Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.88 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán
Lời nói đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và
hoạt động sản xuất. Cho đến nay, cùng với chính sách mở cửa, các doanh
nghiệp đã ra sức hoạt động sản xuất, kinh doanh điều này đã góp phần quan
trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên
đà ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
lấy thu bù chi ( tự lấy những thu nhập của mình để bù đắp những chi phí đã bỏ
ra ) và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải
quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đén
khi thu đợc vốn về, đảm bảo thu nhập cho dợn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Ngân Sách Nhà Nớc và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp
hàng đầu không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động
sản xuất, thơng mại của doanh nghiệp.
Hạch toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phi nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh, thông thờng chi phí nguên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 70% giá trị sản phẩm. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể
làm tăng hoặc giảm giá trị sản phẩm. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan
tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một chi
phí nguyên vật liệu nh cũ sẽ làm ra đợc nhiều sản phẩm hơn, tức là làm cho giá
thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lợng, bởi vậy làm tốt công tác kế toán
nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí , giảm giá thành, tăng
thu nhập cho doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu rất thiết thực, một vấn đề đang
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán


dợc quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất, thơng mại của các doanh nghiệp
hiện nay.
Nhận thức dợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
việc quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thơng mại Phúc Tiến em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty trách nhiệm
hữu hạn sản xuất và thơng mại Phúc Tiến làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài, em
nhận đợc sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo Phạm Ngọc Thảo và các thầy, cô
giáo trong khoa kế toán trờng CAO ĐẳNG TàI CHíNH quản tri kinh
doanh, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của công ty
em thực tập, kết hợp với kiến thức đã học hỏi ở trờng và sự nỗ lực của bản thân,
nhng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy
giáo Phạm Ngọc Thảo và các thầy cô giáo trong khoa kế toán trờng cao
đẳng tài chính quản trị kinh doanh, cùng các cô, anh, chị trong
công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề gồm 3 chơng: ( ngoài lời nói đầu và kết luận)
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thơng mại phúc tiến.
Chơng III: Hớng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thơng mại phúc tiến.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán
Chơng I:
Một số lý luận chung về kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu và hạch
toán kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất. Nguyên vật
liệu là đối tợng của lao động đã qua sự tác động của con ngời. Trong đó vật liệu
là những nguyên liệu đã trải qua chế biến, vật liệu đợc chia thành: vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Việc phân chia
nguyên vật liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính
vật lý, hoá học hoặc khối lợng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu
thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuát sản phẩm gắn liền với việc sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Và trong quá trình đó vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
lên sản phẩm xuất bán. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thơng mại Phúc Tiến thì
chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn từ 65% - 70% trong tổng
giá trị sản phẩm. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không có
ảnh huởng lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, việc
cung cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lợng, chất lợng các sản
phẩm sản xuất ra phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng của vật liệu mà chất lợng sản
phẩm là một điều đầu tiên để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trờng.
Trong cơ chế hiện nay, việc cung cấp nguyên vật liệu còn đảm bảo giá cả hợp
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán
lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với các hoạt động sản xuát kinh doanh của các
doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành đợc các hoạt
động sản xuất sản phẩm.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm, thông qua công tác kế toán nguyên vật
liệu, từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý, lãng phí hay tiết
kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm
trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ
sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng vật liệu giữ một vị trí
quan trọng không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất sản phẩm là một ngành sản xuất vật chất mang tính công
nghiệp, sản phẩm của ngành này là những máy móc, cuộn thép, những thiết bị
bằng thép có kết cấu phức tạp, mẫu mã và kiểu dáng đẹp, phù hợp với nhu cầu
thực tiễn của ngời tiêu dùng.
Từ đặc điểm riêng của ngành sản xuất thép, làm cho công tác quản
lý, sử dụng vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hởng lớn từ môi trờng bên ngoài nên
cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Quản lý
nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do
trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phơng pháp quản lý cũng
khác nhau.
Hiện nay, nến sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở
thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã
hội. Việc sử dụng vật liệu một các hợp lý, có kế hoạch và ngày càng đợc coi
trọng. Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời nhằm tăng hiệu
quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu ảnh hởng
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán
và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác
của việc hạch toán giá thành tì trớc hết cũng phải hạch toán vật liệu.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, quy cách, chủng

loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế haọch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận
kế toán- Tài chính cần có sự quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa
chọn nguồn vật t, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phơng tiện vận
chuyển, và nhát là giá mua, cớc phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải dự toán
những biến động về cung, cầu và giá cả vật t trên thị trờng để đề ra biện pháp
thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá
mua vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của ngời
bán vật t, ngời vận chuyển.
Việc tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng ché độ bảo quản đối
với từng loại vật liệu tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là
một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp
phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
sản phẩm đợc diễn ra một cách bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
việc cung ứng vật t không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán
chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật
liệu đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ việc tiến hành phân tích tình hình
sử dụng vật liệu cũng là những khoản chi phí vật liệu do quá trình sản xuất sản
phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho
một đợn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng
tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử
dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
doanh nghiệp luôn đợc các nhà quản lý quan tâm.
3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thép.

Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật liệu,
từ chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thép cần thực
hiện các nhiệm vụ sau đây.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực
tế vật liệu để thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất sản phẩm.
+Ap dụng đúng đắn các phơng pháp về kĩ thuật hạch toán vật liệu, hớng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu ( lặp chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở chế độ đúng
phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong coong tác kế
toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật t phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật t thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất
phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đa vào
sử dụng và đã tiêu hao quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong câc doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gôm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành sản xuất thép với nội dung kinh tế và tính năng lý
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán
hoá học khác nhau. Đẻ có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với
từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị cần thiết phai tiến hành phân
loại nguyên vật liệu.
Trớc hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong
quá trình thi công sản xuất, căn cứ vào quá trình quản lý của doanh nghiệp thì

nguyên vật liệu đợc chia làm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế
+ Thiết bị lắp đặt cơ bản
+ Phế liệu
Trong đó mỗi loại, nhóm , thứ vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ
thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Ký
hiệu đó đợc gọi là sổ danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm
vi doanh nghiệp.
2. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1. Đánh giâ vật liệu theo giá nhập kho.
- Đối với vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là gí mua ghi
trên giá mua ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác- nếu có ) cộng với
( các chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi,
tiền phạt, tiền bồi thờng ) trừ đi ( các khoản chiết khấu giảm giá- nếu có ).
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhập kho là giá thực tế vật liệu xuất gia công chế biến cộng với
các chi phí gia công, chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế vật
liệu nhập kho là giá thực tế xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó vào doanh nghiệp cộng với
số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Đối với trờng hợp vật liệu do đợn vị góp vốn liên doanh thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh
giá.
- Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính.

2.2. Giá thực tế xuất kho.
Đảm bảo tính nhất quán trong công tác kế toán để tính trị giá thực tế của
nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các trờng hợp:
Tính theo giá tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên số lợng vật
liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
*. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền

*. phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Theo đơn giá thực
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Số lợng vật
liệu xuất kho
x
đơn giá bình quân
vật liệu tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Số lợng vật
liệu xuất kho
đơn giá bình
quân
x
Đơn giá bình

quân
trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + số lợng vật liệu nhập trong kỳ
=
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán
tế của lần nhập trớc với lợng xuất kho của lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất
kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trớc đợc tính theo đơn giá lần nhập tiếp
theo ). Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho của các kỳ sau.
*. Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc, sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho tính ra giá theo thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn
giá thực tế của lần nhập sau cùng với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng.
Số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần nhập đầu
kỳ.
*. tính theo giá thức tế đích danh:
Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo từng
lô hàng. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho
và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính theo giá thức tế của giá xuất
kho.
3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trong một thời gian dài có thể là giá kế hoạch của vật liệu. Nh vậy có thể là
hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhạp xuất.
Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo đơn giá thực tế để có số liệu ghi vào
sổ tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Viẹc điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế tiến hành nh sau:
Để tính dợc giá thực tế của hàng xuất kho phải xác định đợc hệ số giữa giá

thực tế và giá hạch toán luân chuyển trong kỳ (H).
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + số lợng vật liệu nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán
sau đó tính giá trị thực tế của hàng xuất trong kỳ.
4. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu.
4.1. Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định QĐ- CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ nguyên vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT).
Biên bản kiểm kê vật t,sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08- VT).
Hoá đơn giá trị gia tăng (m ẫu 01 VT).
Phiếu xuất kho hàng gửi dại lý ( mẫu 04 - xkdl)
. Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của các doanh nghiệp
có thể sử dụng them các chứng từ kế toán khác. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình
hình cụ thể của doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình
thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải nộp kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu kiểu , nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
H =
Giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
vật liệu xuất trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật liệu bình quân trong kỳ
x
Trị giá hạch toán của
vật liệu xuất trong kỳ
=
Số lợng vật liệu xuất
trong kỳ
x
Đơn giá hạch toán
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán
kinh tế phát sinh. Các chứng từ khi hạch toán ban đầu phải đợc tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian do ké toán trởng quy định phục vụ cho việc
phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên
quan. Tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu kế toán nguyên vật liệu sẽ thuận lợi
cho công tác hạch toán nhập- xuất-tồn kho nguyên vật liệu.
4.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song.
+ Trình tự ghi chép ( sơ đồ 1).
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho
3
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán
Sơ đồ 1: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp thẻ song song

1 1


2 2
4
Ghi chú:

Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
+ Nội dung : Việc ghi chép tình hình xuất- nhập- tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ tiến hành ghi theo số lợng. Kế toán sử dụng
thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình xuất- nhập- tồn kho theo chỉ
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho
Bảng kê
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Chứng từ
nhập
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán
tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liẹu có két cấu
giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.
+ Ưu nhợc điểm:

Ưu điểm : ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm : việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu và số lợn. Ngoài ra việc kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên
và trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Trình tự ghi sổ ( theo sơ đồ 2 )
Sơ đồ 2: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

1 1
4
2 2
3

Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán
+ Nội dung: việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống
nh phơng pháp thẻ song song. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho dùng cho
cả năm nhng cuối tháng chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
chép, kế toán luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập- xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất định kỳ do thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu đợc ghi chép cả
về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu luân
chuyển giax thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

+ Ưu nhợc điểm:
Ưu điểm : khối lợng ghi chép của kế toán giảm bớt do ghi một lần vào
cuối tháng.
Nhợc diểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán vẫn có trùng lặp về
chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu, giữa kho và phòng kế toán cũng tiến
hành vào cuối tháng dẫn tới hạn chế tác dụng kiểm tra.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không nhiều
nghiệm vụ xuất- nhập, không bố chí riêng nhân viên ké toán chi tiết nguyên vạt
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
Phơng pháp sổ số d:
Trình tự ghi chép ( sơ đồ 3 )
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Bảng tổng hợp N-X-T
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ số dư
Chứng từ
xuất
Bảng kê lũy
kế xuất
Bảng kê xuấtBảng kê
nhập
Bảng kê lũy
kế nhập
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp sổ số d.


Ghi chú:
Ghi hàng ngày.

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu, kiểm tra
+ Nội dung: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d và cột
số lợng. Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình
hình nhập- xuất. Từ bảng kê nhập- xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập- lũy kế
xuất, rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập- xuất tồn kho theo từng
nhóm, từng loại nguyên vật liệu.
Cuối tháng khi nhập sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tiền cuối
tháng thủ kho ghi ở sổ số d và đơ giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào
cột số tiền trên sổ số d.
* Ưu nhợc điểm:+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán công việc đợc tiến hành đề
trong tháng.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán
+ Nh ợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị bởi vậy muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng loại nguyên vật liệu về mặt hiện vật nhiều
khi phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót
nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp trong trờng hợp các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ phát sinh nhập xuất nhiều, thờng xuyên, nhièu chủng loại nguyên
vật liệu. Với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập
xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật t, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán
bộ kế toán vững vàng.
4.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
4.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (

kktx ).
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi tình hình hiện
có và sự biến động ( tăng, giảm ) nguyên vật liệu một cách thờng xuyên,
liên thục. Để phản ánh nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.Ngoài các tài khoản trên trong quá
trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng một tài khoản khác
có liên quan nh: TK 331, 111, 112, 311, 1381, 141,
toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ ( sơ đồ 4 ).
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 17 Khoa KÕ to¸n
S¬ ®å 4
TK 711 TK111,112,331 TK152 TK 111,112,331
2a 10a
1 TK133(1) TK133(1)
2b 10b

TK151 TK128,122

11
Tk411 3a 3b
TK412
11a 11b
4
Tk154
TK621,627,641
12
5
TK154

TK128,222
6 13
Tk642,338(1) TK632
7
14
TK621,627
TK642,138(1)
8
15


TK412 TK412
Sinh viªn: D¬ng ThÞ TuyÕt Líp KT36E
9
16
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán
Ghi chú:
1: Phản ánh số chiết khấu đợc hởng.
2a: Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho
2b: Phản ánh thuế VAT đợc khấu trừ
3a:Phản ánh vật liệu đi đờng nhập kho
3b:Phản ánh vật liệu đi đờng nhập kho
4: Đợc cấp, góp, biếu tặng, viện trợ bằng vật liệu
5: Phản ánh nhập kho vật liệu tự chế, thuê ngoài gia công chế biến.
6: Phản ánh nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu
7: Phản ánh vật liệu thừa khi kiẻm kê
8: Vật liệu sử dụng thừa khi nhập kho
9: Đánh giá tăng vật liệu
10a:Phản ánh số giảm giá trả lại vật liệu
10b:Phản ánh số thuế VATcủa số vật liệu giảm giá trả lại

11: Phản ánh vốn góp liên doanh bằng vật liệu
11a:Phản ánh trị giá vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh giá
11b: Phản ánh trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh
giá
12: Xuất vật liệu sử dụng cho các bộ phận
13: Xuất vật liệu thuê ngoài chế biến
14: Xuất bán vật liệu
15: Phản ánh vật liệu thiếu khi kiẻm kê
16: Phản ánh đánh giá giảm vật liệu.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp ( sơ đồ 5).
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
TK 632
11a 11b
14
7
Tk 642,3381
TK 1128,228
15
9
8
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán
Sơ đồ 5:
TK 711 TK111,112,331 TK152 TK 111,112,331
2 10
1

TK151 TK128,122

11

Tk411 3a 3b
TK412
4
Tk154
TK621,627,641
12
5
TK154
6 13

Ghi chú
1: Phản ánh số chiết khấu đợc hởng.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
TK 621,627
TK 412
TK 642,1381
TK412
16
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán
2: Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho
3a:Phản ánh vật liệu đi đờng cuối kỳ
3b:Phản ánh vật liệu đi đờng nhập kho
4: Đợc cấp, góp, biếu tặng, viện trợ bằng vật liệu
5: Phản ánh nhập kho vật liệu tự chế, thuê ngoài gia công chế biến.
6: Phản ánh nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu
7: Phản ánh vật liệu thừa khi kiẻm kê
8: Vật liệu sử dụng thừa khi nhập kho
9: Đánh giá tăng vật liệu
10a:Phản ánh số giảm giá trả lại vật liệu
10b:Phản ánh số thuế VATcủa số vật liệu giảm giá trả lại

11: Phản ánh vốn góp liên doanh bằng vật liệu
11a:Phản ánh trị giá vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh
giá11b: Phản ánh trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế mà bên liên doanh đánh
giá
12: Xuất vật liệu sử dụng cho các bộ phận
13: Xuất vật liệu thuê ngoài chế biến
14: Xuất bán vật liệu
15: Phản ánh vật liệu thiếu khi kiẻm kê
16: Phản ánh đánh giá giảm vật liệu.
4.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
=
Trị giá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá trị nhập
kho trong kỳ
Trị giá
xuất kho
_ Trị giá tồn
kho cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán
Với cơ sở và cách tính trị giá xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho là con số
tổng hợp không thể hiện rõ đợc trị giá vật t hàng hoá xuất kho cho từng đối t-
ợng, từng nhu cầu là bao nhiêu.
Tài khoản sử dụng: TK611 phản ánh nhập xuât nguyên vật liệu. TK
152,153,151 phản ánh trị giá vật liệu tồn kho và các tài khoản liên quan khác.
TK 611 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:

- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
theo kết quả kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hoá
đem bán bị trả lại.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ( theo kết
quả kiểm kê ).
- Trỵ giá thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ hoặc
giá trị thực tế hàng xuát bán ( cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ ) .
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá mua vào trả lại cho ngời bán đợc
giảm giá. TK611 ( mua hàng ): không có số d cuối kỳ và có hai tài
khoản cấp 2 đó là: TK611 mua nguyên vật liệu, TK6112 mua hàng
hoá.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán
Sơ đồ 6:
Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ trong doanh nghiệpáp dụng
thuế vat theo phơng pháp khấu trừ
TK151,152 TK611 TK111,112,331
1 5a
TK133(1)
TK711 5b TK151,152
TK111,112,331
2 3a
TK133 6
3b
TK 411,128,631 TK621,627,641
4 7
Ghi chú:

1. Kết chuyển vật liệu tồn đầu kỳ
2. Phản ánh chiết khấu đợc hởng
3a. Phản ánh vật liệu mua vào trong kỳ
3b. Thuế VAT đợc khấu trừ
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán
4.Phản ánh vật liệu đợc cấp, đợc nhận lại vốn liên doanh
5a. Đợc giảm giá trả lại vật liệu
5b. Thuế VAT của vật liệu đợc giảm giá trả lại ngời bán
6. Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ
7. Giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ. Doanh nghiệp áp dụng thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
( sơ đồ 7 )
Sơ đồ 7
TK151,152 TK611 TK111,112,331
1 5
TK711
TK111,112,331

2 3 6
TK 411,128,631 TK621,627,641
4 7
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
TK 151,152
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán
Ghi chú:
1. Kết chuyển trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
2. Phản ánh chiết khấu đợc hởng
3. Phản ánh vật liệu mua vào trong kỳ

4.Phản ánh vật liệu đợc cấp, đợc nhận lại vốn liên doanh
5. Đợc giảm giá trả lại vật liệu
6. Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ
7. Giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ
5. Sổ sách kế toán nguyên vật liệu.
Theo quy định hiện hành có 4 hình thức sổ sách kế toán đó là:
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Để áp dụng thực tế so với phần II của luận văn mục này đề cập cụ thể hơn về
sổ sách kế toán nguyên vật liệu sử dụng bởi hình thức nhật ký chứng từ. Với
hình thức này kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đợc thực hiện trên nhiều sổ sách
kế toán. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra nh: phiếu xuất,
phiếu nhập, hoá đơn GTGTlấy số liệu ghi trực tóêp vào nhật ký, chứng từ,
chứng từ liên quan. Nhật ký chứng từ 1,2,,10 hoặc bảng kê có liên quan
( bảng kê số 3 ) và sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng căn cứ
vào bảng kê 4,5,6 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái tài khoản 152
để lập báo cáo kế toán ( theo sơ đồ 8 ).
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán
Sơ đồ 8 :
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Sinh viên: Dơng Thị Tuyết Lớp KT36E
Sổ thẻ chi
tiết
nguyên

vật liệu
Bảng kê số 3Bảng phân bổ
số 2
Các chứng từ gốc:
- Hoá đơn ( GTGT)
- Phiếu xuất kho.
- Phiéu nhập kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Các chứng từ gốc
khác
Các chứng từ có
liên quan ( NKCT
1,2,3, ,10 )
Bảng tổng
hợp chi tiết
NVL
Bảng kê 4,5,6
Nhật ký
chứng từ sô7
Sổ cái TK152
Báo cáo kế
toán

×