Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và vận tải mạnh đoan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 74 trang )

Học Viện Tài Chính

Lu ận v ăn cu ối

kho¸

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn cuối khóa: “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan” này là công trình nghiên
cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn cuối khóa này là trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên
Lê Tuyết Nhung

Sinh viên: Lê Tuyết Nhung
Lớp: CQ 44/21.03

Trang 1


Học Viện Tài Chính

Lu ận v ăn cu ối

kho¸

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
TNHH


Cty
NVL
TK
GTGT
CN
XDCB
h

Trách nhiệm hữu hạn
Công ty
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Công nhân
X©y dùng c¬ b¶n
Giờ

KH

Kế hoạch

SP

Sản phẩm

TC – HC

Tổ chức hành chính

KD


Kinh doanh

KHVT

Kế hoạch vật tư

TC – KT

Tài chính kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

CP

Chi phí

BC

Báo cáo

BGĐ

Ban giám đốc

VAT



Thuế giá trị gia tăng
Hợp đồng

MỤC LỤC
Sinh viên: Lê Tuyết Nhung
Lớp: CQ 44/21.03

Tra

Trang 2


Học Viện Tài Chính

kho¸

Lu ận v ăn cu ối

Lời cam đoan

ng

Bảng kí hiệu chữ viết tắt

1

Mục lục

2


Lời mở đầu
Ch¬ng I :Lý luËn chung vÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n trong c¸c doanh
nghiÖp x©y l¾p

3
5
7

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu

7

1.1.1 Khái niệm,đặc điểm nguyên vật liệu.

7

1.1.2 Vai trò,vị trí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp x©y l¾p.

7

1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.

7

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.

8

1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu


9

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.

9

1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.

10

1.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

15

1.3.1 Chứng từ sử dụng

16

1.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

17

1.3.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

17

1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật

18


1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1.1 Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
1.4.1.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Sinh viên: Lê Tuyết Nhung
Lớp: CQ 44/21.03

18
18
19
20
20
21
21

Trang 3


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

1.4.2.1 Khỏi nim phng phỏp kim kờ nh k


22

1.4.2.2 Ti khon k toỏn s dng
1.4.2.3 Trỡnh t k toỏn cỏc nghip v ch yu

22

1.4.3 H thng s k toỏn s dng trong k toỏn tng hp nguyờn vt liu
theo cỏc hỡnh thc k toỏn

24

Chng II :Thc t t chc cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu ti Công ty
TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan

32

2.1 c im, tỡnh hỡnh chung ca Công ty

32

2.1.1 c im t chc sn xut kinh doanh ca Công ty TNHH xây
dựng và vận tải Mạnh Đoan

32

32

2.1.2 c im t chc qun lý, t chc sn xut


34

2.1.3 c im quy trỡnh sn xut

36

2.1.4 S t chc cụng ty

36

2.1.5. T chc b mỏy k toỏn
2.1.6 Chớnh sỏch k toỏn ỏp dng ti Công ty TNHH xây dựng và vận tải
Mạnh Đoan

43

2.2.1 Đặc điểm quản lý vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng và vận tải
Mạnh Đoan

44

2.2.2 Phõn loi v ỏnh giỏ nguyờn vt liu thc t ti Công ty TNHH
xây dựng và vận tải Mạnh Đoan

46

2.2.3 K toỏn chi tit nguyờn vt liu
2.2.4 K toỏn tng hp nguyờn vt liu theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn
Chng III :Phng hng,gii phỏp nhm hon thin t ch cụng tỏc k

3.1 í ngha ca vic hon thin cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu
3.1.1 S cn thit ca vic hon thin cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

36
38

2.2 Thc t t chc k toỏn NVL Công ty TNHH xây dựng và vận tải
Mạnh Đoan

toỏn nguyờn vt liu ti Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan

37

57
65
72

Trang 4


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

3.1.2 Yờu cu ca vic hon thin cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu


72

3.2 Nhn xột v t chc k toỏn nguyờn vt liu ti Công ty TNHH xây
dựng và vận tải Mạnh Đoan

72

3.3 Một số xut nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan.
Kt lun

72
74
77

Nhn xột ca n v thc tp
Nhn xột ca ging viờn hng dn

Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc
dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t từ nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực đầu t XDCB. Bên cạnh đó đầu t XDCB luôn là một lỗ hổng lớn
làm thất thoát nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Vì vậy, quản lý vốn đầu t XDCB
đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung

Lp: CQ 44/21.03

Trang 5


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai
trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trờng, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là
các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đờng đúng đắn và phơng án sản xuất
kinh doanh (SXKD) tối u để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, dành
lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang
trải đợc các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay
đang tổ chức theo phơng thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán đợc tính toán
một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp
XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu t.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán đợc các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp
thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó
giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ
thấp giá thành sản phẩm biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ

cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hởng đáng kể đến giá
thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh
vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt
công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng đợc các doanh nghiệp quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Nhận thấy vấn đề này, vận dụng kiến thức đã thu đợc ở nhà trờng kết hợp
với tổ chức kế toán NVL ở công ty em đã quyết định chọn chuyên đề: Tổ
chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh
Đoan. Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp
Chơng II: Thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng và vận tải Mạnh Đoan
Chơng III: Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 6


Hc Vin Ti Chớnh

Lu n v n cu i

khoá

dựng và vận tải Mạnh Đoan và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Luận văn đợc trình bày trong phạm vi phần hành kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan trong tháng 12 năm 2009.

Trong luận văn đã sử dụng các phơng pháp của kế toán nói chung là phơng pháp chứng từ kế toán,phơng pháp tài khoản kế toán,phơng pháp tính
giá,phơng pháp tổng hợp cân đối để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.Ngoài
ra,trong luận văn cũng sử dụng các phơng pháp khác nh phơng pháp so sánh,
phân loại,liên hệ,đối chiếu...
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ti, em ó c gng tip cn vi thc t k
toỏn ca Công ty TNHH xây dựng và vận tải Mạnh Đoan cựng nhng kin thc
mi nht v Lut k toỏn, Ch k toỏn v Chun mc k toỏn, kt hp vi
nhng kin thc ó c hc ti nh trng hon thnh tt chuyờn ny.
Vỡ thi gian cú hn, nhn thc ca bn thõn cũn mang nng tớnh lý thuyt nờn
luận văn ca em khụng trỏnh khi thiu sút. Em rt mong ý kin úng gúp ca
cỏc thy giỏo, cụ giỏo v nhng ngi quan tõm n ti ny kin thc ca
em ngy cng hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n s giỳp ca cỏc cô chú, anh ch phũng K
toỏn ,cỏc phũng ban cú liờn quan trong Công ty TNHH xây dựng và vận tải
Mạnh Đoan v s hng dn tn tỡnh ca giỏo viờn hng dn Th.S Nguyn
Thị Hòa ó giỳp em hon thnh tt luận văn ny.
H Ni, thỏng 05 nm 2010
Sinh viờn
Lê Tuyết Nhung

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 7


Hc Vin Ti Chớnh

khoá


Lu n v n cu i

CHNG I:
Lí LUN CHUNG V T CHC K TON NGUYấN VT LIU
trong các DOANH NGHIP xây lắp.
1.1 S CN THIT PHI T CHC K TON NGUYấN VT LIU
1.1.1 Khỏi nim,c im nguyờn vt liu.
Vật liệu là đối tợng lao động đã chịu sự tác động của lao động có ích của
con ngời. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu thuộc tài sản lu
động.Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu của nó.Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.1.2 Vai trũ,v trớ nguyờn vt liu trong quỏ trỡnh sn xut kinh
doanh ca doanh nghip.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở vật chất chính hình thành
lên sản phẩm. Do đặc điểm nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và đợc
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Cho nên, có thể
nói nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ quá
trình sản xuất nào. Dới hình thái giá trị nó đợc biểu hiện bằng vốn lu động.
Chính vì lý do này nguyên vật liệu đợc quản lý tốt tức là đã quản lý tốt vốn sản
xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 8



Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

1.1.3 Yờu cu qun lý nguyờn vt liu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị
ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, đến khâu sử dụng.
Để có đợc nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này cần quản
lý chặt chẽ về số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua,
thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với khâu bảo quản, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt hệ thống kho
tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân, đo, đong đếm cũng nh thực
hiện đầy đủ chế độ bảo quản hợp lý đối với nguyên vật liệu để tránh h hỏng mất
mát.
Trong khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
quả. Việc tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự
trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc cung ứng
nguyên vật liệu không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất (giá thành sản
phẩm) làm cho lợi nhuận tăng và phần tích luỹ của doanh nghiệp cũng tăng

lên. Do vậy, trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu cũng nh khoản chi
phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm tìm ra nguyên nhân
dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Nh vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử
dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và luôn đợc
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
1.1.4 Nhim v ca k toỏn nguyờn vt liu.
Kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 9


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

-Phản ánh đầy đủ,kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên vật liệu về cả giá trị lẫn hiện vật;tính toán chính xác giá gốc của từng
loại,từng thứ nguyên vật liệu nhập,xuất,tồn kho,đảm bảo cung cấp đầy đủ,kịp
thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
-Kiểm tra,giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua,dự trữ và sử dụng
từng loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1 Phõn loi nguyờn vt liu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại nguyên vật liệu thành
từng nhóm ,từng loại,từng thứ vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ
cho yêu cầu quản lý.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học và có yêu cầu
quản lý khác nhau. Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là
điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức kế toán
nguyên vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.1.1 Phõn loi nguyờn vt liu cn c theo yờu cu qun lý ca doanh
nghip.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý,nguyên liệu,vật liệu bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu
và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng
nhng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến đợc sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm nh
hạng mục công trình, công trình xây dựng nh gạch, ngói, xi măng, sắt, thép
Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản
xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị xây
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 10


Hc Vin Ti Chớnh


khoá

Lu n v n cu i

dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của
đơn vị mình nh thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lợng vật liệu chính
và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công
nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu,
mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhng có tác dụng cung
cấp nhiệt lợng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng,
khí, rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp nh
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ một
cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại,
nhóm, thứ vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số
thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó đợc

gọi là sổ danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp.
Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ
lao động, lán trại tạm thời - để phục vụ công tác kế toán toàn bộ công cụ dụng
cụ đợc chia thành:
- Công cụ dụng cụ
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 11


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Tơng tự nh đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần phải chia
thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác
kế toán của doanh nghiệp. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ nh trên giúp
cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong quá trình thi công xây
lắp của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả các loại vật, công cụ dụng cụ.
1.2.1.2 Phõn loi nguyờn liu,vt liu cn c vo ngun gc:
_Nguyờn liu,vt liu mua ngoi

_Nguyờn liu,vt liu t ch bin,gia cụng
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
nhập kho.
1.2.1.3 Phõn loi nguyờn liu,vt liu cn c vo mc ớch v ni s
dng:
_Nguyờn liu,vt liu trc tip dựng cho sn xut kinh doanh
_Nguyờn liu,vt liu dựng cho cụng tỏc qun lý
_Nguyờn liu,vt liu dựng cho cỏc mc ớch khỏc
1.2.1.4 Đối với các doanh nghiệp tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên
máy tính.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại
phong phú và biến động thờng xuyên. Do đó, để tổ chức kế toán nguyên vật
liệu đợc chặt chẽ, hợp lý yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm,
và từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mã hoá đối tợng kế
toán nguyên vật liệu đến từng danh điểm,mã hóa các kho chứa,mã hóa hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng,mã hoá các đơn vị cung cấp
nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Vì vậy danh mục nguyên vật liệu đợc xây
dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng tồn kho (TK 152) sẽ
tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng nguyên vật liệu. Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 12


Hc Vin Ti Chớnh

khoá


Lu n v n cu i

chỉ ra danh điểm nguyên vật liệu,chỉ ra kho chứa,đơn vị cung cấp và để tăng cờng tính tự động hoá, có thể đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng nguyên
vật liệu ở phần danh mục.
1.2.2 ỏnh giỏ nguyờn vt liu.
1.2.2.1 Nguyờn tc ỏnh giỏ nguyờn vt liu:
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho nên về nguyên tắc đánh giá nguyên
vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.Theo chuẩn mực
kế toán số 02 Hàng tồn kho hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc đánh giá
theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của vật t là giá trị ớc tính của vật t
trong kỳ SXKD bình thờng trừ đi chi phí ớc tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi
phí ớc tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật t đợc xác định cụ thể cho từng loại,bao gồm:Chi phí mua,chi
phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật t đó.
Chi phí mua của vật t bao gồm giá mua,các loại thuế không hoàn lại,chi
phí vận chuyển,bốc xếp,bảo quản trong quá trình mua vật t trừ ra các khoản
chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán.
Trờng hợp sản xuất nhiều loại vật t trên một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách đợc các chi phí chế biến thì phảI phân bổ
các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trờng hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ đợc tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc,giá trị này đợc loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công và các khoản chi
phí khác phát sinh trên mức bình thờng,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh
nghiệp không đợc tính vào giá gốc vật t.
1.2.2.2 ỏnh giỏ nguyờn vt liu:
* Xỏc nh tr giỏ vn thc t nguyờn vt liu nhp kho:

Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng
nguồn nhập:
-i vi nguyờn vt liu mua ngoi: trị giá vốn thực tế nhập kho bao
gồm : giá mua ghi trên hóa đơn(cả thuế nhập khẩu-nếu có),cộng với các chi phí
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 13


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

mua thực tế.Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển,bốc xếp,bảo quản,chi
phí phân loại,bảo hiểm,công tác phí của cán bộ mua hàng,chi phí mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua vật t.
+Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu đợc
phản ánh ở TK 152 theo giá mua cha có thuế GTGT,số thuế GTGT đợc khấu trừ
phản ánh ở TK133-Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,phúc lợi,dự án thì giá trị nguyên vật liệu
mua vào đợc phản ánh trên TK152 theo tổng giá thanh toán.
-i vi nguyờn vt liu t ch bin,tr giỏ vn thc t bao gm giỏ thc
t ca nguyờn vt liu xut ch bin cng vi chi phớ ch bin.
-i vi nguyờn vt liu thuờ ngoi gia cụng,tr giỏ vn thc t bao gm

giỏ thc t ca vt t xut thuờ ngoi ch bin,chi phớ vn chuyn t doanh
nghip n ni ch bin v ngc li,chi phớ thu gia cụng ch bin.
-i vi nguyờn vt liu nhn gúp vn liờn doanh,vn gúp c phn,tr
giỏ vn thc t l giỏ c cỏc bờn tham gia liờn doanh.gúp vn chp thun.
-i vi nguyờn vt liu c cp,trị giá vốn thực tế nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
-i vi nguyờn vt liu c biu tng,c ti tr,trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
-Trong điều kiện áp dụng máy vi tính:
Trong điều kiện áp dụng máy vi tính, các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu
cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí mua đợc tính vào giá vốn
hàng nhập kho. Trờng hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại nguyên vật liệu thì
chơng trình cũng cho phép nhập cùng nhng phải cùng kho. Nếu phát sinh chi
phí thu mua, cần phân bổ chi phí cho từng loại nguyên vật liệu nhập kho để làm
căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập các
nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu cần thiết xây dựng danh mục chi tiết các chứng
từ nhập nh: phiếu nhập vật liệu, phiếu nhập vật liệu mua nhập khẩu,yêu cầu đối
với chơng trình là không chỉ quản lý đợc nguyên vật liệu nhập kho mà còn phải
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 14


Hc Vin Ti Chớnh

Lu n v n cu i

khoá


tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bày trên tờ khai thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ. Bên cạnh đó, để tăng cờng tính tự động hoá khi nhập dữ liệu, chơng
trình phải tự động tính thuế GTGT khi nhập giá mua, mức thuế suất thuế GTGT
và điền vào bút toán.
* Xỏc nh tr giỏ vn thc t nguyờn vt liu xut kho
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phơng tiện kĩ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp có thể xác định trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo một trong bốn phơng pháp đợc quy định trong chuẩn mực hàng tồn kho ( chuẩn mực số 02) sau đây:
_Phng phỏp tớnh theo giỏ ớch danh:Theo phơng pháp này,doanh
nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng.Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế
của lô hàng đó.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, giá trị đơn vị nguyên vật liệu tơng đối
lớn có thể nhận diện đợc từng lô hàng.
Nhợc điểm: phơng pháp này trở nên phức tạp khó theo dõi nếu doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu.
_Phng phỏp bỡnh quõn gia quyn ti thi im xut kho hoc cui k:
Theo phơng pháp này,kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ,sau đó lấy số lợng vật t xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính.
Trị giá vốn
thực
tế
nguyên
vật
liệu xuất kho

=


Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

số lợng nguyên vật
liệu xuất kho

x

đơn giá bình
quân gia quyền

Trang 15


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ ( đợc tính vào cuối kỳ kế
toán) đợc gọi là ĐGBQ cả kỳ hay ĐGBQ cố định. Theo cách tính này khối lợng tính toán giảm nhng chỉ tính đựoc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào thời
điểm trớc mỗi lần xuất đợc gọi là ĐGBQ liên hoàn hay ĐGBQ di động. Theo
cách tính này, xác định đợc trị giá vốn thực tế hàng ngày cung cấp thông tin đợc kịp thời. Tuy nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng
pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu
không nhiều, hoặc có chủng loại nguyên vật liệu nhiều nhng đã làm kế toán

trên máy.
_Phng phỏp nhp trc,xut trc:Theo phơng pháp này,giả thiết số
vật t nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật t
xuất kho.Do đó vật t tồn cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập kho
sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu theo dõi đợc số lợng, đơn giá của
từng lần nhập.
_Phng phỏp nhp sau xut trc: Theo phơng pháp này giả định hàng
nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của nhãng
lần nhập sau cùng. Do vậy, trị giá vốn thực tế của hàng tồn cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, theo dõi đợc số lợng, đơn giá của
từng lần nhập.
Nhợc điểm của phơng pháp này là khối lợng tính toán nhiều, phức tạp dễ
xảy ra sai sót nếu đơn vị nào tính toán thủ công. Vì vậy, sẽ phù hợp hơn với
doanh nghiệp nào thực hiện kế toán trên máy.
_Phơng pháp hệ số giá: Đối với doanh nghiệp mua vật t thờng xuyên có sự
biến động về giá cả,khối lợng,chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để
đánh giá vật t.Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục
vụ cho công tác hạch toán chi tiết vật t.Giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài.Sử dụng giá hạch toán,việc xuất kho hàng ngày đợc thực hiện theo
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 16


Hc Vin Ti Chớnh


Lu n v n cu i

khoá

giá hạch toán,cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp.Để tính đợc giá thực tế,trớc hết phải tính hệ số giá thực tế và giá hạch toán
của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ(H) theo công thức sau:

Hệ số giá (H) =

Tr giỏ thc t NVL
tn u k

+

Tr giỏ vn thc t NVL
nhp trong k

Tr giỏ hch toỏn NVL + Tr giỏ hch toỏn NVL
tn u k
nhp trong k

Sau đó,tính trị giá nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn
trị giá hạch toán
hệ số giá
thực tế NVL
=
x

NVL xuất kho
(H)
xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại
nguyên vật liệu.
Trong điều kiện áp dụng máy vi tính hiện nay: Đối với các nghiệp vụ xuất
nguyên vật liệu thì chơng trình phải tự động tính đợc giá vốn xuất kho. Theo
quy định, giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho có thể tính đợc bằng một trong
các phơng pháp trên. Khi xuất kho nguyên vật liệu cần thiết phải lựa chọn các
chứng từ phù hợp, các chứng từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Có TK 152, kế toán
ghi Nợ TK liên quan và nhập số chứng từ phiếu xuất, tên nguyên vật liệu, số lợng, tên kho, chơng trình sẽ thông báo số lợng tồn kho ở mỗi kho có đủ xuất
hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Tuy nhiên, chơng trình cũng
có thể cha tính ngay đợc mà phải tính lại giá vốn. Khi xuất nguyên vật liệu cho
sản xuất còn cần phải chỉ ra tên đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản
mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
1.3 Kế TON CHI TIT NGUYấN VT LIU
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ nguyên vật
liệu về số lợng và giá trị.

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 17


Hc Vin Ti Chớnh


khoá

Lu n v n cu i

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo từng ngời
chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô,từng loại,từng thứ vật t.
Tổ chức kế toán chi tiết vật t trong doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với
kế toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa
các loại kế toán,đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra,giám sát của kế toán đối
với kế toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải theo dõi đợc tình hình nhập, xuất kho của từng thứ, từng nhóm,
từng loại nguyên vật liệu về hiện vật đối với từng kho, về cả hiện vật và giá trị
với phòng kế toán.
+ Phải đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu
hạch toán chi tiết ở kho và ở phòng kế toán, giữa số liệu của kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết.
+ Phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời theo yêu cầu quản lý.
Do đó, phải xây dựng đợc mối quan hệ về việc luân chuyển chứng từ giữa kho
và phòng kế toán.
1.3.1 Chng t s dng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật t đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo Luật Kế toán và chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
Quyết định số 15-2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính,
các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (03 - BH)

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 18


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

Các chứng từ bắt buộc phải đợc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, còn doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh,
ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2 S k toỏn chi tit nguyờn vt liu:
- Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến đối tợng kế toán cần hạch toán chi tiết. Tuỳ thuộc vào phơng
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng
các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
+ Thẻ kho.
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển.

+ Sổ số d.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập, xuất; các bảng luỹ kế tổng hợp nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3 Phng phỏp k toỏn chi tit nguyờn vt liu:
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do
nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật
liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại vật liệu.
Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng nh việc
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế
toán có thể thực hiện theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu lu chuyển
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 19


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i


- Phơng pháp sổ số d
Mọi phơng pháp đều có những nhợc điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết
vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phơng pháp
thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và nh vậy cần thiết phải nắm
vững nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phơng pháp đó.
1.3.2.1. Phơng pháp thẻ song song
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải triểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định
kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã đợc
phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu
giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Với t cách kiểm tra, đối chiếu nh trên, phơng pháp thẻ song song có
u điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc
ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật
liệu theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phơng pháp thẻ song song
có nhợc điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng, khối lợng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật t
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng
của kế toán.

1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 20


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống
nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chieué luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả
năm nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
đợc theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là giảm đợc khối lợng ghi chép
của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhng có nhợc điểm là việc ghi sổ
vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị)
công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chi tiến hành đợc vào cuối tháng do trong tháng kế toán không
ghi sổ. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với những

doanh nghiệp, u nhợc điểm nêu trên phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc
áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất
không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d:
Nội dung phơng pháp sổ số d hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kiết
kế nh sau:
- ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho, nhng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 21


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn
(cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
đợc khối lợng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và

theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, tạo điều
kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở
doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thờng xuyên của kế toán đối với
việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phơng pháp này cũng có nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá
trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể không nhận biết
đợc số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho.
Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số d và bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai
sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức. Phơng pháp sổ số d đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng
xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật
liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho,
yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối
cao.
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
1.4.1.1 Khỏi nim phng phỏp kờ khai thng xuyờn:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là việc nhập xuất nguyên vật liệu đợc
thực hiện thờng xuyên,liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập,xuất kho để ghi và
tài khoản nguyên vật liệu (TK 152).
1.4.1.2 Ti khon k toỏn s dng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu,kế toán
sử dụng các tài khoản sau đây:

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 22



Hc Vin Ti Chớnh

Lu n v n cu i

khoá

-TK151-Hàng mua đang đi đờng.Tài khoản này phản ánh trị giá vật t,hàng
hóa doanh nghiệp đã mua,đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và số hàng đang đI đờng cuối tháng trớc.
Kết cấu tài khoản này nh sau:
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
-Trị giá vật t,hàng hóa đang đi đ
ờng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
-Kết chuyển trị giá vật t,hàng hóa
đang đI đờng cuối tháng từ TK
611(phơng pháp kiểm kê định
kỳ)

-Trị giá vật t,hàng hóa đang đI đờng
cuối tháng trớc,tháng này đã về nhập
kho hay đa vào sử dụng ngay
-Kết chuyển trị giá vật t,hàng hóa
đang đI đờng đầu kỳ sang TK611(ph
ơng pháp kiểm kê định kỳ)

Số d nợ:Phản ánh trị giá vật t,hàng hóa đang đI đờng cuối tháng
-TK152-Nguyên liệu và vật liệu.Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của nguyên liệu,vật liệu theo giá gốc.

Kết cấu tài khoản này nh sau:
TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu
-Trị giá gốc của nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-Số tiền điều chỉnh tăng giá khi
đánh giá lại nguyên vật liệu
-Kết chuyển giá gốc của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ từ
TK611(phơng pháp kiểm kê định
kỳ)

-Trị giá gốc của vật liệu xuất dùng
-Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại
nguyên vật liệu
-Số tiền đợc giảm giá nguyên vật
liệu khi mua
-Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát
hiện khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá gốc của nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ sang TK611(ph
ơng pháp kiểm kê định kỳ)

Số d nợ:Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.
Ngoài ra,kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu còn sử dụng nhiều
tài khoản liên quan khác nh: TK 111, TK 112,TK 133,TK 331,TK141, TK
621,TK 627,TK 642,...
1.4.1.3 Trỡnh t k toỏn cỏc nghip v ch yu
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03


Trang 23


Hc Vin Ti Chớnh

khoá

Lu n v n cu i

S 1.1: Trỡnh t k toỏn cỏc nghip v ch yu

1.4.2 kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
1.4.2.1 Khỏi nim phng phỏp kim kờ nh k
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình
hình nhập,xuất vật t ở các tài khoản nguyên vật liệu (TK152).Các tài khoản này
chỉ phẩn ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.Việc nhập,xuất
nguyên vật liệu hàng ngày đợc phản ánh ở TK611-Mua hàng.
1.4.2.2 Ti khon k toỏn s dng
Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 24


Hc Vin Ti Chớnh

Lu n v n cu i

khoá


Để ghi chép vật t theo phơng pháp kiểm kê định kỳ,kế toán sử dụng
TK 152,TK 611-Mua hàng.
Kết cấu tài khoản 611 nh sau:
TK 611 - Mua hàng
-Trị giá thực tế hàng hóa,vật
liệu,công cụ dụng cụ tồn kho đầu
kỳ (theo kết quả kiểm kê),hàng
đang gửi đi bán đầu kỳ
-Trị giá thực tế hàng hóa,nguyên
vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào
trong kỳ

-Trị giá thực tế hàng hóa,vật t tồn
kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm
kê),hàng đang gửi đi bán cuối kỳ
-Chiết khấu thơng mại mua hàng đợc
hởng
-Trị giá vật t,hàng hóa trả lại cho ng
ời bán hoặc đợc giảm giá
-Trị giá thực tế vật t,hàng hóa xuất
trong kỳ

Tài khoản 611-Mua hàng không có số d cuối kỳ và gồm 2 tài khoản cấp 2
-TK6111-Mua nguyên vật liẹu
-TK6112-Mua hàng hóa
Kết cấu tài khoản 152 nh sau:
TK 152 - Nguyên vật liệu
-Bên nợ: Phản ánh số kết chuyển
trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu

tồn cuối kỳ

-Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ

-Số d: Trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu hiện có

1.4.2.3 Trỡnh t k toỏn cỏc nghip v ch yu
S 1.2: Trỡnh t k toỏn nhp xut vt t theo phng phỏp kim kờ
nh k

Sinh viờn: Lờ Tuyt Nhung
Lp: CQ 44/21.03

Trang 25


×