Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.22 KB, 53 trang )

Lời mở đầu

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại
hay doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị tr ường để
tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ
yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh
vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm
tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường.
Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không
phải lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà
nước phân phối đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay v ới c ơ ch ế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước, mọi doanh nghiệp s ản xuất ngo ài
việc phải thực hiện tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất còn phải tìm ra
cho mình một thị trường phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra.
Trong khi đó, thị trường thì có hạn về khối lượng tiêu dùng. Do v ậy các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giữ cho mình phần thị tr ường c ũ
và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công ty May Chiến Thắng em nhận th ấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là gia công theo
đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Hoạt động sản xuất đã đạt được
những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đã
được những khách hàng nước ngoài khó tính như các nước EC chấp nhận.
Tuy nhiên, nếu chỉ gia công cho khách hàng nước ngoài thôi thì hiệu quả
doanh thu đem lại sẽ không cao bởi vì Công ty chỉ thu được phí gia công. Mặt
khác, việc gia công cho khách hàng nước ngoài làm cho sản xuất c ủa Công ty
bị động do phải phụ thuộc vào đơn hàng và nguyên liệu của khách hàng đưa
đến.
Khó khăn của Công ty hiện nay là làm thế nào để mở rộng thị trường
tiêu thụ trực tiếp (bán FOB) các sản phảm của Công ty. Hình thức này đem
lại hiệu quả rất cao bởi vì giá FOB thường cao hơn giá gia công rất nhiều.


Vậy yêu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan
đáp ứng yêu cầu phát triển Công ty. Mở rộng thị trường sẽ cho phép doanh
nghiệp chuyển dần từ hình thức gia công cho nước ngoài sang hình thức mua
nguyên liệu bán thành phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
Trước thực tế đó của Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học
trong thời gian qua em xin chon đề tài: “ Một số biện pháp nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng ”. Không kể
mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty May
Chiến Thắng từ năm 1997 đến năm 2000.
Chương III: Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty May Chiến Thắng.

Để có thể nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: Phân tích, so sánh, biểu đồ nhằm thấy rõ được những khó
khăn, tồn tại trong công tác mở rộng thị trường của Công ty để t ừ đó đề ra
giải pháp khắc phục.

1


Chương I
Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
i.

những vấn đề chung về thị trường.


1. Khái niệm thị trường.
a) Các khái niệm về thị trường:
Thị trường là yếu tố không thể thiếu được của sản xuất hàng hoá. Do
đó thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có r ất nhi ều
quan điểm khác nhau về thị trường nhưng theo quan điểm chung định nghĩa
như sau: " Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá
được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát
sinh và gắn liền với một không gian nhất định".
b) Các nhân tố của thị trường:
Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau:
- Các chủ thể tham gia trao đổi: Chủ yếu là bên bán, bên mua. Cả hai
bên phải có vật chất có giá trị trao đổi.
- Đối tượng trao đổi: là hàng hoá, dịch vụ.
- Các mối quan hệ giữa các chủ thể: Cả hai bên hoàn toàn độc lập v ới
nhau, giữa họ hình thành các mối quan hệ như: quan hệ cung-c ầu; quan hệ
giá cả; quan hệ cạnh tranh.
- Địa điểm trao đổi như: chợ, cửa hàng. . . diễn ra trong m ột không gian
nhất định.

2. Phân loại thị trường.
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ hết sức phức tạp. Để dễ nghiên
cứu và tiếp cận thị trường người ta tiến hành phân loại thị trường. Phân loại
thị trường để nắm được đặc điểm của từng loại thị trường ( vì những thị
trường cùng loại thì giống nhau về một hay một vài tiêu thức ), từ đó nhà
kinh doanh sẽ định ra phương thức ứng xử thích hợp để chiếm lĩnh các b ộ
phận thị trường cụ thể. Có nhiều cách phân loại thị trường như:
- Phân loại căn cứ vào hình thái hiện vật và mục đích sử dụng hàng
hoá trao đổi trên thị trường có 3 loại thị trường chủ yếu, đó là: Thị tr ường
các yếu tố sản xuất, thị trường hàng tiêu dùng và thị trường dịch vụ.

- Căn cứ vào số lượng và vị trí của người bán và người mua trên thị
trường có 3 loại thị trường điển hình, đó là: Thị trường độc quyền, thị
trường cạnh tranh, thị trường độc quyền cạnh tranh.
- Căn cứ theo đối tượng mua bán bao gồm: Thị trường hàng hoá, thị
trường tín dụng-tiền tệ và thị trường lao động.
- Căn cứ theo phạm vi có 3 thị trường, đó là: Thị trường địa phương, thị
trường dân tộc ( là thị trường có vùng thu hút trong cả nước ), thị trường quốc
tế.
- Căn cứ theo khả năng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội: Cách

2


phân loại này được dùng để phân loại thị trường sản phẩm, giúp cho nhà
kinh doanh xác định được thị trường mục tiêu và tương lai phát triển thị
trường sản phẩm. Theo cách phân loại này có 3 loại thị trường:
+ Thị trường thực tế bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tại của một loại
sản phẩm.
+ Thị trường tiềm năng bao gồm thị trường thực tế và bộ phận khách
hàng tiềm năng.
+ Thị trường lý thuyết bao gồm toàn bộ dân cư nằm trong vùng thu hút
của thị trường.

3. Vai trò của thị trường.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh
và quản lý kinh tế.
Thị trường là chiếc “cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là
khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường
còn là nơi kiểm nghiệm các chi phí sản xuất, chi phí l ưu thông v à th ực hi ện
yêu cầu qui luật tiết kiệm lao động xã hội.

Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Thị trường có vai
trò kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá v à dịch v ụ từ đó m ở r ộng s ản
xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thị trường được coi là " tấm gương " để các cơ sở sản xuất kinh doanh
nhận biết được nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính
bản thân mình. Thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở kinh doanh.
Tóm lại, trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò vô cùng quan tr ọng.
Nó là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung
cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là môi tr ường
kinh doanh và là nơi Nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở.

4. Chức năng thị trường và các qui luật kinh tế thị trường.
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan v ốn có b ắt
nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế
xã hội. Thị trường có 4 chức năng chính: Chức năng thừa nhận, chức năng
thực hiện, chức năng điều kiết kích thích và chức năng thông tin.
Sự hoạt động của kinh tế thị trường phải tuân theo 3 qui luật sau:
Qui luật giá trị: đây là qui luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
Qui luật cung - cầu: Theo qui luật này giá cả của hàng hoá phụ thu ộc
vào mối quan hệ cung - cầu về sản phẩm đó trên thị trường.
Qui luật cạnh tranh: Đây là qui luật tồn tại tất yếu trong nền kinh t ế th ị
trường.

ii.

Bản chất của hoạt động tiêu thụ.

1. Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm.
Xét một cách đơn giản thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuy ển hoá

quyền sở hưũ và quyền sử dụng hàng hoá,tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế
.Hay nói cách khác ,tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá tr ị c ủa hàng
hoá mà qua đó hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái

3


tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp được
hình thành .Nói như vậy có nghĩa là tiêu thụ sản phẩm là c ầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất ,phân phối và một bên là tiêu dùng mà qua đó
doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của của người tiêu dùng về cơ cấu ,số
lượng ,chất lượng ,mẫu mã và các đặc tính thương phẩm một cách tốt nhất .
Để hoạt đọng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra như đúng kế
hoạch và mục tiêu đặt ra thì doanh nghiệp phải làm tốt và phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu từ nghiên cứu thị trường ,nghiên cứu khách hàng ,l ựa
chọn xác lập kênh phân phối ,các chính sách v à hình thức bán hàng ,ti ến
hành quảng cáo đến các hoạt động xúc tiến bán hàng...
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh
tế và kế hoạch nhàm thực hiện việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị tr ường,
tiếp nhân sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách
hàng với chi phí nhỏ mhất.

2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn là
vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp công nghiệp. Bởi vì tiêu thụ được sản
phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và thu được lợi nhuận,
từ đó mới có tích luỹ để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Khi nền kinh t ế
hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trường được hình thành và hoàn thiện
thì vấn đề tiêu thụ đối với mỗi doanh nghiệp lại càng khó khăn và phức tạp.
Nó là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, thông qua đó mới đánh giá được cả một

qúa trình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích quá trình tiêu thụ s ản phẩm
ta thấy có những vai trò sau:
- Việc tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn, từ đó
mới có cơ sở để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo có hiệu quả.
- Kết quả đạt được ở khâu tiêu thụ sẽ phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Góp phần quan trọng trong việc duy trì, phát tri ển v à m ở r ộng thị
trường tiêu thụ.
Hoạt động tích cực ở khâu tiêu thụ góp phần quan trọng mang lại lợi
nhuận cao, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên
đối với doanh nghiệp thương mại. Với ngành công nghiệp nói riêng v à nền
kinh tế quốc dân nói chung góp phần tạo ra nhiều c ơ s ở v ật chất cho xã h ội,
làm cho cung - cầu hàng hoá được ổn định, đặc biệt góp phần tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động.

3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nói đến tiêu thụ sản phẩm không chỉ nói đến tổ chức hệ thống mạng
lưới phân phối tiêu thụ mà bao gồm nhiều vấn đê nhằm làm cho việc tiêu
thụ trở nên dễ dàng và đạt được hiệu quả. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm
bao gồm các nội dung sau:
• Nghiên cứu thị trường, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản
phẩm qua
thông tin về quy mô thị trường ( số lượng người tiêu dùng, khối lượng hàng
hoá tiêu thụ, doanh số bán thực tế. . . ), thông tin về môi trường dân cư, môi
trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, môi trường công nghệ và môi

4


trường pháp luật.

• Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm và chiến lược thị
trường. Nội
dung chiến lược sản phẩm gồm 3 vấn đề sau:
+ Xác định xem các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã v à đang sản
xuất kinh doanh có còn được thị trường chấp nhận nữa hay không:
+ Nếu như những sản phẩm đang được sản xuất kinh doanh không
được thị trường chấp nhận nữa thì phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm cũ
thế nào cho có hiệu quả.
+ Thời điểm thay đổi sản phẩm cũ được tiến hành lúc nào cho thích
hợp.
• Lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm:
+ Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hoá từ sản xuất đến người
tiêu dùng ta có thể có các phương thức phân phối tiêu thụ sau:
+ Phương thức tiêu thụ phân phối trực tiếp: Luồng tiêu thụ phương thức
này thể hiện qua sơ đồ sau:

Doanh nghiệp
Người tiêu
Doanh
Trung
Người tiêu
ngườnghi
i sảệ
n pxuất
dùng
sản xuất
gian
dùng
+ Phương thức tiêu thụ phân phối gián tiếp: Luồng tiêu thụ phân phối
của phương thức này thể hiện qua sơ đồ sau:

+ Phương thức tiêu thụ phân phối hỗn hợp: Phương thức này là sự vận
động cả 2 phương thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp.
+ Xây dựng chính sách giá dựa trên cơ sở xác định lượng cung v à lượng
cầu về một loại hàng hoá. Giá cả chịu ảnh hưởng của các nhân tố như chi
phí cho sản phẩm, nhu cầu thị trường ( Sức mua, môi tr ường v ăn hoá xã hội,
tôn giáo, phong tục tập quán. . . ), sự cạnh tranh, nhân tố luật pháp v à chính
trị. Ngoài ra, việc chọn phương thức giao dịch, ký kết hợp đồng cũng rất quan
trọng.
• Công tác hỗ trợ tiêu thụ:
+ Nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm cần phải có những bi ện
pháp hỗ trợ, kích thích tiêu thụ, như biện pháp: Qu ảng cáo qua các ph ương
tiện báo chí, đài phát thanh, bao bì nhãn mác hàng hoá, trên ti vi. . . Chào
hàng, hội nghị khách hàng, hội chợ. . .
+ Tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp và tuỳ từng loại sản phẩm m à
doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay các hình thức trên để hỗ tr ợ công tác
tiêu thụ của mình.

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm .
• Nhân tố khách quan:
+ Nhân tố thuộc vào tầm vĩ mô:
Đó là chủ trương chính sách, biện pháp của Nhà nước can thiệp vào thị
trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và của từng thời k ỳ mà
Nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến
được sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá, trợ giá, lãi suất tín d ụng. . . v à
những nhân tố tại môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao

5


gồm: Cơ sở hạ tầng về xã hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ

cung cầu vào môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng:
Thị trường: là nơi doanh nghiệp thực hiện việc tìm kiếm các yếu tố đầu
vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh c ủa mình. Bất cứ m ột s ự
biến động nào của thị trường cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô của thị trường cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận, tức là thị trường càng lớn thì khả năng tiêu
thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, thị trường lớn
thì sức ép của thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng lớn theo, yêu cầu chiếm
lĩnh thị phần của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn.
+ Khách hàng:
Tác động đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua
khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của khách hàng.
+ Nhân tố về chính trị xã hội:
Nhân tố về chính trị xã hội thường thể hiện qua chính sách tiêu dùng,
quan hệ ngoại giao, tình hình đất nước, phát triển dân s ố, trình độ v ăn hoá,
tập quán sinh hoạt, lối sống. . . các nhân tố này biểu hiện nhu c ầu c ủa người
tiêu dùng.
+ Nhân tố về địa lý, thời tiết khí hậu: Các tác động trực tiếp đến nhu
cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại,
cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
+ Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ chính là sự đòi hỏi về
chất lượng hàng hoá, mẫu mã, hình thức chủng loại sản phẩm giá cả. Tính
chất của môi trường công nghệ cũng liên quan đến vật liệu để tạo sản phẩm,
đầu tư kỹ thuật. . . và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại hàng hoá
muốn tiêu thụ được phải phù hợp với môi trường công nghệ nơi được đưa
đến tiêu thụ.
• Nhân tố chủ quan:
Đó là nhân tố thuộc về bản chất doanh nghiệp bao gồm:

+ Nhân tố về chất lượng sản phẩm:
Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mức s ống c ủa con
người được nâng cao, người tiêu dùng sẽ có nhiều yêu cầu mới về hàng hoá,
họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng tốt, an toàn cho sức kho ẻ. Do đó
doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì phải quan tâm đến
chất lượng hàng hoá sản xuất, ra, làm sao cho sản phẩm phải có mức ch ất
lượng đáp ứng được yêu cầu trung bình mà xã hội đặt ra hoặc cao hơn.
+ Nhân tố giá:
Giá cả là một yếu tố cơ bản, nó đóng vai trò quyết định trong vi ệc
khách hàng lựa chon sản phẩm nào của doanh nghiệp. Nếu như giá c ả của
doanh nghiếp không hợp ký phải căn cứ vào giá thành sản xuất và giá cả của
các sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định lại giá cho phù hợp.
+ Nhân tố về thời gian:
Thời gian là yếu tố quyết định trong kinh doanh hiện đại ngày nay. Do
vậy, nhân tố thời gian vô cùng quan trọng đối v ới các doanh nghi ệp khi tiêu
thụ sản phẩm, đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Những
sản phẩm sản xuất ra không đúng với thời điểm tiêu dùng thì sản phẩm sẽ bị

6


triệt tiêu ngay trước khi mang ra thị trường.

iii.

Mối quan hệ giữa thị trường và tiêu thụ.

Thị trường là nơi gặp giữa người mua và người bán về sản phẩm hay
dịch vụ. Như vậy thị trường là nơi xảy ra quá trình tiêu thụ, thông qua thị
trường thì sản phẩm hàng hoá mới được chuyển từ người bán sang người

mua. Quá trình tiêu thụ muốn được thực hiện tốt thì còn phải tuỳ thu ộc vào
đặc điểm của thị trường. Việc phân khúc và lựa chọn khúc thị trường có khả
năng nhất đối với doanh nghiệp thì sẽ đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ.
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá từ người bán sang người
mua trên thị trường. Nếu quá trình tiêu thụ không xảy ra thì thị trường thực ra
chỉ là thị trường giả tạo. Giữa thị trường và tiêu thụ có mối quan hệ qua lại
tác động lẫn nhau. Nếu người sản xuất tổ chức tốt quá trình tiêu thụ như sử
dụng các kênh phân phối, các chính sách hỗ tr ợ tiêu thụ thì thị tr ường s ẽ
được mở rộng.
Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ doanh nghiệp phải tiến hành lập kế
hoạch tiêu thụ, những thông tin từ thị trường để phân tích xem nên đưa ra thị
trường đó loại sản phẩm gì với phương thức tiêu thụ nào.
Như vậy giữa thị trường và tiêu thụ không thể tách rời nhau mà nó tác
động qua lại lẫn nhau, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì
phải có mặt trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp không thể coi nhẹ v ấn đề
thị trường nếu như muốn tồn tại và phát triển.

Chương II
Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty may chiến thắng từ năm 1997 đến
năm 2000
i.

Giới thiệu chung về công ty may chiến thắng.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Chiến
Thắng.
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(2/3/1968), Xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty May
Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) tính đến

nay đã tròn 32 tuổi.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị v à nhân l ực c ủa
trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I H à N ội ) v à
xưởng may Cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghi ệp
May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Phố Lê Trực, quận Ba Đình Hà N ội và
giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhi ệm v ụ t ổ ch ức s ản
xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu k ế

7


hoạch của Cục vải sợi cho các lực lượng vũ trang và tr ẻ em. Cơ s ở I của Xí
nghiệp rộng trên 3000m2 với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ
để lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị
của Xí nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung
từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng m ột s ố máy
thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở d ạng thủ công.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhưng những s ản phẩm đầu tiên
của Xí nghiệp May Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đã được đưa
ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chi ến c ủa
dân tộc.
Đầu năm 1969, May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang
Gia Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được
chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày
16 tháng 4 năm 1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức Giang Gia Lâm. Cơ sở II
của Xí nghiệp phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp
rất nhiều khó khăn nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển c ủa xí nghi ệp May
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều m ặt. Sau 10

năm giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng
3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Năm 1986, đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn khách quan v à ch ủ
quan vì cơ chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn
chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường.
Năm 1990, hệ thống XHCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ảnh hưởng to
lớn đến xuất khẩu. Từ đây, một thị trường ổn định và rộng lớn không còn
nữa. Xí nghiệp May Chiến Thắng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, để
tồn tại và phát triển xí nghiệp đã phải đầu tư hiện đại hoá c ơ s ở hạ tầng,
máy móc thiết bị, mở rộng thị trường sang một số nước khu vực II như CHLB
Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc. . .
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội mới xây dựng
xong đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công
nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến
Thắng thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu m ột
bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh
doanh được thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của Công ty. Từ
đây cùng với việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với
tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa
thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sát nhập vào Công ty May Chi ến
Thắng theo quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm
1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng c ơ bản
và 13, 998 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng ( 1986
đến 1997), Công ty May Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt b ằng nhà
xưởng rộng 24836m2 trong đó 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống
điều hoà không khí đảm bảo môi trường tốt cho người lao động và hệ thống
máy móc hiện đại.


8


Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên
thế giới, Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội
đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
4/12/1996, Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên
hoạch toán độc lập của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, ho ạt động theo
luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức
hoạt động của Tổng Công ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty May Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY vi ết
tắt là CHIGAMEX.
Trụ sở chính: số 10 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội.

2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty May Chiến
Thắng.
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm v ụ
kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và
các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể, Công ty chuyên s ản
xuất 3 mặt hàng chính là: Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
• Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm:
- áo jăckét các loại như áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác.
• Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:

- Găng gôn
- Găng đông nam nữ.
• Thảm len gồm có:
- Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất gia công.
Công ty May Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu v à tiêu dùng
trong nước theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên v ật
liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh v à
giao trả cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải
căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty
tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua
nguyên liệu bán thành phẩm ).
- Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình s ản xu ất
kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu c ầu trong
nước.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành
trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:
+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ tr ọng trong m ặt
hàng FOB và mặt hàng nội địa.

9


+ Duy trì và phát triển những thị trường đã có, tùng bước khai thác mở
rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.

ii.


Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của
công ty may chiến thắng.

1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
a. Kho tàng, nhà xưởng:
Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xưởng sản xuất là 9260m 2
Diện tích nhà kho là 3810m2.
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là: nhà xây 5 tầng có thang
máy để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh nhà
xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân.
Có 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí.
Đường xã, sân bãi trong Công ty được đổ bê tông.
Nơi đặt phân xưởng sản xuất: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội
178 Nguyễn Lương Bằng
8B –Lê Trực –Ba Đình –Hà nội.
Nhận xét: Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho
công nhân qua việc đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi tr ường
làm việc, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện s ản xu ất c ũng
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm làm ra. Do đó để khách hàng
nước ngoài chấp nhận sản phẩm thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn
thiện điều kiện làm việc trong xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần
nâng cao năng suất làm việc của công nhân.
Nhà kho của Công ty được đặt ở tầng I tạo điều kiện dễ dàng cho việc
vận chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho r ất
tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. V ới hệ thống
nhà kho rộng rãi 3810m2 đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số
lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu, sẽ tạo điều
kiện cho việc mở rộng thị trường của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm
trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng
thêm kho tàng, nhà xưởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp

nhiều khó khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuy ển vào ban
đêm.
b. Máy móc thiết bị:
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng
xuất khẩu nên Công ty phải bảo đảm chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì
vậy mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy
móc thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất t ừ năm 1991 đến
1997. Như vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thu ộc loại mới,
tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này t ạo
điều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xu ất sản
phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được
những yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin đối
với khách hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở r ộng thị
trường.

10


Với số lượng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản
xuất 5.000.000 sản phẩm may mặc (qui đổi theo sơ mi) 2.000.000 s ản phẩm
may da.
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công
ty tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2001:
Bảng số 1: Các loại máy móc thiết bị để sx của Công ty đến hết quý
I/2001.
Stt
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

34
35
36

Tên máy
Máy may bằng 1 kim
Máy may bằng 2 kim
Máy trần diềm
Máy vắt sổ
Máy thùa bằng
Máy thùa tròn
Máy đính cúc
Máy chặn bọ
Máy vắt gáu
Máy ép mex
Máy lộn cổ
Máy dò kim
Máy thêu
Máy thiết kế mẫu thêu
Máy làm mềm nước
Máy cắt
Nồi hơi
Bàn hút chân không
Máy díc dắc
Máy cuốn ống
Máy chun
Máy hút ẩm
Máy cắt thuỷ lực
Máy là găng đông
Máy là da

Máy cắt lót
Máy dán nilon
Máy dán cao tần
Máy ép chữ
Máy dán màng
Máy may mác
Máy ép mác
Cân điện tử
Máy giác
Máy san chỉ
Máy khoan dấu tay

Nhà sx

Xuất xứ

Juki
Brother
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Hashima
Fiblon
Hashima
Jajima
Jajima


Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Hongkong
Hongkong
Japan
Japan
USA
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
USA
USA
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan

Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan
Japan

KM
Naomoto
Naomoto
Juki
Brother
Juki
Juki
Juki
Juki
Juki
Jajima
Tuki
Tuki
Tuki
Tuki
Naomoto
Hashima

Năm chế
tạ o
1991-1997
1991-1997

1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1993
1995
1995
1995
1992
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1991-1997
1993
1995
1992
1995
1995
1995
1997
1992
1994
1993
1994
1991
1991

1994
1995
1991-1997
1997

Số lượng
1173
211
46
100
24
21
27
23
21
5
02
4
4
1
2
26
23
75
40
1
3
8
22
7

2
2
1
1
1
2
1
1
3
2
8
1

2. Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xu ất. Cho dù được
trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động
có trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Nhất là đối với
ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1 người
điều khiển. Tính đến ngày 31/12/2000 Công ty có 2.476 người lao động.
Trong tổng số đó có 2.375 người là lao động ngành công nghiệp chiếm
96,27%, lao động nữ là 2.048 người chiếm 84,5%, lao động làm công tác
quản lý là 142 người chiếm 5,7%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80

11


người chiếm 3,2%.
Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2000 là 2.276 người trong
đó ngành may thêu có 1.662 ngươì chiếm 73,02%, ngành da có 527 người

chiếm 23,15% và ngành thảm có 87 người chiếm 3,83%.
Thu nhập bình quân chung cả Công ty trong năm 2000 là 913.000
đồng/người/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân cả Công ty trong
năm 1999 (864.000 đồng/người/tháng) là 49.000đồng và tương đương với tỉ
lệ tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty
được tăng lên từ 728.000 đồng/người/tháng năm 1997 đến 782.000
đồng/người/tháng năm 1998 là 864.000 đồng/người/tháng năm 1999 và
913.000 đồng/người/tháng vào năm 2000. Qua đây ta có thể thấy đời sống
của người lao động trong Công ty ngày càng được ổn định và nâng cao.
Biểu số 1: Thu nhập bình quân của công ty từ 1997 – 2000.

Thu nhap
1000000
800000
600000
400000

Thu nhap

200000
0

Nam
1997

Nam
1998

Nam
1999


Nam
2000

Ngoài ra công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho
người lao động luôn được Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu
tố quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm
1992 đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ
cho người lao động, thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài v ào. Bên
cạnh đó Công ty còn có chế độ ưu đãi đối với những lao động giỏi tay nghề.
Hàng năm, thông qua các hội chợ, triển lãm, Công ty tổ chức cho cán bộ quản
lý đi thăm quan, khảo sát các thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được
những công nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường.
Nhận xét: Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5,
7% nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn v ề
các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công ngh ệ. . .
Do đó họ sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt
động thu mua, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, giúp cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường
đòi hỏi lực lượng này phải không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện
pháp Marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sảm

12


phẩm làm ra. Để mở rộng thị trường, Công ty phải nâng cao uy tín của mình
thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì v ậy Công ty
phải đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức t ối thi ểu
sản phẩm hỏng và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, nâng cao năng su ất

lao động.

3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Hiện nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da
thuộc và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty s ử dụng
để sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty
phần lớn là do khách hàng đặt gia vông mang đến mà Công ty phải nhập v ật
liệu theo giá của người gia công. Như vậy hiện nay Công ty chưa ch ủ động
được nguyên liệu cho người sản xuất. Mặt khác, Công ty chưa nắm chắc
được thị hiếu của từng thị trường do đó không dám chủ động mua nguyên
liệu để sản xuất vì có thể khách hàng gia công khâng chấp nhận v à khó bán
trực tiếp được. Từ đó ta có thể thấy rằng nguyên vật liệu tác động trực ti ếp
đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Muốn tiêu thụ được sản
phảm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn nguyên liệu phù hợp v ới nhu c ầu
của từng thị trường khác nhau.
Để thấy được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty
hiện nay. Chúng ta hãy xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong
những năm gần (từ năm 1997 đến năm 2000):

13


14


Thị trường
Hàn Quốc
Đài Loan
Nhật
Hồng Kông

Trung Quốc
ASEAN
Mỹ
Đức
Anh
EC
Thái Lan
Inđônêxia
CH Séc
Malaixia
Việt Nam ( XNK tại chỗ)
Tổng cộng

Năm 1997
Trị giá
Tỉ lệ %
( USD )
10.164.389
71,03
1.747.084
12,21
955.921
6,68
844.915
5,9
149.763

1,05

448.363


3,13

14.310.435

100

Năm 1998
Trị giá
Tỉ lệ %
( USD )
10.064.574
59,31
1.030.404
6,07
1.932.594
11,39
1.199.540
7,06

1.870.801
1.987
66.552
66.851
18.893
717.300
16.969.496

11,02
0,0001

0,0039
0,004
0,001
5,141
100

Năm 1999
Trị giá
Tỉ lệ %
( USD )
8.306.752
59,94
932.663
6,73
1.774.174
12,8
1.103.788
7,96
74.670
0,005
636.494
4,6
1.029.802

13.858.343

7,97

Năm 2000
Trị giá

Tỉ lệ %
( USD )
5.509.797
50,95
225.998
2,09
1.889.348
17,47
507.355
4,7
250.745
2,32
424.189
3,9
92.971
0,008
61.022
0,006
1.685.295
17,01

100

167.276
10.813.996

1,55
100

Bảng số 2: Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty May Chiến Thắng


15


Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ y ếu
được nhập từ Hàn Quốc. Năm 1997 chiếm 71, 03% tổng giá trị nguyên liệu nhập,
năm 1998 chiếm 59, 31%, năm 1999 chiếm 59, 94% v à năm 2000 chi ếm 50, 95%
tổng giá trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang thị
trường Châu Âu ( chủ yếu là Anh ) chiếm 11, 02% trong t ổng giá tr ị nguyên li ệu
nhập năm 1998, 7, 97% vào năm 1999 và 17, 01% trong tổng giá tr ị nguyên li ệu
nhập năm 2000. Lượng nguyên liệu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông
giảm xuống, nhập từ Trung Quốc, Nhật tăng lên. Đặc biệt trong năm 2000 Công
ty còn phát triển thêm được 3 thị trường mới cung cấp nguồn nguyên li ệu cho
mình đó là Mỹ, Đức và xuất nhập khẩu tại chỗ ở Việt Nam.

4. Tình hình vốn của Công ty.
Tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm 1997 là 35.231.852.000 đồng; đầu
năm 1998 là 43.241.813.000 đồng; đầu năm 1999 là 45.720.284.000 đồng; đầu
năm 2000 là 40.669.700.000 đồng và đến ngày 1/1/2001 là 63.458.540.000 đồng.
Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày
càng được mở rộng. Đầu năm 1997 tài sản cố định là 22.580.775.000 đồng, đầu
năm 1998 tài sản cố định tăng lên là 31. 266.600.000 đồng, đầu năm 1999 tài
sản cố định giảm xuống còn 27.823.695.000 đồng, đầu năm 2000 tài sản cố định
là 26.356.854.000 đồng và đến đầu năm 2001 tổng tài sản cố định của Công ty
tăng lên 37.541.400.000 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 1998 và năm 2000
Công ty đã đầu tư một lượng lớn tiền để hiện đại hoá máy móc nhà xưởng.
Bảng số 3: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn Công ty
TT

A

I
II
III
IV
B
I
II
A
I
II
III
B

Các chỉ tiêu

Tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu


1997

Tỉ trọng %
1998
1999

2000

100
35, 9
1, 88
20, 2
12, 5
1, 32
64, 1
64, 1

100
27, 7
0, 85
17, 7
8, 3
0, 85
72, 3
72, 3

100
38, 7
5, 97

16, 68
15, 07
0, 65
61, 63
61, 63

100
37, 3
2, 75
25
6, 86
0, 006
64, 8
64, 8

100
73, 2
33, 8
39, 3
0, 1
26, 8

100
72, 6
24, 8
47, 6
0, 2
27, 4

100

72, 6
37, 59
34, 59
0, 42
27, 4

100
69, 7
38, 9
30, 5
0, 005
30, 06

Vốn lưu động của Công ty năm 1997 là 12. 651. 076. 000 đồng; năm 1998
giảm xuống còn 11. 975. 180. 000 đồng; năm 1999 tăng lên l à 17. 891. 090. 000
đồng và năm 2000 giảm xuống còn 15. 139. 746. 000 đồng. Sở dĩ vốn lưu động
tăng lên là do vốn bằng tiền của Công ty khá lớn (tăng từ 0, 85% tổng tài s ản
năm 1998 lên 5, 97% tổng tài sản năm 1999. Đồng thời hàng tồn kho của Công ty
tăng hơn so với năm 1998 ( từ 8, 3% tổng tài sản năm 1998 lên 15, 07% t ổng t ài
sản năm 1999). Nếu tiền mặt và hàng tồn kho quá lớn thì hiệu quả của v ốn lưu
động sẽ không cao. Trong năm 2000 Công ty đã giảm được các khoản nợ xuống
69, 7% trong tổng nguồn vốn năm 2000.
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì Công ty phải có
nguồn vốn lớn để đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ và con người. Đồng

16



thời Công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu, dự tr ữ thành phẩm để
cung cấp kịp thời cho thị trường.

5. Tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao
gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng chức năng giúp vi ệc
cho Tổng giám đốc. Sau đây là nhiệm vụ chức năng của bộ phận lãnh đạo v à
các phòng chức năng.
• Tổng giám đốc:
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao
để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển của Công ty, xây dựng các kế hoạch dài
hạn hàng năm; dự án đầu tư chiều sâu; dự án hợp tác và đầu tư nước ngoài, dự
án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
- Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá ti ền lương,
nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với qui định của Tổng Công ty.
- Ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy khen thưởng k ỷ luật
phù hợp với luật lao động.
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quy ền v ề k ết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty.
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần, điều kiện làm vi ệc của
người lao động theo qui định của bộ luật lao động và luật công đoàn.
• Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Giúp Tổng giám đốc phụ trách
các công tác như:
- Công tác kỹ thuật ( phòng kỹ thuật-công nghệ )
- Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
- Điều hành kế hoạch tác nghiệp của Công ty.
• Phó tổng giám đốc kinh tế:

- Có nhiệm vụ phụ trách- Ký các hợp đồng nội địa.
- Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm ( Phòng kinh doanh tiếp thị )
- Công tác phục vụ sản xuất ( phòng phục vụ sản xuât )
- Các cửa hàng may đo của Công ty.
• Phòng xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực:
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, tiến độ s ản xu ất
và giao hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ XNK như thủ tục XNK, thủ tục thanh toán.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại
- Tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện kế hoạch các mặt của toàn
Công ty.
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, quyết toán tiền hàng v ật tư v ới các
khách hàng, hải quan, cơ quan thuế. . .
• Phòng tổ chức lao động:
- Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực cho phù hợp.
- Lập và thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương, đào tạo và tuyển dụng.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với lao động.
- Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương, sản phẩm.

17


• Phòng kế toán - tài vụ:
- Theo dõi chi phí sản xuất các hoạt động tiếp thị, hạch toán k ết qu ả ho ạt
động sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu chi, đảm b ảo
các nguồn thu chi.
• Phòng kinh doanh tiếp thị:

- Thực hiện các công tác tiếp thị.
- Quản lý các kho thành phẩm, theo dõi quản lý các cửa hàng giới thi ệu v à
bán sản phẩm.
- Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên li ệu bán
thành phẩm.
• Phòng phục vụ sản xuất:
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá vật tư, thực hi ện c ấp phát v ật t ư
nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng XNK
- Tham mưu cho Phó tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi ký k ết hợp đồng
gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc. . .
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển. . .
• Phòng kỹ thuật-công nghệ:
- Xây dựng và quản lý các qui trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiêu
chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. . .
- Quản lý và điều tiết máy móc.
- Sản xuất mẫu chào hàng.
• Phòng hành chính tổng hợp:
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện nghiệp v ụ văn thư, ti ếp đón
khách. . .
- Tổ chức công tác phục vụ
• Phòng bảo vệ:
- Xây dựng các nội qui, qui định về trật tự an toàn trong Công ty.
- Bảo vệ và quản lý tài sản của Công ty.
• Phòng y tế:
- Khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
• Trung tâm may đo thời trang:
- Bán và giới thiệu các sản phẩm của Công ty.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty May Chiến Thắng:

18



Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc Kinh tế
Phó tổng giám đốc Sx- Kt

Phòng kinh doanh tiếp thị

Phòng phục vụ sản xuất

Phòng Y Tế

TT may đo thời trang

Phòng hành chính tổng hợp

Phòng kế toán tài vụ

ộ ng
Phòng tổ chức lao đ

Phòng xuất nhậpkhẩu

Phòng bảo vệ

Phòng kỹ thuật - CN

CH Đ
ộ i Cấn


CH Nguyễn Thái Học

CH Bà Triệu

CH Kim mã

CHTT

Kho thành phẩm

Kho ĐT

Đội xe

Kho nguyên vật liệu

Kho cơ khí

Kho thảm

Lớp học may

Phân xư
ở ng thảm – Khăn

Xĩ nghiệp thêu

Xĩ nghiệp cắt da


Xĩ nghiệp da

5 Xĩ nghiệp may

19


6. Tổ chức sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất trong Công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức
đối tượng thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ như trước kia. Mỗi phân
xưởng bây giờ sẽ phải đảm bảo các khâu bao gồm:
Thiết
kế
mẫu

Cắ t

May



Đóng
gói

Việc áp dụng hình thức này làm cho chất lượng sản phẩm được nâng cao
hơn. Tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường của Công ty.
Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đạt được năng suất cao, chất lượng và tiến độ đảm
bảo nhờ vậy khách hàng cũ sẽ đặt hàng nhiều hơn và còn thu hút được nhi ều
khách hàng mới.
Đối với Công ty May Chiến Thắng, việc tổ chức sản xuất không ngừng

được cải tiến, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm của Công ty luôn được đảm
bảo và đúng thời gian. Đây chính là yếu tố góp phần làm mở rộng thị trường của
Công ty.

iii.

Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty may chiến thắng.

1. Thực trạng về sản xuất và sản phẩm của Công ty.

• Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Công ty May Chiến Thắng sản xuất 3 mặt hàng chính là:
Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
- Các sản phẩm may của Công ty bao gồm:
+ áo jăckét các loại: 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ áo váy các loại
+ áo sơ mi
+ Khăn tay trẻ em
+ Các sản phẩm may khác.
- Sản phẩm găng tay gồm có:
+ Găng gôn
+ Găng đông nam nữ.
+ Thảm len
• Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty từ năm 1997 đến
năm 2000.
Để xây dựng các kế hoạch sản xuất thực hiện trong từng năm Công ty
thường dựa vào những căn cứ sau:
- Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước

- Khả năng huy động năng lực thiết bị, lao động
- Tình hình khách hàng: Khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế của Công ty
với các khách hàng.
- Nguồn vật tư nguyên liệu của Công ty có khả năng khai thác.
Sau đây là tình hình thực hiện các kế hoạch mặt hàng c ủa Công ty từ năm
1997 đến năm 2000. ( Bảng số 4)

20


Các chỉ tiêu

A- Sản phẩm may
1- áo jăcket các loại
2- áo váy các loại
B- Găng tay da
1- Găng gôn
2-Găng đông nam,nữ
C- Thảm len

Đơn
vị

Kế hoạch

SP
Ch
SP
SP
Ch

đôi
m2

840.000
560.000
130.000
1.700000
1.300.000
400.000
3.000

Năm 1997
Thực
hiện
910.702
689.504
160.746
2.003.846
1.608.458
395.388
2.214,05

TL %
hoàn
thành
KH
108,42
123,12
123,65
117,87

123,73
98,84
73,8

Kế hoạch

Năm 1998
Thực
hiện

915.000
620.000
135.000
1.700.000
1.300.000
400.000
3.000

880.258
645.337
175.476
1.947.462
1.740.054
207.408
4366,84

TL %
hoàn
thành
KH

96,2
104,09
129,98
114,56
133,85
51,85
145,56

Kế hoạch

Năm 1999
Thực hiện

896.000
630.000
100.000
2.000.000
1.600.000
400.000
1.400

1.146.600
638.278
168.094
2.555.184
2.369.092
186.092
4.639,6

TL %

hoàn
thành
KH
127,97
101,31
186,09
127,76
148,07
46,52
257,76

Kế hoạch

Năm 2000
Thực
hiện

790.000
600.000

879.706
613.847

TL %
hoàn
thành
KH
111,35
102,3


1.900.000
1.300.000
400.000
1.700

1.986.524
1.394.740
224.404
1.080

104,85
107,28
56,1
63,53

Bảng số 4: So sánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các mặt hàng chủ yếu của Công ty may Chiến Thắng 1997 - 2000

21


- Về sản phẩm may:
Năm 1997 kế hoạch của Công ty là 840.000 sản phẩm, thực hiện được
910.702 sản phẩm, vượt kế hoạch 8,42%. Trong đó áo j ăcket các lo ại v ượt
23,12% kế hoạch, áo váy vượt kế hoạch 23,65%, các sản phẩm may khác không
hoàn thành kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Công ty là 915.000 sản phẩm
nhưng chỉ thực hiện được 880.258 sản phẩm, chỉ đạt 96,2% kế hoạch. Tuy nhiên
có áo jăcket vẫn vượt 4,09% kế hoạch, áo váy vượt 29,98% kế hoạch. Năm 1999,
Công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch 27,97%. Trong đó áo j ăcket vượt k ế
hoạch 1,31%, áo váy vượt kế hoạch 68,09% và các sản phẩm may khác c ũng
hoàn thành kế hoạch. Năm 2000, Công ty đã sản xuất vượt kế hoạch 11,3%.

Trong đó sản xuất áo jăcket vượt 0,23% so với kế hoạch, nhưng áo váy không
được sản xuất trong năm 2000. Các sản phẩm khác hoàn thành vượt kế hoạch.
- Sản phẩm găng tay da:
Năm 1997, Công ty sản xuất găng tay vượt 17,87% so v ới k ế ho ạch. Trong
đó găng gôn vượt 23,73% còn găng đông thấp hơn kế hoạch 1,16%. Năm 1998,
Công ty thực hiện vượt kế hoạch 14,56%. Trong đó găng gôn v ượt 45% còn g ăng
đông chỉ đạt 51,85% kế hoạch. Năm 1999, Công ty sản xuất vượt kế hoạch
27,76%. Trong đó găng gôn vượt kế hoạch 48,07%, găng đông chỉ đạt 46, 52% so
với kế hoạch đã đặt ra. Năm 2000, thực hiện vượt k ế hoạch 4,55%. Trong đó
găng gôn vượt 7,28% còn găng đông chỉ bằng 56,1% so với kế hoạch.
- Sản phẩm thảm len:
Năm 1997 chỉ sản xuất được 73,9% so với kế hoạch, năm 1998 vượt 45,56%
so với kế hoạch, năm 1999 vượt kế hoạch 57,76% và năm 2000 chỉ bằng 63,53%
kế hoạch về sản xuất thảm len.
Qua phân tích tình hình thực hiện k ế hoạch sản xu ất của Công ty t ừ n ăm
1997 đến nay ta thấy: Có những mặt hàng Công ty hoàn thành và v ượt kế ho ạch,
có những mặt hàng không hoàn thành kế hoạch. Qua đó, ta thấy được sự biến
động trong sản xuất của Công ty. Sự biến động này là do ảnh hưởng của nhiều
nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hưởng của mặt gia công. N ếu có nhi ều hợp
đồng gia công thì sản xuất nhiều và ngược lại thì sản xuất ít. Để thấy rõ sự
biến động này ta so sánh số lượng sản phẩm của các năm: (Bảng số 5)

22


Các chỉ tiêu
A- Sản phẩm may
1- áo jăcket các loại
2- áo váy các loại
3- Quần áo các loại

4- Các sản phẩm khác
5- Sơ mi các loại
6- Khăn tay
B- Găng tay
1- Găng gôn
2- Găng đông
C- Thảm len

Đơn
vị
SP
SP
SP
SP
SP
Ch
SP
SP
SP
đôi
M

Năm 1996
934.577
517.228
176.456
236.693
4.200
1.541.539
1.070.216

571.323
16.881,34

Năm 1997
2.566.883
689.504
160.746
58.068
2.384
121.614
1.534.567
2.003.846
1.608.458
395.388
2.214,05

Thực hiện
Năm 1998
2.593.280
645.337
175.476
39.870
197.650
1.534.947
1.947.462
1.740.054
207.408
4.366,84

Năm 1999

3.446.600
638.278
168.094
79.486
9.217
204.010
2.347.515
2.555.184
2.369.092
186.092
7.639,6

Năm 2000
3.479.697
613.847
21.632
62.178
114.406
2.667.634
1.986.524
1.394.740
224.404
1.080

97/96
274,65
133,3
91,1
24,53
56,76

129,99
150,29
69,2
13,12

Tỉ lệ so sánh ( % )
98/97
99/98
101,03
132,9
93,59
98,91
109,16
95,79
68,66
199,36
162,52
100,02
97,19
108,18
52,46
197,23

103,2
152,93
131,2
136,15
89,72
174,94


2000/99
100,96
96,17
27,21
674,6
56,08
142,34
77,74
58,87
120,6
14,13

Bảng số 5: Bảng so sánh số lượng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1996 đến năm 2000.

23


Qua so sánh số lượng sản phẩm của từng loại mặt hàng theo từng năm
ta thấy: Việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định, có năm hơn năm trước,
có năm lại giảm hơn so với năm trước. Chẳng hạn: áo j ăcket năm 1997 t ăng
hơn so với năm 1996 nhưng năm 1998 lại giảm hơn so v ới năm 1997, năm
1999 giảm so với năm 1998 và năm 2000 giảm so với năm 1999. Còn m ột s ố
sản phẩm khác chỉ thực hiện theo từng năm, từng hợp đồng. Do vậy có năm
sản xuất, có năm lại không sản xuất.
Đối với sản phẩm găng tay chỉ có găng gôn là có số lượng sản xuất
tăng theo các năm, tuy nhiên mức tăng cũng không đều: N ăm 1997 t ăng
50,29% so với năm 1996, năm 1998 tăng 8,18% so với năm 1997, năm 1999
tăng 36,15% so với năm 1998 và năm 2000 giảm xuống chỉ bằng 58,87% của
năm 1999. Còn sản phẩm găng đông nam nữ thì số lượng giảm dần theo
từng năm. Năm 1997 chỉ bằng 69,2% so với năm 1996, năm 1998 chỉ bằng

52,46% so với năm 1997, năm 1999 băng 89,72% của năm 1998, đến năm
2001 sản phẩm này tăng hơn năm 2000 là 20,6%.
Sản phẩm thảm len cũng biến động đáng kể: Năm 1997 giảm so v ới
năm 1996 và chỉ bằng 13,12% của năm 1996, năm 1998 tăng hơn năm 1997
là 97,23%, năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 74,94% nhưng đến năm 2000 thì
số lượng sản xuất sản phẩm này lại giảm xuống chỉ bằng 14,13% số lượng
thảm len của năm 1999.
Qua những số liệu trên ta thấy được tình hình sản xuất và thực hiện kế
hoạch của Công ty May Chiến Thắng. Sau đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty trong những năm gần đây.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng.

• Các khách hàng chính của Công ty:
Khách hàng của Công ty là các hãng nước ngoài kinh doanh hàng may
mặc. Công ty có 8 khách hàng thường xuyên từ năm 1997 đến nay đó l à:
YOUNG SHIN, ITOCHU, JEANNES, HADONG, LEISURE, FLEXCON,
UNICORE và MATAICHI. Trong đó khách hàng chủ yếu tiêu thụ nhiều nhất
là hãng ITOCHU và HADONG với số lượng tiêu thụ trên một triệu sản phẩm
một năm.
Ngoài những khách hàng thường xuyên của Công ty còn có những khách
hàng không thường xuyên tiêu thụ với số lượng không lớn. Năm 1998 Công ty
mất đi 3 khách hàng, nhưng tìm được thêm 8 khách hàng mới, trong số đó có
2 khách hàng hiện nay đã chở thành khách hàng thường xuyên c ủa Công ty
đó là P. PACIFIC và SK. GLOBAL. Năm 1999 Công ty mất đi 6 khách hàng
và tìm được 7 khách hàng mới, trong đó có 3 khách hàng vẫn ti ếp t ục đặt
hàng của Công ty trong năm 2000. Năm 2000 Công ty mất đi 5 khách h àng,
trong đó có một khách hàng thường xuyên của Công ty từ năm 1997 đến năm
1999. Cũng trong năm 2000 Công ty đã tìm thêm được 7 khách hàng mới.
Các số liệu được thể hiện ở bảng sau:


24


Bảng số 6: Các khách hàng chủ yếu của Công ty
Các khách
Số lượng têu thụ sản phẩm
hàng chính
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Young Shin
129.916
110.659
138.199
124.490
2
Itochu
1.451.900
1590.940
2.284.085
2.674.465
3
Jean
199.523
99.327
139.435
88.678
4

Hadong
1.933.760
2.447.148
1.796.869
1.978.591
5
Flexcom
86.579
68.198
34.631
35.863
6
Leisure
289.520
209.572
246.207
173.300
7
Unicore
35.728
25.565
59.937
18.068
8
Mataichi
8.808
12.890
52.488
20.316
9

Amatexa
17.479
254.677
186.635
10 Gun Yong
59.843
11 Sunkyong
7.707
12 Scavi
4135
13 Par nia
988,27
14 Fu han
38.845
15 Ber han
15.550
16 Ha no mex
10.500
17 Pan paccific
123.299
58.308
62.435
18 Utimex
13.587
19 SK.Global
16.146
9500
32.453
20 Indochina
13.373

21 WooBo
10.697
21.705
22 DaLiMex
12.300
48.727
23 Mit sui
6.029
73.560
24 ASia-HS
8.929
25 Vpacific
30.262
26 Boong
40.319
27 EU Rasia
4062
4000
28 Ba lan
3010
29 Garnet
16.626
30 Phú hán
268
31 Tocontap
13.456
32 X40
1.465
33 Băc Hà
50.265

• Các thị trường chủ yếu của Công ty:
Công ty May Chiến Thắng may gia công cho các khách hàng nước ngoài.
Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài Công ty c ũng đang đẩy
mạnh hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm ( bán FOB ) để t ăng d ần
tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu về nhiều lợi nhuận hơn. Vì
hình thức bán FOB sẽ đem lại cho Công ty doanh thu cao hơn rất nhiều so v ới
hình thức gia công. Các thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong những năm từ 1997 đến năm 2000 sẽ được thể hiện trong bảng số 7:
STT

25


×