Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng dược phẩm của DHG từ 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Bài tập nhóm: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH
HÀNG DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CP DƯỢC HẬU GIANG

Giảng viên: Ths. Huỳnh Phú Thịnh
Sinh viên : Nhóm 3
Lớp : DH8QT

Long Xuyên, ngày 23 tháng 11 năm
2010


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

MỤC LỤC
 -
2.1.1 Yếu tố kinh tế.................................................................................................................9
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội..................................................................................................11
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật:............................................................................................11
2.1.4 Yếu tố tự nhiên.............................................................................................................12
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ ngày 03.09.2010)...............................13
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu.........................................................................................................13
2.1.6 Yếu tố công nghệ.........................................................................................................14

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

i




Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

DANH MỤC HÌNH
 -
2.1.1 Yếu tố kinh tế.................................................................................................................9
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội..................................................................................................11
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật:............................................................................................11
2.1.4 Yếu tố tự nhiên.............................................................................................................12
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ ngày 03.09.2010)...............................13
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu.........................................................................................................13
2.1.6 Yếu tố công nghệ.........................................................................................................14

DANH MỤC BẢNG
 -
2.1.1 Yếu tố kinh tế.................................................................................................................9
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội..................................................................................................11
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật:............................................................................................11
2.1.4 Yếu tố tự nhiên.............................................................................................................12
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ ngày 03.09.2010)...............................13
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu.........................................................................................................13
2.1.6 Yếu tố công nghệ.........................................................................................................14

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

ii



Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Chương I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
VÀ NGÀNH HÀNG DƯỢC PHẨM
 -
1.1 Tổng quát về công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Ngày thành lập:02/09/1974
Địa chỉ trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, Quận Ninh Kiều, Thành
Phố Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3891433-890802-890074. Fax:0710895209
Email: dhgpharma.com.vn. Website: www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực
phẩm chế biến; xuất khẩu dược liệu, dược phẩm; nhập khẩu trang thiết bị sản
xuất thuốc, trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm1.
1.2 Lịch sử hoạt động của công ty
1.2.1 Quá trình hình thành
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí Nghiệp Dược
phẩm 2/9 thành lập ngày 02/09/1974. Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9
chuyển thành Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng
thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây
Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc công ty Y tế tỉnh Hậu Giang. Công
ty Dược thuộc công ty Y tế Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí nghiệp
Dược phẩm 2/9 , Công ty Dược Phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày 19/09/1979,
03 đơn vị hợp nhất thành Xí Nghiệp Liên Hợp Dược Hậu Giang. Năm 1992 Xí
Ngiệp Liên hợp dược Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN xí nghiệp liên hợp
Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y Tế TP. Cần Thơ.

Ngày 02/09/2004 xí nghiệp liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi
mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào hoạt
động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.2
1.2.2 Quá trình phát triển
1

Không ngày tháng. Không tác giả. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
(Đọc ngày 10/11/2010)
2
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Báo cáo Công ty CP Dược Hậu
Giang [trực tuyến]. Đọc từ: _43d5
a079_281952233ff9.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 1


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Từ năm 1988, khi nền kinh tế các nước chuyển sang kinh tế thị trường,
công ty vẫn còn hoạt động trong những điều kiện khó khăn: máy móc thiết bị
còn lạc hậu, công xuất thấp, sản xuất không ổn định, áp lực làm việc gay gắt,…
Tổng vốn kinh doanh năm 1988 là 895 triệu đồng, công ty chưa có khả năng tích
luỹ, tái sản xuất mở rộng. Doanh số bán hàng năm 1988 đạt 12.339 triệu đồng,
trong đó giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất chỉ đạt 3.181 triệu đồng ( chiếm
tỷ trọng 25% trong tổng doanh thu).3
Trước tình hình này, Ban lãnh đạo Dược Hậu Giang đã thay đổi chiến
lược “ đầu tư có trọng điểm”. Nguyên lý 20/80 được DHG vận dụng trong tất cả
các mặt hoạt động (chiến lược sản phẩm, khách hàng và đội ngũ nhân sự,…

nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty. Cụ thể DHG chuyển đổi hợp
lý cơ cấu sản phẩm, tập trung vào nhóm sản xuất mang lại doanh thu và lợi
nhuận cao. Đồng thời, tập trung chăm sóc khách hàng như sứ mệnh của công ty
đã đề ra4: “ Làm hài lòng khách hàng là nên tảng tiếp bước, thành công là giá
trị khách hàng mang lại”. Dựa trên chiến lược công ty đã thực hiện, đến nay Xí
nghiệp Dược Hậu Giang đã trở thành công ty dẫn đầu ngành Dược Việt nam.5
Tầm nhìn của công ty Dược Hậu Giang: “Khẳng định chất lượng Dược
Hậu Giang bằng lòng tin của khách hàng”.
1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Dược Hậu Giang
1.3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 – 2009:

(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
3

13/5/2005. Không tác giả. TS. DS. Phạm Thị Việt Nga - Người phụ nữ của thời đại mới [trực tuyến]. Báo Sức
Khỏe & ĐờI Sống số 322 ngày 13/5/2005. Đọc từ: />view=news&ID=321. (đọc ngày 9/11/2010)
4
12/07/2010. VNDirect. Báo cáo phân tích công ty Cp Dược Hậu Giang 120710_VNDS [trực tuyến]. Đọc từ:
www.stox.vn/stox/download.asp?id=2660. (đọc ngày 9/11/2010)
5
13/5/2005. Không tác giả. TS. DS. Phạm Thị Việt Nga - Người phụ nữ của thời đại mới [trực tuyến]. Tài liệu
đã dẫn.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 2


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015


Hình 1.1- Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 – 2009
Từ hình 1.1 cho thấy Dược Hậu Giang đã hoạt động khá tốt trong giai
đoạn 2006 -2009. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục: doanh thu tăng từ
868 tỷ VNĐ (2006) tăng lên 1.746 tỷ VNĐ (2009) với tỷ lệ tăng 101%- tăng
trung bình 25%/ năm; Lợi nhuận tăng từ 87 tỷ VNĐ (2006) tăng lên 362 tỷ
VNĐ (2009)với tỷ lệ tăng 316%-tăng trung bình 79%/ năm. Vì vậy có thể thấy
DHG đã có những bước phát triển đáng ghi nhận khi tốc độ tăng lợi nhuận cao
hơn tốc độ tăng doanh thu.
Trong cơ cấu doanh thu thuần của công ty thì doanh thu thuần của hoạt
động sản xuất kinh doanh Dược (bao gồm 3 nhóm mặt hàng: dược phẩm, dược
mỹ phẩm và thực phẩm chức năng) - đây là lĩnh vực hoạt động chính của DHG,
chiếm tỷ trọng bình quân trên 90%. Cụ thể chiếm tỷ trọng lần lượt là 92,59%
(năm 2006), 94,53% (năm 2007), 93,51% (năm 2008) và 93,82% (năm 2009) tỷ
trọng còn lại là tỷ trọng doanh thu thuần sản xuất bao bì, kinh doanh hàng hóa,
hoạt động du lịch và các hoạt động khác. Điều này cho thấy DHG đã phát triển
hợp lý dựa trên năng lực cốt lõi và tay nghề chuyên môn của mình.
1.3.2 Tỷ trọng doanh thu thuần của ngành dược theo cơ cấu 3 nhóm
hàng: Dược phẩm, thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm qua 3 năm

2007 đến 2009.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 3


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
Hình 1.2: Tỷ trong doanh thu của ngành hàng Dược phẩm trong cơ cấu

doanh thu theo 3 nhóm ngành.
Từ hình 1.2 cho thấy: Tỷ trọng doanh thu của ngành hàng dược phẩm
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu thuần ngành Dược của công ty
DHG, tuy tỷ trọng này có giảm qua các năm từ năm 2007 đến 2009 nhưng nó
vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.3.3 Tình hình doanh thu của ngành hàng Dược phẩm từ 2007 – 2009:

(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
Hình 1.3- Tình hình doanh thu của ngành hàng Dược phẩm từ 2007 – 2009
Từ hình 1.3 có thể thấy tình hình kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của
DHG từ 2007 – 2009 là khá tốt. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đạt lần lượt là
47.54% (2007); 9.02% (2008) và 18.27% (2009).

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 4


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

1.4 Tình hình phát triển của ngành Dược Việt Nam

(nguồn: Báo cáo phân tích ngành Dược của công ty CP chứng khoán MHB )
Hình 1.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành Dược Việt Nam
Dân số tăng, mức sống người dân ngày càng được nâng cao, sức khỏe con
người được quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện cho Ngành Dược Việt Nam phát
triển6. Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 ngành dược Việt Nam cũng đã có sự biến
động năm 2008 tốc độ tăng trưởng của ngành Dược đã tăng 6,64% so với năm
2007, nhưng đến năm 2009 đã giảm xuống còn 17,93%. Nguyên nhân do phần
lớn thuốc sản xuất ở Việt Nam đều là thuốc thông thường, rất ít loại đặc trị có

công thức riêng, giá trị thấp hơn 1/2 đến 1/3 so với thuốc ngoại. Bên cạnh đó, tỷ
giá ngoại tệ tăng nhanh một mặt tăng tính cạnh tranh cho thuốc nội, mặt khác
làm mất ưu thế thị phần và giảm hiệu quả kinh doanh thuốc nội7.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn của ngành hàng Dược phẩm:
Thuận lợi:
Với dân số gần 86 triệu, mức thu nhập người dân hơn 1000USD, quy mô
của ngành Dược nước ta vào khoảng hơn 1 tỷ USD và mức cung cấp của các
công ty nội địa khoảng hơn 55% nhu cầu người dân. Điều này cho thấy tiềm
năng phát triển của ngành dược.
Một đặc điểm của ngành Dược mà chúng ta cần quan tâm, đó là tuy Việt
Nam gia nhập WTO khi tham gia vào sân chơi lớn này chúng ta phải dở bỏ dần
kiểm soát của các ngành nhằm tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh công
bằng8. Tuy nhiên với ngành Dược là một ngành đặc biệt nên chính phủ vẫn có sự
6

Báo cáo thường niên Dược Hậu Giang 2009
Báo cáo thường niên Dược Hậu Giang 2009
8
10/2006. Thùy Trang. “Vào WTO, khu vực quản lý Nhà nước chịu thách thức lớn nhất” [trực tuyến]. Theo
VnEconomy. Đọc từ: (đọc
ngày 9/11/2010).
7

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 5


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015


kiểm soát về giá thuộc hệ thống phân phối. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
các công ty trong ngành Dược. 9

9

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Báo cáo phân tích ngành Dược [trực tuyến]. Công ty
CP chứng khoán MHP. Đọc từ: /0e10e5a0c355-4c65-86cb-cb9a14bb1a79.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 6


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Khó khăn:
Cũng giống như các ngành kinh tế khác, nguồn lực cho sự phát triển
ngành Dược còn yếu và thiếu. So với các ngành khác trong nền kinh tế ngành
Dược còn yếu không những ở khâu máy móc thiết bị lạc hậu chưa được đầu tư
đúng mức nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và cung ứng sản phẩm thì vấn đề
nguồn nhân lực, đội ngũ bác sĩ, dược sĩ vừa yếu lại vừa thiếu. Trong những năm
gần đây, vấn đề nhân lực tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu của ngành Dược.10
Sự phát triển của ngành Dược cũng không đồng đều giữa các vùng miền.
Các công ty Dược phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ và khu vực cận Hà Nội
trong khi các vùng Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn chưa được các công ty ngành
Dược quan tâm. Đây là những khu vực có nhiều tiềm năng.
Bên cạnh đó thì một vấn đề cần quan tâm đó là nguyên liệu của ngành
Dược. Theo thống kê của bộ y tế thì hơn 90% nguyên liệu của ngành Dược đều
nhập khẩu. Điều này làm cho giá thành của sản phẩm sẽ gặp nhiều rủi ro nhất là

rủi ro về tỷ giá và giá nguyên liệu. Ngoài rủi ro về tỷ giá thì các công ty ngành
Dược còn gặp phải rủi ro về thay đổi các chính sách của nhà nước 11. Các công
ty ngành Dược đang hưởng được lợi thế từ các chính sách của nhà nước trong
việc cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Tuy nhiên, các công ty ngành Dược
cũng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi một khi chính sách của chính phủ thay
đổi thì các doanh nghiệp Dược phải có những thay đổi, điều chỉnh thế nào cho
phù hợp mà vẫn đảm bảo sự cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Do hạn chế chung của ngành Dược là sự yếu kém về khả năng nghiên cứu
các loại thuốc đặc trị nên phần lớn các công ty Dược trong nước chỉ mới sản
xuất được các loại thuốc generic 12. Chính vì vậy mà lợi nhuận thấp, bên cạnh đó
do sản xuất các loại thuốc generic và chiếm lĩnh phân khúc thị trường bình dân
nên các công ty Dược trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của chính
các công ty trong nước với nhau nên Dược Hậu Giang cần đề ra những chiến
lược kinh doanh cụ thể để đứng vững trên thị trường Dược Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy: Để DHG tiếp tục giữ vững tốc độ tăng
trưởng doanh thu ngành hàng Dược phẩm cũng như vị thế đứng đầu ngành
Dược Việt Nam trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, DHG cần xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp trong giai đoạn 2010 -2015.
Bên cạnh đó tuy DHG kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau nhưng ngành
10

18/11/2009 . Không tác giả. Việt Nam: Phát triển ngành công nghiệp dược theo hướng CNH - HĐH [trực
tuyến]. Tin y tế. Đọc từ: (đọc ngày 9/11/2010)
11

12/07/2010. VNDirect. Báo cáo phân tích công ty Cp Dược Hậu Giang 120710_VNDS [trực tuyến]. Tài liệu đã
dẫn.
12
7/9/2007. Không tác giả. Cổ phiếu ngành dược ưu thế và rủi ro [trực tuyến]. Theo Đầu tư. Đọc từ:
(đọc ngày 9/11/2010)


Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 7


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

hàng Dược phẩm là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu thuần
và lợi nhuận của công ty nên bài nghiên chỉ tập trung xây dựng chiến lược kinh
doanh cho ngành hàng Dược phẩm của DHG. Đây là lý do nhóm chọn đề tài
tiểu luận: “Xây dựng chiên lược kinh doanh cho ngành hàng Dược phẩm của
công ty CP Dược Hậu Giang trong giai đoạn từ 2010 đến 2015”.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 8


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Chương II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÀNH
HÀNG DƯỢC PHẨM CÔNG TY CP DƯỢC HẬU GIANG
 -
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô của ngành hàng Dược phẩm

2.1.1 Yếu tố kinh tế
Nửa chặng đường của năm kế hoạch 2010, nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn trên đà hồi phục từ cuối năm ngoái. Nhìn chung, hầu hết các
chỉ tiêu kế hoạch quan trọng đều có bước cải thiện đáng ghi nhận. Theo số liệu

công bố tại cuộc họp giao ban của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 24-6, tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) 6 tháng đầu năm đạt 6-6,1% so với cùng kỳ năm
ngoái13. Dự báo, tăng trưởng GDP quý III/2010 đạt khoảng 7,18% và cả năm
2010 tăng khoảng 6,7%, vượt chỉ tiêu trên 6,5% đã được Quốc hội thông qua 14.
Trong xu thế phục hồi kinh tế toàn cầu và do sản xuất trong nước đang lấy lại đà
tăng trưởng nên các thành viên chính phủ có chung nhận định tốc độ tăng trưởng
GDP của quí III và quí IV năm 2010 sẽ tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng quí I và
quí II năm 2010. Và theo Ban chấp hành trung ương Đảng thảo luận đã đề ra
mục tiêu: Từ năm 2010 đến 2015 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7 7,5%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 2.000 USD, tăng
1,7 lần năm 2010; Năng suất lao động năm 2015 gấp 2 lần năm 2010 15. Điều này
giúp chúng ta có cơ sở dự đoán kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng đến
năm 2015. Như vậy cùng với sự phát triển nền kinh tế, nhu cầu chăm lo sức
khỏe của người dân sẽ càng cao tác động đến sự phát triển của ngành công
nghiệp Dược cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Dược Hậu Giang
(DHG).
Bên cạnh đó, cùng với nhìn nhận quyết định điều chỉnh tỷ giá USD/VND
hơn 2% của Ngân hàng nhà nước có mức vừa phải, tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, phó
chủ ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho rằng: Tác động tích cực nhất của đợt
điều chỉnh tỷ giá này là làm cho giá trị thực của VND và USD cân bằng hơn, ít
nhất là trong năm 2010. Việc điều chỉnh tỷ giá sẽ mang lại lợi ích cho các nhà
xuất khẩu, ngược lại sẽ gây bất lợi cho các nhà nhập khẩu 16. Chính vì thế, hoạt
động xuất khẩu của công ty có nhiều thuận lợi do điều chỉnh tỷ giá nhưng do
80% nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc của DHG được nhập khẩu từ nước
13

Anh Minh. 25/6/2010. Sáu tháng đầu năm 2010: Kinh tế tăng trưởng khá [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 2/9/2010.
14
Châu Như Quỳnh. 01/09/2010. Tăng trưởng GDP năm 2010 vượt chỉ tiêu [trực tuyến]. Dân trí. Đọc từ: http:
//dantri.com.vn/c20/s20-41956/tang-truong-GPD-nam-2010-se-vuot-chi-tieu.htm. Đọc ngày: 2/9/2010.

15
Kỳ Duyên. 14/10/2010. Chỉ tiêu tăng trưởng GDP 5 năm tới [trực tuyến]. Đọc từ: /
2010/10/14/Chi-tieu-tang-truong-GDP-5-nam-toi-7-7-5-n244934.html. Đọc ngày: 10/11/2010.
16
Không tác giả. 26/8/2010. Tỷ giá tăng không tác động tới lạm phát [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 2/9/2010.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 9


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

ngoài17, vì vậy sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, động thái điều chỉnh tỷ giá lần này
của Chính Phủ sẽ góp phần kéo mặt bằng lãi suất đi xuống. Sự biến động của lãi
suất sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước trong đó
có ngành Dược Việt Nam. Tuy nhiên đối với DHG lên thì mức độ ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của công ty không đáng kể vì công ty không có các
khoảng vay dài hạn.

17

Thùy Hoa. 24/6/2009. Ngành dược Việt Nam còn thiếu định hướng. [Trực tuyến]. Việt báo. Đọc từ:
Đọc ngày
23/9/2010.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 10



Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội
Trong cuộc hợp Ủy Ban các vấn đề xã hội của Quốc hội tại TP.HCM bà
Phạm Khánh Phong Lan, Phó giám đốc Sở y tế TP.HCM đã nêu lên một vấn đề
lớn trong tâm lý người dân tạo nên nguy cơ cho ngành Dược Việt Nam, trong đó
có DHG là: Đa phần người dân Việt Nam chưa tin dùng thuốc nội, họ luôn
mang tâm lý cho rằng “thuốc ngoại, thuốc đắt là thuốc tốt”. Trong khi công nghệ
sản xuất dược phẩm ở Việt Nam tiên tiến, tương đương với các nước trên thế
giới18. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là sự hiểu biết của người
tiêu dùng về thuốc rất hạn chế, thuốc có cùng thành phần nhưng khác tên về biệt
dược và không giống tên trong đơn thuốc không dám mua và sử dụng. Trong khi
đó một tình trạng đang diễn ra hiện nay mà báo chí thường nhắc đến là các bác
sĩ vẫn thích kê toa thuốc ngoại vì nó cho tác dụng nhanh hơn và chi hoa hồng
nhiều hơn19, xu hướng này trong tương lai sẽ gây rất nhiều khó khăn cho ngành
Dược nói chung và DHG nói riêng.
Trong cuộc sống hiện đại cùng với sự phát triển kinh tế. Con người ngày
càng quan tâm bảo vệ sức khỏe cho mình từ khi còn đang khỏe mạnh, theo quan
niệm phòng bệnh hơn chữa bệnh các nước phát triển có xu hướng ưa chuộng các
thực phẩm chức năng hơn là thuốc. Tại Việt Nam hiện nay có hơn 3.000 loại
thực phẩm chức năng đang lưu hành trên thị trường. 20 Bên cạnh đó, theo báo cáo
của ILO tỷ lệ lao động nữ đã tăng từ 50,2% - 51,7% (1980-2009) trong đó tỷ lệ
nữ đã tham gia vào công việc được trả công tăng từ 42,8%(1999) đến
47,3%(2009). Và trong tương lai tỷ lệ này sẽ tiếp tục gia tăng 21. Và nhu cầu làm
đẹp của phụ nữ là nhu cầu tất yếu, vì vậy khi thu nhập của ngày càng ổn định và
tăng lên cùng với cuộc sống ngày càng bận rộn hơn, để tiết kiệm thời gian làm
đẹp và chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa các bệnh về sau. Nhiều phụ nữ có thể có
xu hướng sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm nhiều

hơn. Đây là cơ hội cho các công ty sản xuất những sản phẩm này đáp ứng nhu
cầu khách hàng. DHG cũng đang đầu tư rất nhiều cho việc nghiên cứu và phát
triển sản phẩm thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm cùng với hệ thống phân
phối tốt công ty có thể vận dụng tốt cơ hội này.
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật:
Đại diện các công ty dược phẩm nêu ra bất cập quy định trong chi phí
quảng cáo của Nhà Nước đã khiến các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt
18

Nguyễn Nam. 21/4/2010. Vận động người bệnh dùng thuốc nội [trực tuyến]. Đọc từ:
ngày: 3/9/2010.
19
Việt Hưng. 11/4/2010. Để giá thuốc ngoại vào quy chuẩn [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 3/9/2010.
20
Không tác giả. 12/8/2010. thực phẩm chưc năng, thực phẩm của thế kỷ 21 [trực tuyến]. Đọc từ:
clubs/content/d/21701/129/102/Thuc-pham-chuc-nang--Thuc-pham-cua-the-ky. Đọc
ngày: 3/9/2010.
21
Ban Quốc tế biên dịch – theo ILO. 22/4/2010. Hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 3/9/2010.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 11


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Nam “thua ngay trên sân nhà”. Trong khi các loại thuốc ngoại nhập được chi phí

quảng cáo đến 30% doanh thu, thì thuốc sản xuất trong nước chỉ được chi 10%,
nếu vượt quá sẽ bị đánh thuế. Để thành công, sản phẩm rất cần được quảng bá,
việc bị hạn chế chi phí quảng bá dẫn tới người tiêu dùng không mặn mà với
thuốc nội22.
Theo các cam kết cụ thể khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế áp dụng
chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn 0% - 5% so với mức thuế 0% - 10% như trước
đây. Mức thuế trung bình sẽ là 2,5% sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của WTO. 23 Mặt khác, việc mở cửa thị trường theo cam kết
WTO sẽ thúc đẩy sự hiện diện thương mại của các công ty nước ngoài có tiềm
lực mạnh mẽ hơn với thương hiệu nổi tiếng và thương quyền ngày càng được
mở rộng, cùng với sự tháo dỡ các rào cản thương mại sẽ là những thách thức rất
lớn đối với ngành công nghiệp dược nội địa trong đó có DHG.
Trước tình hình đó, Phó Thủ Tướng yêu cầu Bộ Y tế xây dựng các
chương trình ưu đãi tài chính cho các nhà sản xuất thuốc trong nước, xây dựng
các báo cáo dự báo quy mô thị trường, tăng cường sử dụng dược phẩm trong
nước và tận dụng khả năng sử dụng thiết bị, nguyên liệu sản xuất trong nước
thay vì “chuộng” ngoại tràn lan như hiện nay nhằm tạo động lực thúc đẩy ngành
sản xuất Dược Việt Nam trong định hướng tới 2020.24 Những vấn đề này sẽ
phần nào tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Dược trong nước nói chung
cũng như DHG nới riêng trong cuộc chạy đua cạnh tranh với thuốc ngoại.
Ngoài ra, trong tương lai Chính phủ và Bộ Y Tế sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp
Dược trong nước thông qua các cơ chế chính sách thông thoáng để tạo điều kiện
tốt nhất cho “3 nhà”: Nhà doanh nghiệp – Nhà khoa học – Nhà nông phát triển
những sản phẩm dược liệu hiệu quả và bền vững cũng như trách nhiệm của họ
trong việc xây dựng chuỗi phân phối sản phẩm dược liệu khép kín và có chất
lượng, phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đây là cơ
hội phát triển ngành Dược của nước ta, giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập
khẩu từ ngoài, vì Theo thống kê, 90% nguyên liệu sản xuất trong ngành Dược cả
tân dược và đông dược.
2.1.4 Yếu tố tự nhiên

Nước ta nằm trong vành đai xích đạo với nhiệt độ cao và độ ẩm lớn thuận
lợi cho thực vật phát triển đa dạng về chủng loại. Theo thống kê năm 2010 Việt
22

NGUYỄN NAM. 14/12/2008. Thuốc ngoại lên giá, người bệnh quay lưng! [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày 2/9/2010
23
Không tác giả. 18/11/2009. Ngành dược chuyển mình khó nhọc [trực tuyến]. Đọc từ:
cviendong .com.vn /web-vi/Tin-tuc/tin-y-te/Nganh-duoc-chuyen-minh-kho-nhoc.aspx. Đọc ngày
2/9/2010
24
Lương Nguyệt. 26/07/2010. Tạo môi trường thuận lợi phát triển công nghiệp dược [trực tuyến]. Đọc từ:
_phat_triencong_nghiep_duoc.html. Đọc ngày
2/9/2010

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 12


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Nam khoảng 394825 loài thực vật và nấm cung cấp một nguồn dược liệu khá dồi
giàu cho ngành Dược trong tương lai.
Với sự phát triển nhanh của nền kinh tế trong nước và thế giới, đặc biệt là
sự phát triển công nghiệp. Con người đã thải vào môi trường một khối lượng lớn
các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí
nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Theo
thống kê, hằng năm riêng ĐBSCL đã thải ra môi trường một khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt khoảng 606.000 tấn/năm, nước thải sinh hoạt khoảng 102 triệu

m3/năm, chất thải nước rắn công nghiệp gần 47,2 triệu tấn/năm, rác thải y tế gần
4.000 tấn/năm26. Ngoài ra, theo số liệu quan trắc của trạm không khí tự động đặt
tại Đại học xây dựng Hà Nội năm 2002: nồng độ bụi PM10 trung bình năm ở
Việt Nam cao 2,5 đến 3,5 lần tiêu chuẩn quốc tế 27. Những hiện trạng trên cùng
với tình trạng biến đổi khí hậu trên thế giới trong tương lai sẽ trở thành hiểm họa
đối với đời sống và sức khỏe của con người và gây nên nhiều bệnh về hô hấp,
tim mạch, tiêu hóa…và ngày càng trầm trọng hơn. Điều đó là cơ sở để phát triển
ngành Dược trong tương lai.
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu
Việt Nam là nước có hơn 83 triệu người, dân số đứng thứ 13 trên thế
giới . Đây vừa có thể là lợi thế để tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng có thể nảy
sinh thêm những thách thức lớn đối với nền kinh tế, an sinh xã hội của đất nước.
Đời sống được nâng cao, con người luôn cần đến giáo dục và y tế, vì vậy các
dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khỏe cũng gia tăng ở mức rất đáng kể. Nhiều năm
qua, DHG là doanh nghiệp duy nhất trong ngành Dược có hệ thống phân phối
sâu và rộng khắp lãnh thổ Việt Nam đảm bảo “nơi nào có người dùng thuốc, nơi
đó có Dược Hậu Giang”29. Trong bài phát biểu Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện
Nhân cho rằng quy mô dân số 100 triệu người của Việt Nam và khoảng 500 –
600 trăm triệu người của ASEAN vào năm 2020 sẽ tạo ra một thị trường đầy
tiềm năng để ngành công nghiệp Dược nước ta phát triển, hướng tới xuất khẩu 30.
Dược Hậu giang với vị thế đứng thứ tư trên thị trường dược phẩm và với mạng
lưới phân phối tốt có thể tận dụng tốt cơ hội này.
28

25

Từ Lương. 30/05/2010. Thúc đẩy phát triển bền vững ngành Dược liệu[trự c tuyến]. Đọc từ
/Home/Thuc-day-phat-trien-ben-vung-nganh-Duoc-lieu/20105/31723.vgp. (Đọc
ngày 03.09.2010)
26


Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất thải [trực tuyến].
Đọc từ ngày 03.09.2010)
27
Không ngày tháng. Ô nhiễm không khí [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 03.09.2010)
28
Không ngày tháng. Dân số [trực tuyến]. Đọc từ: . Đọc ngày: 4.9.2010
29
Không ngày tháng. Các nhân tố rủi ro[trực tuyến] Đọc từ:
www.hsx.vn/hsx/Uploade/ma_cty.../BANCAOBACH_DHG_17-05-07.rtf (đọc ngày:1.9.2010 )
30
Lương Nguyệt. 26.07.2010. Tạo môi trường thuận lợi phát triển công nghiệp dược [online]. Đọc từ:
(đọc ngày:
5.9.2010)

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 13


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Mặt khác, ở Việt Nam số người cao tuổi (trên 60 tuổi-hiện khoảng 6,3
triệu người, chiếm 7,5% dân số cả nước) có chiều hướng gia tăng nhờ điều kiện
sống và chăm sóc y tế được nâng cao. Năm 2005, tuổi thọ trung bình của Việt
Nam là 72 tuổi31. Theo các chuyên gia, tỷ lệ người cao tuổi cuối thời kỳ dự báo
năm 2059 là 28.31%, số người trong độ tuổi nghỉ hưu sẽ là 28 triệu. Còn trước
mắt, trong 10 năm tới, cả nước phải đảm bảo an sinh xã hội cho 10 triệu người
60 tuổi trở lên các khoản lương hưu, trợ cấp, chăm sóc sức khỏe 32…Sức khỏe là
vấn đề quan trọng và rất được quan tâm ở những người lớn tuổi. Hiểu rỏ khúc

thị trường nhu cầu về sức khỏe của người lớn tuổi đem lại sẽ là cơ hội để DHG
nghiên cứu, phát triển những sản phẩm cần thiết, phù hợp, kèm theo các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
2.1.6 Yếu tố công nghệ
Trong giai đoạn 2001-2009 vừa qua ngành khoa học và công nghệ nước ta
đã có nhiều chuyển biến đáng kể cùng với việc thành lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ, với mục đích của quỹ này là hỗ trợ các doanh nghiệp triển
khai ứng dụng nghiên cứu trong nước, các kết quả nghiên cứu có triển vọng
thành sản phẩm có tiềm năng thương mại; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng
cao trình độ công nghệ33… Đây là một cơ hội tốt cho ngành dược trong việc vận
dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất.
Trong những năm gần đây, với xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế
đất nước ngành công nghiệp bào chế thuốc trong nước đã có những bước đột
phá. Trong sản xuất, nhiều công nghệ mới đã được đưa vào áp dụng (bao màng
mỏng, đông khô, thuốc tác dụng kéo dài,...). Có thể nói đây là bước chuyển
mình cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc nói chung và DHG nói riêng vì có thể
tiếp cận được các ngành công nghệ sản xuất thuốc tiên tiến trên thế giới.
Tuy nhiên ngành sản xuất thuốc trong nước hiện cũng còn gặp nhiều khó
khăn như: kinh phí đầu tư cho nghiên cứu phát triển còn hạn chế, đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và trang thiết bị chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu 34. Điều này chính
là thách thức cho các doanh nghiệp Việt nam vì đa phần các doanh nghiệp sản
xuất thuốc tại Việt Nam đều thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có DHG.
2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp ngành hàng Dược phẩm


Đặc tính kinh tế của ngành:

31


Không ngày tháng. Dân số [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày: 4.9.2010).
Hà Thư. Không ngày tháng. Sự biến đổi “dữ dội” [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc
ngày: 4.9.2010)
33
Không ngày tháng. Không tác giả. Hội thảo đổi mới phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ [trực
tuyến]. Đọc từ: />_giao_cong_nghe.html (ngày đăng: 14/04/2010, ngày đọc:4/9/2010)
34
Ngày 13/01/2019. GS.TS. Võ Xuân Min. Dùng thuốc ngoại hay thuốc nội tốt hơn? [trực tuyến]. Tin y tế. Đọc
từ: (đọc ngày 4/9/2010)
32

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 14


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Ngành Dược Việt Nam là ngành có tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai
đoạn 2000 – 2009, ngành Dược có mức tăng trưởng trung bình là 16% và được
dự báo sẽ còn tiếp tục tăng 35. Cụ thể năm 2008 doanh thu tiêu thụ của dược
phẩm đạt 1,426 tỷ USD chiếm 1,78% GDP tăng 22% so với năm 2007. Trong
đó giá trị sản xuất trong nước chiếm 715 triệu USD tăng 33,8% so với năm 2007
và đáp ứng 50,3% nhu cầu của cả nước. Đến năm 2009 doanh thu tiêu thụ dược
phẩm đạt 1,71 tỷ USD tăng 20% so với năm 2008, trong đó giá trị sản xuất trong
nước chiếm 585 triệu USD tăng 20% và đáp ứng 50,17% nhu cầu của cả nước
và theo dự báo của hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt Nam trong năm
2010 doanh thu tiêu thụ dược phẩm có thể lên đến 2,050 tỷ USD tăng 20% so
với năm 2009 36.

Hệ thống phân phối của ngành Dược hiện nay được thực hiện chủ yếu qua
hai kênh phân phối là phân phối qua hệ thống điều trị (bao gồm phân phối qua
bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế cấp xã phường …) và hệ
thống thương mại (các chi nhánh, đại lý, nhà phân phối và các nhà thuốc). Mạng
lưới phân phối thuốc trong nước vẫn chưa có sự chuyên nghiệp, hệ thống phân
phối của các công ty Dược Việt Nam còn chồng chéo tranh giành thị trường,
chưa đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay thuốc giả chiếm thị phần lớn trên thị trường tiêu thụ. Theo báo
cáo của Interpol năm 2008 Việt Nam có đến 406 mẫu thuốc giả 37 đứng thứ 2 so
với các nước Đông Nam Á.
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới WHO ngành Dược Việt Nam ở
mức đang phát triển. Điển hình trong giai đoạn 2000 - 2009 chi tiêu y tế của
người dân tăng cao, đặc biệt là chi tiêu cho dược phẩm với mức tăng từ 5,11
USD/người/năm (2000) lên đến 19,6 USD (2009) chiếm 1,6% GDP 38 và dự
doán đến năm 2010 chi tiêu y tế sẽ tiếp tục tăng lên đến mức 24 USD/
người/năm. Trên thực tế tuy tăng trưởng cao nhưng mức chi tiêu cho ngành
Dược vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực và vẫn còn thấp rất nhiều
so với mức trung bình thế giới là 40 USD/người/năm 39. Bên cạnh đó, do đa số
nguồn nguyên vật liệu sản xuất thuốc đều phải nhập khẩu từ nước ngoài với
90% 40. Vì vậy nhìn nhận ở mức khái quát thì ngành dược Việt Nam vẫn còn ở
mức phát triển trung bình - thấp và qui mô của ngành hiện nay vẫn còn nhỏ.
35

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Báo cáo Công ty CP Dược Hậu
Giang [trực tuyến]. Đọc từ: _43d5
a079_281952233ff9.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
36
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Báo cáo phân tích ngành Dược [trực tuyến]. Công
ty CP chứng khoán MHP. Đọc từ: /0e10e5a0c355-4c65-86cb-cb9a14bb1a79.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
37

Không tác giả. 31/ 12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 [trực tuyến]. Tài liệu đã dẫn.
38
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Tài liệu đã dẩn.
39
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
40
Thùy Hoa. 24/6/2009. Ngành dược Việt Nam còn thiếu định hướng. [Trực tuyến]. Việt báo. Đọc từ:
(đọc ngày
23/9/2010)

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 15


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Trong tương lai ngành Dược Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng để
phát triển. Vì Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao
nhất thế giới và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Theo dự đoán
của BMI đến năm 2019 thị trường ngành Dược có thể đạt tới 6,1 tỷ USD và dân
số Việt nam sẽ tiếp tục gia tăng từ 86,8 triệu người (2008) lên hơn 100 triệu
người (2019)41. Dân số tăng, mức sống người dân tăng lên kéo theo nhu cầu về
dược phẩm cũng tăng. Cùng với mục tiêu của chính phủ là đến năm 2010 thuốc
sản xuất trong nước sẽ đáp ứng được 60% nhu cầu của người dân và đến năm
2015 là 70%. Điều này tạo nhiều cơ hội để phát triển ngành Dược Việt Nam
trong tương lai.
Sau khi tìm hiểu đặc tính kinh tế của ngành, để hiểu rỏ hơn ta cần tìm hiểu
phân tích về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp, sản
phẩm thay thế của ngành Dược.

2.2.1 Khách hàng:


Khách hàng của ngành dược phẩm được phân khúc thành 2 nhóm:
2.2.1.1 Nhóm khách hàng gián tiếp

Nhóm khách hàng này bao gồm những người tiêu dùng cuối cùng trong
và ngoài nước. Được phân loại thành 2 nhóm chính: Nhóm khách hàng gián tiếp
nước ngoài và nhóm khách hàng gián tiếp trong nước.
 Nhóm khách hàng gián tiếp nước ngoài
Nhìn chung thị phần xuất khẩu Dược của Việt Nam rất nhỏ chủ yếu
sang Nhật, Đông Âu. Nhưng theo dự đoán của tổ chức RNCOS, tăng
trưởng công nghiệp Dược ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2009
- 2012 sẽ đạt 12%-15%, trong khi mức tăng trưởng của thế giới chỉ đạt 6 8% 42 và nhu cầu dược phẩm ở các nước châu Á Thái Bình Dương, Châu
Mỹ Latinh…vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới vì dân
số đông, thu thập bình quân đầu người không ngừng được cải thiện, vì
vậy nhu cầu nhập khẩu dược ở khu vực này cũng sẽ gia tăng. Trong tương
lai quy mô của nhóm khách hàng này sẽ có nhiều tiềm năng phát triển.
Đặc điểm của nhóm khách hàng gián tiếp nước ngoài (các nước
châu Âu):
- Yêu cầu về chất lượng và tính an toàn cao khi sử dụng sản
phẩm.
- Quan tâm nhiều đến thương hiệu sản phẩm.

41
42

Nhóm khách hàng gián tiếp trong nước

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 16


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Như phân tích ở trên trong những năm gần đây, Việt Nam ngày
càng gia tăng việc chi tiêu về dịch vụ y tế, đặc biệt là chi tiêu cho dược
phẩm. Vì vậy cho thấy nhóm khách hàng gián tiếp trong nước vẫn còn rất
nhiều tiềm năng phát triển.
Đặc điểm của nhóm khách hàng gián tiếp trong nước
- Đa phần người dân Việt Nam chưa tin dùng thuốc nội. Họ luôn
mang tâm lý rằng thuốc ngoại, thuốc đắt là thuốc tốt.
- Phần lớn người dân tập trung ở nông thôn, thường có mức sống
thấp, nên có nhu cầu cao các loại thuốc có giá rẻ43.
- Họ có thói quen là thường tự mua thuốc theo kinh nghiệm cá
nhân hoặc theo lời khuyên của người thân và dược tá bán thuốc
(có tới 45% người tiêu dùng Việt Nam thường mua thuốc theo
kinh nghiệm) 44.
- Ngoài ra do mức sống của người dân ngày càng được nâng cao
hơn nên vấn đề về sức khỏe cũng được quan tâm, chăm sóc và
đầu tư kỹ hơn vì vậy người dân ngày nay yêu cầu cao hơn về
chất lượng được phẩm cũng như uy tín thương hiệu.
Nhóm khách hàng gián tiếp trong nước không gây sức ép cho
ngành vì dược phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu không có sản
phẩm thay thế và không có sự mặc cả về giá.
2.2.1.2


Khách hàng trực tiếp

Đây là nhóm khách hàng mục tiêu của ngành dược. Nhu cầu mua thuốc
phụ thuộc vào lượng mua của nhóm khách hàng gián tiếp. Nhóm khách hàng
trực tiếp cũng được chia thành 2 nhóm nhỏ:
- Nhóm 1: Bao gồm các bệnh viện và các cơ sở điều trị tại các cấp.
- Nhóm 2: Bao gồm các chi nhánh, đại lý, nhà phân phối, các nhà thuốc
(như các công ty xuất nhập khẩu dược phẩm, công ty thương mại, các
điểm bán lẻ...)
Đặc điểm của nhóm khách hàng trực tiếp45:
- Bởi vì dược phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng nên
họ đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng và uy tín.
- Họ mong muốn mức chiết khấu thương mại cao.
- Họ yêu cầu khả năng cung cấp sản phẩm đúng thời hạn theo hợp đồng
đã ký kết.
43

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
45
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
44

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 17


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015


Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép cao lên ngành bởi vì:
- Họ mua với số lượng sản phẩm lớn, chiếm doanh số cao trong tổng các
doanh số của ngành Dược. Sản phẩm muốn đến được với người tiêu
dùng phải thông qua các kênh phân phối của họ.
- Họ có nhiều sự lựa chọn về người bán.
- Họ có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả, đặc điểm của người tiêu
dùng.
2.2.2

Đối thủ cạnh tranh:

2.2.2.1 Các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành


Mức độ cạnh tranh trong ngành dược hiện nay khá cao vì:

Đây là một ngành có khá nhiều đối thủ cạnh tranh (tính đến tháng 7 năm
2010, cả nước có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc trong đó có 98 doanh
nghiệp sản xuất thuốc tân dược, chiếm 55,1 % và 80 doanh nghiệp sản xuất
thuốc từ dược liệu ngoài ra còn có 5 doanh nghiệp sản xuất Vaccin, sinh phẩm y
tế)46.
Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh có thể khẳng định
đến thời điểm hiện nay thị trường dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ
chế thị trường với các đặc thù riêng có của một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều
này có nghĩa các nguyên tắc và quy luật của cạnh tranh đã từng bước phát huy
tác dụng ngày càng có vai trò chi phối trên thị trường này.
Ngày nay các doanh nghiệp Dược Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến các
tiêu chuẩn quốc tế và đang nỗ lực để gia tăng sức cạnh tranh để tồn tại và phát

triển. Tính đến tháng 7/2009 có 53 doanh nghiệp sản xuất thuốc đạt chuẩn
GMP- WHO chiếm 57% và 24 doanh nghiệp đạt GMP-ASEAN. Theo cam kết
gia nhập WTO đến cuối năm 2010 các doanh nghiệp Dược Việt Nam đều phải
đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nếu không sẽ phải ngừng sản xuất 47. Vì vậy doanh
nghiệp Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện các tiêu chuẩn này và để góp phần
tăng sức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Dược trong nước hiện nay chỉ có thể bào chế các loại
thuốc thông thường, cạnh tranh nhau trong thị trường nội địa nhưng khi Việt
Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ngày càng nhiều hơn và
theo lộ trình cam kết của Việt Nam gia nhập WTO thì kể từ năm 2009 thị trường
dược nội địa chỉ được bảo hộ ở mức rất thấp (chỉ còn lĩnh vực phân phối là chưa
mở cửa cho doanh nghiệp nước ngoài). Và đến khi hết thời hạn bảo hộ thì
ngành Dược sẽ có một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Lúc đó các doanh
46

Hoàng Trường Giang. 26/07/2010. Cần xây dựng chiến lược cho ngành Dược phẩm [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày23/9/2010)
47
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 18


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

nghiệp Dược trong nước sẽ phải đối đầu với các tập đoàn đa quốc gia có công
nghệ hiện đại, năng suất cao.
Sau khi tìm hiểu về mức độ cạnh tranh trong ngành ta sẽ phân tích một số

đối thủ cạnh tranh chủ yếu của DHG để đánh giá năng lực cạnh tranh của họ.
2.2.2.2


Nội dung phân tích đối thủ cạnh tranh
Xác định đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay các doanh nghiệp dược Việt Nam chủ yếu là phục vụ cho thị
trường nội địa nên việc xác định đối thủ cạnh tranh sẽ dựa vào thị phần của các
công ty trong ngành Dược Việt nam. Theo thống kê của cục quản lý dược Việt
Nam Dược Hậu Giang được công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công
nghiệp Dược Việt Nam và đứng thứ 6 trong top 10 doanh nghiệp có doanh thu
đứng đầu ngành dược ( 5 doanh nghiệp đứng đầu thuộc các doanh nghiệp nước
ngoài )
Đối thủ cạnh tranh của DHG trong ngành công nghiệp dược Việt Nam là
tất cả các công ty đang hoạt động trong ngành như: Domesco, Imexpharm,
Trapaco, dược Viễn Đông và OPC…Trong đó Domesco đứng thứ 2 với thị phần
tiêu thụ nội địa là 4,67% và Imexpharm đứng thứ 3 với thị phần 3,72% (tính đến
hết quý I/2010)48 . Đây là 2 đối thủ quan trọng của DHG.
Ngoài ra đối thủ cạnh tranh của Dược Hậu Giang còn là các công ty dược
nước ngoài như: Sanofi-Aventis (Pháp), GSK (Anh), Servier (Pháp).... Bài phân
tích sẽ chọn phân tích đối thủ Sanofi –Aventis vì tại Việt Nam Sanofi- Aventis
giữ vị trí số một trên thị trường, dẫn đầu trong các doanh mục dược phẩm kê toa,
không kê toa và Vacxin.


Tổng quan về các đối thủ:
Công ty Sanofi- Aventis Việt Nam:

Tại Việt Nam Sanofi – Aventis Việt nam là công ty giữ vị trí số 1 trên thị

trường dược phẩm với danh mục sản phẩm phong phú, dịch vụ tư vấn hỗ trợ
khách hàng cũng như những đóng góp trong việc phát triển ngành Dược Việt
Nam.
Sanofi – Aventis Việt Nam có hơn 150 sản phẩm các loại bao gồm các
sản phẩm kê toa, không kê toa và vacxin. Trong đó có những sản phẩm hàng đầu
trong lĩnh vực điều trị tim mạch, ung thư, rối loạn hệ thần kinh trung ương, đái
tháo đường, nội khoa và vacxin.
Sanofi – Aventis Việt nam đã thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ khách hàng
với việc mở trung tâm dịch vụ khách hàng (2002) để hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho
khách hàng. Hiện tại Sanofi đang thực hiện chiến lược mở rộng quan hệ đối tác,
đặc biệt là trong công nghệ sinh học và trị liệu sinh học, thiết lập quan hệ hợp
48

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Tài liệu đã dần

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 19


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

tác chiến lược trên toàn thế giới để cải tiến sản phẩm và phát triển thêm các sản
phẩm mới. Mục tiêu Sanofi trong tương lai trở thành người dẫn đầu trong lĩnh
vực công nghệ sinh học và dự định tăng tỷ lệ sản phẩm bắt nguồn từ công nghệ
sinh học từ 14% (2008) đến 25% (2012) 49.
Công ty Domesco:
Năm 2009, DOMESCO chiếm 4,67% thị phần trên thị trường thuốc tiêu
thụ tại Việt Nam, với công nghệ hiện đại Công ty đã nghiên cứu thành công và
được phép sản xuất hơn 406 mặt hàng phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và

xuất khẩu50. Nguyên vật liệu sản xuất thuốc của Domesco chủ yếu được nhập
khẩu từ các nhà sản xuất nguyên vật liệu dược nổi tiếng trên thế giới tại châu Âu
và Mỹ, chất lượng của các loại nguyên liệu đạt độ ổn định cao và có chứng nhận
DMF. Riêng các nguyên liệu có nguồn gốc từ thảo mộc, Domesco tổ chức thu
mua tại các vùng cung cấp lớn trong nước51.
Mục tiêu của Domesco là đến năm 2015 phát triển thành một Tập đoàn về
Dược - Thực phẩm chức năng, có đủ sức chiếm thị phần lớn trong cả nước, nâng
cao uy tín trên thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Công ty đang thực hiện
các chiến lược phát triển sản phẩm, tích hợp dọc về phía sau như duy trì và phát
triển hệ thống chất lượng toàn diện (TQM), tích hợp bộ tiêu chuẩn ISO nhằm
cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao. DMC đã khánh
thành cụm công nghiệp Dược giai đoạn 1 với nhiều hạng mục cơ bản của dự án
đã hoàn tất, đưa các hạng mục này vào khai thác sẽ giúp DMC đa dạng hóa các
mặt hàng dược phẩm. Đồng thời Domesco cũng đang khẩn trương xây dựng
công trình Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Dược kỹ thuật cao Domseco, diện
tích 111.320m2, dự kiến hoàn thành vào tháng 12/2010 52.
Công ty Imexpharm:
Trong năm 2009, công ty chiếm 3.72% thị phần các thị trường thuốc tiêu
thụ tại Việt Nam. Imexpharm đặt ra mục tiêu trong tương lai là tổng doanh thu
thuần 760 tỷ đồng tăng 7,55% so với năm 2009 và trở thành Công ty Dược
phẩm hàng đầu trong nước, tạo thế cạnh tranh riêng biệt, tiếp tục chiến lược ổn
định, bền vững và hiệu quả 53. Điều này cho thấy công ty chú trọng việc phát
triển ổn định và bền vững.
49

Không tác giả. 3/2010. Giới thiệu Sanofi – Aventis Việt nam.[trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 24/9/2010).
50
Không ngày tháng. Năng lực sản xuất kinh doanh & thị trường tiêu thụ [trực tuyến]. Trang wed công ty
Domesco. Đọc từ: (đọc ngày: 24.09.2010)
51

15/5/2007. Domesco công bố nhiều thông tin quan trọng [trực tuyến]. Trang wed công ty Domesco. Đọc từ:
(đọc ngày 26/9/2010)
52
Không ngày tháng. Nhận định chung về nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán [trực tuyến]. Nguồn:
DTCK, 13/8. Đọc từ: />%20VN%20160810.pdf (đọc ngày 26/09/2010)
53
Không ngày tháng. Mục tiêu năm 2010 [trực tuyến]. Báo cáo thường niên năm 2009. Đọc từ:
www.imexpharm.com. (đọc ngày 20/09/2010)

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 20


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Với những năng lực hiện tại: có đội ngũ nhân viên có trình độ cao luôn
tâm huyết với công ty và đội ngũ bán hàng, tiếp thị, phân phối năng động nhiệt
tình tạo cho công ty có đủ năng lực và phương tiện phân phối sản phẩm 64/64
tỉnh thành cả nước Việt Nam 54. Hệ thống phân phối sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO:
9001:2000 và 22000, GMP-WHO, GSP, GLP công ty luôn hướng tới việc cho
mình một hướng đi riêng chuyên biệt không chạy theo xu hướng thị trường mà
định hướng vào khách hàng 55. So với DHG va Domesco có hệ thống phân phối
của Imexpharm đang còn yếu thế hơn. Imexpharm mới chỉ có 3 đại lý trong khi
số đại lý của DHG là 20 và Domesco là 75.
2.2.2.3

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng dựa trên các yếu tố thành

công chủ yếu của ngành hàng Dược phẩm mà nhóm thảo luận và khả năng đối
phó của doanh nghiệp đối với các yếu tố này: Trọng số được cho theo mức độ
quan trọng của các nhân tố thành công trong ngành. Điểm đánh giá khả năng
cạnh tranh của các công ty được cho theo mức độ từ 1 đến 4: rất yếu = 1,
khá yếu = 2, khá tốt = 3, rất tốt = 4.
Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành hàng Dược phẩm công ty CP
DHG

1
2
3
4
5
6
7

Khả năng kiểm soát
nguồn dược liệu ổn
định
Sản phẩm chất
lượng, an toàn
Kênh phân phối sản
phẩm
Năng lực nghiên cứu,
phát triển thuốc mới
Marketing tốt
Năng lực sản xuất
Năng lực tài chính
Tổng


Điểm

Điểm

Trọng
số

SANOFI DOMESCO IMEXPHAR
Điểm
Điểm
trọng
trọng
Điểm
số
số
trọng
Điểm

Các nhân tố thành
công

Điểm

TT

DHG
Điểm
trọng
số


0,1

4

0,4

4

0,4

3

0,3

3

0,3

0,17

3

0,51

4

0,68

3


0,51

3

0,51

0,18

4

0,72

2

0,36

3

0,54

2

0,36

0,15

3

0,45


4

0,6

3

0,45

3

0,45

0,13
0,15
0,12
1

3
4
4

0,39
0,6
0,48
3,55

4
4
4


0,52
0,6
0,48
3,64

3
4
3

0,39
0,6
0,36
3,15

3
2
2

0,39
0,3
0,24
2,55

Bảng trên cho thấy công ty Sanofi (3,64) đang dẫn đầu ngành; Công ty
DHG (3,45) cũng khá mạnh đang đứng vị trí số 2; Domesco đứng thứ 3 (3,15);
54

Không ngày tháng. Báo cáo thường niện năm 2009. Đọc từ: www.imexpharm.com. (đọc ngày 20/09/2010)
07.09.2010. Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm: tạo thế đứng vững trên thị trường [trực tuyến]. Đọc
từ:http://:www.t5g.org.vn/?u=dt&id=1428.(Đọc ngày 22.09.2010)

55

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1

Trang 21


Xây dựng chiến lược kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ 2010-2015

Imexpharm yếu hơn các công ty trên (2,67). Điểm mạnh then chốt của Sanofi là
khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu, năng lực nghiên cứu phát triển và dịch
vụ khách hàng. So với các đối thủ điểm mạnh của DHG là khả năng kiểm soát
nguồn nguyên liệu, tổ chức hệ thống phân phối tốt và nguồn tài chính tốt và
năng lực sản xuất tốt.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối với ngành Dược nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là không cao.
Vì rào cản xâm nhập ngành hiện nay còn cao do ngành chịu tác động mạnh bởi
sự quản lí của nhà nước và các tổ chức thế giới: Theo quyết định số
27/2007/QĐ-BYT của bộ y tế và yêu cầu của tổ chức Y Tế Thế Giới thì các
doanh nghiệp muốn sản xuất thuốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn như: GMP theo
khuyến cáo của WHO (GMP - WHO); Hệ thống kho bảo quản đạt tiêu chuẩn
GSP; Thực hành tốt phòng thí nghiệm về vacxin và sinh phẩm (GLP); Thực
hành tốt về phân phối thuốc(GDP); Thực hành tốt về quản lí nhà thuốc (GPP).
Chỉ có các doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn trên của thì mới có
thể tồn tại và phát triển được 56. Vì vậy nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn là không cao.
2.2.4 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp cho ngành Dược phẩm bao gồm: Nhà cung cấp về nguyên
vật liệu chế biến thuốc, nhà cung cấp về nguồn lao động.
-


Trong ngành Dược lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng, vì
ngành đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ cao và có kinh nghiệm
thực tế. Tuy nhiên, trong thực trạng ngày nay thì nguồn nhân lực có trình
độ cao còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành. “Theo báo cáo
ngành dược năm 2010 thì tỷ lệ dược sĩ tại Việt Nam mới chỉ đạt 1,5 dược
sĩ trên 1 vạn dân”57.

-

Về nguồn nguyên vật liệu cho ngành Dược: Hiện nay sức mạnh của
các nhà cung cấp nguyên vật liệu chế biến thuốc đối với ngành còn cao vì
vậy sức ép từ phía các nhà cung cấp này lên ngành là cao. Tuy hiện nay
có một số doanh nghiệp Dược đã xây dựng được nguồn nguyên liệu riêng
do vậy đã chủ động được một phần nguồn nguyên liệu để sản xuất nhưng
tỷ lệ này là rất thấp. Đa số nguồn nguyên liệu dùng cho việc sản xuất
thuốc chủ yếu là nhập khẩu từ các nước Châu Á như : Áo, Ý, Hà Lan, Ấn
Độ, Trung Quốc....Trong đó 2 quốc gia Trung Quốc và Ấn Độ chiếm tỷ
trọng xuất khẩu nguyên liệu dược nhiều nhất vào Việt Nam với tỷ trọng
tương ứng là 25% và 21% (năm 2008)58. Với hơn 90% nguồn nguyên liệu

56

Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
58
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn..
57

Bài tập nhóm 3 – DH8QT1


Trang 22


×