Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chính sách thương mại của mỹ và nước cờ chiến lược hướng tới thị trường châu á thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.66 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ VÀ “NƯỚC CỜ”
CHIẾN LƯỢC HƯỚNG TỚI THỊ TRƯỜNG
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Báo cáo môn: Chính sách TMQT
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp tín chỉ: TMA301.5
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Vũ Hoàng
Việt

Hà Nội, 03/2016
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
---o0o---

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ VÀ “NƯỚC CỜ”
CHIẾN LƯỢC HƯỚNG TỚI THỊ TRƯỜNG
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

Báo cáo môn: Chính sách TMQT
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp tín chỉ: TMA301.5
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Vũ Hoàng Việt

Hà Nội, 03/2016


MỤC LỤC
2


LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Một câu nói cách ngôn của các nhà kinh tế học là: “Khi nước Mỹ hắt xì hơi, thì cả
thế giới đều bị cảm lạnh”.
Qua nhiều giai đoạn thăng trầm, Hoa Kỳ đã duy trì được vị thế là một nền kinh tế
có tính cạnh tranh cao, sản lượng lớn và có quyền lực nhất trên thế giới. Tuy nhiên,
càng ngày kinh tế Mỹ càng chịu nhiều tác động từ các nền kinh tế năng động khác.
Hiện nay, nước Mỹ vẫn đang phải đối mặt với cả các thách thức đến từ bên trong
lẫn những thách thức đến từ bên ngoài.
Nhưng dù sao đi nữa, khi đề cập đến nền kinh tế trụ cột của thế giới cũng như các
chính sách thương mại là chúng ta muốn nói đến những nội dung gì?
Chúng em muốn làm rõ qui mô cũng như cách thức hoạt động và nội dung khái
quát của cơ chế hoạch định, quản lí, điều chỉnh các chính sách thương mại của Mỹ.
Qua đó, đi sâu vào chủ đề chính sách “tái cân bằng”, hướng về khu vực châu Á –
Thái Bình Dương trong những năm gần đây.
Bài báo cáo của chúng em gồm có 3 phần chính:
I. Tổng quan về bức tranh thương mại nước Mỹ
II. Nội dung chính của các chính sách thương mại
III. “Nước cờ” chiến lược của Mỹ với sự chuyển hướng vào thị trường tiềm năng
khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Do thời gian cũng như khả năng có hạn, bài tập nhóm 1 chúng em vẫn còn tồn tại
nhiều thiếu sót về mặt nội dung. Rất mong có được sự góp ý của thầy giáo và các
bạn để nhóm có thể hoàn thiện báo cáo.

3



I. TỔNG QUAN BỨC TRANH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ
2016 tiếp tục được dự đoán là một năm sóng gió của thế giới với những thách thức
kinh tế và địa chính trị gần như có mặt khắp mọi nơi. Mặc dù hiện tại Mỹ vẫn là
nền kinh tế lớn nhất thế giới, song câu hỏi lớn xuyên suốt năm 2016 là kinh tế Mỹ
sẽ vững đến đâu, đặc biệt nếu các nền kinh tế trên toàn cầu đi theo chiều hướng
xấu hơn.
1. Qui mô nền kinh tế Mỹ
Để thể hiện qui mô của một nền kinh tế, người ta thường dùng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Như vậy,
GDP đánh giá sản lượng đầu ra được tạo bởi sức lao động và trí tuệ tại Hoa Kỳ.
Theo số liệu của IMF, ước tính năm 2015:
- GDP danh nghĩa của Hoa Kỳ đạt khoảng 18,125 nghìn tỉ US$, đứng đầu thế
giới
- GDP tính theo PPP (ngang bằng sức mua) đạt khoảng 18,12 nghìn tỉ US$,
đứng thứ hai sau Trung Quốc
- GDP đầu người vào khoảng 55904 US$/người, đứng thứ 5 (trên danh nghĩa)
và thứ 10 (theo PPP)
- Do sự giảm tốc của bốn nền kinh tế mới nổi lớn nhất là Trung Quốc, Brazil,
Nga và Nam Phi, làm kéo dài thêm đợt giảm giá các hàng hóa cơ bản đã gây
ảnh hưởng chung đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu. World Bank cũng đã hạ
dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ năm 2016 xuống còn 2,7%; từ mức dự báo
tăng 2,8% đưa ra trong báo cáo hồi tháng 6/2015. Cơ sở cho đánh giá này là
việc đồng USD tăng giá mạnh gây bất lợi cho xuất khẩu của Mỹ.
Xét cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế Hoa Kỳ (2011):
Có thể thấy rất rõ tỉ trọng ngành nông nghiệp và công nghiệp khá nhỏ. Ngược lại tỉ
trọng ngành dịch vụ chiếm tới 4/5 tổng GDP, biểu hiện của nền kinh tế hỗn hợp,
với trình độ khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại; nơi tập trung những công ty, tập
đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.


4


Nợ công (khoản tiền mà Chính Phủ phải đi vay để tài trợ cho các khoản thâm hụt
ngân sách) của Mỹ hiện nay vào khoảng 19 nghìn tỉ US$, bằng 102,5% GDP bình
quân của nước này.
Mỹ là một trong những quốc gia có tỉ lệ thâm hụt ngân sách cao nhất thế giới, vào
khoảng 531,5 tỉ US$ trong năm 2015 (chiếm 2,9% trên tổng GDP), cao hơn con số
508,3 tỉ US$ năm 2014. Nguyên nhân rất đơn giản là do nhập siêu. Mỹ cũng chi
cho viện trợ ODA vào khoảng 48 tỉ US$ (chiếm 0,03% GDP).
2. Chất lượng tăng trưởng thương mại quốc tế

Biểu đồ: Tổng giá trị hàng XNK, cán cân thương mại của Mỹ, 2010-2014 (Nguồn: U.S.
Department of Commerce)

Trong năm 2015, tổng giá trị kim ngạch thương mại quốc tế của Mỹ đạt 4,99 nghìn
tỉ US$, trong đó kim ngạch hàng xuất khẩu chiếm 2,23 nghìn tỉ US$ và 2,76 nghìn
tỉ US$ hàng nhập khẩu (tính chung cả thương mại hàng hóa và dịch vụ). Như vậy,
Mỹ là nước xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới (chiếm 8,7%), sau Trung Quốc và Liên
Minh châu Âu (EU) và là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới (12,5% kim ngạch toàn
thế giới). (Nguồn: U.S. Census, U.S. Trade in Goods and Services. CIA World Factbook
World Rankings)

2.1. Xuất khẩu
Giống như đa số các nước, Mỹ xuất khẩu nhiều hàng hóa hơn là dịch vụ (1,62
nghìn tỉ US$ - chiếm hơn 2/3 kim ngạch xuất khẩu). Tỉ trọng các mặt hàng như
sau:
5



- Hàng hóa vốn (34%) như máy bay thương mại, máy móc thiết bị, chất bán
dẫn, thiết bị điện tử, y tế,…
- Vật tư công nghiệp (31%) như dầu mỏ, khí đốt, chất hóa học, nhựa,…
- Hàng tiêu dùng trừ ô tô (13%) như thuốc tân dược, điện thoại, trang sức,…
- Ô tô và xe có động cơ (10%)
- Sản phẩm nông nghiệp (9%) như đậu nành, thịt và ngô.
- Sản phẩm khác (3%).
Tuy nhiên, Hoa Kỳ vẫn phải nhập khẩu những mặt hàng mà nước này có thể xuất
khẩu. Bởi lẽ:
Thứ nhất, Trung Quốc, Ấn Độ và các thi trường mới nổi khác có mức sống thấp
hơn, nghĩa là hàng hóa của họ rẻ hơn. Nói cách khác, chi phí sản xuất hàng hóa của
các nước đó rẻ hơn chi phí mà các công ty ở Mỹ phải bỏ ra. Đó chính là lý thuyết
về lợi thế so sánh.
Thứ hai, một số nhà sản xuất xe hơi của Nhật Bản và châu Âu có khả năng tạo ra
những chiếc ô tô tốt hơn các công ty của Mỹ. Hay ít nhất là có đủ nhiều người Mỹ
tin vào điều này và biến những chiếc Toyota, Honda hay VWs nhập khẩu trở nên
phổ biến. Tương tự như vậy đối với thức ăn nhập ngoại: Bánh sừng bò, rượu vang
Pháp, chuối Mexico hay cá mú Chi-lê,…
Thứ ba là sự tin tưởng quá mức của nền kinh tế Mỹ vào dầu mỏ. Mặc dù đây là
loại hàng hóa xuất khẩu chủ lực, song dầu mỏ cũng là mặt hàng nhập khẩu với tỉ
trong rất lớn. Đó là vì người Mỹ vẫn sử dụng nhiều dầu hơn số lượng mà họ có thể
làm ra. Tuy nhiên, tình hình đã thay đổi nhờ việc phát hiện ra mỏ dầu đá phiến ở
hai bang Montana và Texas. Tuy nhiên, hiện nay Mỹ vẫn không thực hiện “tự cung
tự cấp” dầu vì lí do địa lí. Chẳng hạn, sẽ dễ dàng hơn nhiều khi xuất khẩu dầu mỏ
từ Montana sang biên giới Canada thay vì chở đến tận Frolida. Tương tự, có những
loại dầu không đủ tiêu chuẩn sử dụng ở Mỹ, do đó chúng sẽ được xuất khẩu sang
các quốc gia khác.
Sau đây là top-5 đối tác chính xuất khẩu hàng hóa của Mỹ:
Rank
--1

2
3

Country
Total (All Countries)
Canada
Mexico
China

Exports (billions US$)
1623.3
312.0
240.3
124.0

Percent of Total
Exports
100.0%
19.2%
14.8%
7.6%

6


4
Japan
67.0
4.1%
5

United Kingdom
53.9
3.3%
Bảng: Các đối tác xuất khẩu chủ lực từ Mỹ (2014). Nguồn: Census Bureau

2.2. Nhập khẩu
Hàng hóa chiếm hơn 80% trên tổng cơ cấu kim ngạch nhập khẩu của Mỹ (2,34
nghìn tỉ US$), còn lại khoảng 18% là dịch vụ. Với cơ cấu mặt hàng như sau:

(Nguồn: US Census Bureau)

Mỹ là đất nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, măc dù nó là quốc gia nhập khẩu
lớn thứ ba thế giới. Có thể khẳng định rằng Mỹ đủ khả năng sản xuất mọi thứ mà
quốc gia cần, tuy nhiên theo thuyết lợi thế so sánh, các quốc gia khác tiêu tốn ít chi
phí hơn để làm ra cùng một loại mặt hàng nên giá của chúng luôn rẻ hơn. Thêm
nữa, việc nhập khẩu cũng gây nên tình trạng thất nghiệp ở Mỹ.
Cho đến thời điểm này, Trung Quốc đã qua mặt Canada để trở thành nước xuất
khẩu hàng hóa lớn nhất sang thị trường Mỹ. Một phần nguyên nhân là do sự sụt
giảm giá dầu và giá trị xuất khẩu năng lượng của Canada về phía nam biên giới suy
giảm. Sự lấn át này cũng nói lên tầm quan trọng ngày càng tăng của Trung Quốc
trong nền kinh tế toàn cầu cũng như sự phụ thuộc vào người tiêu dùng Mỹ khi mua
hàng hóa của mình.
Rank
--1
2
3
4
5

Country

Total, All Countries
China
Canada
Mexico
Japan
Germany

Imports
2,345.8
466.7
346.1
294.2
133.9
123.2

Percent of Total
Imports
100.0%
19.9%
14.8%
12.5%
5.7%
5.3%

Thất thu ngân sách trong ngoại thương tăng cao nhất là từ Trung Quốc (tăng $23.9
tỉ lên thành $342.6 tỉ), Đức (tăng $6.8 tỉ lên $73.7 tỉ), và Canada (tăng $3.0 tỉ lên
thành $33.9 tỉ). Tuy nhiên, thâm hụt giảm với Nhật Bản (còn $67.0 tỉ) và Mexico
(xuống còn $53.8 tỉ) trong năm 2014.
7



II. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MỸ
1. Cơ chế quản lí hoạt động xuất nhập khẩu

Mỹ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân lập.
Hiến pháp Hoa Kỳ qui định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp
thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Qua đó, mỗi cơ
quan độc lập lại ràng buộc, kiểm tra và giám sát hoạt động lẫn nhau, không một cơ
quan hay cá nhân nào có quyền lực tuyệt đối trong sinh hoạt chính trị của đất nước.
Như vậy, về cơ bản, cả 3 cơ quan đều có tầm ảnh hưởng trong việc thành lập, điều
chỉnh và thực hiện các chính sách về thương mại của quốc gia.

8


1.1. Chủ thể điều chỉnh
Quốc hội
Nhà Trắng
Cơ cấu bộ máy quản

Cơ cấu bộ máy quản

lý chuyên ngành

lý theo cấp

Tổng thống

Các Bộ, ngành liên quan Bộ Thương mại


Tiểu bang

-Quận -thành phố thống nhất
Các sở cục liên quan
-Cục công nghiệp và an ninh
-Tương đương quận
-Cơ quan quản lý kinh tế và thống kê
-Thành phố độc lập
-Cơ quan phát triển kinh tế
-Cơ quan thương mại quốc tế

9


1.2. Công cụ điều chỉnh
Chính sách
xuất nhập khẩu

Chính sách
nhập khẩu

Chính sách
thuế quan

Mức thuế suất

Mặt hàng chịu
thuế

Cách tính thuế


Thời hạn nộp
thuế

Chính sách phi
thuế quan

Hạn ngạch nhập
khẩu

Chính sách
xuất khẩu

Chính sách
khuyến khích
xuất khẩu

Chính sách
quản lý xuất
khẩu

Chính sách
thị trường
xuất khẩu

Chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu

Chính sách thuế
quan

Tiêu chuẩn kĩ
thuật và vệ sinh
dịch tễ
Xuất xứ và ký
hiệu mã hàng hóa

Các biện pháp
phòng vệ thương
mại

Biện pháp khác

Chính sách hỗ
trợ xuất khẩu

Biện pháp tạo
nguồn hàng

Chính sách phi
thuế quan

Biện pháp tài
chính

Biện pháp thể
chế, xúc tiến
xuất khẩu

10



2. Các thể chế, tổ chức thương mại mà Mỹ tham gia
2.1. Gia nhập WTO
Mỹ gia nhập WTO ngày 1/1/1995. WTO đóng một vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo các cơ hội kinh tế mới cho tất cả các nhà kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng toàn cầu và phát triển với lợi ích chia sẻ rộng rãi. Các hiệp định của WTO
cũng cung cấp một nền tảng cho các thỏa thuận song phương và khu vực tiêu
chuẩn cao của Mỹ, đóng góp tích cực cho một hệ thống thương mại toàn cầu năng
động và cởi mở dựa trên nguyên tắc của pháp luật.
2.2. Các hiệp định thương mại khu vực
2.2.1. Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ ( NAFTA)
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ giữa các quốc gia Mỹ , Canada và Mexico đi
vào hiệu lực ngày 1/1/1994 . Tất cả các nhiệm vụ còn lại và hạn chế định lượng đã
được loại bỏ, như dự kiến, vào ngày 1/1/2008. Sau khi ký NAFTA, Hoa Kỳ,
Canada và Mexico kết luận thỏa thuận bổ sung về lao động và môi trường. Theo
các thỏa thuận, các bên, bắt buộc phải thực thi có hiệu quả pháp luật về môi trường
và lao động của họ. Các thỏa thuận này cũng cung cấp các khuôn khổ hợp tác giữa
các bên trên rất nhiều vấn đề lao động và môi trường.
2.2.2. Hiệp định thương mại tự do với Trung Mỹ và Cộng hòa Domenican
(CAFTA-DR)
Hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ và 5 nước Trung Mỹ ( Costa Rica, El
Salvador, Guatemala, Honduras và Nicaragua) và Cộng hòa Domenican được kí
kết vào ngày 5/8/2004. AFTA-DR là hiệp định thương mại tự do đầu tiên giữa Hoa
Kỳ và một nhóm các nền kinh tế phát triển nhỏ hơn. Thỏa thuận này được tạo ra
các cơ hội kinh tế mới bằng cách loại bỏ thuế quan, mở cửa thị trường, giảm rào
cản đối với các dịch vụ và thúc đẩy tính minh bạch. Nó được tạo thuận lợi cho
thương mại và đầu tư giữa bảy quốc gia và đẩy mạnh hội nhập khu vực.
2.2.3. Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
Kể từ khi được thành lập vào năm 1989, APEC đã thúc đẩy thương mại và đầu tư
trong khu vực và toàn cầu và là trung tâm của những nỗ lực để đạt được một nền

kinh tế liên tục trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đồng thời, APEC sẽ mở
rộng cơ hội cho xuất khẩu của Mỹ, các nhà cung cấp dịch vụ và người lao động,
cung cấp tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn hơn trong khu vực.

11


2.2.4. Thỏa thuận thương mại và đầu tư khung Hoa Kỳ - ASEAN
2.2.5. Hợp tác với các nước Trung Đông và Bắc Phi
2.2.6. Quản lý và đi sâu thương mại Hoa Kỳ - EU
2.2.7. Cộng đồng thương mại Đông Phi và hợp tác đầu tư
2.2.8. Các chiến lược khu vực Caribbean
2.3. Các hiệp định thương mại song phương và đa phương
Mỹ có các Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực với 20 quốc gia . Đó là:
Australia, Bahrain, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Dominican Republic, El
Salvador, Guatemala, Honduras, Israel, Jordan, Korea, Mexico, Morocco,
Nicaragua, Oman, Panama, Peru và Singapore.
Các hiệp định cụ thể với các nước đó là :
- Israel FTA – Free Trade Agreement (1985)
- Jordan FTA (17/12/2001)
- Singapore FTA (1/1/2004)
- Chile FTA (1/1/2004)
- Morocco FTA 915/6/2004)
- CAFTA-DR (5/8/2004)
- Australian FTA (1/1/2005)
- Bahrain FTA (1/8/2006)
- Oman FTA (1/1/2009)
- Peru TPA – Trade Promotion Authority (1/2/2009)
- KOR-US TPA (15/3/2012)
- Colombia TPA (15/4/2012)

- Panama TPA (31/10/2012)
Mỹ cũng đã kí kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với 12 nước
thành viên vào ngày 4/2/2016 và hiệp định dự kiến sẽ đi vào hiệu lực trong những
năm tới (2018). Việc tham gia TPP có thể giúp Mỹ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,
tăng cường phát triển nền kinh tế, hỗ trợ việc làm và củng cố sức mạnh của tầng
lớp trung lưu Mỹ.
Mỹ đang đàm phán hiệp định về thương mại và đầu tư Đối tác xuyên Đại Tây
Dương (T-TIP) với Liên minh châu Âu EU, nhắm vào mục tiêu hình thành một
tiêu chuẩn cao, trên diện rộng. T-TIP là một hiệp định thương mại, đầu tư đầy
tham vọng, toàn diện và đạt chuẩn cao cấp đang được đàm phán giữa Mỹ và Liên
minh châu Âu (EU).
12


Mỹ cũng có các Hiệp ước đầu tư song phương (Bilateral Investment Treaty) với
nhiều quốc gia như Uruguay, Rwanda giúp bảo vệ đầu tư tư nhân, với mục đích
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng ở các nước đối tác, và để thúc đẩy
xuất khẩu của Mỹ.
Mỹ cũng đang tham gia vào các cuộc đàm phán của Hiệp định Thương mại Dịch
vụ (TISA), một Hiệp định thương mại tự do tập trung vào việc thúc đẩy sự cạnh
tranh công bằng và cởi mở trên một phổ rộng của các ngành dịch vụ. Vào tháng
7/2014, Mỹ và 13 nước thành viên WTO đưa ra đàm phán về Hiệp định môi
trường Hàng hóa (EGA), một thỏa thuận nhằm mục đích loại bỏ thuế quan đối với
một loạt các hàng hóa môi trường (hàng hóa “xanh” ví dụ như tua-bin gió, pin
năng lượng mặt trời, công nghệ xử lý nước thải…).
3. Nội dung chính của các chính sách thương mại của Mỹ
3.1. Các biện pháp thuế
3.1.1. Hệ thống thuế quan
Hệ thống thuế quan của Mỹ là Biểu thuế quan hài hòa của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ (Harmonized Tariff Schedule - HTS), được chính thức thông qua vào ngày

1/1/1989. Nó được xây dựng dựa trên hệ thống mô tả hàng hóa và mã số hài hòa
của Hội đồng Hợp tác Hải quan một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại Bruc-xen
(Bỉ). Được coi là hệ thống hài hòa, hệ thống thuế quan này được sử dụng hầu hết ở
các quốc gia thương mại lớn.
3.1.2. Các loại thuế
• Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan của Mỹ được đánh theo tỷ lệ trên
giá trị, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
• Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng: Một số hàng hoá, chủ yếu là nông
sản và hàng sơ chế phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại thuế
này chiếm khoảng 12% số dòng thuế trong biểu thuế HTS của Hoa Kỳ.
• Thuế gộp: Một số hàng hóa phải chịu gộp cả thuế theo giá trị và thuế theo số
lượng. Hàng phải chịu thuế gộp thường là hàng nông sản
• Thuế theo hạn ngạch: Ngoài ra, một số loại hàng hoá khác phải chịu thuế hạn
ngạch. Hàng hoá nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch cho phép được hưởng
mức thuế thấp hơn, trong khi đó hàng nhập vượt quá hạn ngạch phải chịu mức
thuế cao hơn nhiều và có hệ quả như cấm nhập khẩu.
• Thuế theo thời vụ: Mức thuế đối với một số loại nông sản có thể thay đổi theo
thời điểm nhập khẩu vào Hoa Kỳ trong năm.
13


• Thuế leo thang: Một đặc điểm nữa của hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa kỳ là
áp dụng thuế suất leo thang, nghĩa là hàng càng chế biến sâu thì thuế suất nhập
khẩu càng cao.
3.1.3. Các mức thuế
• Mức thuế tối huệ quốc (MFN), hay còn gọi là mức thuế dành cho các nước
có quan hệ thương mại bình thường (NTR): được áp dụng với những nước
thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và những nước tuy chưa phải là
thành viên WTO nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ.
Mức thuế tối huệ quốc (MFN) nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến gần 40%,

trong đó hầu hết các mặt hàng chịu mức thuế từ 2% đến 7%. Hàng dệt may và
giầy dép thường chịu mức thuế cao hơn. Mức thuế MFN theo giá trị nói chung
bình quân khoảng 4%.
• Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN): được áp dung đối với những nước
chưa phải là thành viên WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kỳ như Lào, Cuba, Bắc Triều Tiên. Thuế suất Non-MFN nằm trong khoảng
từ 20% đến 110%, cao hơn nhiều lần so với thuế suất MFN.
• Mức thuế áp dụng với Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA): hàng hoá
nhập khẩu từ Canada và Mexico được miễn thuế nhập khẩu hoặc được hưởng
thuế suất ưu đãi thấp hơn mức thuế MFN.
• Chế độ ưu đãi độ thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences GSP): một số sản phẩm được miễn thuế quan từ 150 nước và lãnh thổ đang phát
triển. Luật GSP quy định việc đánh giá hang năm các mặt hàng và các nước đủ
điều kiện. Nhưng hạn định sẽ được đặt ra với việc miễn thuế cho một số sản
phẩm nhất định nếu việc nhập tăng lên trên một mức đô la nhất định. Lợi ích
GSP có thể hạn chế nếu quốc gia đó duy trì hàng trao đổi với hàng xuất khẩu
của Mỹ. Luật GSP hết hạn ngày 31/5/1997. Khi GSP lần cuối cùng được gia hạn
8/1996. Sau khi hết hạn hơn một năm, việc miễn thuế đã được khôi phục.
• Sáng kiến Khu vực Lòng chảo Caribe (Caribean Basin Initiative – CBI):
quy định việc miễn thuế hoặc giảm thuế quan đối với hầu hết các sản phẩm từ
24 nước Trung Mỹ và khu vực Caribe. Những ưu đãi thương mại CBI không
phải xét lại hàng năm. Các quốc gia có thể bị mất đi những lợi ích của CBI trong
những điều kiện nhất định.
• Luật ưu đãi thương mại Andean (Andean Trade Preference Act – ATPA):
luật này dành ưu đãi thuế quan cho các sản phẩm từ Bolivia, Colombia,
Ecuador, và Peru. Chương trình này hết hạn vào tháng 12/2001. Các quốc gia
mà Mỹ đã ký hiệp định thương mại trong đó việc giảm thuế quan và các hàng
rào thương mại khác như NAFTA và Hiệp định khu vực Mậu dịch Tự do Mỹ14


Israel đã được đề cập trong phần khác của luật thương mại liên quan đến những

hiệp định thương mại tương hỗ.
• Luật hỗ trợ Phát triển Châu Phi ( African Growth and Opportunity Act –
AGOA): luật này cho phép gần như toàn bộ các hàng hóa của 38 nước Châu Phi
được nhập vào Hoa Kỳ miễn thuế và không bị hạn chế số lượng.
• Các hiệp định tự do song phương: nhìn chung hàng hóa nhập khẩu vào Hoa
Kỳ từ những nước có hiệp định thương mại tự do với Hoa Kỳ được miễn thuế
nhập khẩu hoặc có mức thuế thấp hơn nhiều so với mức thuế MFN.
• Các ưu đãi thuế khác: Hoa Kỳ còn dành ưu đãi thuế quan cho những hàng hóa
nhập khẩu vào Hoa Kỳ thuộc diện hưởng lợi của Luật Thương mại như: các sản
phẩm ô tô; hiệp định Thương mại cho máy bay dân dụng; hiệp định Thương mại
các sản phẩm Dược và những cam kết thuế của vòng Uruguay đối với hóa chất
nguyên liệu trực tiếp của thuốc nhuộm.
Bố cục biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ gồm 22 phần và 99 chương được chia
thành 7 cột như mẫu dưới đây:
Harmonized Tariff Schedule of the United States (2016)
Annotated for Statistical Purposes
Heading/ Sta. Article description
subheadi Subfi
ng
x
0101
0101.21.
00

10
20
10

0101.29.
00


0101.30.
00

90
00

Live horses, asses
Horses:
Purebred breeding
animals ……………
Males……………………

Females…………………

Other
Imported for
immediate
Slaughter………………

Other…………………….
Asses……………………

Unit
Rates of duty
of
1
2
quanit Genera
Special

y
l

……..
No
No
……
No

Free

Free

No
6,8%

Free
(A+,
Free
AU, BH,
CA, CL,
CO, D,
E, IL,
20%
JO, KR,
MA,
MX,
OM, P, 15%
PA, PE,
SG )


15


-

2016 có nghĩa là mức thuế ghi trong biểu thuế được áp dụng cho năm 2016

-

Cột Heading/Sub-heading là mã số hàng hoá đến 4 số, 6 số hoặc 8 số

-

Cột Stat-Suf-Fix là mã số đuôi phục vụ cho mục đích thống kê của Hoa Kỳ.
Những mặt hàng không có mã số đuôi này thì hai số không (00) sẽ được thêm
vào sau mã số 8 số

-

Article Decription là mô tả hàng hóa

-

Unit of Quantity: đơn vị số lượng (trọng lượng, hoặc khối lượng hoặc chiếc)

-

Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) được ghi ở cột 2


-

Mức thuế tối huệ quốc (MFN) được ghi ở cột “General” thuộc cột 1

-

Mức thuế ưu đãi được ghi ở cột “Special” thuộc cột 1

-

Cột “Special” trong mẫu biểu thuế trên ghi Free (A+, AU, BH, CA, CL, CO,
D, E, IL, JO, KR, MA, MX, OM, P, PA, PE, SG) hàng nhập từ các nước có ký
hiệu A+, AU, BH, CA, CL, CO, D, E, IL, JO, KR, MA, MX, OM, P, PA, PE,
SG

3.2. Các biện pháp phi thuế
Bảng thống kê số lượng các biện pháp phi thuế được áp dụng tại Mỹ
Biện pháp
Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
(Sanitary and Phytosanitary – SPS)
Hàng rào kỹ thuật (Technical Barriers to Trade –
TBT)
Thuế chống bán phá giá (Anti dumping – ADP)
Thuế chống trợ cấp ( Countervailing – CV)
Biện pháp tự vệ thương mại (Safeguards – SG)
Biện pháp tự vệ đặc biệt ( Special Safeguards –
SSG)
Hạn chế định lượng (Quantitative Restrictions –
QR)


Mỹ

Bắc Mỹ Châu Âu

2769

4001

1262

1221

2290

3863

307
100
10

446
135
15

292
24
53

173


173

269

31

57

63
16


Hạn ngạch thuế quan (Tariff-rate quotas – TRQ)
Trợ cấp xuất khẩu (Export Subsidies – XS)

52
13

84
29

681
214

(Nguồn: www.wto.org)

3.2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng
a) Hạn ngạch nhập khẩu
a1. Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota)
Hạn ngạch tuyệt đối giới hạn số lượng đối với một loại hàng hóa nhất định có thể

được nhập khẩu vào hệ thống thương mại của Mỹ trong một khoảng thời gian xác
định (thường là 1 năm). Khi hạn ngạch tuyệt đối đối với loại hàng hóa nào đó đã
hết, tất cả các lô hàng khác nhập khẩu vào Mỹ trong phần còn lại của khoảng thời
gian hạn ngạch sẽ bị tuyệt đối cấm.
a2. Hạn ngạch thuế quan (Tariff – rate quota)
Hạn ngạch thuế quan quy định số lượng hoặc giá trị của mặt hàng nào đó được
nhập khẩu vào Mỹ với mức thuế thấp trong khoảng thời gian nhất định, nếu số
lượng nhập về trong thời gian này vượt quá mức cho phép, phần vượt quá sẽ bị
đánh thuế nhập khẩu cao hơn thậm chí gấp nhiều lần so với mức thuế trong hạn
ngạch.
Hiện nay, khoảng 200 mặt hàng nhập khẩu vào Mỹ phải chịu sự chi phối của hạn
ngạch thuế quan. Thực tế, thuế suất MFN với các sản phẩm trong hạn ngạch là
9.5%, trong khi ngoài hạn ngạch lến tới 55.8%. Đa số các trường hợp, hàng nhập
khẩu từ các nước XHCN (trước đây) không được hưởng ưu đãi của hạn ngạch theo
mức thuế.
a3. Các loại hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ hiện đang áp dụng hạn ngạch
* Nhóm các sản phẩm dệt may: bao gồm các sản phẩm làm từ bông, len, sợi nhân
tạo, tơ sợi và các loại thực vật khác được gia công sản xuất tại một số quốc gia
(bao gồm cả Việt Nam). Tuy nhiên mới đây, việc ký kết thành công hiệp định TPP
đã và đang mở ra cơ hội phát triển thần kỳ cho ngành dệt may cũng như các sản
phẩm dệt may của các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là Việt Nam.
* Hạn ngạch thuế quan thông thường: bao gồm các mặt hàng: cá anchovy, cây đậu
chồi, cồn etylic, sữa và kem từ sữa, quả ôliu, cá ngừ, vải bông, quả quất satsumas,
gtulen lúa mỳ, dây thép cuộn và ống thép.

17


* Hạn ngạch thuế quan – GATT: Thực hiện Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại GATT (nay là WTO), Mỹ áp dụng hạn ngạch thuế quan với một số

mặt hàng như: Thức ăn động vật; Thịt bò; Pho mát khối Ca- na- đa; Sôcôla; Kem;
Sữa khô và kem khô; sợi bông; bơ lạc và pate; bột dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh;
Đường; Cây thuốc lá…
* Các ưu tiên thương mại (TPL) theo Hiệp định thương mại Tự do Bắc Mỹ
(NAFTA)
+ Nhập khẩu từ Mexico : Siro trộn, đậu chồi, pho mát, hàng dệt may làm từ sợi
bông hoặc len nhân tạo, sữa, kem,…
+Nhập khẩu từ Canada: hàng dệt may làm từ sợi bông hoặc len nhân tạo, đồ len,
vải sợi, bông hoặc các loại sợi nhân tạo.
a4. Một số hạn ngạch nhập khẩu do các cơ quan khác quản lý
Bộ Nội địa và Bộ Thương mại là các cơ quan quản lý hạn ngạch nhập khẩu với
đồng hồ và các bộ phận chuyển động của đồng hồ. Một số sản phẩm từ bơ sữa chịu
áp dụng hạn ngạch của Bộ Nông nghiệp.
b) Hạn chế nhập khẩu theo luật môi trường
Mỹ cấm nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ các ngừ vây vàng đánh bắt ở vùng
Đông Thái Bình Dương, cho phép Bộ Nội vụ được nhập một số họ hoặc loài động
vật bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng. Tổng thống Mỹ có quyền cấm nhập khẩu
bất kỳ sản phẩm của bất kỳ quốc gia nào nếu quốc gia đó tham gia đánh bắt buôn
bán hải sản vi phạm lện cấm của Lên Hợp Quốc hay các công ước quốc tế về bảo
tồn hải sản.
c) Hạn chế nhập khẩu vì mục tiêu an ninh chính trị và kinh tế
Luật kinh tế Mỹ cho phép Tổng thống được quyền phong tỏa tài sản nước ngoài ở
nước này, cấm vận thương mại hoặc thực hiện một số biện pháp khác nhằm đối
phó với các mối đe dọa tới an ninh chính trị, lợi ích kinh tế quốc gia; hạn chế hoặc
cấm nhập khẩu hàng hóa từ bất kỳ quốc gia nào mà Mỹ cho rằng đã tổ chức hoặc
tiếp tay cho hoạt động khủng bố…
d) Quyền hạn chế nhập khẩu với các mặt hàng nông sản và dệt may
Nếu xét thấy việc nhập khẩu nông sản gây thiệt hại đến mức sản xuất nông nghiệp
trong nước, Tổng thống Mỹ sẽ quyết định thu phí nhập khẩu hoặc quy định hạn
18



ngạch nhập khẩu, tuy nhiên mức phí không vượt quá 50% giá trị sản phẩm, hạn
ngạch không vượt quá 50% số lượng đã nhập trong giai đoan bị ảnh hưởng. Các
sản phẩm nông nghiệp như bông, sữa, lạc, đường,.. hiện vẫn đang bị áp dụng cách
khống chế này.
Bên cạnh đó, hải quan Mỹ kiểm soát việc nhập khẩu bông, len, sợi dệt tơ và các
mặt hàng làm từ sợi của một số nước. Việc kinh doanh các sản phẩm dệt may tiếp
tục bị tác động bởi hạn ngạch nhập khẩu áp dụng đối với một số sản phẩm dệt may
nhất định nhập khẩu từ hơn 40 nước.
Mới đây, sự kiện ký kết thành công TPP, với 12 nước thành viên (bao gồm cả Mỹ)
hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội lớn, tạo sự bùng nổ cho ngành nông sản và dệt may
của một số quốc gia. Cùng với đó, Mỹ sẽ dỡ bỏ, cắt giảm nhiều hàng rào thuế quan
cũng như phi thuế quan với các sản phẩm này khi nhập khẩu từ các nước trong
khối mà Việt Nam là một trong số đó.
e) Giấy phép nhập khẩu
Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Mỹ được thực hiện thông qua một hệ thống
giấy phép. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa là một biện pháp quản lý nhập khẩu
dưới dạng hạn chế số lượng, nhưng khác với hạn ngạch bởi không quy định số
lượng cụ thế mà chỉ yêu cầu khi xuất khẩu hay nhập khẩu phải xuất trình giấy này
với cơ quan Hải quan. Hệ thống giấy phép nhập khẩu của Mỹ được chia làm hai
loại:
+ Giấy phép tự động: Được cấp ngay lập tức cho các doanh nghiệp làm đơn xin
giấy phép.
+ Giấy phép không tự động: Chỉ được cấp nếu doanh nghiệp đáp ứng đươc một số
điều kiện nhất định..
Một số ví dụ về hệ thống cấp giấy phép nhập khẩu (cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phép và quản lý) của Mỹ đối với các loại mặt hàng:
- Vũ khí đạn dược, rượu và thức uống có cồn: BATF – Cơ quan quản lý rượu, vũ
khí và thuốc lá.

- Sản phẩm từ sữa, thịt và sản phẩm từ thịt: Cơ quan thực phẩm và y dược (FDA)
và Bộ Nông nghiệp (USDA) quản lý.
- Chất thải độc hại: Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA).
- Máy móc động cơ: Bộ Giao thông (DOT) quản lý.
19


- Gia súc, gia cầm và động vật: Cục bảo vệ động vật và thực vật Hoa Kỳ (thuộc
USDA) cấp giấy.
3.2.2. Hàng rào kỹ thuật
a) Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
Như hầu hết các nước, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của Mỹ được áp dụng
với những sản phẩm nhập khẩu số lượng lớn vì mục đích an toàn và sức khỏe
người dân. Ngững sản phẩm này bao gồm: thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, mỹ
phẩm, thuốc, thiết bị y tế, máy chụp X-quang và xe có động cơ. Mỹ là một quốc
gia nhập khẩu nhiều hàng hóa, đa dạng về cấp bậc cũng như chủng loại. Tuy nhiên,
hàng hóa để được đưa vào tiêu thụ trong thị trường nội địa Mỹ cần phải đáp ứng
các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, nhãn mác, tiêu chuẩn về lao động, quy
định về môi trường, vệ sinh dịch tễ,…
Cục Hải quan Mỹ chịu trách nhiệm thi hành các quy định kỹ thuật tại cửa khẩu,
phối hợp cùng các cơ quan chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm, mặt hàng có
thể bị từ chối, không cho nhập khẩu do không đáp ứng một tiêu chuẩn nào đó.
Mỹ đang tiếp tục tham gia tích cực vào Ủy ban Hàng rào Kỹ thuật đối với thương
mại của WTO.
b) Các quy định về an toàn thực phẩm
* Sản phẩm nông nghiệp: Bất cứ sản phẩm nông nghiệp nào nhập vào Mỹ cũng
đều phải đáp ứng những yêu cầu liên quan đến loại hình, kích cỡ, độ chín cây.
Những sản phẩm này sẽ được kiểm tra và Giấy chứng nhận kiểm tra phải do Cục
kiểm định cấp để chứng nhận là hàng đã tuân thủ các quy định về hàng nhập khẩu.
Có thể dẫn chứng tiêu chuẩn kỹ thuật của một số mặt hàng nông sản để thấy mức

độ chi tiết của các quy định này:
+ Với táo: quả chín nhưng không nẫu, không méo, không thối, không biến màu và
hỏng bên ngoài, không sâu, thâm,…
+ Với cần tây: sạch, được bó tỉa gọn, thân mềm màu xanh, không gãy ngang, héo
úa hay sâu bệnh.
+ Với thực phẩm: Thực phẩm giả, kém chất lượng được coi là bất hợp pháp và
tuyệt đối không được nhập khẩu hay tiêu thụ ở Mỹ. Mặt hàng bị coi là kém phẩm
chất khi: có độc hoặc có khả năng gây hại, chứa chất phụ gia mà FDA xác định là
không an toàn, dư lượng thuốc trừ sâu không được phép sử dụng, dùng phẩm mầu
không được FDA chứng nhận, có thành phần bị coi là bẩn, sản phẩm từ động vật
20


bệnh hay chết không do mổ, được chế biến đóng gói trong điều kiện ô nhiễm, đựng
trong bao bì có chứa độc,…
* Hàng thủy sản: Chỉ những doanh nghiệp nước ngoài đã thực hiện chương trình
HACCP có hiệu quả mới được xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ. Đây là hệ
thống quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm
thông qua việc phân tích các mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tới
hạn. Để được phép đưa hàng thủy sản vào Mỹ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch,
chương trình HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xem xét
kiểm tra. Nếu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì mới cấp phép cho doanh nghiệp đó.
FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu, nếu phát hiện không đảm bảo vệ sinh an
toàn hay có những vi phạm khác sẽ lập tức gửi trả lại nước xuất khẩu hoặc tiêu hủy
tại chỗ.
Ngoài ra, tất cả các loại hàng hóa đều phải tuân thủ các quy định về vệ sinh dịch tễ,
chịu sự quản lý của 4 cơ quan quản lý: FDA, FSIS, FPA, APHIS về lĩnh vực này.
c) Quy định về xuất xứ và mã hiệu hàng hóa
Hàng hóa khi nhập khẩu vào Mỹ cần lưu ý những quy định sau đây của Hải quan:
+ Mác, mã phải ghi rõ nước xuất xứ.

+ Bao bì phải được xử lý và có ký mã hiệu quốc tế xác nhận đã xử lý.
+ Nhãn mác của các mặt hàng, đặc biệt là thực phẩm cần cung cấp cho người tiêu
dùng đầy đủ, chính xác các thông tin về thành phần nguyên vật liệu, hàm lượng các
chất, nhà sản xuất, hạn sử dụng,… ghi bằng tiếng Anh theo quy định. Hàng nhập
nếu không tuân thủ các quy định về nhãn mác trên sẽ bị giữ lại tại khu vực Hải
quan Mỹ hoặc bị phạt theo giá trị (%) của lô hàng.
d) Nhãn hiệu thương mại
Hàng hóa mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký
bản quyền sẽ bị cấm nhập khẩu vào Mỹ, trừ khi đã có hồ sơ đăng ký nhãn hiệu ở
Mỹ, đã nộp cho Ủy ban Hải quan và được lưu giữ theo các quy định hiện hành.
e) Bản quyền
Mỹ là một trong những nước đi đầu trong việc bảo hộ các quyền Sở hữu trí tuệ,
quan tâm đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của chính nước Mỹ tại các quốc
gia khác, đặc biệt là sao chép bất hợp pháp, làm giả các phần mềm, máy tính, giày
21


dép, quần áo,… Việc nhập khẩu vào Mỹ các bản sao chép từ nước ngoài nếu chưa
có sự đồng ý của chủ bản quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ; hàng hóa
đó bị tịch thu và có thể bị tiêu hủy nếu do cố tình vi phạm.
f) Các tiêu chuẩn về lao động
Mỹ đặc biệt coi trọng vẫn đề an toàn lao động trong hoạt động sản xuất, điều này
được thể hiện qua Tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội SA 8000 và Chương trình trách
nhiệm sản xuất toàn cầu (WRAP). Những hệ thống tiêu chuẩn này đề cập nhiều nội
dung, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc không sử dụng lao động trẻ em hoặc vị
thành niên, cấm lao động cưỡng bức, đảm bảo các điều kiện về sức khỏe và ạn toàn
cho người lao động, tuân thủ quy định về giờ làm và trả lương,…
3.2.3. Các biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời
a) Các biện pháp tự vệ
Theo luật pháp Mỹ, trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được thông báo của

USITC, khẳng định hàng nhập khẩu gây ra “tác hại nghiêm trọng” với sản xuất
trong nước, tổng thống có quyền quyết định hình thức tự về đối với hàng hóa nhập
khẩu đó, có thể là giới hạn số lượng, tăng thuế quan hoặc hạn ngạch thuế quan.
b) Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá áp dụng với những mặt hàng được nhập khẩu vào thị
trường Mỹ và được bán phá giá (tức là với mức giá thấp hơn giá trị thông thường)
so với hàng hóa sản xuất tại thị trường nước Mỹ. Loại thuế này được sử dụng khi
có 2 điều kiện:
+ DOC - Bộ Thương mại Hoa Kỳ xác định được loại hàng hóa nhập khẩu đó đang
được bán phá giá ở thị trường nước này.
+ USITC - Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ xác định hàng hóa nhập khẩu bán
phá giá đó đang đe dọa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất của thị
trường nội địa.
Thủ tục điều tra về bán phá giá được tiến hành khi một ngành trong nước đệ đơn
kiện hoặc DOC tự khởi xướng. Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ, Nhật Bản, EU, Hàn
Quốc là những quốc gia, khu vực đứng đầu về số các vụ kiện bán phá giá của Mỹ.
Việt Nam cũng không ít lần bị Mỹ kiện bán phá giá với các loại mặt hàng, đặc biệt
là thủy sản như: tôm, cá tra, cá basa.
c) Thuế chống trợ cấp
22


Thuế chống trợ cấp của Mỹ đánh vào hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Mỹ
nhưng có giá thấp hơn hẳn giá cả hàng hóa trên thị trường nội địa Mỹ do có sự trợ
cấp từ chính nước xuất khẩu. Điều kiện áp dụng loại thuế này tương tự như thuế
bán phá giá: DOC xác định hàng hóa nhập khẩu nào đó được trợ giá từ chính nước
đi xuất khẩu và USITC xác nhận ảnh hưởng tiêu cực (gây thiệt hại về vật chất, đe
dọa nhiều ngành sản xuất,…) từ việc trợ giá đó cho nền kinh tế Mỹ.

23



III. SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
Cho đến khi kết thúc Chiến tranh lạnh, Mỹ vẫn coi châu Âu là trọng điểm chiến
lược. Từ khi Bush (cha) lên cầm quyền, đồng thời tăng cường thêm lực lượng ở
châu Âu, Mỹ bắt đầu chuyển trọng tâm chiến lược toàn cầu sang khu vực châu Á Thái Bình Dương (CATBD) với mục đích duy trì địa vị siêu cường trong thế kỷ
mới. Chiến lược đối với CATBD của chính quyền B.Clintơn bắt đầu rõ nét hơn.
Bản tuyên bố toàn diện nhất về chính sách mới đối với khu vực đã được Winston
Lord trình bày trước Ủy ban Đối ngoại Thượng viện: Đối với Mỹ, không có khu
vực nào quan trọng hơn CATBD và không có khu vực nào khác có tầm quan trọng
như thế đối với Mỹ trong thế giới mới.
Dưới thời Obama, tiếp tục kể thừa chính sách đối với khu vực CATBD của các
chính quyền tiền nhiệm với chiến lược “xoay trục”, “tái cân bằng” bao gồm các
mục tiêu, nội dung, biện pháp chiến lược là một tổng thể toàn diện (cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, quân sự và ngoại giao). Trong phần trình bày này, nhóm xin làm
rõ sự chuyển trọng tâm chiến lược của Mỹ vào khu vực CATBD trên lĩnh vực kinh
tế thông qua các chính sách thương mại quốc tế.
1. Tại sao lại là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương?
Dự báo thế kỷ XXI được coi là kỷ nguyên bùng nổ của châu Á - Thái Bình Dương
(CATBD). Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khu vực này được Liên hợp
quốc đánh giá là khu vực dẫn đầu thế giới về phục hồi kinh tế.
*Xét trên lĩnh vực kinh tế:
CATBD là một trong những khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động nhất và tập
trung nhiều của cải nhất. Bước sang thế kỷ XXI, khu vực CATBD có những thay
đổi mang tính căn bản:
Thứ nhất, sức mạnh chính trị và tốc độ phát triển kinh tế của khu vực này tăng lên
nhanh chóng so với các khu vực khác trên thế giới. Năm 2014, khu vực CATBD
chiếm 44% thương mại thế giới, 51% GDP toàn cầu. Hiện nay, xuất khẩu của khu
vực CATBD chiếm 30% tổng lượng xuất khẩu của thế giới. Kim ngạch thương mại
mỗi năm giữa khu vực CATBD và Mỹ vượt 1000 tỉ USD. Dự trữ ngoại hối chiếm

2/3 tổng lượng của thế giới.
Thứ hai, sự trỗi dậy của Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới một
mặt đã đem đến cơ hội để kinh tế các nước xung quanh phát triển, mặt khác lại làm
cho họ cảm thấy e ngại và lo lắng trước sự cạnh tranh gay gắt thậm chí là sự lấn át
trên nhiều phương diện.
24


*Xét trên những phương diện khác:
→ Khu vực châu Á - Thái Bình Dương không chỉ là một trong những khu vực có
dân số đông nhất thế giới (41%).
→ Đồng thời, đây còn là một trong những khu vực có lực lượng quân sự dày đặc
nhất, tiềm lực phát triển quân sự lớn nhất và vấn đề phổ biến vũ khí hạt nhân
nghiêm trọng nhất thế giới.
Chính vì vậy, trước sự đe dọa về kinh tế của Trung Quốc, Mỹ đã chuyển trọng tâm
chiến lược sang khu vực CATBD để giữ vững vị trí là đầu tàu kinh tế cũng như sự
ảnh hưởng của mình trên thế giới.
2. Mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện chiến lược “xoay trục, tái cân
bằng” trên lĩnh vực kinh tế.
2.1. Mục tiêu
Nhằm đưa nước Mỹ thoát khỏi khủng hoảng và suy thoái kinh tế, tiếp tục là đầu
tàu kinh tế của khu vực và thế giới.
2.2. Nội dung, biện pháp
Thứ nhất, Mỹ xác định ưu tiên hàng đầu là tăng cường sức mạnh cho các liên minh
của Mỹ trong khu vực để các liên minh này trở thành trụ cột trong nỗ lực duy trì
hòa bình và an ninh lâu dài.
Thứ hai, trong lúc tăng cường quan hệ với các đồng minh, thì ưu tiên tiếp theo của
Mỹ là cải thiện quan hệ với các đối tác khác và các cường quốc đang nổi lên trong
khu vực, xác định Trung Quốc là đối tác và đối tượng quan trọng nhất.
Thứ ba, mở rộng quan hệ, mở rộng thương mại và đầu tư đối với khu vực thông

qua APEC, G20 và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) để thúc đẩy
mở cửa thị trường, giảm rào cản thương mại, tăng cường minh bạch và thực hiện
cam kết thương mại công bằng.
3. Thực trạng sự chuyển hướng chiến lược sang khu vực CA-TBD và dự
báo xu hướng trong tương lai
3.1. Thực trạng
Chính quyền Tổng thống Obama đang theo đuổi chiến lược hai mũi nhọn về kinh
tế tại khu vực. Theo đó sử dụng chính sách ngoại giao để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
Mỹ (ngoại giao thương mại), đồng thời sử dụng can dự kinh tế để hỗ trợ cho các
ưu tiên trong chính sách ngoại giao.
25


×