Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tập cơ sở chuyên ngành quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.34 KB, 40 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
--------------- o0o ----------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Địa điểm thực tập:
Phòng Đào tạo -Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hà Tây
Thủy Xuân Tiên – Chương Mỹ - Tp. Hà Nội

Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Văn Bắc
2. Đặng Trọng An
3. Đinh Thị Hòa
4. Trần Thị Thanh Tâm
GVHD: Ts. Nguyễn Liên Châu

Hà Nội- 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY.....................................................................3
1.1: Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây...............3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây.................................................................................................3
1.3 Tình hình hoạt động của trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.......5
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và chương trình ĐT của trường.........................5
1.4 Kế hoạch phát triển của nhà trường trong thời gian tới...................8
1.4.1 Sứ mạng...........................................................................................8


1.4.2 Mục tiêu phát triển.........................................................................8
1.5 Các thành tích của nhà trường trong thời gian qua:.........................9
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO VÀ VỊ
TRÍ QUAN SÁT..............................................................................................9
2.1 Tình hình hoạt động của đơn vị...........................................................9
2.1.1 Tên đơn vị: Phòng Đào tạo............................................................9
2.1.2: Quá trình hình thành phòng Đào tạo..........................................9
2.1.3 Sứ mạng và mục tiêu:...................................................................10
2.1.4 Chức năng- nhiêm vụ của phòng ĐT..........................................10
2.1.5 Cơ cấu tổ chức phòng Đào tạo.....................................................11
2.1.6 Đội ngũ cán bộ, nhân viên............................................................12
2.1.7 Thành tích của Phòng Đào tạo....................................................12
2.1.8 Phân công nhiệm vụ và quản lý công việc của phòng Đào tạo –
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.................................................12
2.1.9 Các mặt hoạt động chung của phòng Đào tạo trường Cao đẳng
Cộng đồng Hà Tây.................................................................................15
2.2 Phân tích hoạt động của vị trí quan sát - Trưởng phòng Đào tạo. .25
2.2.1 Tình hình hoạt động của thầy Trưởng phòng Đào tạo.............25
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của thầy....................................................26
2.2.3 Mô tả, phân tích, đánh giá một số hoạt động của thầy.............26
2.3 Đánh giá về hoạt động của Trưởng phòng Đào tạo..........................33
2.3.1 Ưu điểm
.............................................................................33
2.3.2 Những điểm yếu (hạn chế) ..........................................................33
PHẦN 3: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ - BÀI HỌC KINH NGHIỆM.........34
4.1. Kết luận...............................................................................................34
4.2 Khuyến nghị.........................................................................................35
4.3. Bài học kinh nghiệm...........................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................37
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Th.s
CN
KS
HS-SV
GD&ĐT

NV
CĐCĐ
ISO

Thạc sĩ
Cử nhân
Kỹ sư
Học sinh- Sinh viên
Giáo dục và đào tạo
Công đoàn
Nhân viên
Cao đẳng Cộng đồng
Internationnal Drganization for Standardiztion (Tổ chức

GV
TCCN
VBCC
ĐT
UBND

quốc tế về tiêu chuẩn hóa).
Giảng viên

TCCN
Văn bằng chứng chỉ
Đào tạo
Ủy ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ XXI, người ta càng ngày càng quan tâm tới quản lý và
những ảnh hưởng của nó lên các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Trong tập 2 bộ
tư bản, Karl Marx đã chỉ rõ:“ một nghệ sĩ độc tấu tự điều chỉnh lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Đào tạo cán bộ quản lý nói chung đặc biệt là
trong lĩnh vực GD&ĐT là một công việc cần thiết và hết sức quan trọng trong bối
cảnh nước ta và quốc tế hiện nay. Muốn đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ phẩm
chất, năng lực, trình độ, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý cần phải biết kết hợp
hài hòa giữa kiến thực khoa học hàn lâm với kinh nghiệm thực tiễn. Thực tập cơ sở
trong các trường Đại học, Cao đẳng chính là một khâu quan trọng trong quá trình
đào tạo cán bộ quản lý.
Nắm bắt được tầm quan trọng của thực tập cơ sở, Học viện Quản lý giáo dục
đã lập kế hoạch và tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập cơ sở cho sinh
viên khóa 5 khoa Quản lý. Đây là một hoạt động thưc tiễn giúp cho sinh viên chúng
em có được các kĩ năng cần thiết để khẳng định và bổ sung thêm những kiến thức
cơ bản cho bản thân về công tác quản lý. Thực tập vừa mang tính lí luận lại vừa
mang tính liên hệ thực tế giúp sinh viên hiểu rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, các
công việc theo trình tự…để làm rõ các yếu tố quản lý và rút ra bài học kinh nghiệm
cho nghề nghiệp trong tương lai.
Thực tập cơ sở tạo điều kiệc để chúng em tìm hiểu công việc của cán bộ,
công chức ở một vị trí cụ thể trong hệ thống quản lý giáo dục, phân tích và sử dụng
các hình thức khoa học quản lý để đánh giá, bình luận, nhận xét các hoạt động quản
lý có liên quan tới vị trí công việc được quan sát, tìm hiểu. Qua đợt thực tập này
chúng em có cơ hội được phát huy khả năng của mình trong việc ứng dụng lý thuyết

các môn chuyên ngành đã được học vào công việc quản lý trong hoạt động tác
nghiệp ở cơ sở giáo dục, đồng thời giúp chúng em có sự chuẩn bị bước đầu cho đợt
thực tập tốt nghiệp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Học phải đi đôi với hành”. Học
mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy. Quả
đúng là như vậy, “ lý luận không được áp dụng vào thực tiễn là lý luận suông, đồng
thời thực tiễn không có lý luận soi sáng là thực tiễn mù quáng”. Để thực hiện mục

1


tiêu đã đề ra cho đợt thực tập cơ sở này, nhóm chúng em đã lựa chọn địa điểm thực
tập tại Phòng Đào tạo trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà Tây- Thủy Xuân Tiên,
Chương Mỹ, Hà Nội- một ngôi trường có bề dày lịch sử và đang từng bước phát
triển. Trong quá trình tác nghiệp, chúng em đã nhận được sự quan tâm tận tình, chỉ
bảo chu đáo của các thầy cô, tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành bản báo cáo
thực tập theo đúng yêu cầu. Bản báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
Phần 2: Phân tích hoạt động Phòng Đào tạo và vị trí quan sát
Phần 3: Kết luận.
Nhóm thực tập chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám
hiệu trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, Th.s Trần ngọc Khuynh (trưởng phòng
Đào tạo) cùng các thầy cô đang công tác tại Phòng Đào tạo, T.s Nguyễn Liên Châungười đã trực tiếp hướng dẫn nhóm thực tập trong thời gian vừa qua cùng toàn thể
gia đình, bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cho nhóm thực tập hoàn thành bản báo
cáo.
Bản báo cáo này là sản phẩm trí tuệ của chúng em và vì thời gian tiếp xúc với
cơ sở không nhiều, đồng thời đây cũng là lần đầu tiên chúng em viết báo cáo thực
tập, bản báo cáo được hoàn thành trong thời gian ngắn nên chắc chắn sẽ có những
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các
bạn sinh viên để bản báo cáo của chúng em sẽ hoàn thiện hơn,cũng như chúng em

có được thêm nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích giúp cho đợt thực tập tốt nghiệp
cho năm cuối được dễ dàng hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Nhóm sinh viên thực tập

2


NỘI DUNG
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY
1.1: Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
- Tên trường
Tiếng Việt: Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
Tiếng Anh: The Hatay Community College
- Tên viết tắt của trường
Tiếng Việt: CCHT
Tiếng Anh: HTCC
- Tên trước đây
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Sơn Bình (1977 – 1991)
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Tây (1992 - 2002)
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây (2003 tới nay)
- Cơ quan chủ quản
UBND Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ
Xã Thủy Xuân Tiên, Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Thông tin liên hệ
Điện thoại 04.33840126

Fax: 0433840126


Email:

Website:

- Năm thành lập trường
Trường được thành lập theo Quyết định 278-CP ngày 10 tháng 10
năm 1977 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian bắt đầu ĐT khóa I: tháng 9/1978
- Thời gian cấp bằng khóa I: Tháng 9/1982.
- Loại hình trường: Công lập
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Cộng đồng Hà
Tây.
Năm 1970 - Lớp Đại học vừa học vừa làm đặt tại trường Thanh niên lao
động- Xã hội chủ nghĩa Hoà Bình được thành lập theo Quyết định số 138-TTg ngày
17/08/1970 của Thủ tướng Chính phủ. Trường trực thuộc UBND tỉnh Hà Sơn Bình.

3


Năm 1977 - Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Sơn Bình được thành lập theo
Quyết định số 278/CP ngày 10/10/1977 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở chuyển
từ lớp Đại học vừa học vừa làm đặt tại trường Thanh niên lao động- Xã hội chủ
nghĩa Hoà Bình sau khi hợp nhất 2 tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thành tỉnh Hà Sơn
Bình, Trường trực thuộc UBND tỉnh Hà Sơn Bình.
Năm 1992 - Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Tây tiếp nhận trường Trung học
Nông nghiệp Hà Sơn Bình sáp nhập vào theo Quyết định số 105/Quyết định-UB
ngày 17/04/1992 của UBND tỉnh Hà Tây.
Năm 2003 - Trường CĐCĐ Hà Tây được thành lập theo Quyết định số
5345/Quyết định-Bộ GD&ĐT-TCCB ngày 3/10/2003 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT

trên cơ sở sáp nhập trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Tây với trường CĐCĐ Hà Tây
(thành lập theo Quyết định số 3632/Quyết định-Bộ GD&ĐT-TCCB ngày
30/08/2000 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT). Trường trực thuộc UBND tỉnh Hà Tây.
Năm 2009 - Trường CĐCĐ Hà Tây trực thuộc UBND thành phố Hà Nội
theo Quyết định số 3332/Quyết định-UBND ngày 06/07/2009 của UBND thành
phố Hà Nội về việc xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
trường CĐCĐ Hà Tây sau 1 năm Thủ đô Hà Nội mở rộng địa giới hành chính. (tỉnh
Hà Tây sáp nhập vào thủ đô Hà Nội).
Trường CĐCĐ Hà Tây được giao nhiệm vụ ĐT cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp, lâm nghiệp, quản lý kinh tế nông - lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của tỉnh Hà Sơn Bình gồm 4 ngành: Chăn nuôi, Trồng trọt, Kinh tế nông
nghiệp và Lâm nghiệp. Từ năm 1994 trường mở thêm ngành Quản lý đất đai, Bảo
quản và chế biến nông sản; Công nghệ thực phẩm; Kế toán, Quản trị kinh doanh,
Tin học, Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử, Thú y, Bảo vệ thực vật, Lâm nghiệp,
Tiếng Anh; Công nghệ kỹ thuật nhiệt lạnh; Công nghệ kỹ thuật Điện tử viễn thông,
Công nghệ kỹ thuật môi trường, Công nghệ thông tin, Công nghệ sau thu hoạch.
Đến nay nhà trường có 20 chương trình ĐT.
Trường đã ĐT ở các trình độ khác nhau từ TCCN đến trình độ Cao đẳng,
hình thức ĐT chính quy và vừa học vừa làm. Từ năm 2003 trường được Bộ
GD&ĐT cho phép mở rộng vùng ĐT đến các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng, các tỉnh
trung du, miền núi phía Bắc.

4


Nhiều cán bộ quản lý của tỉnh Hà Tây (cũ), tỉnh Hòa Bình các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng, các tỉnh miền núi đều được ĐT từ trường.
Sau hơn 36 năm, trường đã xây dựng cơ sở vật chất ngày càng đáp ứng yêu
cầu dạy và học. Trường đã có 38 phòng học kiên cố có trang bị đầy đủ máy chiếu
hắt trong đó 2/3 được trang bị máy chiếu đa năng, một thư viện hơn 1000 m 2, hệ

thống máy tính có kết nối Internet, 10 phòng thực hành, thí nghiệm bộ môn, phòng
thực hành ngoại ngữ, phòng máy với 137 máy đều được kết nối mạng Internet.
Do những đóng góp đáng kể, Chủ tịch nước đã tặng Huân chương lao động
hạng Ba (năm 1997), hạng Nhì (năm 2002) và hạng Nhất (năm 2007) cùng nhiều
bằng khen của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND tỉnh Hà Tây và UBND thành phố Hà Nội
Qua hơn 36 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của nhà trường đã
trải qua những bước thăng trầm với biết bao khó khăn, vất vả, nhưng bằng nghị lực
và ý chí vươn lên của các thế hệ cán bộ, GV, viên chức nhà trường cùng với sự
quan tâm chỉ đạo của các cơ quan ban ngành từ trung ương đến tỉnh, thành phố; sự
giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị và địa phương nơi trường đóng. Nhà trường ngày
càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống GD&ĐT, đóng góp
tích cực vào việc ĐT nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ
chuyên môn cao cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khu vực.
1.3 Tình hình hoạt động của trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và chương trình ĐT của trường
a/ Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Trường CĐCĐ Hà tây có 176 cán bộ giáo viên (trong đó có 3 tiến
sĩ, 79 thạc sỹ và 24 người đang học sau đại học trong đó có 10 nghiên cứu sinh).
-Ban giám hiệu nhà trường có: 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng
Hiệu trưởng: Th.s Nhuyễn Ngọc Xuân
Phó hiệu trưởng:

+ Th.s Khuất Duy Trân
+ Th.s Bùi Quang Dũng

Hiện nay nhà trường có 19 đơn vị trực thuộc bao gồm: 07 phòng chức năng:
Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng ĐT, Phòng Công
tác Sinh viên- học sinh, Phòng Thanh tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục,


5


Phòng Quản trị Vật tư, Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế. Có 08 khoa chuyên
ngành: Khoa Kỹ thuật Nông nghiệp, Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Khoa Công
nghệ kỹ thuật, Khoa Công nghệ thực phẩm, Khoa Ngoại ngữ, Khoa Khoa học cơ
bản, Khoa Tài chính Kế toán, Khoa Tài nguyên - Môi trường.
Có 17 bộ môn trực thuộc khoa: 02 bộ môn thuộc Khoa Kỹ thuật nông
nghiệp; 02 bộ môn thuộc Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh; 02 bộ môn thuộc
Khoa Công nghệ kỹ thuật; 02 bộ môn thuộc Khoa Công nghệ thực phẩm; 01 bộ
môn thuộc Khoa Ngoại ngữ; 02 bộ môn thuộc Khoa Khoa học cơ bản; 02 bộ môn
thuộc Khoa Tài chính Kế toán; 02 bộ môn thuộc Khoa Tài nguyên - Môi trường.
Nhà trường có 04 Trung tâm trực thuộc là cơ sở phục vụ ĐT - Khoa học:
Trung tâm Tư vấn, hỗ trợ ĐT và liên kết doanh nghiệp, Trung tâm Ứng dụng và
Chuyển giao công nghệ, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Thông tin- Thư viện.

6


ĐẢNG BỘ TRƯỞNG

Công đoàn cơ
sở

Ban giám hiệu

Các liên chi đoàn.
Liên chi hội SV

Các công đoàn bộ

phận
- CĐ khoa Khoa học cơ bản
- CĐ khoa Kỹ thuật nông
nghiệp.
- CĐ khoa Kinh tế-Quản trị
kinh doanh.
- CĐ khoa Tài nguyên môi
trường
- CĐ khoa Công nghệ thực
phẩm
- CĐ khoa Công nghệ kỹ
thuật
- CĐ khoa Kế toán- tài
chính
- CĐ khoa ngoại ngữ

Đoàn TNCSHCM,
Hội SV

Hội
đồng
Khoa
học

Hội
Đồng
trường

-Chi đoàn hành chính
- Khoa Kỹ thuật nông

nghiệp
- Khoa Kinh tế-Quản trị kinh
doanh.
- Khoa Tài nguyên môi
trường
- Khoa Công nghệ thực
phẩm
- Khoa Công nghệ kỹ thuật
- Khoa Kế toán- tài chính
- Khoa Ngoại ngữ

Các Khoa

Các phòng ban

Các trung tâm

- Khoa học cơ bản.
- Kỹ thuật nông nghiệp.
- Kinh tế-Quản trị kinh
doanh.
- Tài nguyên môi trường
- Khoa Công nghệ thực
phẩm
- Công nghệ kỹ thuật
- Kế toán- tài chính
- Ngoại ngữ

- Tổ chức hành chính
- Phòng Đào tạo

- Thanh tra đánh giá
và đảm bảo chất lượng
- Quản trị vật tư
- Công tác HS-SV
- Kế toán- Tài chính
- Khoa học và hợp tác
quốc tế

- Ứng dụng và chuyển
giao công nghệ.
- Tư vấn hỗ trợ đào tạo
và liên kết doang nghiệp
- Ngoại ngữ- Tin học

b/ Chương trình đào tạo của nhà trường.
- Hệ Cao đẳng chính quy:
1. Kế toán.

11. Công nghệ kỹ thuật môi trường.

2. Tài chính - Ngân hàng.

12.Công nghệ kỹ thuật điện tử-Truyền thông

7


-

3. Quản trị kinh doanh.


13. Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử.

4. Kinh doanh nông nghiệp.

14. Công nghệ kỹ thuật nhiệt.

5. Công nghệ thông tin.

15. Chăn nuôi.

6. Tin học ứng dụng.

16. Dịch vụ thú y.

7. Công nghệ thực phẩm.

17. Khoa học cây trồng.

8. Công nghệ sinh học.

18. Bảo vệ thực vật.

9.Công nghệ sau thu hoạch.

19. Lâm nghiệp.

10. Quản lý đất đai.

20. Tiếng Anh.


Hệ liên thông từ trung cấp lên cao đẳng chính quy
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

-

Tài chính - Ngân hàng
Chăn nuôi
Khoa học cây trồng
Kế toán
Quản trị kinh doanh
Kinh doanh nông nghiệp
Quản lý đất đai
Công nghệ thông tin

Hệ TCCN chính quy

1. Chăn nuôi
2. Khoa học cây trồng
3. Kế toán
4. Quản lý đất đai
5. Tài chính – Ngân hàng
6. Công nghệ thông tin

1.4 Kế hoạch phát triển của nhà trường trong thời gian tới.
1.4.1 Sứ mạng
Sứ mạng của Trường CĐCĐ Hà Tây là ĐT nguồn nhân lực có chất lượng cao
trên nhiều lĩnh vực với các ngành nghề, trình độ đa dạng; Là trung tâm nghiên cứu
ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật,công nghệ tiên tiến; cung cấp các dịch
vụ phong phú đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội và
của khu vực.
1.4.2 Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu chung:
Xây dựng trường CĐCĐ Hà Tây trở thành trường trọng điểm và có uy tín về
ĐT nguồn nhân lực có chất lượng cao. Là trung tâm nghiên cứu ứng dụng và

8


chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến gắn kết chặt chẽ với cộng
đồng, xã hội và doanh nghiệp có hiệu quả góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của thành phố Hà Nội và khu vực.
- Mục tiêu cụ thể:
Phát triển các chương trình ĐT đa dạng về ngành nghề, trình độ và lĩnh vực
ĐT với các hình thức ĐT mềm dẻo, linh hoạt. Từng bước tiếp cận với các chương
trình ĐT tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới đáp ứng yêu cầu đa
dạng của xã hội, của các doanh nghiệp và của người học.
Tăng cường phát triển đội ngũ GV, cán bộ quản lý nhà trường đủ về số lượng,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sáng, có trình độ chuyên môn cao, có
nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có năng lực quản lý giỏi.
Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng hiện đại, có môi trường giáo
dục hấp dẫn thân thiện với thiên nhiên và môi trường.
Đẩy mạnh và coi trọng sự hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế một cách
toàn diện, hiệu quả cao.

1.5 Các thành tích của nhà trường trong thời gian qua:
- Huân chương lao động hạng Nhất, năm 2007
- Huân chương lao động hạng Nhì, năm 2002
- Huân chương lao động hạng Ba, năm 1977
- Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, năm 1995, 2011
- Cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Hà Tây năm học 2005-2006
- Cờ thưởng đơn vị xuất sắc phong trào thi đua UBND Thành phố Hà Nội, 2010
- Bằng khen của Bộ GD&ĐT năm 1996, 1997
- Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 1995, 2000.
- Bằng khen của Thành phố Hà Nội qua các năm 1987,1994, 1997, 2000,
2004…...
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO
VÀ VỊ TRÍ QUAN SÁT
2.1 Tình hình hoạt động của đơn vị
2.1.1 Tên đơn vị: Phòng Đào tạo
2.1.2: Quá trình hình thành phòng Đào tạo
Phòng ĐT là đơn vị chức năng quan trọng của nhà trường, được thành lập từ
năm 1977 cùng với sự thành lập nhà trường. Trải qua các thời kỳ và giai đoạn phát

9


triển có những thuận lợi và khó khăn nhất định, phòng luôn hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ trong mục tiêu xây dựng và trưởng thành của nhà trường. Từ mô hình
trường cao đẳng kỹ thuật chỉ ĐT một số chuyên ngành truyền thống trong lĩnh vực
nông nghiệp phòng đã tư vấn cho nhà trường và phối hợp với các khoa mở ra các
chuyên ngành ĐT mới đưa số ngành ĐT lên 20 chuyên ngành với nhiều lĩnh vực
ĐT và nhiều hệ ĐT đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội góp phần khẳng định vị thế
của nhà trường trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
2.1.3 Sứ mạng và mục tiêu:

Sứ mạng
Tham mưu giúp Hiệu trưởng về công tác quản lý ĐT và hoạt động thư viện
trong nhà trường.
Mục tiêu
Quản lý, điều hành kế hoạch ĐT hàng năm; thường trực công tác quyển sinh
các hệ ĐT; phối hợp các khoa để mở ngành ĐT, xây dựng chương trình ĐT phù hợp
với thực tiễn, nhu cầu xã hội; đổi mới, quản lý và nâng cao năng lực hoạt động thư
viện.
2.1.4 Chức năng- nhiêm vụ của phòng ĐT.
Chức năng
Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và
thực hiện quản lý công tác tuyển sinh; quản lý các hoạt động ĐT; quản lý hoạt động
thư viện trung tâm của nhà trường. Quản lý cán bộ, nhân viên của đơn vị mình theo
sự phân cấp của Hiệu trưởng.
Nhiệm vụ
- Tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng, quản lý công tác ĐT theo đúng
quy chế của Bộ GD & ĐT và theo đúng quy định của nhà trường.
- Quản lý, kiểm tra, tổ chức triển khai các mặt công tác như: Kế hoạch, nội
dung chương trình, chất lượng dạy và học, công tác tuyển sinh theo đúng quy chế
ĐT đã ban hành
- Lập kế hoạch giảng dạy và học tập toàn trường cho năm học, khóa học.
- Quản lý việc thực hiên nhiệm vụ ĐT theo quy chế của Bộ GD&ĐT và quy
định vủa nhà trường.
- Quản lý khối lượng công việc và chế độ công tác của giáo viên
- Đề xuất ý kiến về việc thành lập, bãi bỏ ngành học, môn học.

10


- Quản lý và đôn đốc việc thực hiện biên soạn giáo trình, bài giảng.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh của nhà
trường theo đúng quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
- Quản lý việc thực hiện công tác cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ ĐT.
Viết báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và các biểu mẫu thống kê báo
cáo cấp trên.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác thư viện phục vụ công tác dạy học.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức phòng Đào tạo

Trưởng phòng

Bộ phận quản lý đào tạo

Trợ lý
tuyển
sinh

Trợ lý
quản
lý đào
tạo

Chuyên viên
hành chính

Trợ lý
kế
hoạch

Trợ

lý dữ
liệu

Chuyên viên
dữ liệu

11

Cán bộ phụ trách thư viện

Nv
phòng
tra cứu
TT

Nv
phòng
Mượn

Ghi chú:
 Quan hệ chỉ đạo
 Quan hệ phối hợp

Nv
phòng
đọc
mở


2.1.6 Đội ngũ cán bộ, nhân viên

- Bí thư chi bộ - Trưởng phòng: Th.s - GVC Trần Ngọc Khuynh
- Trợ lý quản lý công tác tuyển sinh: Th.s Bùi Văn Tải
- Trợ lý quản lý công tác ĐT: Th.s Nguyễn Thị Minh Tâm
- Trợ lý quản lý kế hoạch: Th.s Trương Thị Ánh Nguyệt
- Trợ lý quản lý dữ liệu: CN. Phùng Huy Tuấn
- Chuyên viên hành chính: CN. Nguyễn Thị Quyến; CN. Nguyễn Chí Thành
- Tổ trưởng phụ trách thư viện: CN. Trần Tuấn Biên
- Nhân viên thư viện: CN. Phạm Thị Hồng Hà; CN. Nguyễn Thị Minh Tâm;
CN. Phùng Thị Huệ
2.1.7 Thành tích của Phòng Đào tạo.
Phòng ĐT là đơn vị hàng năm luôn hoàn thành tốt và xuất sắc các nhiệm vụ
được giao. Các thành tích đã nhận được nhiều năm liền như: Bằng khen của UBND
tỉnh Hà Tây tặng (Năm 1997), Chứng nhận “Tập thể lao động xuất sắc” của UBND
tỉnh Hà Tây tặng (Năm 1998), Chứng nhận “Tập thể lao động xuất sắc” của UBND
tỉnh Hà Tây tặng (Năm 1999), Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tặng, (Năm 2000), Bằng khen của Thủ tướng chính phủ tặng(Năm 2002), Bằng
khen của UBND tỉnh Hà Tây (Năm 2004), Chứng nhận “Tập thể lao động xuất sắc”
của UBND tỉnh Hà Tây tặng (Năm 2005), Bằng khen của Thủ tướng chính phủ tặng
(Năm 2007), Chứng nhận “Tập thể lao động xuất sắc” của UBND thành phố Hà Nội
tặng (Năm 2009), “Cờ thi đua đơn vị xuất sắc” do UBND Thành phố Hà Nội tặng
(Năm 2010)...
2.1.8 Phân công nhiệm vụ và quản lý công việc của phòng Đào tạo – Trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây.
1. Trưởng phòng: Th.s Trần Ngọc Khuynh
- Chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về kết quả thực hiện, chức năng,
nhiệm vụ của phòng.
- Phối hợp với các khoa xây dựng, đổi mới chương trình ĐT cho các ngành ĐT.
- Làm thủ tục xin mở mã ngành mới.
- Xây dựng chỉ đạo thực hiện của phòng.
- Ký các văn bản thuộc chức năng phụ trách.


12


2. Trợ lý quản lý công tác tuyển sinh: Th.s Bùi Văn Tải
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tuyển sinh các hệ trước phòng và
nhà trường;
- Xây dựng các văn bản quy chế liên quan đến quản lý ĐT;
- Theo dõi việc thực hiện Quy trình ISO của phòng;
- Giúp và hỗ trợ công việc cho Trưởng phòng;
- Giải quyết công việc phát sinh theo sự phân công của Trưởng phòng; quản
lý các lớp liên thông Cao đẳng theo sự phân công.
3. Trợ lý quản lý công tác ĐT: Th.s Nguyễn Thị Minh Tâm
- Xây dựng kế hoạch ĐT hằng năm. Xếp thời khóa biểu học theo tín chỉ,
quản lý, phân phối quỹ phòng học, phòng thực hành từng học kỳ; Quản lý tiến tiến
độ giảng dạy- học tập năm học;
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp, soạn thảo các văn
bản có liên quan đến thi tốt nghiệp các hệ;
- Giúp Trưởng phòng xây dựng kế hoạch, soạn thảo văn bản và quản lý liên
quan đến biên soạn đề cương, bài giảng, tài liệu học tập, giáo trình, quản lý phần
mền Quản lý ĐT;
- Xây dựng kế hoạch, tổng hợp kết quả thi giáo viên giỏi;
- Giải quyết các công việc phát sinh theo sự phân công của Trường phòng.
4. Trợ lý kế hoạch: Th.s Trương Thị Ánh Nguyệt
- Quản lý định mức giáo viên, tổng hợp và theo dõi kế hoạch phân công và
nhiệm thu công tác GV các khoa;
- Xây dựng kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện thi học phần;
- Chịu trách nhiệm toàn điện về tổ chức, quản lý học kỳ phụ như: Tổng hợp
danh sách SV đăng ký học ở học kỳ phụ, phối hợp thu lệ phí học, theo dõi GV
giảng dạy ở học kỳ phụ;

- Xây dựng kế hoạch, theo dõi, tổng hợp kết quả phân loại GV hằng năm;
- Giải quyết các công việc phát sinh theo sự phân công cảu Trưởng phòng.
5. Trợ lý dữ liệu: CN. Phùng Huy Tuấn
- Quản lý điểm của HS-SV các lớp, các khoa; Cung cấp kết quả học tập phục
vụ cho xét thi đua, xét học tiếp, ngừng học, buộc thôi học;

13


- Theo dõi, quản lý các nội dung liên quan đến biên soạn và đảm bảo đề
cương, bài giảng, giáo trình, tài liệu học tập của GV các khoa;
- Theo dõi tiến độ giảng dạy - học tập; Việc chấp hành thời khóa biểu lên lớp
của GV, việc ghi chép sổ theo dõi học tập, việc đổi, hủy giờ cung cấp thông tin kịp
thời cho trợ lý đào tạo và Trưởng phòng;
- Giải quyết công việc phát sinh theo sự phân công của Trưởng phòng.
6. Chuyên viên hành chính: Ks. Nguyễn Chí Thành
- Thường trực công tác Hành chính vụ của phòng;
- Soạn thảo các loại văn bản công văn, tổng hợp dữ liệu báo cáo thống kê
theo yêu cầu của cấp trên;
- Thự hiện các công việc liên quan đến cấp văn bằng, chứng chỉ; làm thủ tục
xin cấp phôi bằng, chứng chỉ; Quản lý phôi và cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
- Giúp trợ lý tuyển sinh quản lý, báo cáo thống kê đối với hệ TCCN theo
đúng quy chế, quản lý các lớp liên thông cao đẳng;
- Tham gia giải quyết các công việc phát sinh theo sự phân công của trưởng
phòng.
7. Chuyên viên dữ liệu: CN. Nguyễn Thị Quyến
- Nhận công văn đến, lưu công văn đi ( Báo cáo kịp thời Trưởng phòng để
giải quyết);
- Phối hợp với phòng Công tác HS-SV, quản lý danh sách trích ngang HSSV tất cả các lớp theo từng khoa, đơn vị. Đồng thời theo dõi cập nhật biến động sĩ
số HS-SV các lớp;

- Quản lý, theo dõi tài sản thuộc phòng quản lý; Lập kế hoạch mua sắm dụng
cụ phục vụ công tác của phong; lập kế hoạch văn phòng phẩm cho GV;
- Soạn thảo các loại văn bản được Trưởng phòng phân công; Hỗ trợ các trợ
lý giải quyết công việc chuyên môn kịp thời;
- Tham gia giải quyết các công việc phát sinh theo sự phân công của Trường
phòng;
Phòng ĐT là một trong những phòng chức năng quan trọng của nhà trường.
Mỗi thành viên trong phòng thực hiện những nhiệm vụ khác nhau, giải quyết những
công việc đó thật chính xác và nhanh chóng, đồng thời có sự hỗ trợ nhau trong khi

14


làm việc, thực hiện đúng quy chế của Bộ GD&ĐT đã đề ra. Bên cạnh đó phòng ĐT
còn có mối liên hệ với các phòng ban khác trong trường nhằm thực hiện mục tiêu
chung của nhà trường.
2.1.9 Các mặt hoạt động chung của phòng Đào tạo trường Cao đẳng Cộng đồng
Hà Tây.
Phòng Đào tạo trường CĐCĐ Hà tây luôn gắn liền với lịch sử và sự phát
triển của nhà trường, kể từ khi thành lập đã thực hiện tốt chức năng cũng như nhiệm
vụ của mình, giúp việc hiệu quả cho Hiệu trưởng trong phạm vi quản lý chung về
ĐT của toàn trường. Điều này thể hiện rõ qua những mảng hoạt động cụ thể và rõ
ràng thuộc phạm vi thẩm quyền cho phép của phòng Đào tạo như sau:
1. Quản lý văn bằng, chứng chỉ
Cấp phát văn bằng cho HS-SV là công việc thường xuyên của phòng ĐT
đảm bảo việc tiếp và giải quyết thủ tục lấy bằng cho sinh viên của các khóa đã tốt
nghiệp.
- Mục đích
Quản lý và theo dõi văn bằng, chứng chỉ theo số hiệu sêri đã được duyệt và
cấp cho học sinh sinh viên , đảm bảo tránh mất mát, hư hỏng và báo cáo kịp thời,

chính xác cho cơ quan chủ quản, giúp cho việc tra cứu dễ dàng, khoa học.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với học sinh sinh viên đã tốt nghiệp.
- Căn cứ pháp lý
+ Quyết định số 7176/2007/QĐ-BGDĐT ngày 09/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và ĐT ban hành quy định về quy trình cấp phát phôi VBCC tại
cơ quan Bộ Giáo dục và ĐT.
+ Quyết định số 33/2007 BGD&ĐT ngày 20/6/2007 về việc qui định các điều
kiện để cấp văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ và hệ thống số sách lưu trữ kết
quả học tập của người học, hệ thống sổ sách lưu trữ việc cấp phát văn bằng và
chứng chỉ…
Để thực hiện việc quản lý văn bằng, chứng chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho việc cấp phát VBCC
- Trước thời gian thi tốt nghiệp 30 ngày, mỗi HS-SV nộp 1 phiếu Đăng ký nhận
bằng tốt nghiệp theo đơn vị lớp (theo mẫu đã gửi về khoa yêu cầu giáo viên chủ

15


nhiệm thông báo đến HS-SV). Sau đó lớp trưởng sẽ thu toàn bộ phiếu đăng ký và
nộp lại phòng ĐT.
Bước 2: Nhận quyết định và danh sách HS-SV được công nhận tốt nghiệp của Hiệu
trưởng
Căn cứ kết quả thi tốt nghiệp, chuyên viên phòng ĐT quản lý VBCC tiếp
nhận Quyết định công nhận tốt nghiệp, kèm theo danh sách HS-SV được công nhận
tốt nghiệp, danh sách HS-SV không tốt nghiệp theo mẫu có sẵn từ Hội đồng thi tốt
nghiệp.
Bước 3: Kiểm tra và in danh sách HS-SV nhận bằng tốt nghiệp và các chứng chỉ
- Chuyên phòng ĐT kiểm tra danh sách tốt nghiệp với thông tin của HS-SV
đã khai làm hồ sơ tốt nghiệp. Nếu có sai sót kiểm tra lại thông tin qua hồ sơ nhập
học và danh sách trúng tuyển đầu vào của HS-SV mà phòng ĐT đang quản lý;

- Chuyên viên phòng ĐT quản lý hồ sơ phát VBCC sẽ lập và in danh sách
HS-SV nhận bằng tốt nghiệp và các chứng chỉ.
Bước 4: Phòng ĐT lập Hồ sơ đăng ký mua phôi VBCC
- Hồ sơ gồm có:
+ Công văn đề nghị cấp phôi VBCC đã được hiệu trưởng ký
+ Báo cáo việc sử dụng cấp phát phôi VBCC hàng năm theo mẫu qui định
của Bộ GD&ĐT (đối với hệ Cao đẳng), của Sở GD&ĐT( đối với hệ Trung
cấp)
+ Quyết định giao chỉ tiêu tuyển sinh của khoá tốt nghiệp
+ Biên bản họp tuyển sinh kèm danh sách HS-SV trúng tuyển
+ Quyết định công nhận và danh sách HS-SV tốt nghiệp
- Bằng TCCN: Công văn đề nghị cấp phôi bằng tốt nghiệp trình sở GD&ĐT
(theo hướng dẫn Công văn số 1512 /SGD-ĐT ngày 01/11/2007), mua phôi bằng tại
sở GD&ĐT.
- Bằng Cao đẳng, chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất: Công
văn đề nghị cấp phôi VBCC trình Bộ GD&ĐT theo các bước qui định về cấp phát
VBCC của Bộ GD&ĐT (Quyết định số 7176/2007/QĐ-BGDĐT ngày 09/11/2007),
gửi hồ sơ duyệt mua phôi tại “ tổ quản lý, cấp phát phôi VBCC” phòng hành chính,

16


văn phòng Bộ GD&ĐT, đăng ký mua phôi VBCC tại văn phòng đại diện phía nam
Bộ GD&ĐT.
- Trưởng phòng ĐT chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình Ban giám hiệu xem xét, phê
duyệt sau đó đăng ký mua phôi VBCC.
- Khi nhận được công văn duyệt cấp phôi VBCC, Trưởng hoặc Phó phòng
ĐT mang theo: chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu, công văn đã được duyệt cấp
đi nhận phôi VBCC, kiểm tra từng phôi theo số Sêri đã ghi trên phiếu xuất của cơ
quan chủ quản để tránh bị thiếu hoặc sai sót khi mang phôi VBCC về Trường trước

khi in ấn.
- Mua phôi VBCC và bảo quản: Vào sổ nhận, cấp,lưu trữ và cho vào tủ khóa
cẩn thận cho đến khi in xong mới giao cho chuyên viên quản lý phòng ĐT lý hồ sơ
phát VBCC.
Bước 5: In ấn, cấp phát và lưu trữ VBCC
- Chuyên viên phòng ĐT cấp phát văn bằng lập danh sách HS-SV nhận bằng,
chứng chỉ và in (viết) bằng, chứng chỉ, ghi số vào sổ, số xêri bằng, chứng chỉ của
từng HS-SV.
- Kiểm dò thông tin ghi trên bằng, chứng chỉ theo danh sách HS-SV đã được
công nhận tốt nghiệp.
- Trong quá trình viết hoặc in ấn có sai sót lập biên bản huỷ phôi có trưởng
phòng ĐT xác nhận việc huỷ phôi VBCC.
- Quản lý phôi VBCC hỏng cất cẩn thận để phục vụ cho việc báo cáo cấp
phát VBCC khi trình mua phôi cho đợt sau.
-Báo cáo thống kê việc sử dụng phôi VBCC trình hiệu trưởng hàng năm.
- Trưởng phòng ĐT giao chuyên viên quản lý ĐT quản lý hồ sơ phát VBCC
dán ảnh vào bằng, chứng chỉ và vào sổ lưu.
- Trình trưởng khoa chuyên ngành ký tắt, sau đó trình Hiệu trưởng ký, đưa
văn thư đóng dấu VBCC và giáp lai ảnh rồi nhận VBCC về vào sổ quản lý cẩn thận
để phát cho HS-SV.
Bước 6: Nộp lại phiếu thanh toán khi ra trường và nhận VBCC tốt nghiệp tại
Phòng ĐT kèm 2 bảng điểm cá nhân.
Bước 7: Lưu hồ sơ

17


2. Mở ngành ĐT mới
- Mục đích
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước về việc

mở ngành ĐT trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và khả năng tổ chức ĐT
ngành học mới của nhà trường.
- Phạm vi áp dụng
Áp dụng để mở các ngành học mới trình độ cao đẳng và TCCN của trường Cao
đẳng CĐCĐ Hà Tây.
- Căn cứ pháp lý:
+ Công văn số 6246/ĐH ngày 28/7/1997 của Bộ GD&ĐT tạo về việc mở
ngành ĐT.
+ Quy định về cấu trúc và khối lượng kiến thức tối thiểu cho các cấp ĐT
trong bậc đại học ban hành theo Quyết định số 2677/GD-ĐT ngày
03/12/1993 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Hướng dẫn đăng ký mở ngành ĐT TCCN hệ chính quy ban hành kèm
theo công văn số 2065/BGD&ĐT-GDCN ngày 17/03/2006
+ Quy trình, điều kiện và hồ sơ đăng ký mở ngành ĐT trình độ Cao đẳng
và Đại học ban hành kèm theo quyết định số 2368/QĐ-BGDĐT ngày
09/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Quy trình, điều kiện và hồ sơ đăng ký mở ngành ĐT trình độ TCCN
ban hành kèm theo quyết định số 2368/QĐ-BGDĐT ngày 09/5/2007 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Bộ qui trình quản lý theo chất lượng ISO - Trường cao đẳng cộng đồng
Hà Tây
+ Căn cứ vào tình hình thực tế của Trường với cơ sở vật chất hiện có và
đội ngũ GV cùng với nhu cầu của người học, nhiệm vụ phát triển
GD&ĐT của Tỉnh nói chung và của Trường nói riêng.
Kỳ thi tuyển sinh sắp tới, Trường quyết định xin Bộ GD&ĐT cho mở thêm 2
mã ngành mới đó là Ngành Công nghệ sinh học và ngành Tài chính- Ngân hàng.
Quy trình hoàn thiện hồ sơ và gửi lên Bộ GD&ĐT do Thầy trực tiếp thực hiện theo

18



hướng dẫn mở mã ngành do Bộ GD&ĐT đã ban hành. Hồ sơ bao gồm những phần
chính sau:
- Tờ trình đăng ký mở mã ngành ĐT.
- Công văn của Sở GD&ĐT về việc đăng ký mở mã ngành ĐT.
- Đề án mở mã ngành ĐT mới bao gồm:
+ Mục tiêu ĐT.
+ Thời gian ĐT.
+ Khối lượng kiến thức toàn khóa.
+ Đối tượng tuyển sinh.
+ Quy trình ĐT, điều kiện tốt nghiệp.
+ Thang điểm.
+ Nội dung chương trình.
+ Kế hoạch giảng dạy (dự kiến).
+ Mô tả nội dung và khối lượng các học phần.
+ Danh sách đội ngũ GV thực hiện chương trình.
+ Cơ sở vật chất thực hiện chương trình.
+ Hướng dẫn thực hiện chương trình
Việc mở mà ngành mới năm 2013 của trường CĐCĐ Hà Tây được cụ thể hóa theo
các bước sau: ( Căn cứ theo Bộ qui trình ISO của trường CĐCĐ Hà Tây)
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Điều tra nhu cầu của xã hội về ngành học.
- Trưởng phòng ĐT thông báo về các khoa cần mở mã ngành.
- Các khoa đăng ký xây dựng đề án mở ngành ĐT mới vào tháng 3, tháng 8 hàng
năm;
- Thầy Trưởng phòng thông báo họp và quyết định thành lập Ban xây dựng Đề án
mở ngành ĐT.
- Xây dựng kế hoạch mở ngành ĐT mới, phân công các thành viên và tổ chức xây
dựng Đề án.
Hồ sơ liên quan:


-Biên bản họp Hội đồng khoa học ngành
- Danh sách ngành mới
- Quyết định

19


- Các văn bản liên quan
Bước 2: Soạn thảo
- Trưởng phòng ĐT xây dựng đề án mở ngành ĐT
- Tổ chức hội thảo cấp khoa
- Tổ chức hội thảo cấp trường
- Tập hợp nội dung, hoàn thành đề án
Các hồ sơ liên quan:
- Đề án
- Biên bản
- Chương trình giáo dục Đại học
Bước 3: Thẩm định đề án
- Xây dựng đề án mở ngành ĐT mới
- Hội thảo cấp khoa
- Hội thảo cấp trường
- Tập hợp nội dung, hoàn thành Đề án
- Nhờ ít nhất 2 cơ sở giáo dục Đại học có kinh nghiệm để thẩm định.
Các hồ sơ liên quan:
- Đề án
- Tờ trình
Bước 4: Phê duyệt
- Gửi hồ sơ mở ngành ĐT mới đã được thẩm định về Bộ GD&ĐT;
Các hồ sơ liên quan:

- Đề án
- Tờ trình
- Biên bản thẩm định
Bước 5: Lưu Hồ sơ
3. Quản lý điểm, danh sách thi.
Trong thời gian thực tập tại phòng ĐT trường CĐCĐ Hà Tây vào những
ngày cuối năm 2013 và đầu năm 2014, thì công việc quản lý điểm học tập của các
lớp hệ Cao đẳng và Trung cấp rất nhiều vì thời gian này là lúc tổ chức thi kết thúc
học phần cho HS- SV khóa 35 và khóa 36.

20


Các chuyên viên dựa vào quy chế 43, quy chế 25 và quy chế 40 để thực hiện công
việc của mình.
Để quản lý điểm, danh sách thi cần thực hiện theo những công việc sau:
- Lập danh sách thi cho các Khoa để các GV nhập điểm điều kiện.
- Sau khi GV chuyển danh sách HS- SV kèm theo điểm điều kiện về phòng
ĐT chuyên viên quản lý điểm sẽ xem xét thống kê tổng số SV nhập vào máy tính,
xét lên lớp, ngừng học thôi học (kết hợp với thông tin cung cấp từ GV) theo quy
định các quy chế ĐT.
- Nhận danh sách đóng tiền học phí từ phòng Kế toán - Tài chính.
- Chuyên viên sẽ gửi về phòng Thanh tra đánh giá và đảm bảo chất lượng để
xét HS-SV và nhận lại danh sách đó rồi xét sinh viên có được thi hay không , nếu
sinh viên nào chưa nộp các khoản đây đủ hoặc với một số trường hợp cá biệt như
bảo lưu,chuyển lớp sẽ không cho thi.
- Hoàn thành bảng kết quả học tập chuẩn bị thi kết thúc kỳ học.
- Liên hệ trao đổi thông báo kế hoạch thi với phòng khảo thí và kiểm định
chất lượng.
- Lập và bổ sung danh sách học lại, học ghép cho HS-SV.

4. Công tác tuyển sinh
- Căn cứ pháp lý:
+ Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, TCCN hằng năm của Bộ GD&ĐT.
+ Phương hướng và nhiệm vụ tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ
GD&ĐT.
Việc thực hiện công tác tuyển sinh cần thực hiên theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu và nghành tuyển
+ Dựa vào công văn của Bộ GD-ĐT quy định về việc dự kiến chỉ tiêu tuyển
sinh.Trưởng phòng ĐT dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh nghành trình Ban giám hiệu phê
duyệt.
+ Sau khi phê duyệt bản đăng ký Trưởng phòng ĐT gửi cho sở Sở giáo dục
và ĐT trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi cho Bộ GD-ĐT phân bổ chỉ tiêu.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tuyển sinh

21


Phòng ĐT dựa vào công văn Bộ GD- ĐT gửi về cho trường lập kế hoạch
tuyển sinh và trình Ban giám hiệu phê duyệt và trưởng phòng ĐT sẽ trao đổi với
Ban giám hiệu để điều chỉnh bổ sung ký duyệt.
Bước 3: Triển khai kế hoạch tuyển sinh
Đăng ký thông tin tuyển sinh trên cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh
đại học, cao đẳng”.
Bước 3: Chuẩn bị thi và tiến hành thi tuyển sinh.
Công tác chuẩn bị cho kỳ thi:
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh và Ban Thanh tra kỳ thi tuyển sinh
- Thành lập các Ban giúp việc Hội đồng tuyển sinh
- Nhận hồ sơ dự thi tại Bộ GD&ĐT; Lập danh sách dự thi, sơ đồ các phòng
thi; Hợp đồng sao, in đề thi; Gửi công văn đến các cơ quan: Bộ GD&ĐT, Sở Công
an, Sở Điện lực về phối hợp trong công tác tuyển sinh

- Ký kết hợp đồng trách nhiệm tuyển với các đơn vị liên kết tổ chức kỳ thi
- Kiểm tra toàn bộ công tác chuẩn bị cho thi tuyển sinh: Cơ sở vật chất, đội ngũ
coi, chấm thi
- Tập huấn công tác tuyển sinh
- Tổ chức thi tuyển sinh.
Công tác tiến hành thi tuyển sinh
- Tổ chức chấm thi và lên kết quả thi
- Chuyển kết quả thi về Bộ GD&ĐT
- Dự kiến điểm xét tuyển trình Hội đồng tuyển sinh phê duyệt
- In giấy báo nhập học và chuyển tới các thí sinh trúng tuyển
- Ra quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển và nhập học trình
Hiệu trưởng phê duyệt.
Bước 4: Lưu trữ toàn bộ hồ sơ trúng tuyển
Tổng hợp lại số lượng thí sinh trúng tuyển Cao đẳng trong năm 2013 theo
các tiêu chí khác nhau. Hoàn thành đĩa dữ liệu thí sinh trúng tuyển để gửi cho Bộ
GD&ĐT chuẩn bị cho Hội nghị tổng kết công tác tuyển sinh năm 2013 và phục vụ
cho công tác tuyển sinh năm 2014.

22


×