Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

thực tâp tôt nghiệp tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sông đà 11 3 công ty cổ phần sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.67 KB, 65 trang )

Đề Tài:
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3
công ty cổ phần sông đà 11

Mục lục
*

Lời mở đầu:
Chơng 1:

Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản suất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp - Yêu cầu của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của nghành xây lắp
1.1.2 Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Xây lắp.
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dung.
1.3

Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp



1


1.3.3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chơng 2 :
tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1 Một số đặc điểm chung của xí nghiệp sông Đà 11-3công ty sông Đà 11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 11
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động Sản xuất
kinh doanh
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.2

Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán về tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11
2.2.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chơng: 3:
Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí

nghiệp Sông Đà 11-3 công ty Sông Đà 11

2


3.1 Đánh giá về thực hiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11.
* Kết Luận
* Tài liệu tham khảo

Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nớc ta hiên nay, sự đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế của
Đảng và nhà Nớc ta, từ cơ chế quản lý tâp trung quan liêu bao cấp chuyển
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc đã đặt các doanh nghiệp Nớc
ta trớc những cơ hội mới và thách thức mới. Nhà Nớc tạo ra một môi trờng
kinh tế

năng động với sự đa dạng về các nghành nghề, các loại hình kinh

doanh cũng nh các đối tợng để hợp tác và sự cởi mở của cơ chế hành chính,
luật pháp đã giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, hình thc
công tác tổ chức sản xuấtmột cách tối u nhất, hiệu quả nhất. Mặt khác các
doanh nghiệp cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng,
do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc, thì doanh nghiệp phải đáp
ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng nh: sản phẩm sản xuất ra
phải nhiều về số lợng, nâng cao về chất lợng và đa dạng về loại hình sản

phẩm, tất nhiên đi cùng với nó là giá thành phải thấp hơn với các mặt hàng mà
doanh nghiệp khác cũng sản xuất ra.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc, thì phải quan tâm chú trọng đến chất lợng sản phẩm, đây là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật càng phát triển

3


thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lợng cũng nh giá thành càng
trở nên mạnh mẽ hơn. Vì vậy để cạnh tranh đợc các doanh nghiệp phải giảm
chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm thì mới có thể tồn tại và phát
triển đứng vững trên thị trờng đợc. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm
thế nào để xác định đợc mức chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh, điêù đó chỉ có thể làm đơc ở công tác tổ chức tập
hợp chi phi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó là vấn đề rất quan
trọng hiên nay. Việc tập hợp chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi
phí giá thành, và đây cũng là điều kiện quan trọng để thị trờng chấp nhận sản
phẩm của doanh nghiệp.
Những năm gần đây nền kinh tế chuyển đổi nhiều, nên nhiều doanh
nghiệp đã không đứng vững, đặc biệt là các doanh nghệp Nhà Nớc đã quen cơ
chế bao cấp làm ăn theo kiểu lỗ thật lãi giả.Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
những doanh nghiệp nhà nớc đã tìm ra cho mình một con đờng đi đúng đắn
sản xuất ngày càng đi lên quy mô càng đợc mở rộng, trong những Công Ty
đó có Công Ty cổ phần Sông Đà11 thuộc Tổng Công Ty Sông Đà, đây là một
doanh nghiệp Nhà Nớc với quy mô lớn đã đứng vững và không ngừng phát
triển, sản xuất ngày càng đi lên và hoà nhịp với sự phát triển chung của nền
kinh tế thị trờng Nớc ta hiện nay. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của Công Ty
cũng nh quản lý của Nhà Nớc.Vì vậy trong thời gian thực tập ở Xí nghiệp
Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty cổ phần Sông Đà 11 em đã tìm hiểu về công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với đề tài : Tổ chức công
tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11.
Thông qua đó em đã rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân và hi vọng
có thể đa ra một số ý kiến đóng góp giúp cho việc hoàn thiện công tác này của
Công Ty một cách tốt hơn.

Chuyên đề thực tập gồm những nội dung sau:
4


Phần 1:Những vần đề lý luận chung về Kế Toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Tình hình thực tế về Kề Toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Công Ty cổ phần Sông Đà 11
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhầm hoàn thiện công tác Kế Toán về
tổ chức công tác Kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Sông Đà 11-3- Công Ty Sông Đà 11

Chơng 1:
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1 - đặc điểm của sản xuất xây lắp yêu cầu của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.


1.1.1 - Đặc điểm của nghành xây lắp.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Do là
nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt so với nghành sản xuất vật chất khác
nên XDCB có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt nh:
Thứ nhất. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn
kết cấu phức tạp và mang tính chất đơn chiếc, nhng đợc xây dựng theo thiết kế
kỹ thuật và dự toán riêng biệt, hơn thế nữa sản phảm xây lắp có thời gian sử
dụng lâu dài và mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt nh kinh tế, chính trị, kỹ
thuật và cả tính nghệ thuật.
Thứ hai. Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình thi công xây dựng các
công trình kéo dài từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và đa vào sử dụng,
quá trình này đợc chia làm nhiều giai đoạn khác nhau.
5


Thứ ba. Sản phẩm xây lắp gắn liền với một địa điểm nhất định, nơi sản
xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Vật t, lao động, máy thi công phải di
chuyển theo địa điểm công trình, hơn thế nữa hoạt động xây lắp thờng tiến
hành ngoài trời nên thờng xuyên chịu tác động về điều kiện tự nhiên, do vậy
mà ảnh hởng đến việc quản lý vật t, máy móc thiết bị dễ h hỏng và ảnh hởng
đến viêc thi công và hoàn thành công việc.
Thứ t. Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc, do vậy mà tính chất của hàng hoá sản phẩm thể
hiện không đợc rõ ràng.
Thứ năm. Đối tợng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai
đoạn của hạng mục công trình Vì thế cần phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục công trình.
Những đặc điểm trên có ảnh hởng lớn đến công tác Kế Toán tổng hợp của
các doanh nghiệp xây lắp và tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.2 - Yêu cầu của công tác Kế Toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình..với các chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có
phơng pháp quản lý, tổ chức thi công, quản lý chi phí sản xuât và tính giá
thành sản phẩm xây lắp chăt chễ, hợp lý và có hiệu quả nhất.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao thầu xây lắp. Vì vậy muốn trúng thầu, đợc nhận thầu thi công
một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc một mức giá thầu hợp lý
dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà Nớc ban hành,
giá thị trờng và bản thân doanh nghiệp phải có năng lực trong xây dựng.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là đảm bảo khả năng kinh doanh có lãi. Thực hiện đợc các yêu cầu trên
doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, đó là chỉ tiêu rất quan trọng mà các
6


nhà quản lý kinh tế luôn quan tâm, vì nó phản ánh chất lợng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất xây lắp do Kế Toán cung cấp những nhà quản lý doanh nghiệp nắm đợc
chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình
cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân
tích, đánh giá thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản vật t, lao động, vốn, tình hình thực hiện giá thành để nhà quả lý
đa ra những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp của mình .
Yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tợng chi phí sản xuất, đối tợng và phơng pháp tính giá thành

có tính khoa học nhất.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp
kịp thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí, những yếu tố chi
phí quy định và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá đã xác định
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất
các biện pháp để không ngừng tiết kiệm và hạ giá thành sản phảm của doanh
nghiệp.
1.2 - những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.

1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1 Chi phí sản xuất

7


Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá
trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất
tạo thành các công trình lao vụ nhất định.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra
sản phẩm thì doanh nghiệp xây lắp cần phải có đợc 3 yếu tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc thiết bị và những tài sản cố định
khác
- Đối tợng lao động nh: nguyên vật liệu..

- Lao động của con ngời
Xong sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác
nhau dẫn đến sự hình thành những chi phí tơng ứng.
- Chi phí về t liệu lao động nh chi phí về khấu hao các loại tài sản cố
định
- Chi phí về các loại đối tợng lao động nh chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu.
- Chi phí về lao động nh: tiền công tiền lơng, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí trên đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài
sản cố định, chi phí về vật liệu ngyên liệu, nhiên liệu .là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động vật hoá.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Một Doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm hay lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh, hoạt động
khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản
lý..chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất, mới đ ợc coi là
chi phí sản xuất.
8


Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho viêc quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán, ập hợp theo từng thời kỳ,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Về mặt lợng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:

- Khối lợng lao động, nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
- Tiền lơng của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả t liệu sản xuất
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất .

1.2.1.2 Phân loai chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí bao gồm có nhiều loại, nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
thi công cũng khác nhau, việc quản lý sản xuất, Tài chính, quản lý về chi phí
sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà
còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ
cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu
tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng công trình, hạng mục công trình từng
nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất là một
yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất có tính khoa học, thống nhất có tính chất
quan trọng trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, hơn nã giúp kiển tra, phân ttích chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của các chi phí để sắp xếp các
chi phí có cùng tính chất, nội dung kinh tế vào một yếu tố ở đầu, dùng vào
mục đích gì, tác dụng của chúng ra làm sao. Vì thế cách phân loại này còn gọi
là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, và toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
đợc đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
9


+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu; bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiêt
bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất
trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên
hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: đây là hao phí về thiết bị lao động, là toàn
bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh: Chi
phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc.
+ Chi phí khác bàng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt động
SXKD ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
- Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng lớn đối với công tác quản lý và công tác kế toán thể hiển những vấn đề
sau:
+ Phân loại chi phí sản xuất thêo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, là căn cứ để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chinh ( phần chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố ) phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để tập hợp chi phí theo
yếu tố, lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu để tham
khảo, lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vât t, kế hoạch quỹ
lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.

10



Mỗi yếu tố sản xuất phát sinh trong kỳ đều có công dụng và mục đích nhất
định với hoạt động sản xuất, theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và
công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục các chi phi
khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích,
công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nó nh thế nào,
những chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng
vào mục đích sản xuất chung, và những hoạt động ngoài sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản
xuất, không trích vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên
quẩn lý và nhân viên bán hàng.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây
lắp ở những doanh nghiệp có công trình áp dụng phơng pháp thi công hỗn hợp
bao gồm: chi phí nhân công nh lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công; chi phí vật liệu nh vật liệu, nhiên
liệu; chi phí dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: Các khoản trích BHXH, KPCĐ
theo lơng của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ thi công lắp máy, công
nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, các chi phí dùng vào việc quản lý
phục vụ chung cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất thi công nh tiền lơng,
phụ cấp và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, chi phí vật
liệu ,dụng cụ chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ quản lý chung ở đội,

chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

11


Ngoài các khoản mục chi phí sản xuất nêu trên còn có các chi phí
nh :
+ Chi phí nhân viên ( phân xởng, đội, trại sản xuất ): Phản ánh các chi phí
liên quan và phải trả cho nhân viên nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp, trích bảo hiểm.cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ
kho, công nhân vận chuyển, sửa chữa phân xởng (đội trại sản xuất).
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dỡng lại tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những
vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về dụng cụ công cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh khuôn mẫu dụng
cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, ván khuôn, dụng cụ bảo hộ lao động..
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định hữ hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân
xởng, tổ đội sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận
tải, nhà xởng, cây lâu năm, súc vật làm việc..
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ
mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội
sản xuất nh chi phí về điện nớc, khí nén, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê
ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
chi phí trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản
xuất.
Cách phân loại này có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo

khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại chi phí khác nh:

12


- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất, theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
Nh vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn
bổ sung cho nhau nhằm quản lý hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng:
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :
Để lắp đặt đợc một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì Công Ty
phải đầu t vào quá trình sản xuất, thi công một lợng chi phí nhất định. Những
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công, đã tham gia cấu thành
nên giá thành công tác xây lắp và hoàn thành quá trình xây lắp đó.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bao gồm chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác
.tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối l ợng hoàn thành cho đến
giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đơc chấp nhận thanh
toán. Do vậy mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau
khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng nh những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn
là cơ sở để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.

13


Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố
chi phí cho từng sản phẩm công tác lao vụ đã hoàn thành trong kỳ, giá thành
có hai chức năng chủ yếu là: lập giá và bù đắp chi phí, toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành đợc bù đắp chi phí bằng chính giá bán do tiêu thụ các sản phẩm, công
tác lao vụ dịch vụ hoàn thành đó, mới đầu chỉ để tái sản xuất giản đơn và sau
đó là tái sản xuất mở rộng để thu lợi nhuận.
Giá bán sản phẩm = Giá thành tiêu thụ + Thuế + Lãi
Để xác định giá bán sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành phải
căn cứ vào chính giá thành của chính sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đó,
thông qua giá bán mà xác định đợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả mà chi
phí đó đã bỏ ra.
Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, ngời ta có thể tính toán giá thành
cho một loại sản phẩm sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm
sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp
xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt cho mỗi công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một
giá thành riêng. Mặt khác khi nhận thầu một công trình xây lắp thì giá bán
( giá nhận thầu) đã có ngay trớc khi thi công công trình, nghĩa là giá bán có

trớc khi xác định đợc giá thành thực tế của sản phảm xây lắp đó. Do đó giá
thành thực tế của một công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết
định đến lãi hay lỗ của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản xuất
kinh doanh dới sự cho phép của Nhà Nớc một số doanh nghiệp xây lắp đã linh
hoạt chủ động xây lắp một số công trình ( chủ yếu là các công trình dân dụng
nh nhà ở, văn phòng, cửa hàng.) sau đó bán lại cho các đối t ợng có nhu cầu
sử dụng với giá hợp lý, thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là nhân tố quan
trọng để xác định giá bán.
14


Giá thành là một giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh
tế khách quan vì sự di chuyển và kết tinh của giá trị t liệu sản xuất và lao động
sống đã hao phí vào sản xuất là cần thiết tất yếu.
Mặt khác trớc đây ngời ta quan niệm rằng. Giá thành sản phẩm là toàn bộ
chi phí sản xuất và ngoài sản xuất tính theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn
thành. Nh vậy giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh đúng đắn bản chất của
nó và ít nhiều cũng mang tính chủ quan. Bởi vì tính vào giá thành một số
khoản mục chi phí mà thực chất thu nhập thuần tuý của xã hội nh bảo hiểm xã
hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên

1.2.2.2. Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm, có thể nhận thấy chi phí sản xuất là cơ
sở hình thành lên giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm kỳ này là cơ sở để
xác định chi phí sản xuất cho kỳ sau, chúng có mối quan hệ với nhau hết sức
chặt chẽ tuy nhiên cũng cần phân biệt rõ ràng hai khái niệm này.
Trớc hết, về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
giống nhau nh chúng đều là những chi phí về lao động sống và lao động vật

hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên. Hai khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp lại có sự khác biệt nh:
- Chi phí sản xuất luôn luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm xây lắp lại gắn với từng công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh ( chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau
( chi phí trả sau) nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này.
- Giá thành sản phẩm xây lắp chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Hiểu một cách nhanh chóng nhất thì giá thành là chi phí đã chi ra để sản
xuất và tiêu thụ một khối lợng công việc nhất định, trong mỗi doanhh nghiệp
15


không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, vì đây là nhiệm vụ quan
trọng và thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp và
đây cũng là yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp.

1.2.2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
- Giá thành dự toán.
Sản phẩm xây lắp của nghành xây dựng cơ bản thờng có giá trị lớn, thì
gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn, đồng
thời việc đầu t xây dựng mỗi công trình đều liên quan đến nguồn vốn đầu t.
Do đó mỗi giai đoạn thiêt kế có một dự toán tơng ứng với mức độ chính xác
và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ
vào giá trị dự toán của mỗi công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định
đợc giá thành dự toán của mỗi công trình hay hạng mục công trình nh sau:
Giá trị dự toán

của từng công

Giá thành dự toán
=

của từng công

trình hạng mục

trình hạng mục

công trình

công trình

+

Lãi định
mức

Do đó: Giá thành dự toán của từng công trình hạng mục công trình sẽ là:
Giá

thành

toán

của

dự


Giá trị dự toán của

từng

= từng

công

trình

công trình hạng

hạng

mục

công

mục công trình

trình

_

Lãi định
mức

Nếu giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình đợc xác định
dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành

và dựa trên mặt bằng giá của thị trờng. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị
xây lắp đối với các đơn vị chủ đầu t.
- Giá thành kế hoạch:

16


Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc dựa vào những định mức chi
phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ này phải
tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạh

Giá thành dự toán

của công trình hạng

=

mục công trình

Mức hạ

của từng công trình

+ giá thành

hạng mục công trình


kế hoạch

- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí
trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định và đợc xác định theo dõi do kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh: thiệt hại
do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát thiếu hụt vật t do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Từ ba loại giá thành trên ta có thể da ra mối quan hệ giữa chúng nh
sau:
Giá thành dự toán



Giá thành kế hoạch



Giá thành thực tế

- Giá thành sản xuất.
Còn gọi là giá thành công xởng của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, tính vào những sản phẩm công việc hoặc lao vụ hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp để đáp ứng yêu cầu của của
công tác quản lý về chi phí quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
trong Công Ty xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu là giá thành của khối
lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.

17


+ Giá thành của khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng
phải đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán hợp đồng.
Chỉ tiêu này còn cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất, thi công toàn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy
nhiên cũng không đáp ứng đợc kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý
sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công, do đó để đáp ứng yêu cầu
quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định đợc khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là khối lợng xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn đợc các điều kiện
sau:
Phải nằm trong thiết kế và bảo đảm chất lợng kỹ thuật.
Khối lợng này phải xác định đợc một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí
sản xuất cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho công ty
phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tựợng để có biện pháp
quản lý thích hợp cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhợc điểm là không phản
ánh đợc toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình.
Do đó: Trong công việc quản lý giá thành đòi hỏi doanh nghiệp phải sử
dụng cả hai loại chỉ tiêu trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá
thành đó là :kịp thời, chính xác, toàn diện và phải có hiệu quả.
1.3 . phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.


1.3.1 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
18


Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá
thành.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán
chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,
tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất đã xác định.
Lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí giữa các doanh nghiệp có thể
giống nhau và cũng có thể khác nhau, điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
xuất cũng nh đối tợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào một số yếu tố
cơ bản sau:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : Trong doanh
nghiệp có bao nhiêu phân xởng, tổ đội sản xuất.trên cơ sở đó có thể chọn
đối tợng kế toán chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xởng tổ
đội.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí: Xem chi
phí đó có dùng chung cho toàn doanh nghiệp không hay chỉ dùng cho một bộ
phận tổ đội, phân xởng sản xuất nào, dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm
hay dùng cho quản lý doanh nghiệptừ đó mà l a chọn đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý
hạch toán của doanh nghiệp. Nếu khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của

doanh nghiệp cha cao thì có thể lựa chọ đối tợng kế toán tập hợp chi phí là
toàn doanh nghiệp, ngợc lại thì chọn đố tợng là các phân xởng, tổ đội, quy
trình công nghệ, giai đoạn công nghệ, nhóm sản phẩm hay từng mã sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại
hình sản xuất đơn chiếc, các đơn vị sản xuất phân chia ra làm nhiều khu vực,
19


bộ phận thi công, đơn vị tính giá thành có thể làm công trình hoặc hạng mục
công trình hoàn thành. Do trình độ quản lý không đồng đều giữa các Xí
nghiệp nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục công trình
hay đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công tuỳ
thuộc vào trình độ của từng đơn vị xây lắp.

1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính nh (gạch, đá, sắt, cát ), vật liệu kết cấu nh ( trụ bê tông đan đúc
sẵn), vât liệu phụ nh (sơn,sút,silicát.), nhiên liệu nh ( xăng, dầu ,mỡ..)
phụ tùng và bảo hộ lao động khác.Thông thờng, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối tựng tập hợp chi phí. Do vậy khi có chứng
từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi
phí. Trong trờng hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, không ghi trực tiếp cho từng đối tợng đợc, ta phải tiến hành lựa chọn phơng thức phân bổ cho các đối tợng liên quan theo công thức sau:

C
Ci

=


* Ti

Ti
Trong đó:
Ci Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i

C

Là tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp còn phân bổ

Ti

Là tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng

Ti

Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Đối với chi phí nguyên liệu vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có

thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng
sản phẩm sản xuất.
20


Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử
dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về
nguyên liệu,vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực


Trị giá NVL

tế NVL trực

= xuất đa vào

tiếp trong kỳ

Trị giá

Trị giá

- NVL còn

- phế liệu

lại cuối kỳ

thu hồi

sử dụng

Kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK621 không có số d cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh sau:
1. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ để sử dụng sản xuất
trực tiếp sản phẩm trong kỳ cho từng đối tợng, kế toán ghi :
Nợ TK 621

( Chi tiết liên quan )


Có TK 152, 153 ( Chi tiết liên quan )
2. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không nhập kho mà mà sử dụng
ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm thì căn cứ vào hoá đơn mua hàng và
chứng từ trả tiền liên quan thì kế toán ghi :
Nợ TK 621

( chi tiết liên quan )

Có TK 111, 112
Có TK 331

( chi tiêt liên quan )

3. Cuối tháng số nguyên vật liệu cha dùng hết vào sản xuất kinh doanh và giá
trị phế liệu thu hồi đợc (nếu có ) nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152,153

( chi tiết liên quan )

Có TK 621

( chi tiết liên quan )

4. Cuối tháng tính toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp thực tế vào
TK154 kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 621

( chi tiết liên quan )

( chi tiết liên quan )

21


1.3.1.3

Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất thi công công trình, bao gồm tiền lơng
chính, lơng phụ, các khoản tiền phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thi công nhng
có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền lơng
phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao
động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày kế toán có thể chọn
tiêu chuẩn thích hợp tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên
quan.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể dựa vào chi phí tiền công
định mức, chi phí tiền công kế hoạch, giờ công định mức hay thực tế, khối lợng xây lắp hoàn thànhtuỳ theo từng điều kiện cụ thể nh các khoản trích
BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mà kế toán căn cứ tỷ lệ quy định
để tính số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp, tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh :
1. Toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, khi có chi phí phát sinh thì kế toán ghi :
Nợ TK 622


( chi tiết liên quan )

Có TK 335
2. Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có Tk 622

( chi tiết liên quan )
( chi tiết liên quan )

22


Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

1.3.1.4

Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung là những chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các bộ phận
khác.gồm các khoản chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền l ơng nhân
côngdùng cho việc quản lý phục vụ sản xuất sản phẩm xây lăp ở các tổ đội
sản xuất.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu khi phát sinh những chi phí, kế toán
ghi :
Nợ TK 627
Có TK liên quan (152, 153 ,142, 214 ,334 ,338)
Lu ý : Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý sản xuất

xây lắp mà có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán ghi vào TK142, 242
và phân bổ dần.
Nợ TK142, 242
Có TK 153
Sau khi phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK 142 , 242
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển vào
TK154 , kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 627

( chi tiết liên quan )
( chi tiết liên quan )

23


Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

TK 334

TK 627

TK 154

(1)
TK 338
(2)
TK 152

(3)
TK 153

(8)
(4)

TK 142 ,242
(4)
TK 214
(5)

TK 331
(6)
TK111,112,141
(7 )

24


1. Căn cứ vào số liệu bảng thanh toán tiền lơng phải trả cho nhân viên
phân xởng hoặc tổ đội.
2. Căn cứ vào tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế quy định tiền công phải trả cho nhân viên phân xởng hoặc tổ đội sản xuất
trong kỳ.
3. Căn cứ phiếu xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất chung để tính số tiền
chi phí về vật liệu theo phơng pháp tính đã quy định .
4. Căn cứ phiếu xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất chung để tính số tiền
chi phí về công cụ dụng cụ theo phơng pháp tính đã quy định. Đối với công cụ
dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số tiền tính toán phân bổ công cụ dụng
cụ theo kế hoạch trong kỳ cho chi phí sản xuất chung.

5. Căn cứ vào số liệu tính toán khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân
xởng hoặc tổ đội sản xuất trong bảng tính khấu hao TSCĐ.
6. Căn cứ vào các loại hoá đơn của ngời bán về các khoản dịch vụ sử
dụng cho sản xuất chung nh tiền điện, tiền nớc, khí nén..
7. Căn cứ chứng từ khác về chi phí sản xuất chung nh phiếu chi tiền mặt,
giấy báo nợ ngân hàng..
8. Cuối tháng kết chuyển

1.3.1.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục nh : Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung, cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp
và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp kế toán có thể lựa
chọn những phơng pháp khác nhau, thờng kế toán lựa chọn phơng pháp kê
khai thờng xuyên để tập hợp chi phí sản xuất.
Do vậy, những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là
những doanh nghiệp tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh có quy
mô lớn, vừa và nhỏ.
25


×