Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phần “cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.34 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HOÀNG ANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
LỚP 12 NÂNG CAO PHẦN “CƠ HỌC”

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số

: 62 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HUẾ - NĂM 2015


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học sư phạm - Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Biên
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Phước Lượng
Phản biện 3: TS. Trần Đức Vượng

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại: số 3,
đường Lê Lợi, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
vào hồi …… giờ……. ngày……. tháng….. năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


- Thư viện Trường Đại học sư phạm Huế
- Thư viện Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ mà tri thức của con người được xem là yếu
tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Để đáp ứng được sự phát triển ngày càng cao của xã
hội thì nguồn lực về con người được xem là yếu tố quyết định, do đó điều này đặt ra cho ngành
giáo dục nhiệm vụ là phải đào tạo ra những con người mới có đủ phẩm chất và năng lực; năng
động và sáng tạo đáp ứng được với trình độ phát triển của xã hội. Muốn vậy đòi hỏi ngành giáo
dục phải có sự đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
(PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực (TTC), tự lực và sáng tạo của học sinh (HS).
Mục tiêu của giáo dục phổ thông hướng tới là dạy học (DH) phải phát huy được TTC,
tự giác, chủ động và sáng tạo của HS. Điều đó đã được cụ thể hóa tại điều 28 của Luật Giáo
Dục (2005): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Thực trạng DHVL ở các trường phổ hiện nay cho thấy, việc giảng dạy kiến thức vật lí cho
HS vẫn còn mang nặng thuyết trình, truyền thụ kiến thức một chiều, người dạy chỉ chú
trọng giảng giải, minh họa và thông báo kiến thức có sẵn, còn HS chỉ ngồi nghe, tiếp thu
kiến thức và ghi nhớ một cách thụ động, vẫn chưa chú trọng khai thác các phương tiện DH
và thí nghiệm (TN) trong DH. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đào tạo thế hệ
HS trở thành những người lao động mới đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển
đất nước ttại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền

thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực…”. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nhấn mạnh trong quá trình giáo dục phải phát huy
TTC, chủ động và sáng tạo của HS, HS phải là chủ thể tích cực của quá trình nhận thức và
chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức vật lí đều được rút ra từ những
quan sát và TN. Những định luật hay thuyết vật lí cũng chỉ trở thành kiến thức vật lí khi
được thực nghiệm kiểm chứng. Bởi vậy, trong dạy học vật lí (DHVL) ở trường phổ thông
TN luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng, có tác dụng to lớn trong việc nâng cao chất
lượng chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của HS. Mặt khác, sự cần thiết của TN trong DHVL ở
trường phổ thông còn được quy định bởi quy luật nhận thức chung của con người mà Lênin
đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến trực
quan sinh động”.
Phần Cơ học vật lí 12 nâng cao là phần tương đối khó, các hiện tượng có tính trừu
tượng, vì vậy cần phải được trực quan hóa trong quá trình dạy học (QTDH). Tuy nhiên, các
thiết bị thí nghiệm (TBTN) ở phần này ở một số trường phổ thông còn hạn chế, do đó để

1


góp phần nâng cao hiệu quả DH phần này chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Xây
dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh trong dạy học phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất quy trình tự tạo thí nghiệm và vận dụng quy trình đó vào tự tạo một số thí
nghiệm phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao trung học phổ thông.
Đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm tự tạo và vận dụng quy trình đó vào thiết kế
tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao trung học phổ thông
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được quy trình tự tạo thí nghiệm và quy trình sử dụng thí nghiệm tự tạo,
trên cơ sở đó tự tạo các thí nghiệm và sử dụng vào tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học vật lí thì sẽ phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh trong học
tập, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐNT của HS trong DHVL.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tích cực hóa HĐNT và việc sử dụng TNTT trong
việc tích cực hóa HĐNT của HS trong DHVL.
- Nghiên cứu đề xuất quy trình tự tạo TN.
- Nghiên cứu đề xuất quy trình sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL.
- Nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất, TBTN, thực trạng của việc xây dựng và sử
dụng TNTT trong DHVL ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao THPT.
- Nghiên cứu tự tạo một số TN trong phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao THPT.
- Thiết kế tiến trình DH một số kiến thức phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao với sự hỗ
trợ của TNTT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc sử
dụng TNTT trong DH theo hướng tích cực hóa HĐNT của HS.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông với việc sử dụng TNTT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng TNTT vào DH một số kiến thức phần “Cơ học” vật
lí lớp 12 nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp
nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lí luận
- Đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận của việc sử dụng TNTT tổ chức

HĐNT cho HS trong DHVL, cụ thể là làm rõ hơn nội hàm của khái niệm TNTT và đã tiến
hành phân loại TNTT, bao gồm: TNTT đơn giản; TNTT phức tạp và TNTT hiện đại.

2


- Đề xuất được quy trình tự tạo TN, làm căn cứ cho việc tự tạo TN. Quy trình này
được thực hiện theo 9 bước, đó là: Xác định mục tiêu DH; Nghiên cứu nội dung bài học;
Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, TBTN; Đề xuất, lựa chọn phương án TN; Chuẩn bị các
vật liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết; Gia công, chế tạo dụng cụ TN; Lắp ráp TN; Tiến
hành TN và hoàn thiện TN.
- Đề xuất được quy trình sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL. Trong
quy trình này đã chỉ ra việc sử dụng TNTT ở các giai đoạn khác nhau của QTDH, đó là: sử
dụng TNTT trong đề xuất vấn đề, sử dụng TNTT trong giải quyết vấn đề và sử dụng TNTT
trong củng cố, vận dụng kiến thức. Điều đó đã giúp cho việc khai thác và sử dụng TNTT
trong DHVL phát huy được TTC nhận thức của HS.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Dựa vào quy trình tự tạo TN đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thiết kế, chế tạo được
9 TN trong phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao, bao gồm: TN sóng dừng; TN ghi đồ thị
dao động điều hòa; TN bảo toàn momen động lượng; TN khảo sát chu kì dao động của con
lắc đơn; TN momen quán tính của vật rắn phụ thuộc vào sự phân bố khối lượng đối với trục
quay; TN momen động lượng của vật rắn đối với trục quay; TN giao thoa sóng; TN về hiện
tượng cộng hưởng và TN sự phản xạ sóng.
- Vận dụng quy trình sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL đã đề xuất và
các TN đã xây dựng, chúng tôi đã tiến hành thiết kế 7 tiến trình DH trong phần “Cơ học”
vật lí lớp 12 nâng cao. Các tiến trình DH này nói chung và các TNTT nói riêng đã được tiến
hành TNSP ở một số trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp và bước đầu đã khẳng định được
tính khả thi và hiệu quả của các TN này trong việc kích thích hứng thú học tập, phát huy
TTC nhận thức của HS trong QTDH và góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.
9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
Chương 3. Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học vật lí lớp 12 nâng cao
phần “Cơ học”
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tự tạo thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy
học vật lí
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, hiện nay người ta đang quan tâm đến ba xu hướng khai thác, sử dụng
TN và phương tiện trực quan trong DHVL, đó là: Xu hướng hiện đại hóa; Xu hướng đa
phương tiện và nghiên cứu, khai thác và sử dụng TNTT.

3


Trên thế giới, việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo và sử dụng TNTT được quan tâm từ rất
sớm bởi tính kinh tế và hiệu quả của nó trong DH. Loại TN này bắt đầu được quan tâm bởi
các nhà giáo dục ở Canada, trong đó do tổ chức “Les petis desbrouillads” đi tiên phong, sau
đó phát triển đến nhiều nước khác như: Đức, Pháp, Mĩ, Trung Quốc, Rumani… Mục tiêu
của việc nghiên cứu là nhằm tạo ra và sử dụng các TN theo hướng tăng cường tính trực
quan trong QTDH và rèn luyện kỹ năng thực hành TN cho HS thông qua những TN do HS
tự làm từ những vật liệu dễ tìm trong cuộc sống. Tại Hội nghị quốc tế được tổ chức ở trường
Đại học Tổng Hợp Cairô, Ai Cập bàn về chuyên đề “Thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền và sự
minh họa trong dạy học vật lí”, đã có rất nhiều báo cáo đề cập đến vai trò và tiềm năng của
loại TN này trong DHVL ở trường phổ thông. Ở khu vực Châu Á và Châu Đại Dương, vấn
đề tự làm đồ dùng DH được tiến hành với sự bảo trợ của UNESCO trong “Chương trình

Canh Tân giáo dục để phát triển” dưới tiêu đề “Phát triển các thiết bị dạy học rẻ tiền”.
Ở Đức, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về TNTT như: Hans-Joachim Wilke;
D. K Nachtigall; G. Tronicke… Các tác giả này đã đầu tư nghiên cứu về loại TN này và đã
công bố các kết quả nghiên cứu trong nhiều công trình khác nhau, chẳng hạn như
“Experimente mit Kunstoffflaschen” Klettverlag Stuttgart – Leipzig (2007); “Experimente 1&
2, Blechendose. Klettverlag Stuttgart – Leipzig (2008) của Hans-Joachim Wilke và G.
Tronicke. Hay “Qualitative experimente mit einfachen Mitteln, Uneversität Dortmund” (1996)
của các tác giả D. K. Nachtigall, J. Dieckhufer, G. Peters. Trong các công trình nghiên cứu
này các tác giả đã tự tạo và hướng dẫn cách sử dụng nhiều TN trong các phần khác nhau
như: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang… Hầu hết các TN trong đó là TNTT đơn giản làm từ những
vật liệu dễ kiếm như: vỏ lon nước ngọt, vỏ chai nước khoáng… Ngoài ra, có nhiều tác giả
 , Kamel Wassef; M. El-Khishin; N.K Gobran cũng đã quan tâm
như: J. Duit, W. Muler
nghiên cứu về vấn đề này.
Xu hướng hiện nay không chỉ dừng lại ở những TNTT đơn giản mà người ta đang
ngày càng quan tâm đến các TNTT phức tạp. Tác giả Simon Fridrich Klaus, trong đề tài
luận án tiến sĩ của mình đã tự tạo được một số TN để DH cho người khiếm thị và các TN
này được chế tạo khá công phu và phức tạp.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà giáo dục học, lí luận DH nghiên cứu về TNTT như: Nguyễn Thượng Chung, Phạm Đình
Cương, Nguyễn Hùng Liễu, Lê Văn Giáo, Hà Văn Hùng - Lê Cao Phan, Nguyễn Ngọc Hưng,
Đồng Thị Diện… Các tác giả đã nghiên cứu tự tạo TN và sử dụng TNTT vào những mục đích
khác nhau: sử dụng TNTT như là một phương tiện để tích cực hóa HĐNT của HS; sử dụng
TNTT vào việc phát hiện và khắc phục những quan điểm sai lệch của HS; sử dụng TNTT như là
một phương tiện hỗ trợ trong tổ chức DH: DH kiến tạo, DH nhóm, DH dự án…
Trong công trình luận án “Nghiên cứu quan niệm của HS về một số khái niệm vật lí
trong phần Quang học, Điện học và việc giảng dạy các khái niệm đó ở trường trung học cơ
sở” của Lê Văn Giáo, tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lí luận về quan
niệm của HS trong DH nói chung và quan niệm của HS về một số khái niệm trong phần

Quang học, Điện học nói riêng. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xem TNTT là một trong
những phương tiện trong việc phát hiện và khắc phục quan niệm sai lệch của HS trong

4


DHVL ở trường phổ thông. Tác giả đã nghiên cứu tự tạo được 12 TN trong phần Quang
học, Điện học và đã vận dụng các TN đó vào tiến trình DH khắc phục quan niệm sai lệch
của HS, trong các tiến trình DH đó GV sử dụng các TNTT đã xây dựng để đặt vấn đề, làm
bộc lộ quan niệm của HS, tiếp đó GV tiến hành TN để làm cho HS thấy sự vô lí của các
quan niệm sai lệch của mình, trên cơ sở đó để hình thành quan niệm vật lí cho HS.
Trong đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng DH phần Dao động
và Sóng lớp 12 cho học viên lớn tuổi tại các trung tâm giáo dục thường xuyên”, tác giả Ngô
Quang Sơn đã đưa ra 3 biện pháp nâng cao chất lượng DHVL ở các trung tâm giáo dục
thường xuyên, đó là: Biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn và tài liệu tra cứu phần Dao
động và sóng lớp 12; Tăng cường sử dụng các TN đơn giản tự làm và rèn luyện kĩ năng tự
học cho học viên lớn tuổi. Trong đó tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh đến biện pháp tự tạo và
sử dụng TNTT trong DH, vì theo tác giả TN là phương tiện trực quan rất quan trọng trong
DHVL. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thiết kế, chế tạo được 8 TN đơn giản trong
phần Dao động và Sóng và đã vận dụng vào soạn thảo 6 bài tự học có hướng dẫn và một tài
liệu tra cứu thuật ngữ vật lí thuộc phần Dao động và Sóng lớp 12.
Trong DHVL, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng TNTT theo hướng phát triển
HĐNT tích cực, sáng tạo của HS còn được quan tâm nghiên cứu bởi các tác giả Đồng Thị
Diện và Lê Cao Phan. Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng và sử dụng TN đơn giản
trong DH Cơ học lớp 6 theo hướng phát triển HĐNT tích cực, sáng tạo của HS” của Đồng
Thị Diện, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận của việc DHVL theo định hướng phát huy TTC
nhận thức, sáng tạo của HS; vai trò của TN vật lí trong DH, đặc biệt là sự cần thiết của việc
xây dựng và sử dụng TN đơn giản trong DHVL và vị trí của TN đơn giản trong tiến trình
DH GQVĐ. Công trình nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo mới, cải tiến và hoàn thiện được 15
dụng cụ TN đơn giản thuộc phần Cơ học vật lí 6. Tác giả đã vận dụng cơ sở lí luận về sơ đồ

lôgic của tiến trình khoa học GQVĐ khi xây dựng, kiểm nghiệm, ứng dụng một tri thức cụ
thể và các TNTT đơn giản đã xây dựng vào thiết kế 6 tiến trình DH phần Cơ học vật lí 6. Trong
tiến trình DH cụ thể, GV luôn định hướng giúp đỡ HS trong việc tiếp nhận nhiệm vụ học tập và
giải quyết nhiệm vụ. Sau mỗi tiết học, GV giao nhiệm vụ học tập về nhà cho HS tìm kiếm
nguyên vật liệu và tự đề xuất phương án TN liên quan đến nội dung kiến thức đã học.
Tác giả Lê Cao Phan với công trình luận án “Xây dựng và sử dụng các TN vật lí tự làm
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS trung học cơ sở”, đã nghiên cứu cơ sở lí luận
về vai trò của TN vật lí nói chung và TN tự làm nói riêng trong việc tích cực hóa hoạt động
học tập vật lí của HS ở trường THCS. Trong luận án, tác giả đã nghiên cứu xây dựng và đề
xuất 26 TN tự làm với các nguyên vật liệu rẻ tiền và dễ tìm trong cuộc sống hằng ngày; đề
xuất được 5 phương án tổ chức hoạt động học tập với các TN vật lí tự làm và thiết kế được
9 giáo án DH minh họa các phương án TN đã đề xuất theo hướng phát huy TTC nhận thức
của HS trong DH. Trong từng tiến trình DH cụ thể, GV liên tiếp tổ chức các tình huống học
tập bắt buộc HS phải suy nghĩ trả lời, hoặc định hướng và giúp đỡ HS trong giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Ngoài ra việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng TN theo hướng tích cực hóa HĐNT
của HS trong DHVL còn được quan tâm nghiên cứu bởi tác giả Huỳnh Trọng Dương. Trong
công trình luận án “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng TN theo hướng tích cực hóa HĐNT

5


của HS trong DH vật lí ở trường trung học cơ sở”, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận của
việc tích cực hóa HĐNT của HS trong DH nói chung và DHVL nói riêng; phân tích và chỉ
rõ vai trò của TN vật lí trong việc phát huy TTC trong HĐNT vật lí của HS. Trong công
trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất được 5 biện pháp sư phạm theo hướng tích cực hóa
HĐNT vật lí của HS THCS; đề xuất được 6 biện pháp sử dụng TN trong DHVL theo hướng
tích cực hóa HĐNT của HS. Tác giả đã xây dựng được 10 TN vật lí và tiến hành thiết kế
tiến trình DH một số kiến thức vật lí lớp 7, lớp 8 theo hướng phát triển HĐNT tích cực, sáng
tạo của HS thông qua các biện pháp sử dụng TN đã đề xuất. Trong quá trình DHVL, TTC

nhận thức và sáng tạo của HS được đánh giá thông qua trạng thái biểu hiện trên nét mặt của
HS như: hăng hái, không khí giờ học sôi động…
Trong DHVL, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng TBTN theo hướng phát triển
HĐNT tích cực, sáng tạo của HS còn được quan tâm nghiên cứu bởi các tác giả: Nguyễn
Anh Thuấn, Đặng Minh Chưởng, Dương Xuân Quý… Trong công trình luận án “Xây dựng
và sử dụng TBTN trong DH chương Sóng cơ học ở lớp 12 trung học phổ thông theo hướng
phát triển HĐNT tích cực, sáng tạo của HS” của Nguyễn Anh Thuấn, tác giả đã nghiên cứu
xây dựng và sử dụng TBTN trong DHVL theo hướng phát triển HĐNT tích cực, sáng tạo
của HS. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất được quy trình xây dựng TBTN và
quy trình sử dụng TBTN trong DHVL. Dựa vào quy trình xây dựng TBTN đã đề xuất, tác
giả đã xây dựng được 5 TBTN, đó là: kênh sóng nước; mô hình sóng ngang; TBTN về hiện
tượng sóng trên các vật đàn hồi; khay sóng nước và nguồn âm dùng mạch IC trong DH
chương “Sóng cơ học”. Với 5 TBTN đã xây dựng, tác giả đã tiến hành soạn thảo 4 giáo án
DH theo sơ đồ tiến trình GQVĐ khi xây dựng một kiến thức cụ thể theo hướng phát triển
HĐNT tích cực, sáng tạo của HS. Trong quá trình tổ chức DH, sự phát triển TTC, sáng tạo
của HS được xem xét qua từng bài học cụ thể trong quá trình TNSP như: HS phát biểu dự
đoán và đề xuất phương án TN kiểm tra dự đoán; HS dùng các từ ngữ chính xác hơn trong
việc giải thích, đề xuất các phương án TN kiểm tra; GV hướng dẫn tổ chức HS tích cực
tham gia vào quá trình xây dựng kiến thức…
Trong công trình luận án Xây dựng và sử dụng TBTN thực tập theo hướng phát triển
hoạt động học tích cực, sáng tạo của HS trong DH chương “Dao Động Cơ” ở lớp 12
trường THPT của Dương Xuân Quý, tác giả đã nghiên cứu tổ chức DH GQVĐ theo hình
thức hoạt động nhóm theo hướng phát triển TTC nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo
của HS trong DHVL. Trong đó tác giả đã xây dựng được 6 TBTN thực tập trong chương
“Dao động cơ”, bao gồm: TN con lắc lò xo nằm ngang; TN con lắc lò xo thẳng đứng; TN
con lắc đơn; TN con lắc vật lí; TN tổng hợp dao động điều hòa và TN dao động cưỡng bức.
Trong đó tác giả sử dụng các TBTN đã xây dựng và vận dụng tiến trình DH GQVĐ bằng
con đường suy luận lí thuyết để tổ chức DH theo hình thức hoạt động nhóm, đã soạn thảo
được 4 bài học tương ứng với 6 nội dung kiến thức trong chương “Dao động cơ” theo
hướng phát triển TTC và năng lực sáng tạo của HS. Trong các tiến trình DH kiến thức có sử

dụng TBTN thực tập, tác giả đều thực hiện theo sơ đồ đã đề xuất, đó là: làm nảy sinh vấn đề
nghiên cứu; giải quyết vần đề và rút ra kết luận..

6


1.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Theo thời gian và cùng với sự phát triển của khoa học thì nội hàm của khái niệm
TNTT được phát triển và mở rộng. Ngày nay, TNTT không chỉ là những TNTT đơn giản,
rẻ tiền mà có thể là những TNTT phức tạp và có tính hiện đại. Do đó để có thể hiểu đầy
đủ hơn về loại TN này trong DHVL nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả trong QTDH thì
trong nghiên cứu về TNTT cần phải làm rõ hơn về mặt nội hàm của khái niệm này và
phân loại.
Để việc tự tạo TN đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính khả thi và phát huy tốt
vai trò của nó trong QTDH, nhất là trong việc tích cực hóa HĐNT của HS trong DHVL thì
việc tự tạo TN và sử dụng vào tổ chức DH cần phải tuân theo một quy trình nhất định, do đó
cần phải nghiên cứu đề xuất được quy trình tự tạo TN và quy trình sử dụng TNTT vào tổ
chức HĐNT cho HS trong QTDH. Trên cơ sở quy trình đã đề xuất, vận dụng quy trình đó
vào tự tạo một số TN trong phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao và sử dụng vào tổ chức HĐNT
cho HS trong DHVL. Phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao là phần có nội dung kiến thức
tương đối khó, có tính trừu tượng so với khả năng nhận thức của HS, vì vậy cần phải được
trực hóa bằng TN. Bên cạnh đó, các TBTN phần này ở trường phổ thông còn hạn chế. Do
đó, việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng TNTT trong DH phần này là rất cần thiết, có tính
khả thi. Với hướng nghiên cứu này thì vấn đề đặt ra cho đề tài của luận án là phải giải quyết được
những vấn đề sau đây:
- Cần phải làm rõ nội hàm của khái niệm TNTT và phân loại TNTT.
- Đề xuất quy trình tự tạo TN và vận dụng quy trình đó vào tự tạo một số TN trong DH
phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao.
- Đề xuất quy trình sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL, vận dụng quy
trình đó vào thiết kế tiến trình DH một số kiến thức phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao

theo hướng tích cực hóa HĐNT của HS.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM TỰ TẠO THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí
2.1.1. Quá trình nhận thức của học sinh
HĐNT của HS trong DHVL cũng trải qua ba giai đoạn giống như quá trình nhận thức
của con người, đó là: Nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và nhận thức thực tiễn. Ba giai
đoạn này có mối quan hệ với nhau rất mật thiết. Trong đó, nhận thức cảm tính là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức, trong giai đoạn này giúp con người hình thành cảm giác,
tri giác và biểu tượng về các sự vật, hiện tượng, làm cơ sở cho quá trình nhận thức tiếp theo
là nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính còn gọi là tư duy, là giai đoạn phản ánh những thuộc tính bản chất
bên trong của sự vật hiện tượng, những mối quan hệ có tính quy luật và nhận thức lý tính
được thể hiện ở các hình thức như: khái niệm, phán đoán và suy luận. Vì vậy, trong DHVL
để HS hiểu rõ bản chất của sự vật hiện tượng để đi đến một khái niệm, phán đoán, suy luận
nào đó trong quá trình nhận thức thì bắt buộc HS phải luôn thực hiện các thao tác tư duy

7


như: phân tích, tổng hợp, so sánh… và các hành động nhận thức như: xác định bản chất của
sự vật hiện tượng, tìm nguyên nhân, xác định mối quan hệ.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình nhận thức, đó là nhận thức thực tiễn. Nhận thức
thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã thu nhận được. Như vậy, thực tiễn chẳng những
là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và
phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức luôn hướng tới để kiểm nghiệm tính đúng
đắn của nó. Vì thế mà thực tiễn vừa là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý.
Trong thực tế DH, các hiện tượng vật lí rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Vì vậy

trong quá trình DHVL, để HS có thể tự lực hoạt động và chiếm lĩnh kiến thức, GV cần rèn
luyện cho HS các hành động nhận thức vật lí cụ thể, như: Quan sát hiện tượng tự nhiên, nhận
biết đặc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; Phân tích một hiện tượng phức tạp thành
những hiện tượng đơn giản; Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng….
Trong HĐNT của HS luôn xảy ra hai thao tác, đó là: thao tác vật chất và thao tác tư
duy. Thao tác vật chất, đó là: Nhận biết bằng các giác quan; Sử dụng các dụng cụ đo; Làm
TN (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị)….. và thao tác tư duy bao gồm: phân tích; tổng hợp;
so sánh; trừu tượng hóa; khái quát hóa; cụ thể hóa; suy luận quy nạp; suy luận diễn dịch và
suy luận tương tự.
2.1.2. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học giải quyết vấn đề
Trong QTDH để phát huy TTC nhận thức của HS, chúng tôi đã tìm hiểu tình huống có
vấn đề trong dạy học vật lí, các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề.
2.2. Tích cực hóa họat động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí
Trong QTDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH và giúp GV nhận biết HS có tích cực
hay không, chúng tôi đã nghiên cứu khái niệm TTC; Tích cực hóa hoạt động nhận thức, những
biểu hiện của TTC nhận thức và các biện pháp phát huy TTC nhận thức của HS trong DHVL.
2.3. Thí nghiệm tự tạo
2.3.1. Khái niệm
Trong quá trình nghiên cứu thiết kế, chế tạo và sử dụng TNTT trong DHVL, các tác
giả đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về TNTT.
Theo tác giả Hans-Joachim Wilke (Đức):“Thí nghiệm tự tạo là những thí nghiệm được
dùng trong dạy học vật lí và được tự tạo ra với những vật liệu và dụng cụ phổ biến trong
đời sống hằng ngày”.
Các tác giả H. Joachim Schlichting, C. Berthold, D. Binzer, M. Herfert, H. Hilscher, J.
Kraus, C. Möller... cho rằng: “Thí nghiệm tự tạo là những thí nghiệm được tạo ra với
phương tiện chủ yếu là bàn tay với những vật liệu trong đời sống hằng ngày”.
Theo tác giả Lê Cao Phan: “Thí nghiệm tự làm là thí nghiệm do giáo viên hoặc học sinh
thực hiện bằng các nguyên vật liệu dễ tìm kiếm, rẻ tiền, sẵn có ở địa phương, phù hợp với
hoàn cảnh của nhà trường và học sinh”.
Còn tác giả Đồng Thị Diện thì cho rằng: “Thí nghiệm đơn giản là thí nghiệm mà việc

chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu, dễ chế tạo dụng cụ thí nghiệm và gia công các
vật liệu; dễ bố trí, thao tác và không tốn nhiều thời gian”.

8


Các định nghĩa trên tuy có nội hàm và cách diễn đạt khác nhau nhưng đều có những
điểm chung là:
- Yếu tố quan trọng nhất của TNTT là làm bằng tay, bàn tay là phương tiện chủ yếu để
tạo ra TN;
- Vật liệu dùng để thiết kế, chế tạo TN là những vật dụng phổ biến và dễ tìm kiếm trong
đời sống hàng ngày.
Theo thời gian và cùng với sự phát triển của khoa học thì nội hàm của khái niệm
TNTT được phát triển và mở rộng. Hiện nay, TNTT không chỉ là những TN đơn giản, rẻ
tiền mà nó có thể là những TNTT phức tạp và có tính hiện đại. Do đó, chúng ta có thể hiểu:
Thí nghiệm tự tạo là những thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp được tạo ra chủ yếu bằng
tay từ những nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phổ biến trong đời sống hằng ngày và được
sử dụng trong quá trình dạy học.
2.3.2. Phân loại thí nghiệm tự tạo
2.3.2.1. Thí nghiệm tự tạo đơn giản
TNTT đơn giản là những TN được tạo ra từ những vật liệu, dụng cụ thông dụng dễ
kiếm như: vỏ lon bia, vỏ chai nước khoáng, gỗ… TNTT đơn giản thường là những TN định
tính. Người ta cũng có thể gọi TNTT đơn giản là TN đơn giản, rẻ tiền.
2.3.2.2. Thí nghiệm tự tạo phức tạp
TNTT phức tạp là những TN được tạo ra từ các dụng cụ thông dụng nhưng có quá
trình gia công, chế tạo dụng cụ TN phức tạp hơn so với TNTT đơn giản.
2.3.2.3. Thí nghiệm tự tạo hiện đại
TNTT hiện đại là những TN được tạo ra trong đó có sử dụng các thiết bị và linh kiện điện
tử hiện đại như: vi điều khiển, mạch điện tử, bo mạch, led 7 đoạn, pin mặt trời… Những TN
này thường là những thiết bị tự động.

2.3.3. Ưu điểm và hạn chế của thí nghiệm tự tạo
 Ưu điểm
- Góp phần làm phong phú thêm các phương tiện trực quan, qua đó trực quan hóa được
nhiều hiện tượng và quá trình vật lí.
- Dễ chế tạo (đối với TNTT đơn giản): vật liệu, dụng cụ và linh kiện dễ kiếm, phương
tiện dùng để gia công đơn giản, không cần kĩ năng phức tạp.
- Điểu kiện để thực hiện TN: không đòi hỏi khắt khe về cơ sở vật chất như mạng điện;
phòng bộ môn… nên có thể tiến hành ở các trường phổ thông khác nhau.
- Việc bố trí và tiến hành TN đơn giản, không tốn nhiều thời gian.
- Kết quả TN: rõ ràng, dễ quan sát, có sức hấp dẫn và kích thích hứng thú học tập của
HS; Gần gũi với những hiện tượng trong đời sống hằng ngày.
- Dễ thao tác: lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ TN.
- Dễ vận chuyển, bảo quản và an toàn trong chế tạo cũng như trong quá trình tiến hành TN.
- Phát huy tính tích cực, tự lực và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS như: Đề xuất
phương án TN; Bố trí TN; Tiến hành TN và xử lí kết quả TN; Thiết kế và chế tạo TN nhằm
minh họa lại kiến thức đã thu nhận.

9


 Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm, TNTT cũng có những hạn chế nhất định, đó là hạn
chế về tính thẩm mĩ và độ bền. Những hạn chế trên là do các dụng cụ TN được gia công thủ
công và bằng tay, không được sản xuất theo dây chuyền công nghệ.
2.3.4. Thí nghiệm tự tạo trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong
dạy học vật lí
 Thí nghiệm tự tạo góp phần kích thích hứng thú học tập vật lí của học sinh
Trong hoạt động DH, TTC của HS có liên quan và chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:
nhu cầu, động cơ và hứng thú. Do đó trong DHVL, muốn kích thích được hứng thú học tập
của HS thì việc sử dụng TNTT vào tổ chức HĐNT cho HS phải tạo ra được sư ngạc nhiên
bất ngờ, kết quả TN trái với dự đoán của các em HS thì khi đó các yếu tố tiềm ẩn của HS

như: tính tò mò, hiếu kì, hiếu động của HS sẽ bị tác động, qua đó sẽ kích thích được hứng
thú học tập vật lí của HS trong giờ học.
Khi DH bài “Phương trình động lực học của vật rắn quay quanh một trục cố định” vật lí
lớp 12 nâng cao, GV có thể sử dụng TNTT để đề xuất vấn đề cần nghiên cứu nhằm kích thích
hứng thú học tập vật lí của HS như sau:
- GV giới thiệu dụng cụ TN, cách lắp đặt TN như (Hình 2.1a) và nêu các bước tiến hành
TN. Sau đó, GV yêu cầu HS nêu dự đoán hiện tượng trước khi tiến hành TN.
- HS nêu dự đoán hiện tượng TN xảy ra: Hai hộp tròn sẽ lăn xuống chân mặt phẳng
nghiêng cùng lúc; Hộp tròn 1 sẽ lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 2; Hộp
tròn 2 sẽ lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 1.
- GV tiến hành TN cho HS quan sát hiện tượng, kết quả TN: Hộp tròn 1 lăn xuống
chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 2 (Hình 2.1b), trái với dự đoán của nhiều HS và
gây ra cho các em sự ngạc nhiên bất ngờ, qua đó sẽ kích thích hứng thú học tập của các em
HS trong giờ học.

Hình 2.1a.b. TN momen quán tính phụ thuộc vào sự phân bố đối với trục quay
 Thí nghiệm tự tạo là phương tiện phát huy tính tự lực và sáng tạo của học sinh
Trong QTDH để phát huy tính tự lực và sáng tạo của HS trong hoạt động học tập thì
việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thiết kế, chế tạo TN nhằm kiểm chứng kiến thức đã
thu nhận được là một hoạt động mang tính sáng tạo, đòi hỏi cao về tính tự giác, tự lực của
HS, do đó có tác dụng rất tốt trong việc tích cực hóa HĐNT của HS. Việc thiết kế, chế tạo
TN đòi hỏi HS phải vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn trong việc tự đề xuất và lựa
chọn phương án TN thích hợp, trên phương án TN đã chọn HS sẽ tìm kiếm các nguyên vật
liệu, dụng cụ TN cần thiết; tự gia công, chế tạo dụng cụ TN theo phương án đã chọn; sau đó
lắp ráp, tiến hành TN và giải thích hiện tượng TN. Các hoạt động đó đều góp phần vào việc
phát huy TTC nhận thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS, làm tăng hứng thú học tập
của HS và đặc biệt là đảm bảo niềm tin của HS đối với kiến thức vật lí. Việc vận dụng kiến

10



thức đã biết vào giải thích các kết quả TN đòi hỏi HS phải huy động các kiến thức đó ở
nhiều phần khác nhau của chương trình vật lí. Nhờ vậy, chất lượng kiến thức của HS được
nâng cao.
Đối với những TN do HS tự thiết kế, chế tạo thì khi tổ chức hoạt động DH trên lớp,
GV cần bố trí thời gian để HS trình bày trước lớp về kết quả đạt được.
Chẳng hạn: Sau khi GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS và hướng dẫn HS cách thiết
kế, chế tạo nhằm minh họa kiến thức “Momen quán tính của vật rắn phụ thuộc vào sự phân
bố khối lượng đối với trục quay”. Khi tổ chức hoạt động DH trên lớp, GV nên dành thời
gian để các nhóm HS báo cáo trước lớp về kết quả TN do các nhóm tự thiết kế và chế tạo.
- Nhóm 1, nhóm 2 trình bày trước lớp về kết quả TN do nhóm tự thiết kế, chế tạo
(Hình 2.2a; Hình 2.3a). Sau đó, tiến hành TN để minh họa kiến thức đã thu nhận và vận
dụng kiến thức đã học vào giải thích hiện tượng TN (Hình 2.2b; Hình 2.3b).

Hình 2.2a.b. TN momen quán tính (nhóm 1 thiết kế, chế tạo)

Hình 2.3a.b. TN momen quán tính (nhóm 2 thiết kế, chế tạo)
 Thí nghiệm tự tạo góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
HĐNT vật lí có mối quan hệ rất chặt chẽ với kỹ năng thực hành và TN là một trong
những phương tiện quan trọng trong việc phát huy TTC nhận thức, rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS trong DH. khi HS có kỹ năng thực hành thì các em sẽ tham gia tích cực vào
quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Vì vậy trong DHVL, việc sử dụng TNTT vào tổ
chức hoạt động DH đòi hỏi tính tự lực của HS trong việc đề xuất phương án TN; lắp ráp,
thao tác tiến hành TN; Xử lí kết quả TN; Sử dụng các dụng cụ đo. Qua đó góp phần vào
việc rèn luyện kỹ năng thực hành TN cho HS.
 Thí nghiệm tự tạo trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh
Trong DHVL, việc sử dụng TNTT để kiểm tra đánh giá kỹ năng thực hành vật lí của HS
dựa vào các tiêu chí sau: Xác định mục đích TN; Bố trí và tiến hành TN; Thu thập và xử lí kết
quả TN; Đề xuất phương án TN.
Việc kiểm tra đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS có thể được

tiến hành trên lớp hoặc hoạt động tự học ở nhà của HS. Trong DHVL, nếu TNTT được sử
dụng để kiểm tra đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS trên lớp nên dựa
vào các tiêu chí sau: Quan sát và giải thích được hiện tượng kết quả TN xảy ra; Bố trí và thực

11


hiện được TN theo sự hướng dẫn của GV; Đề xuất được phương án TN để kiểm tra kiến thức
đã thu nhận.
Nếu TNTT được dùng để kiểm tra đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của HS trong hoạt động tự học ở nhà nên dựa vào các tiêu chí sau: Đề xuất được phương án
TN; Gia công, chế tạo được các dụng cụ TN; Trình bày được cách lắp ráp, tiến hành TN;
Cách thu thập và xử lí kết quả TN.
2.4. Tự tạo và sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
2.4.1. Tự tạo thí nghiệm
2.4.1.1. Các yêu cầu đối với việc tự tạo thí nghiệm
 Về mặt khoa học
- Các TNTT được xây dựng phải đảm bảo khi tiến hành TN phải thành công, tạo ra
hiện tượng rõ ràng, đúng với bản chất vật lí và điều khiển được các yếu tố tác động;
- Quá trình thiết kế, chế tạo cần ứng dụng các thành tựu mới trong khoa học; Có cấu
tạo gọn nhẹ, thuận tiện trong quá trình sử dụng (tháo lắp, bố trí và tiến hành TN); Đảm bảo
an toàn trong sử dụng, dễ sửa chữa, bảo quản và vận chuyển.
 Về mặt sư phạm
- TNTT có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của QTDH như: đề xuất vấn
đề cần nghiên cứu, hình thành kiến thức mới, củng cố và vận dụng kiến thức.
- Kết quả của TNTT phải gắn liền với nội dung bài học, xuất hiện đúng lúc trong tiến
trình DH, đồng thời kết quả TN phải được sử dụng cho mục đích DH một cách hợp lí, logic
và không gượng ép; Phải ngắn gọn, hợp lí và cho kết quả ngay nhằm đảm bảo về mặt thời
gian của tiết học.
- Tạo điều kiện cho HS phát huy được TTC nhận thức trong và ngoài giờ học thông

qua việc đề xuất và lựa chọn phương án TN, thiết kế và chế tạo dụng cụ TN nhằm minh họa
lại kiến thức đã thu nhận.
 Về mặt thẩm mĩ
Các dụng cụ TNTT phải có kích thước đủ lớn, đảm bảo cho cả lớp quan sát nhằm giúp
cho HS dễ theo dõi diễn biến của TN để có thể rút ra được những kết luận cần thiết; TN
phải có màu sắc thích hợp và hình dáng đẹp đẽ lôi cuốn
Xác định mục tiêu dạy học
sự chú ý của HS, đặc biệt là cần làm nổi bật bộ phận cần
Nghiên cứu nội dung bài học
quan sát.
 Về mặt kinh tế
Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, TBTN
Các TNTT được xây dựng phải đảm bảo giá thành
Đề xuất, lựa chọn phương án thí nghiệm
không cao nhờ sử dụng các nguyên vật liệu, dụng cụ và
Chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ
linh kiện có sẵn và dễ tìm trong cuộc sống hằng ngày.
và linh kiện cần thiết
2.4.1.2. Quy trình tự tạo thí nghiệm trong dạy học vật lí
Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng quy
Lắp ráp thí nghiệm
trình tự tạo TN có thể được thực hiện theo 9 bước sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học; Bước 2. Nghiên
Tiến hành thí nghiệm
cứu nội dung bài học; Bước 3. Tìm hiểu thực trạng cơ
Hoàn thiện thí nghiệm
sở vật chất, thiết bị thí nghiệm; Bước 4. Đề xuất, lựa
Sơ đồ 2.1. Quy trình tự tạo TN
chọn phương án thí nghiệm; Bước 5. Chuẩn bị các vật


12


liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết; Bước 6. Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm; Bước 7.
Lắp ráp thí nghiệm; Bước 8. Tiến hành thí nghiệm; Bước 9. Hoàn thiện thí nghiệm.
2.4.2. Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học vật lí
2.4.2.1. Các yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm tự tạo
- Xác định rõ logic của tiến trình DH, trước khi tiến hành TN GV phải xác định được
mục đích của TN (đề xuất vấn đề, giải quyết vấn đề hay củng cố và vận dụng kiến thức).
- Trước khi tiến hành TN, GV cần định hướng HS vào những hiện tượng cần quan sát.
Xác định các nhiệm vụ của HS trong việc quan sát hoặc tiến hành TN. Đối với TN định
lượng, HS phải lập bảng giá trị đo trước khi tiến hành TN, xử lí kết quả TN và rút ra kết
luận về các dấu hiệu, mối liên hệ của bản chất hiện tượng. Đối với TN định tính, HS phát
biểu các kết quả đã quan sát và vận dụng kiến thức mới vào giải thích hiện tượng.
- Xác định rõ các dụng cụ TN cần sử dụng, sơ đồ lắp ráp, các bước tiến hành TN.
- Cần phải kiểm tra sự hoạt động của các dụng cụ TN trước giờ học một cách kỹ lưỡng,
tiến hành thử TN nhiều lần để đảm bảo khi tiến hành TN phải thành công.
- Khi sử dụng các TN vào tổ chức hoạt động DH phải tuân theo các quy tắc an toàn,
tránh cảm giác lo sợ đối với HS mỗi khi tiến hành TN.
2.4.2.2. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của thí
nghiệm tự tạo
 Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong giai đoạn đề xuất vấn đề
Trong giai đoạn mở đầu bài học, TNTT được xem là phương tiện tỏ ra rất có hiệu quả
trong việc đề xuất vấn đề cần nghiên cứu nhằm kích thích hứng thú, lòng ham thích muốn
tìm hiểu nguyên nhân, bản chất của các sự vật hiện tượng. Việc sử dụng TN trong giai đoạn
này có thể thực hiện theo các bước sau: Giới thiệu các dụng cụ TN và cách lắp đặt TN; Nêu
các bước tiến hành TN; Dựa vào kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS, GV yêu cầu HS nêu
dự đoán hiện tượng trước khi tiến hành TN; Tiến hành TN cho HS quan sát hiện tượng; Từ
kết quả TN, GV gợi ý và hướng dẫn HS nêu vấn đề cần nghiên cứu.

 Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong giai đoạn giải quyết vấn đề
Trong giai đoạn này, có hai con đường để thực hiện, đó là: con đường quy nạp (dùng
TN để hình thành kiến thức) và con đường diễn dịch (kiểm chứng kiến thức bằng TN).
- Nếu dùng TNTT để hình thành kiến thức, GV tiến hành TN, HS quan sát thu thập và xử
lí số liệu. Sau đó, GV định hướng, giúp đỡ HS trong việc hình thành kiến thức mới.
- Nếu dùng TNTT để kiểm chứng kiến thức đã thu nhận, GV hướng dẫn HS đi đến
kiến thức mới bằng con đường suy luận lí thuyết: hướng dẫn HS đề xuất giải pháp GQVĐ
bằng cách dựa vào những kiến thức đã biết, cách vận dụng các kiến thức đã biết đó như thế
nào. Sau đó, GV tiến hành TN để kiểm chứng kiến thức mới thu nhận được: hướng dẫn HS
xác định nội dung kiến thức cần tiến hành TN để kiểm tra; cách bố trí và tiến hành TN và
hướng dẫn HS rút ra kết luận về kết quả TN.
 Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong giai đoạn củng cố, vận dụng kiến thức
Trong giai đoạn củng cố và vận dụng kiến thức mới vào giải thích hiện tượng, TNTT
có thể được sử dụng theo ba hướng sau:
Thứ nhất: GV sử dụng TNTT để tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra
và vận dụng các kiến thức mới vào giải thích hiện tượng;

13


Thứ hai: GV hướng dẫn HS tiến hành TNTT, quan sát hiện tượng xảy ra và vận dụng
kiến thức mới vào giải thích hiện tượng;
Thứ ba: GV hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho HS về nhà tự đề xuất và lựa chọn
phương án TN; tìm kiếm dụng cụ TN; gia công, chế tạo dụng cụ và tiến hành TN nhằm
minh họa lại kiến thức đã thu nhận.
Việc sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DH phần “Cơ học” vật lí lớp 12
nâng cao có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau:
ĐỀ XUẤT
VẤN ĐÊ


Sử dụng TNTT để tạo tình huống có vấn đề trong học tập nhằm
kích thích hứng thú học tập của HS. Sau đó, GV gợi ý và hướng dẫn
HS phát biểu vấn đề cần nghiên cứu.

TỐ CHỨC
HĐNT CHO
HS VỚI SỰ
HỖ TRỢ
CỦA TNTT

Theo

con

đường

quy

- Tiến hành TNTT.
- Thu thập và xử lí số liệu.

nạp
- Rút ra kiến thức mới.
GIẢI
QUYẾT
VẤN ĐỀ

Theo

con


đường diễn

- Bằng con đường suy luận lí thuyết, đi đến
kiến thức mới.

dịch
- Dùng TNTT để kiểm chứng kiến thức đã thu
nhận.

- GV tiến hành TNTT, HS quan sát và giải thích hiện tượng.
CỦNG CỐ,
VẬN

- HS tiến hành TNTT, quan sát và giải thích hiện tượng.

DỤNG

- HS tự tạo TN để kiểm chứng kiến thức đã thu nhận.

Sơ đồ 2.2. Quy trình sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL
2.5. Thực trạng dạy học phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao
Để đánh giá thực trạng của việc DH phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao, chúng tôi
đã tiến hành điều tra 54 GV và 630 HS ở 5 trường phổ thông trong tỉnh Đồng Tháp.
2.5.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu các PPDH chủ yếu của GV khi tổ chức DH phần “Cơ học” và tình hình các
TBTN ở các trường phổ thông; Tìm hiểu việc thiết kế, chế tạo TN phục vụ cho việc DHVL.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng TN và TNTT tổ chức hoạt động DH;
- Tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng TNTT trong DHVL đối với hoạt động học tập
của HS trong giờ học (hứng thú, tích cực tham gia xây dựng bài học,…).

2.5.2. Phương pháp điều tra
Điều tra GV và HS ở trường phổ thông qua phiếu triều tra; Trực tiếp quan sát phòng thực
hành TN vật lí ở một số trường phổ thông và trao đổi với cán bộ quản lí phòng thực hành TN về
tình hình TBTN vật lí lớp 12; Trao đổi trực tiếp với GV, HS và dự giờ GV bộ môn.
2.5.3. Kết quả điều tra
Kết quả điều tra về thực trạng DH phần “Cơ học” cho thấy:
- Các TBTN phần “Cơ học” được trang bị tương đối đầy đủ theo danh mục quy định
tối thiểu của Bộ Giáo dục nhưng chất lượng không đảm bảo. Vì thế việc sử dụng chúng vào
DH gặp khó khăn.

14


- PPDH mà GV sử dụng trong DH phần “Cơ học” chủ yếu là phương pháp thuyết
trình. Do đó, HS học tập một cách thụ động, không có cơ hội tham gia vào quá trình tìm
kiếm kiến thức, vì vậy HS không có hứng thú trong học tập.
- Các hình thức tổ chức hoạt động DH cho HS chưa đa dạng, phong phú và vận dụng một
cách linh hoạt nên chưa tạo ra được một môi trường học tập sinh động, sôi nổi và hứng thú.
- Một bộ phận GV chậm đổi mới, vẫn sử dụng chủ yếu PPDH truyền thống
(truyền thụ kiến thức một chiều), do đó không phát huy được TTC nhận thức của HS
trong quá trình học tập.
- Trong củng cố bài học, GV thường dùng theo kiểu thông báo, tái hiện kiến thức cho HS
là chủ yếu, ít tổ chức tình huống học tập nhằm kích thích hứng thú cho HS trong giờ học.
- Nếu có sử dụng TN, GV chỉ sử dụng những TN đã được cung cấp theo danh mục tối
thiểu của Bộ. GV rất ít tự tạo TN để sử dụng trong DH, nguyên nhân là do: Chất lượng
TBTN không đảm bảo, xuống cấp nên kết quả không chính xác; TBTN thiếu đồng bộ; Việc
chuẩn bị TN mất thời gian.
- GV đều cho rằng việc tự tạo TN để sử dụng trong DHVL là rất cần thiết nhằm góp
phần tích cực hóa HĐNT của HS. Tuy nhiên, nhiều GV cũng cho rằng việc không thường
xuyên tự tạo TN là do tốn nhiều thời gian, khó khăn trong việc tìm kiếm dụng cụ và chế tạo

dụng cụ TN.
- Quan điểm “thi cái gì, dạy cái nấy” còn khá phổ biển ở nhiều GV và HS, trong khi
đó việc thi cử không chú ý đến TN và kỹ năng thực hành TN của HS trong DHVL nên GV
và HS thường xem nhẹ vai trò của TN.

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ LỚP 12 NÂNG CAO PHẦN “CƠ HỌC”

3.1. Đặc điểm phần “Cơ học” trong chương trình vật lí 12 nâng cao
Qua nghiên cứu nội dung chương trình vật lí lớp 12 phần “Cơ học”, chúng tôi nhận
thấy rằng một số nội dung, kiến thức vật lí sau có thể thiết kế, chế tạo TN để kiểm chứng
hoặc minh họa các kiến thức được suy ra bằng con đường suy luận lí thuyết.

Sơ đồ 3.1. Các nội dung kiến thức có thể minh họa bằng TNTT

15


3.2. Tự tạo các thí nghiệm trong phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao
Căn cứ vào các yêu cầu khi tự tạo TN và quy trình tự tạo TN đã đề xuất, chúng tôi đã
tiến hành thiết kế, chế tạo được 9 TN trong phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao. Trong
phần này, chúng tôi chỉ trình bày những hình ảnh TN đã xây dựng.
3.2.1. Thí nghiệm tự tạo sóng dừng
- Sóng dừng phụ thuộc vào chiều dài của sợi dây - Sóng dừng phụ thuộc vào lực căng của sợi dây

- Sóng dừng phụ thuộc vào tần số của máy phát

3.2.2. Thí nghiệm tự tạo ghi đồ thị dao động điều hòa

3.2.3. Thí nghiệm tự tạo bảo toàn momen động lượng

Phương án 1: Chuyển động của Phương án 2: Ghế
khung nhôm xoay quanh trục
xoay

Phương án 3: Chuyển động của
người gỗ xoay quanh trục

3.2.4. Thí nghiệm tự tạo giao thoa sóng nước

3.2.5. Thí nghiệm tự tạo khảo sát chu kì dao động của con lắc đơn

16


3.2.6. Thí nghiệm tự tạo momen quán tính của vật rắn phụ thuộc vào sự phân bố khối
lượng đối với trục quay
Phương án 1: Chuyển động của hai hộp tròn trên
mặt phẳng nghiêng

Phương án 2: Chuyển động của đĩa tròn,
vành tròn trên mặt phẳng nghiêng

3.2.7. Thí nghiệm tự tạo hiện tượng cộng hưởng

3.2.8. Thí nghiệm tự tạo sự phản xạ sóng

3.2.9. Thí nghiệm tự tạo momen động lượng của vật rắn đối với trục quay

3.3. Tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” vật lí lớp 12 nâng cao với
sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo

3.3.1. Tiến trình xây dựng kiến thức bài “Phản xạ sóng. Sóng dừng”
ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ
- GV giới thiệu dụng cụ TN: bộ rung, giá đỡ,… và cách bố trí TN.
- Nêu các bước tiến hành TN: cung cấp nguồn cho bộ rung; Bật công tắc và điều chỉnh điện áp
thích hợp; Quan sát hiện tượng xuất hiện trên sợi dây; Sau đó ta thay đổi chiều dài, lực căng của
sợi dây và tần số của máy phát, quan sát hiện tượng xuất hiện trên sợi dây.
- Yêu cầu HS nêu dự đoán hiện tượng trước khi tiến hành TN: Sợi dây sẽ dao động; Xuất hiện
sóng truyền trên sợi dây; Hiện tượng xuất hiện trên sợi dây thay đổi; Hiện tượng xuất hiện trên
sợi dây không thay đổi.
- Tiến hành TN cho HS quan sát.
- Kết quả TN: trên sợi dây xuất hiện những điểm dao động với biên độ cực đại (bụng sóng) xen
kẽ những điểm dao động với biên độ cực tiểu (nút sóng); Số bụng sóng và nút sóng thay đổi khi
chiều dài, lực căng của sợi dây và tần số của máy phát thay đổi.
- GV gợi ý và hướng dẫn HS phát biểu vấn đề cần nghiên cứu: vì sao trên sợi dây lại xuất hiện hiện
tượng đó (những bụng sóng và nút sóng xen kẽ cách đều nhau) và hiện tượng đó gọi là gì ? Điều
kiện để có hiện tượng đó trên sợi dây là gì và phụ thuộc vào những yếu tố nào?

17


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Dùng TN hình thành kiến thức:
+ Hướng dẫn HS tiến hành TN về sự phản xạ sóng.
+ Yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra khi dao động của thước đến đầu cố định và sau khi gặp
đầu cố định.
+ Rút ra kết luận kiến thức mới: Sóng phản xạ có cùng tần số và cùng bước sóng với sóng tới,
nếu đầu phản xạ cố định thì sóng phản xạ ngược pha với sóng tới.
 Kiểm chứng kết quả tìm được từ suy luận lý thuyết bằng TN:
- Đề xuất giải pháp:
- Nội dung kiến thức cần tiến hành TN để kiểm tra: hiện tượng sóng dừng; sóng dừng phụ thuộc

vào chiều dài, lực căng của sợi dây và tần số của máy phát.
- Bố trí và tiến hành TN kiểm tra.
- Rút ra kết luận về kết quả TN:
+ Hiện tượng trên sợi dây đàn hồi xuất hiện những điểm đứng yên xen kẽ với những điểm dao
động với biên độ cực đại gọi là hiện tượng sóng dừng.
+ Số bụng sóng, nút sóng thay đổi khi ta thay đổi chiều dài, lực căng của sợi dây và tần số của
máy phát.
CỦNG CỐ, VẬN DỤNG KIẾN THỨC
- GV cho HS làm bài tập vật lí sau: Tìm số bụng sóng, biết tốc độ truyền sóng trên sợi dây đàn
hồi có hai đầu định dài 60 cm là 15 m/s, biết tần số dao động là 50 Hz.
- GV hướng dẫn HS giải bài tập, số bụng sóng được tính theo công thức: n  2lf
v

- GV sử dụng TN sóng dừng để kiểm tra kết quả của bài toán: biết v=15m/s, điều chỉnh chiều dài của
sợi dây l= 60cm và tần số f = 50Hz, quan sát số bụng sóng xuất hiện trên sợi dây.

3.3.2. Tiến trình xây dựng kiến thức bài “Phương trình động lực học của vật rắn quay quanh
một trục cố định”
ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ
- GV giới thiệu dụng cụ TN: hai hộp tròn, lực kế, mặt phẳng nghiêng, thước thẳng bằng gỗ và
cách bố trí TN.
- Nêu các bước tiến hành TN: Kiểm tra khối lượng của hai hộp tròn bằng lực kế; Sau đó
thả cho hai vật lăn không trượt xuống mặt phẳng nghiêng. Quan sát chuyển động của hai
vật khi lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng.
- Yêu cầu HS nêu dự đoán hiện tượng trước khi tiến hành TN:
+ Hai hộp tròn sẽ lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng cùng lúc;
+ Hộp tròn 1 sẽ lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 2;
+ Hộp tròn 2 sẽ lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 1.
- Tiến hành TN cho HS quan sát.
- Kết quả TN: Hộp tròn 1 lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 2.

- GV gợi ý và hướng dẫn HS phát biểu vấn đề cần nghiên cứu: vì sao hai hộp tròn có
cùng khối lượng, hình dạng, kích thước bằng nhau và được thả lăn ở cùng một độ cao
nhưng hộp tròn 1 lại lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng trước hộp tròn 2?

18


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Kiểm chứng kết quả tìm được từ suy luận lí thuyết bằng TN:
- Đề xuất giải pháp: biểu thức momen quán tính I = mr2 (1); phương trình động lực học
của vật rắn M = I. (2). Sau đó thế (1) vào (2) ta sẽ tìm được mối liên hệ giữa gia tốc góc
và momen quán tính của vật.
- Nội dung kiến thức cần tiến hành TN để kiểm tra: momen quán tính của vật rắn phụ
thuộc vào sự phân bố khối lượng đối với trục quay.
- Bố trí và tiến hành TN.
- Rút ra kết luận về kết quả TN: do momen quán tính của hộp tròn 2 lớn momen quán
tính của hộp tròn 1 nên gia tốc góc của hộp tròn 2 nhỏ hơn gia tốc góc của hộp tròn 1.
CỦNG CỐ, VẬN DỤNG KIẾN THỨC
- GV hướng dẫn HS tiến hành TN về chuyển động của đĩa tròn, vành tròn được thả ở
cùng một độ cao lăn không trượt xuống chân mặt phẳng nghiêng.
- HS tiến hành TN theo sự hướng dẫn của GV.
- GV yêu cầu HS quan sát và giải thích hiện tượng TN: vì sao đĩa tròn, vành tròn có cùng
khối lượng và kích thước được thả ở cùng độ cao nhưng đĩa tròn lại lăn xuống chân mặt
phẳng nghiêng trước vành tròn?
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức mới vào giải thích hiện tượng TN.
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm
 Mục đích
Mục đích của việc TNSP là kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài: Nếu đề xuất được
quy trình tự tạo thí nghiệm và quy trình sử dụng thí nghiệm tự tạo, trên cơ sở đó tự tạo các

thí nghiệm và sử dụng vào tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí thì
sẽ phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập, qua đó nâng cao hiệu
quả dạy học vật lí ở trường phổ thông.
 Nội dung
 Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1
Quá trình TNSP vòng 1 gồm các bài dạy sau: Bài 2. Phương trình động lực học của vật
rắn quay quanh một trục cố định; Bài 3. Momen động lượng. Định luật bảo toàn momen
động lượng; Bài 11. Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng ; Bài 15. Phản xạ sóng. Sóng dừng.
 Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 2
Quá trình TNSP vòng 2 gồm các bài học sau: Bài 2. Phương trình động lực học của vật
rắn quay quanh một trục cố định; Bài 3. Momen động lượng. Định luật bảo toàn momen
động lượng; Bài 6. Dao động điều hòa; Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lí; Bài 11. Dao động
cưỡng bức. Cộng hưởng; Bài 15. Phản xạ sóng. Sóng dừng; Bài 16. Giao thoa sóng.
 Đối tượng
Đối tượng là HS ở các trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp.

19


 Thực nghiệm vòng 1: HS trường THPT Thiên Hộ Dương, trường THPT Thành Phố Cao
Lãnh và trường THPT Đốc Binh Kiều. Số HS được chọn TNSP vòng 1 là 370 HS, gồm 142
HS thuộc trường THPT Thiên Hộ Dương, 159 HS thuộc trường THPT Thành Phố Cao Lãnh
và 69 HS thuộc trường THPT Đốc Binh Kiều.
 Thực nghiệm vòng 2: HS trường THPT Thiên Hộ Dương, trường THPT Thành Phố Cao
Lãnh, trường THPT Tháp Mười và trường THPT Lấp Vò 2. Số HS được chọn TNSP vòng
2 là 549 HS, gồm 144 HS thuộc trường THPT Thiên Hộ Dương, 157 HS thuộc trường
THPT Thành Phố Cao Lãnh, 86 thuộc trường THPT Tháp Mười và 162 HS thuộc trường
THPT Lấp Vò 2.
 Công cụ đánh giá và tiến trình thực nghiệm sư phạm
 Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

Việc đánh giá kết quả TNSP được xem xét qua các mặt sau:
* Tính khả thi của các TNTT đã được xây dựng, được đánh giá thông qua các mặt sau:
- Đảm bảo về mặt khoa học: Tạo hiện tượng rõ ràng, đúng bản chất vật lí; kết quả TN
đảm bảo tính thuyết phục đối với HS.
- Đáp ứng các yêu cầu về mặt sư phạm: TN gắn liền hữu cơ với bài giảng; ngắn gọn cho kết
quả ngay.
- Thuận tiện trong quá trình sử dụng: Dễ lắp ráp, đảm bảo an toàn và tiện lợi trong việc
bảo quản, sửa chữa và vận chuyển.
- Đảm bảo về mặt kinh tế: Các nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị và linh kiện phải có
giá thành vừa phải, dễ tìm và có sẵn trong cuộc sống.
* Tính khả thi của tiến trình DH đã soạn thảo, được đánh giá qua các mặt sau:
- Các tiến trình DH có phù hợp với nội dung đổi mới PPDH môn vật lí ở trường THPT
không? Có thuận lợi để GV dễ dàng thực hiện trong QTDH không? Có phù hợp khả năng
tiếp thu kiến thức của các đối tượng HS không?
- Việc giảng dạy theo tiến trình DH đã soạn thảo có đảm bảo thời gian quy định của
một tiết học không? Có đạt mục tiêu của bài học không?
- Việc sử dụng và tiến hành các TNTT chuẩn bị cho giờ học có thuận lợi không? Quá trình
tiến hành các TN có nhanh chóng thu được kết quả không?
* Hiệu quả của việc sử dụng TNTT trong tổ chức HĐNT nhằm phát huy TTC, tự lực của
HS được đánh gia thông qua:
- Số HS tham gia phát biểu, tham gia xây dựng bài học, tự giác giải quyết nhiệm vụ
học tập; Số HS thảo luận, trao đổi và tham gia xây dựng kết luận kiến thức;
- Chất lượng câu trả lời của HS; Khả năng sử dụng ngôn ngữ vật lí.
* Chất lượng nắm vững kiến thức của HS được đánh giá thông qua các mặt sau:
- Kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra trong quá trình TNSP;
- Mức độ nắm vững kiến thức của HS thông qua các bài học trên lớp như: khả năng vận
dụng lí thuyết vào làm bài tập, giải thích các hiện tượng trong thực tế có liên quan; khả năng đề
xuất các phương án TN, đề xuất các dự đoán kiểm tra, các ý tưởng thiết kế TN;
- Về kĩ năng của HS trong các giờ học tập trung vào kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc
độc lập hoặc theo nhóm, kĩ năng phân tích, tổng hợp.

 Quan sát giờ học

20


Tất cả các giờ học ThN đều được quan sát và ghi chép về các hoạt động chính của GV
và HS theo các nội dung sau:
- Tiến trình lên lớp của GV và hoạt động của HS trong tiết học; Các thao tác sử dụng
TNTT của GV trong QTDH;
- Không khí lớp học, TTC của HS thông qua số lần phát biểu trên lớp, tham gia xây
dựng bài học, hoàn thành nhiệm vụ học tập;
- Khả năng lĩnh hội kiến thức của HS (qua kết quả các bài kiểm tra); Khả năng vận
dụng các kiến thức vào giải thích các hiện tượng vật lí.
 Tiến trình thực nghiệm sư phạm
Vòng 1: Tiến hành trong học kì I của năm học 2012 – 2013 tại trường THPT Thiên Hộ
Dương, THPT Thành Phố Cao Lãnh và THPT Đốc Binh Kiều.
Vòng 2: Tiến hành trong học kì I của năm học 2013 – 2014 tại trường THPT Thiên Hộ
Dương, THPT Thành Phố Cao Lãnh, THPT Tháp Mười và THPT Lấp Vò 2.
4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
 Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1
 Kết quả về mặt định tính
- Ban đầu, khi tổ chức DH một số kiến thức theo tiến trình đã soạn thảo ở lớp ThN, HS còn
bỡ ngỡ, thụ động và chưa mạnh dạn nêu lên các dự đoán hiện tượng TN sắp xảy ra, nhưng ở các
tiết học sau thì HS đã mạnh dạn hơn trong việc nêu lên dự đoán hiện tượng.
- Ở các tiết học trước các em HS còn thụ động, chưa mạnh dạn trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập như: giải thích hiện tượng TN vừa quan sát, đóng góp ý kiến trong thảo
luận nhóm,…thì ở các tiết học sau HS đã mạnh dạn hơn, chủ động hơn trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
- Không khí lớp học ở lớp ThN sinh động hơn, HS học tập tập trung hơn, hứng thú hơn
so với nhóm ĐC thể hiện qua số lần phát biểu và tham gia xây dựng bài học.

- Ở các lớp ThN thì tư duy vật lí của các em HS được phát triển hơn so các em HS ở
lớp ĐC. Vì ở lớp ThN GV luôn sử dụng TNTT vào tổ chức HĐNT cho HS như: đề xuất vấn
đề nghiên cứu để mở đầu bài học, giải quyết vấn đề, củng cố và vận dụng kiến thức. Do đó
để chiếm lĩnh được tri thức thì bắt buộc các em phải thực hiện các thao tác tư duy như:
Quan sát, thu thập thông tin và xử lí số liệu, phân tích, so sánh…qua đó tư duy vật lí của
các em được phát triển.
 Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2
 Kết quả về mặt định lượng
Để đánh giá chất lượng kiến thức của HS ở lớp ĐC và ThN, GV cho HS thực hiện 02 bài
kiểm tra 15 phút và 01 bài kiểm tra một tiết dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (xem
phụ lục ). Mục đích của bài kiểm tra là so sánh kết quả học tập của HS ở các lớp ThN và ĐC,
sau đó tiến hành lập bảng thống kê kết quả điểm các bài kiểm tra và sử dụng các tham số thống
kê đặc trưng để tính toán.
Bảng 4.1. Bảng thống kê điểm số (xi) của 3 bài kiểm tra
Nhóm
ĐC
ThN

Tổng
số bài
816
831

0
0
0

1
0
0


2
0
0

3
55
20

Số bài đạt điểm xi
4
5
6
121 149 172
43
84
130

21

7
130
202

8
101
165

9
67

140

10
21
47


Bảng 4.2. Bảng phân phối tần suất của 3 bài kiểm tra
Nhóm

Số % bài đạt điểm xi

Tổng số
bài

0

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

ĐC

816

0

0

0

6,74

14,83

18,26

21,08

15,93

12,38

8,21


2,57

ThN

831

0

0

0

2,41

5,17

10,11

15,64

24,31

19,85

16,85

5,65

9

97,43
94,34

10
100
100

Bảng 4.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích của 3 bài kiểm tra
Nhóm
ĐC
ThN

Tổng số
bài
816
831

0
0
0

1
0
0

2
0
0

3

6,74
2,41

Số % bài đạt điểm xi trở xuống
4
5
6
7
8
21,57 39,83 60,91 76,84 89,21
7,58 17,69 33,33 57,64 74,50

Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân phối tần suất lũy
tích của 3 bài kiểm tra

Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích
của 3 bài kiểm tra

Bảng 4.4. Bảng tổng hợp các tham số thống kê
Nhóm
ĐC
ThN

Tổng số
bài
816
831

X


S

V(%)

6,07
7,1

1,78
1,67

29,32
23,52

m

S
N

2,18.10-3
2,01.10-3

X  X m

6,07±2,18.10-3
7,1±2,01.10-3

Dựa vào những tính toán ở trên, đặc biệt từ bảng tổng hợp các tham số thống kê
(Bảng 4.4) và đồ thị các đường lũy tích (Đồ thị 4.1), chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
- Điểm trung bình cộng của lớp ThN cao hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên của lớp ThN nhỏ hơn lớp ĐC, chứng tỏ độ phân tán giá trị điểm số

của lớp ThN là nhỏ hơn.
- Đường lũy tích của lớp ThN nằm ở bên phải và phía dưới so với lớp ĐC, chứng tỏ
chất lượng học tập của HS ở lớp ThN là tốt hơn.
Kết quả TNSP chứng tỏ kết quả học tập của lớp ThN cao hơn kết quả học tập của lớp
ĐC. Tuy nhiên, để kết quả học tập có độ tin cậy cao hơn, số liệu cần được kiểm định thống kê.
 Kiểm định giả thiết thống kê
Để trả lời câu hỏi: Kết quả học tập của các lớp ThN cao hơn lớp ĐC có thực sự là do
PPDH mới hay không, chúng tôi tiếp tục phân tích các số liệu bằng phương pháp kiểm định
giả thiết thống kê.

22


Muốn vậy chúng tôi đi kiểm định giả thiết H0: Sự khác nhau giữa X ThN và X ĐC là
không có ý nghĩa, với mức ý nghĩa α = 0,05. Nói cách khác không có sự khác biệt giữa hai
hình thức DH.
Giả thiết H1: Sự khác nhau giữa X ThN và X ĐC là có ý nghĩa thống kê (tức là nếu tổ
chức HĐNT cho HS trong DH phần “Cơ học” vật lí 12 nâng cao với sự hỗ trợ của TNTT
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS và hiệu quả DH).
Ta tính đại lượng F: với F 
không có ý nghĩa với F 

2
SThN
, nếu F < Fα thì sự khác nhau giữa
2
S ĐC

2
SThN




2
S ĐC



1, 67 2
 0,88
1, 782

Với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do fThN=831–1=830 và fĐC =816–1=815, tra bảng
phân phối F ta có giá trị tới hạn Fα = 1,26.
Như vậy từ kết quả tính toán, ta thấy F < Fα , nghĩa là sự khác nhau của hai phương sai
2
2
SThN và S ĐC là không có ý nghĩa. Do đó ta tính đại lượng kiểm định t theo công thức:
t

X ThN  X ĐC
S

2
2
NThN .N ĐC
( NThN  1) SThN
 ( N ĐC  1) S ĐC
(1) với S 
NThN  N ĐC  2

NThN  N ĐC

(2)

Sau khi tính được giá trị t, ta so sánh giá trị t vừa tìm được với giá trị tới hạn tα trong
bảng student ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do f = NThN + N ĐC - 2
- Nếu t  t thì bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.
- Nếu t  t thì bác bỏ giả thiết H1, chấp nhận giả thiết H0.
Vận dụng công thức (2): S 
Sau đó thay vào (1), t 

(831  1).1, 67 2  (816  1).1, 782
 1, 72
831  816  2

7,1  6, 07 831.816
 12,15
1, 72
831  816

Bậc tự do f = NThN + NĐC - 2 = 1645, tra bảng phân phối student với mức ý nghĩa
α = 0,05, ta có tα=1,96. So sánh t và tα ta thấy t > tα chứng tỏ sự khác biệt giữa X ThN và X ĐC
là có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0,05. Vì vậy giả thiết H0 bị bác bỏ, chấp nhận giả thuyết H1.
Sau khi dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số số liệu TNSP cho phép chúng
tôi rút ra kết luận sau:
- HS ở các lớp ThN nắm vững kiến thức hơn HS ở các lớp ĐC.
- Việc sử dụng TNTT tổ chức HĐNT cho HS trong DHVL đã thực sự góp phần vào
việc tích cực hóa HĐNT cho HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS và
hiệu quả DHVL ở trường phổ thông.


23


×