) Danh mục chuyên ngành đào tạo
h) Danh mục Tôn giáo
i) Danh mục các loại thương binh
j) Danh mục các dân tộc Việt Nam
k) Danh mục loại hình cơ quan
l) Danh mục danh hiệu nhà nước
m) Danh mục nhóm, loại công chức/viên chức và bậc lương, hệ số lương
n) Danh mục chức danh lãnh đạo cấp xã và hệ số lương, bậc lương
o) Danh mục nhóm, ngạch công chức / viên chức
p) Danh mục các loại phụ cấp
q) Danh mục gia đình chính sách
r) Danh mục cơ quan Nhà nước, Đảng, tổ chức CT-XH 03 cấp
Cơ chế phân quyền trong hệ thống được phân theo cấp quản lý cụ thể như sau:
+ Cá nhân CBCC-VC quản lý hồ sơ điện tử của bản thân mình, để tạo mới và
cập nhật thông tin mỗi khi có biến động.
+ Trưởng phòng hoặc cấp quản lý trực tiếp gần nhất được phân quyền quản lý
hồ sơ của cán bộ thuộc quyền. Ngoài việc hoàn thiện, cập nhật thông tin của cá nhân,

nhóm này còn có nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ của cán bộ mình quản lý (tương đương
Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

7


như hoạt động phê duyệt hồ sơ giấy).
+ Sau khi được nhóm quản lý trực tiếp phê duyệt, hồ sơ sẽ được hệ thống chuyển
đến nhóm quản lý chung là Lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Sở Nội vụ. Sau khi rà soát
lần nữa, hồ sơ được nhóm quản lý nhấn nút, chính thức đưa vào cơ sở dữ liệu.
Sau khi toàn bộ thông tin của CBCC-VC được post lên, hệ thống sẽ tổng hợp và
kết xuất ra báo cáo thống kê tại module thứ 2. Đây chính là module dành cho các nhà
quản lý các cấp dùng để quản lý số lượng - chất lượng và thông tin cá nhân của
CBCC-VC toàn tỉnh Quảng Trị.
b- Tính mở của hệ thống:
Ngoài những nội dung cơ bản hiện tại của hệ thống, trong quá trình hoạt động,
với bất kỳ nhu cầu số liệu nào phát sinh cần tổng hợp từ toàn bộ hoặc một phần trong
đội ngũ CBCC-VC của tỉnh, hệ thống có thể thay đổi (cố định hoặc tạm thời) để thu
thập. Ví dụ, Chính phủ cần số liệu những người đã có bằng lái xe ô tô cho một chủ
trương, chính sách về phát triển ngành công nghiệp lắp ráp ô tô .v.v. thì hệ thống sẽ dễ
dàng thay đổi tạm thời để thu thập được ngay, chính xác số lượng CBCC-VC trong
tỉnh đã được cấp bằng lái xe ô tô theo yêu cầu. Sau khi đã có số liệu cần, hệ thống sẽ
trở về trạng thái ban đầu.
c- Tính linh hoạt của các báo cáo:
Trong hơn 50 trường thông tin (hoặc nhiều hơn nữa tùy theo yêu cầu), hệ thống
cung cấp công cụ để có thể trích xuất thông tin theo một số yêu cầu nhất định mà
không mất nhiều thời gian. Ví dụ:
- Có yêu cầu tổng hợp số lượng công chức dưới 40 tuổi, tốt nghiệp ngành kinh
tế nông nghiệp loại khá trở lên, có trình độ Anh ngữ từ chứng chỉ C trở lên, đang giữ
chức vụ Trưởng phòng trong bộ máy hành chính để đưa về tăng cường lãnh đạo ở một

số cơ sở nào đó ... thì chỉ cần chọn một số tiêu chí nhóm công chức, năm sinh, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, chuyên ngành đào tạo, hạng tốt nghiệp, chức vụ ... trên, hệ
thống sẽ lập được ngay báo cáo
- Có một tai nạn xảy ra ở địa bàn nào đó cần một số lượng máy nhóm A, B để
cứu người mà không thể chờ đợi được, thì lãnh đạo địa phương có thể vào hệ thống
chọn những người đang thường trú tại địa phương, có nhóm máu theo yêu cầu của y tế
sẽ có được ngay danh sách với số điện thoại liên hệ cần thiết để huy động.
Tất cả nội dung liên quan hệ thống về đối tượng, quy trình, cách thức nhập, cập
nhật thông tin, số liệu ; quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống đều được quy
định cụ thể tại Quy chế vận hành, quản lý, khai thác sử dụng hệ thống thông tin
CBCC-VC do UBND tỉnh ban hành. Hiệu quả của Hệ thống tùy thuộc vào việc tuân
thủ nghiêm ngặt Quy chế của mỗi thành viên tham gia hệ thống.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

8


GIỚI THIỆU CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN CBCC-VC
TỈNH QUẢNG TRỊ: CẬP NHẬT, TRA CỨU, THỐNG KÊ, TỔNG HỢP BÁO CÁO

1. Đăng nhập
Người dung truy cập vào địa chỉ trang Web Sở Nội vụ Quảng Trị, nhấn chuột
vào vị trí của link liên kết đến hệ thống để đến màn hình đăng nhập

Sử dụng User name và password được cung cấp để đăng nhập

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

9



2. Đổi mật khẩu:
Chức năng đổi mật khẩu được thực hiện trên Hệ thống email Quảng Trị do
Trung tam Tin học tỉnh quản lý. Người dùng đổi mật khẩu theo hướng dẫn trong file
đính kèm trên Hệ thống.
Chú ý cách đặt mật khẩu sao cho dễ nhớ mà khó cho người khác truy tìm bằng
các công cụ bẻ khóa. Tốt nhất là trong chuỗi nên có ít cả ký tự đặc biệt (@, #, ...), chữ
số (0-9). Ghi cả tên người dùng và mật khẩu mới vào nơi lưu giữ để còn sử dụng sau
này khi cập nhật các biến động thông tin cá nhân.
3. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm người dùng cuối)
Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, màn hình điều khiển sau sẽ xuất hiện

Để xem thông tin ta dùng thanh trượt phía phải màn hình hoặc bánh xe/nút giữa
con chuột. Khi đó hệ thống đang ở chế độ xem, các nút chức năng như nút sổ xuống để
chọn thông tin, nút lịch để nhập thời gian ... sẽ ở chế độ ẩn, không hiển thị.
Để vào chế độ nhập liệu hoặc chỉnh sửa thông tin ta phải bấm nút “Chỉnh sửa”.

Các nút chức năng

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

10


Hệ thống có chức năng lưu tạm mỗi phiên làm việc của người dùng. Người
dùng không nhất thiết phải nhập hết tất cả các trường thông tin trong một phiên làm
việc mà có thể nhập tiếp ở phiên làm việc tiếp theo.
Để ghi lại dữ liệu của phiên làm việc này, ta bấm vào nút lưu phía phải ở trên
cùng màn hình


Nút hủy

Nút lưu
Bên cạnh nút lưu là nút hủy, có nhiệm vụ xóa hết toàn bộ thông tin đã nhập do
một lý do nào đó.
Trong quá trình nhập liệu, có một số trường có chức năng tìm thông tin có sẵn để
điền thông tin, Đó là các trường thông tin có hình
bên cạnh. Khi bấm vào đó hệ
thống sẽ đưa ta đến một/một số bảng để tìm kiếm thông tin phù hợp. Ví dụ để điền thông
tin vào trường “cơ quan, đơn vị chủ quản” thì khi bấm vào hình kính lúp, ta sẽ có bảng
sau:

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

11


Tùy theo lượng thông tin mà ta sẽ có 1 hay nhiều bảng, số lượng bảng sẽ thể
hiện lên bằng con số nằm ở giữa cửa sổ lookup. Ta có thể chuyển qua lại giữa các
bảng bằng các nút lui - tới bên cạnh đó.
Hệ thống sẽ nhóm thông tin theo cách sắp xếp tầng lớp quan hệ. Chọn được đơn
vị chủ quản thì ở trường kế tiếp sẽ ra các phòng ban bên trong đơn vị đó. Chọn tỉnh thì
chỉ những huyện trong tỉnh đó mới được liệt kê. Tương tự chọn huyện thì chỉ những xã
trong huyện đó mới được liệt kê.
Có trường hợp các trường thông tin trong bảng sẽ không kịp hiển thị ra hết để ta
chọn, nên khi tìm kiếm các thông tin trong bảng mà chưa có thông tin phù hợp với bản
thân thì ta bấm nút làm mới (refrest)

để hệ thống load lại dữ liệu.


Hệ thống có 18 danh mục được liệt kê giúp cho người dùng tìm kiếm và điền
thông tin chính xác hơn, giúp cho hệ thống tổng hợp, thống kê đúng hơn.
Trong hệ thống, có những trường thông tin được kê khai theo dạng bảng. Hệ
thống thiết kế chỉ hiển thị trên màn hình 03 dòng cho mỗi cột. Khi người dùng khai
báo nhiều hơn số dòng thì bấm vào nút có dấu cộng
dòng.

ở cuối bảng để thêm

Sau khi rà soát lại các thông tin cá nhân, người dùng bấm nút “Nộp phiếu”
để chuyển lên cấp trên duyệt.
Chỉ khi phiếu đã được duyệt thì thông tin trong phiếu mới được chuyển lên Sở
Nội vụ xét duyệt lần cuối trước khi ghi nhận vào hệ thống CSDL.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

12


4. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm phê duyệt)
Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, người quản lý sẽ nhìn thấy màn hình của
mình như sau:

Chọn đơn vị cần
xem báo cáo

Trên màn hình làm việc chính, phía trái màn hình có 03 mục:
-


Thống kê: Thể hiện thông tin thống kê về hồ sơ nhân sự của một cơ quan/đơn
vị
Công việc đợi duyệt: Liệt kê số lượng các phiếu còn đang treo lại, theo từng cơ
quan
Thông tin cá nhân: Thông tin cá nhân của quản trị viên hệ thống, thao tác
tương tự như người dùng cấp 1.
Tìm kiếm cán bộ: Đây chính là màn hình làm việc để trích xuất báo cáo theo
yêu cầu công việc, ở đó ta có thể lấy bất kỳ thông tin theo những trường chỉ
định bằng cách chọn những trường thông tin đó.

4.1. Thống kê: Tại màn hình thống kê, hệ thống sẽ thực hiện theo các chỉ định
của người quản lý để kết xuất ra các số liệu báo cáo. Mặc định là báo cáo tổng thể về
đơn vị được chọn tại dòng đầu tiên (có màu xanh). Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của
công việc mà người Quản trị chỉ lọc ra những thông tin cần thu thập. Để làm việc này,
người Quản trị sẽ chọn đơn vị và đánh dấu chọn trước những trường thông tin cần lọc
ra báo cáo.
4.2. Công việc chờ duyệt: Trên màn hình sẽ hiển thị con số những hồ sơ của
cán bộ thuộc quyền đã hoàn thành hoặc vừa cập nhật xong đang chơ duyệt để chuyển
lên Sở Nội vụ cấp phép hòa vào cơ sở dữ liệu.
Khi bấm vào dòng “Công việc chờ duyệt” ta sẽ có danh sách các đơn vị
thuộc/trực thuộc cơ quan và số hồ sơ chờ duyệt của mỗi đơn vị đó. Trên ví dụ là màn
Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

13


hình của Quản trị Sở Nội vụ, do đó trên màn hình làm việc sẽ liệt kê danh sách các
phòng, ban, chi cục thuộc Sở, cột bên cạnh là số phiếu đang chờ duyệt.

4.3. Thông tin cá nhân: Đây chính là hồ sơ cá nhân đã giới thiệu ở phần trên.

4.4. Tìm kiến cán bộ: Khi nhấn chuột vào đây, hệ thống sẽ đưa ta đến màn
hình làm việc dưới đây

Dòng chữ màu xanh nhạt là liệt kê tất cả những trường thông tin hiện có trong
hệ thống: cơ quan, trình độ đào tạo, độ tuổi, giới tính … Để chọn một trường nào đó ta
bấm vào dòng chữ “Chọn …” để hệ thống đưa ra các danh mục. Để hủy bỏ chọn
trường thông tin đó, ta bấm vào “Bỏ chọn”.
Riêng ở trường độ tuổi ta phải nhập vào ô từ - đến để giới hạn điều kiện tìm
trong độ tuổi.
Ở phần dưới của màn hình sẽ liệt kê danh sách những người thỏa mãn các điều
kiện ta chọn trên.
5. Màn hình làm việc chính (đối với nhóm quản lý chung)
Sau khi đã đăng nhập vào hệ thống, người quản lý sẽ nhìn thấy màn hình của
mình như sau:

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

14


Màn hình sẽ hiển thị ngày tháng hiện tại ; biểu đồ số lượng, chất lượng của đơn
vị được chọn kiểm tra gồm số lượng, tỷ lệ nam - nữ ; tỷ lệ trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và một bảng thông tin ngắn của các nhân viên dưới quyền quản lý.
Dưới phần họ tên người quản lý đang đăng nhập sẽ có dòng thông báo số phiếu
đang đợi được phê duyệt lần cuối trước khi hòa vào CSDL. Khi bấm vào con số phiếu
đang chờ, hệ thống sẽ đưa ta đến danh sách các phiếu đó.

Trên danh sách hiển thị, để xem chi tiết từng hồ sơ thì để trỏ chuột lên tên
người đó và bấm nút “Xem” trên thanh công cụ, hệ thống sẽ mở hồ sơ của người đó ra
để người quản trị xem xét.

Khi đã xem xét xong, nếu đồng ý hoặc chưa đồng ý, trả vè cho đơn vị cấp 2
chỉnh sửa bổ sung thì người quản trị sẽ có 1 trong 2 hành động sau:
Nếu đồng ý nhấn vào nút này:

Nếu chưa đồng ý nhấn vào nút này:
Chú ý:
Trên màn hình làm việc, có lúc sẽ xuất hiện nút có hình tam giác cân
, đó là
nút sổ xuống menu ngắn của hệ thống với các chức năng: Làm mới số liệu, in ấn, xuất
ra báo cáo bằng file Excel, file PDF hoặc gửi qua Email; phóng to, thu nhỏ hay trở lại
Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

15


nguyên trạng...

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

16


HƯỚNG DẪN NHẬP DỮ LIỆU VÀO PHIẾU và GIẢI ĐÁP THẮC MẮC
Module 1 của hệ thống là phiếu thông tin CBCC-VC gồm gần 50 trường thông
tin, chia thành 05 nhóm: Thông tin cá nhân - Quá trình công tác - Đào tạo - Khen
thưởng, kỷ luật và nhóm thông tin Gia đình.
Một số quy định chung trong việc nhập liệu ở module 1:
- Di chuyển giữa các ô nhập liệu: Dùng phím Tab hoặc Shift + Tab
- Đối với các trường thông tin có thông tin đã được hệ thống liệt kê trong
danh mục (là các trường thông tin xuất hiện hình kính lúp bên cạnh khung nhập thông

tin) thì ta nhấp chuột vào hình kính lúp, chọn thông tin phù hợp trong bảng và nhấn
OK để có thông tin. Trong bảng danh mục thông tin có thể có nhiều trang, để tìm đơn
vị mình càn lật qua từng trang để tìm.
- Đối với các trường nhập thời gian: Chỉ cần nhập 02 con số ở trường ngày 01 hoặc 02 con số ở trường tháng và 02 con số ở trường năm, hệ thống sẽ tự động
chuyển đổi ra ngày tháng năm đúng chuẩn. VD: Khi ta có ngày tháng năm sinh là 20 5 - 1967, ta chỉ cần nhập 20 (dấu cách) 5 (dấu cách) 67, hệ thống sẽ chuyển đổi thành
20-05-1967.
- Đối với các trường thông tin địa danh: Chọn trường tỉnh trước, hệ thống sẽ
liệt kê các huyện trong tỉnh và các xã trong huyện để giúp người dùng chọn dễ dàng
hơn.
- Đối với trường “Cơ quan, đơn vị chủ quản”: Tìm, đánh dấu thông tin là
đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của bộ phận mình đang công tác. VD: là các Sở, Ban
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố ...
- Đối với trường thông tin “Cơ quan, đơn vị đang công tác”: Tìm, đánh dấu
thông tin là bộ phận mình đang công tác. VD: là phòng, ban, chi cục, UBND xã ...
- Đối với trường thông tin “Thuộc loại hình tổ chức”: Tìm, đánh dấu thông
tin là loại hình của đơn vị quản lý vị trí việc làm hiện đang đảm nhận. VD: Đang công
tác ở vị trí là cán bộ địa chính ở UBND phường 1 - Thành phố Đông Hà, thì chọn là
UBND cấp xã ; Đang công tác ở bộ phận Văn phòng của Sở KH-ĐT thì chọn loại
hình là Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh .v.v.
- Điều bắt buộc của hệ thống là phải nhập đủ 06 con số tại trường thông tin
“Mã số cơ quan” mới lưu lại thông tin trên phiếu được. Cách nhập: Ta nhập vào dòng
mã số đã chọn trên phần đầu của Phiếu thông tin cá nhân (theo hướng dẫn ở hình dưới
đây)

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

17


1. THÔNG TIN CÁ NHÂN (chữ viết tắt trên màn hình làm việc là TTCN)

Tên tiêu chí
thông tin
1. Họ và tên khai sinh

Họ và tên đầy đủ theo giấy khai sinh hoặc hồ sơ gốc

2. Họ và tên khác

Họ và tên khác thường dùng (nếu có)

3. Giới tính

Tích vào ô Nam hoặc nữ

TT

Hướng dẫn kê khai đối với một số trường tin

Số hiệu công
chức/viên chức

Đây là mã số hiệu công chức/viên chức sẽ được Sở Nội
vụ cấp sau. Hiện tại trường này tạm thời dùng mã số do
hệ thống cung cấp theo tài khoản.

Mã số cơ quan

Đó là chuỗi gồm 06 chữ số được hiển thị ở cột đầu tiên
trong bảng tìm kiếm dữ liệu mở ra khi ta nhấn chuột vào
hình kính lúp. VD: Công chức thuộc biên chế của phòng

Tổng hợp - Văn phòng UBND tỉnh sẽ có mã số là:
103002.

Số CMND, ngày cấp,
nơi cấp

Nhập vào số, ngày và cơ quan cấp CMND

4. Ngày sinh

Ghi đầy đủ cả ngày, tháng và năm.

5. Nơi sinh

Số nhà, đường phố hoặc xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh,
thành phố

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

18


6. Quê quán
7.

Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú

Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay
Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay


8. Nơi ở hiện nay

Theo hồ sơ gốc và theo đơn vị hành chính hiện nay

9. Dân tộc

Chọn từ danh sách
Chọn từ danh sách

10. Tôn giáo

Theo tôn giáo nào thì viết rõ (ví dụ: đạo Phật, Công
giáo, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo Hoà Hảo...viết cả chức
vụ trong tôn giáo - nếu có), không theo đạo nào thì
chọn chữ “không”.

11. Thành phần xuất thân

Nghề nghiệp của cha (hoặc mẹ nếu ở với mẹ)

12. Là đại biểu (bầu cử)

Chọn trong danh sách và tích vào ô tương ứng. Nếu là
đại biểu nhiều hơn 1 cấp thì chọn nhiều hơn 1 ô trong
đó.

13. Liên hệ

Địa chỉ thư điện tử và số điện thoại để liên hệ khi cần


Ngày vào Đảng
CSVN, ngày chính
14.
thức, Chi bộ kết nạp,
chức vụ Đảng

Nhập vào ngày vào Đảng, vào ngày chính thức. Nhập tên
Chi bộ kết nạp Đảng và chức vụ trong Đảng hiện nay.

Ngày nhập ngũ, ngày
15. xuất ngũ, cấp bậc,
chức vụ cao nhất

Đối với những người trước đây thuộc các LLVT cần ghi
vào ngày tháng nhập ngũ, xuất ngũ ; chức vụ và cấp bậc
cao nhất trong LLVT trước ngày xuất ngũ, chuyển
ngành.

16.

Danh hiệu Nhà nước
phong tặng

Nhập vào các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như
Giải thưởng HCM, giải thưởng Nhà nước về văn học,
nghệ thuật, Nhà giáo - nghệ sĩ - thầy thuốc ưu tú, nhân
dân ...

17.


Đối tượng thuộc gia
đình chính sách

Bản thân là thương binh, người có công hoặc thuộc gia
đình chính sách, gia đình có công (trong danh mục)

18. Tình trạng sức khỏe

- Ghi tình trạng sức khỏe, chiều cao, cân nặng, nhóm
máu theo giấy khám sức khỏe gần nhất
- Nếu bản thân là thương binh thì chọn loại thương binh
và xếp hạng thương tật trong danh mục

19. Năng lực sở trường

Công việc có khả năng thực hiện tốt nhất. Ghi theo bản
mô tả công việc đã thực hiện trong xây dựng đề án vị trí
việc làm.

20.

Công việc đảm nhận
lâu nhất

Ghi vị trí việc làm có thâm niên lâu nhất trong số các
công việc đã đảm nhận từ khi được tuyển dụng

21. Khen thưởng cao nhất Ghi thành tích được khen thưởng ở mức cao nhất. Các
Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị


19


hình thức khen thưởng cụ thể khác sẽ được liệt kê ở bảng
dưới
22. Kỷ luật cao nhất

Ghi hình thức bị kỷ luật (có ghi lý lịch, quyết định) cao
nhất. Các hình thức kỷ luật khác (nếu có) sẽ được liệt kê
ở bảng dưới.

2. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: (viết tắt là LSCT)
TT

Tên tiêu chí thông tin
Nghề nghiệp trước khi
23.
khi tuyển dụng

24.

Ngày tuyển dụng vào cơ
quan hiện nay

Hướng dẫn kê khai đối với một số trường tin
Nghề nghiệp trước khi vào cơ quan nhà nước đầu tiên
Ngày vào cơ quan, đơn vị hiện đang công tác. Ghi đầy
đủ ngày, tháng, năm. Lưu ý: Ngày tuyển dụng đầu
tiên và ngày vào cơ quan hiện nay có thể là một (như

đối với học sinh mới tốt nghiệp được tuyển dụng vào
làm việc)

25. Vị trí tuyển dụng

Là công chức, viên chức, viên chức là người đứng đầu
các đơn vị SNCL, là CB hợp đồng 68 hoặc hợp đồng
khác.

26. Hình thức tuyển dụng

Chọn ở phần dành cho công chức, công chức cấp xã
hoặc viên chức tùy theo người dùng. Trong danh mục
có đủ các loại hình thức tuyển dụng, chọn một nội
dung tương ứng với bản thân. Hình thức và ngày ký
hợp đồng, chọn và nhập ngày ghi trên hợp đồng có
giá trị gần nhất.

Chức danh, vị trí việc
làm hiện tại

Chọn vào 1 trong 3 ô tương ứng với vị trí việc làm đã
được xây dựng trong đề án vị trí việc làm.
Ở dòng Mã vị trí việc làm: Hiện tại đang để trống, sau
khi Bộ Nội vụ phê duyệt đề án VTVL của tỉnh sẽ cập
nhật sau

27.

28. Chức vụ chính


Quá trình công tác

Ghi chức vụ được bổ nhiệm gần nhất. Nếu đang là
quyền/phụ trách thì chọn vào ô bên cạnh.
Nếu có kiêm nhiệm thêm các chức vụ thì chọn tiếp ở
khung dưới.
- Nhập ngày bổ nhiệm
- Ở khung thuộc nhóm cán bộ và diện quản lý: Chọn
nhóm tương ứng của mình và đơn vị quản lý trong
danh mục.
Kê khai quá trình công tác từ khi được tuyển dụng
vào cơ quan.

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

20


3. LƯƠNG, PHỤ CẤP (viết tắt là: SAL_AL)
Tên tiêu chí thông tin

Mã số ngạch, chức
danh
29.

30.

Tên ngạch, chức danh


Hệ thống sẽ tự động điền theo mã số được chọn

Ngày bổ nhiệm vào
ngạch, chức danh

Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm

Bậc lương hiện hưởng

Nhập bậc lương hiện hưởng

Hệ số lương hiện
hưởng

Nhập hệ số lương hiện hưởng

Ngày hưởng bậc lương
hiện nay

Ghi đầy đủ cả ngày, tháng, năm.

Nguồn hưởng lương

Chọn 1 trong 3 nguồn

31. Phụ cấp
32.

Hướng dẫn kê khai đối với một số trường tin
Chọn mã ngạch và chức danh tương ứng trong danh

sách ; nhập ngày được bổ nhiệm vào ngạch.
Ở mục loại công chức/hạng viên chức thì đối với công
chức chọn 1 trong 4 loại: A-B-C-D ; đối với viên chức
chọn 1 trong 4 hạng: I-II-III-IV.

Chọn loại phụ cấp và mức hưởng, ngày tháng hưởng

Số sổ bảo hiểm xã hội

Ghi theo số sổ được cấp

Ngày cấp sổ BHXH

Ghi ngày tháng trên sổ

Diễn biến quá trình
lương

Kê khai quá trình diễn biến lương từ tháng 4/1993 đến
nay

4. THÔNG TIN ĐÀO TẠO (viết tắt là: EDU)
TT Tên tiêu chí thông tin
33.

34.

Trình độ giáo dục phổ
thông


Hướng dẫn kê khai đối với một số trường tin
Ghi lớp và hệ phổ thông đã tốt nghiệp (VD: 12/12,
hoặc 9/10...)
Nếu học hệ bổ túc văn hóa thì đánh dấu vào ô vuông.

Trình độ chuyên môn

Kê khai đầy đủ, kể cả đối với bằng cấp khác (nếu có)

Bằng cấp cao nhất

Chọn trong danh mục

Chuyên ngành

Chọn trong danh mục

Hình thức đào tạo

Chọn trong danh mục

Xếp loại tốt nghiệp

Nhập vào theo kết quả xếp loại tốt nghiệp trên phôi
bằng/ giấy chứng nhận

Năm tốt nghiệp

Nhập năm tốt nghiệp


Cơ sở đào tạo

Chọn trong danh mục

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

21


35.

Trình độ lý luận chính
trị

36. Trình độ quản lý NN

Trình độ theo văn bằng đào tạo hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng. Trình độ đào tạo lý luận chính trị từ cử nhân
trở lên, được coi là trình độ chuyên môn được đào tạo
và phải ghi ở phần trình độ chuyên môn.
Trình độ theo văn bằng đào tạo hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng. Trình độ đào tạo QLHCNN từ cử nhân trở lên,
được coi là trình độ chuyên môn được đào tạo và phải
ghi ở phần trình độ chuyên môn

Bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên ngành

Khai theo lớp nghiệp vụ chuyên ngành được bồi
dưỡng như nghiệp vụ Thanh tra, ...


37.

Ngoại ngữ chính
Ngoại ngữ khác

Chọn các thông tin tương ứng. Nhập điểm số

38.

Trình độ tin học và
tiếng dân tộc

Chọn các thông tin tương ứng

39.

Bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh

Chọn con số tương ứng với nhóm đối tượng được bồi
dưỡng theo quy định và nhập năm tham gia BD

Chức danh khoa học

Gồm Giáo sư, Phó Giáo sư, Viện sỹ, Viện sỹ hàn
lâm… cùng năm được phong chức danh

40.


Năm phong chức danh

Đã tham gia xây dựng, Chọn cấp đề tài KH đã tham gia, chọn tư cách tham
gia trong đề tài và năm thực hiện đề tài. Nhập vào
41. thực hiện đề tài khoa
học
lĩnh vực ghi trên đề tài đã tham gia

42. Quá trình đào tạo

Kê khai các quá trình được đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, ngoại ngữ, tin học. Kê khai đủ các trường thông
tin, nếu được đào tạo ở nước ngoài thì chọn vào ô
tương ứng.

Đã được bồi dưỡng
theo VTVL bắt buộc
hàng năm và Đã được
45.
đào tạo theo chuẩn,
bồi dưỡng kiến thức
lãnh đạo, quản lý

Chọn vào ô tương ứng.

5. THÔNG TIN GIA ĐÌNH (viết tắt là: FAMILY)
TT Tên tiêu chí thông tin

Hướng dẫn kê khai đối với một số trường tin

Kê khai theo bản lý lịch gốc

1

Về bản thân

I. Bên nội:
1. Ông nội
2. Bà nội

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

22


3. Bố
4. Mẹ
5. Anh chị em ruột của bản thân
6. Anh chị em ruột của bố
7. Chồng (vợ)
8. Con
II. Bên ngoại
1. Ông ngoại
2. Bà ngoại
3. Anh chị em ruột của mẹ

Kê khai theo bản lý lịch gốc:

2


Về bên vợ/chồng

I. Bên nội
1. Ông nội
2. Bà nội
3. Bố
4. Mẹ
5. Anh chị em ruột của vợ (hoặc chồng)
6. Anh chị em ruột của bố
II. Bên ngoại
1. Ông ngoại
2. Bà ngoại
3. Anh chị em ruột của mẹ

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

23


Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

24


Quy trình báo cáo theo phương pháp
truyền thống

Hệ thống quản lý CBCC-VC tỉnh Quảng Trị

25



×