Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của thông tấn xã việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO ĐỨC HUỆ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO ĐỨC HUỆ

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC

XÁC NHẬN
CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN



TS.Nguyễn Duy Lạc

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ĐGLV

GS. Phan Huy Đƣờng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu và tìm hiểu của tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Duy Lạc. Các
số liê ̣u và trích dẫn trong luận v ăn là trung thực , có nguồn gốc rõ ràng và
đáng tin cậy. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác
của nội dung luận văn ./.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trin
̀ h thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn th ạc sỹ Quản lý kính tế với đề
tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Thông tấn xã Việt Nam”, tôi đã
cố gắng tâ ̣p trung nghiên cƣ́u , hê ̣ thố ng hoá lý luâ ̣n, thu thâ ̣p số liê ̣u, vâ ̣n du ̣ng
lý luận vào phân tích tình hình thực trạng và giải quyết những vấn đề thực tiễn
đă ̣t ra. Bên cạnh đó , tôi luôn nhâ ̣n đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo và nhƣ̃ng góp ý
của các thầy cô giáo , các đồng nghiệp và bạn bè , sƣ̣ quan tâm đô ̣ng viên của
gia đình. Với sự giúp đỡ quý báu đó, cộng với cố gắng , nỗ lƣ̣c trong ho ̣c tâ ̣p
và nghiên cƣ́u của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tấ t cả nhƣ̃ng ngƣời đã giúp đỡ tôi


, các tác

giả mà tôi đã tham khảo , trích dẫn những nghiên cứu, tƣ liê ̣u của ho ̣. Xin chân
thành cảm ơn sƣ̣ hƣớng dẫn , góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trƣờng Đại
học Kinh tế , các thành viên trong Hội đồng đánh giá luâ ̣n văn. Đặc biệt chân
thành cảm ơn sƣ̣ hƣớng dẫn , chỉ bảo tận tình đầy tinh t hần trách nhiệm của
giáo viên hƣớng dẫn khoa học là Tiến sỹ Nguyễn Duy Lạc.
Tôi luôn nhận thức rằng , luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tồn tại do hiểu biết hạn hẹp và năng lực hạn chế của bản thân ; do đề tài
nghiên cƣ́u bao gồ m nhiề u nô ̣i dung , thời gian nghiên cƣ́u ha ̣n he ̣p , tài liệu
tham khảo và số liệu chƣa thật đầy đủ . Vì vậy, rấ t mong nhâ ̣n đƣơ ̣c nhƣ̃ng ý
kiế n đóng góp của các thầ y cô giáo và ba ̣n bè , đồng nghiệp để luâ ̣n văn đƣơ ̣c
hoàn thiện hơn ./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU .......................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính .................................................. 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu........................................................................ 4
1.1.2. Quan niệm về cơ chế quản lý tài chính ............................................ 6
1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò trong nền kinh tế ............................. 8
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................... 8
1.2.2. Cách phận loại đơn vị sự nghiệp có thu. ......................................... 9
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu ................... 10

1.2.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế .............................. 11
1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ............. 12
1.3.1. Quản lý nguồn thu .......................................................................... 12
1.3.2. Quản lý các khoản chi .................................................................... 15
1.3.3. Lập và thực hiện sử dụng các quỹ trong đơn vị. ............................ 17
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của các đơn vị SNCT......... 18
1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ......................................... 18
1.4.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị chủ quản ............................... 19
1.4.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ. ............................................................ 20
1.4.4. Trình độ cán bộ quản lý ................................................................. 21
1.5. Luận bàn về cơ chế QLTC trong các đơn vị SNCT hiện nay .............. 22
1.6. Tham khảo kinh nghiệm hoàn thiện vận dụng cơ chế quản lý tài chính


của Đài Truyền hình Việt Nam............................................................ 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ........................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................. 28
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI THÔNG
TẤN XÃ VIỆT NAM ..................................................................................... 29
3.1. Tổng quan về Thông tấn xã Việt Nam ................................................. 29
3.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................. 29
3.1.2. Nhiệm vu, quyền hạn ...................................................................... 31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 33
3.1.4. Hoạt động tác nghiệp thông tin ...................................................... 34
3.1.5. TTXVN là cơ quan truyền thông, báo chí đặc thù ......................... 35
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại TTXVN. ................................. 37
3.2.1. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính áp dụng cho TTXVN. ................ 38
3.2.2. Thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đặc thù .................................. 40
3.2.3. Kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính hiện hành ................... 43

3.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Thông tấn xã Việt Nam . 58
3.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................ 58
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 61
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM ............................................................. 64
4.1. Định hƣớng phát triển của Thông tấn xã Việt Nam ............................. 64
4.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................... 65
4.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể .............................................................. 66
4.2. Quan điểm về đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ............... 69
4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Thông tấn xã Việt
Nam .............................................................................................................. 70


4.3.1. Các giải pháp ................................................................................ 70
4.3.2. Những kiến nghị ............................................................................. 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCQLTC


Cơ chế quản lý tài chính

2

CCTCTC

Cơ chế tự chủ tài chính

3

CNH, HĐH

4

CQTT

Cơ quan thƣờng trú

5

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

6

SNCL

Sự nghiệp công lập


7

SNCT

Sự nghiệp có thu

8

TCKT

Tài chính kế toán

9

TCTC

Tự chủ tài chính

10

TTXVN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Thông tấn xã Việt Nam

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5.

Nội dung
Kết quả hoạt động tài chính của TTXVN giai đoạn
2007 – 2009
Kết quả hoạt động tài chính của TTXVN giai đoạn

2012 – 2014
Thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn
2007-2009.
Thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn
2011-2014

Kết quả doanh thu giai đoạn 2011-2014 của các
đơn vị thuộc TTXVN .

ii

Trang
42

45

49

51

63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng
thông tấn Nhà nƣớc trong việc phát thông tin, văn kiện chính thức của Đảng và
Nhà nƣớc; cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nƣớc; thu thập, phổ biến thông tin bằng các loại hình tuyền thông, phục vụ
các cơ quan thông tin đại chúng và các đối tƣợng có nhu cầu ở trong và ngoài

nƣớc. TTXVN là đơn vị sự nghiệp công lập. Vì thế, thuộc phạm vi áp dụng của
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trong bối cảnh kinh tế xã hội đất nƣớc
đã có nhiều thay đổi, kinh tế phát triển, hội nhập quốc tế càng ngày càng sâu rộng,
đi cùng đó là sự bùng nổ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin,
truyền thông và internet, đặt ra nhiều khó khăn thách thức đối với TTXVN để giữ
vững vị thế là dòng thông tin chủ lƣu, chính thống của Đảng và Nhà nƣớc. Trƣớc
yêu cầu mới, cơ chế tài chính hiện hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định, chƣa
tạo đƣợc động lực cho việc đổi mới hoạt động của TTXVN.
TTXVN là cơ quan truyền thông đặc thù, không giống cơ quan báo chí
khác. TTXVN là cơ quan thông tấn nhà nƣớc duy nhất của Việt Nam, cung
cấp thông tin đầu vào (thông tin “nguồn”) cho hệ thống truyền thông trong cả
nƣớc. Do đó, tác động xã hội về nội dung thông tin của TTXVN rất lớn, bởi
thông tin của TTXVN sai sẽ là sai “dây chuyền” của các cơ quan báo, đài
khác sử dụng thông tin của TTXVN. Điều đó buộc đội ngũ làm báo TTXVN
phải đề cao trách nhiệm chính trị, đạo đức nghề nghiệp cũng nhƣ trình độ
chuyên môn. Yêu cầu này trong bối cảnh thông tin “bùng nổ” nhƣ hiện nay lại
càng cấp thiết. Trách nhiệm chính trị buộc TTXVN không thể chạy theo thị

1


hiếu, đƣa tin giật gân, câu khách, nó cũng đòi hỏi cán bộ, phóng viên TTXVN
phải không ngừng rèn luyện, giữ vững bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
đồng thời có năng lực chuyên môn giỏi. Nếu không có cơ chế đãi ngộ xứng
đáng, TTXVN khó giữ đƣợc ngƣời tài. Trong khi nguồn thu chủ yếu của
TTXVN hiện nay là phát hành báo chí thì đang ngày càng sụt giảm theo xu
thế chung hiện nay. Vì vậy TTXVN rất cần một cơ chế tài chính cho phép
khơi thông các nguồn lực để tạo thêm nguồn thu, bù đắp cho hoạt động

chuyên môn và nâng cao thu nhập đội ngũ ngƣời làm báo.
Thực tế đó đã chỉ rõ rằng, việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính,
trong đó có những giải pháp mang tính đặc thù để tạo động lực mới cho sự
phát triển của TTXVN là rất cần thiết và cấp bách. Đó là vấn đề phải nghiên
cứu, đánh giá một cách khoa học, khách quan trên cơ sở thực tế cuộc sống.
Vấn đề nghiên cứu này phù hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế mà tôi
đang đƣợc đào tạo. Vì vậy, với mong muốn đƣợc đóng góp thiết thực cho việc
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho TTXVN, phù hợp với tính đặc thù của một
hãng thông tấn nhà nƣớc trong thời kỳ bùng nổ thông tin, góp phần tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển của TTXVN, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu này.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Giải pháp nào để hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính cho TTXVN ?
Với câu hỏi đó, tôi chọn tên đề tài nghiên cứu cho luận văn này là:
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Thông tấn xã Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp công lập có thu.
- Khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của

Thông tấn xã Việt Nam.
- Nêu lên những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong cơ chế quản lý

2


tài chính hiện hành tại TTXVN.
- Xuất phát từ lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị công


lập có thu, các chính sách, chế độ quản lý tài chính hiện hành, thực trạng công
tác quản lý tài chính của TTXVN và định hƣớng phát triển và những đặc
điểm mang tính đặc thù của ngành này để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho TTXVN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
TTXVN là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, là cơ quan thuộc
Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông, báo chí. Vì vậy,
các vấn đề nêu ra trong luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, trong đó tập trung phân tích hoạt động quản lý các
khoản thu, các khoản chi và hoạt động quản lý, sử dụng tài sản, đất đai và cơ
sở vật chất để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu chi của đơn vị sự nghiệp
có thu. Cụ thể đối tƣợng và phạm vi ngiên cứu là:
- Cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
- Hoạt động tài chính và cơ chế quản lý tài chính tại TTXVN.
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2007 tới nay.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục chữ viết
tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 4 (bốn) chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về cơ chế
quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại TTXVN
Chƣơng 4:

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của

TTTXVN.

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính
1.1.1. Tình hình nghiên cứu
Lý thuyết về tài chính công đƣợc phát triển và chú ý ở Việt Nam trong thời
gian gần đây, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng và có hội nhập sâu
rộng với thế giới. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu chịu sự
điều tiết, chi phối bởi những định chế của nền tài chính công, tuy nhiên cũng có
những đặc trƣng riêng biệt xuất phát từ vai trò và vị trí của từng đơn vị, cơ quan,
trong từng lĩnh vực cụ thể mà TTXVN cũng là một đơn vị nhƣ thế.
Về vấn đề nay, đã có các công trình nghiên cứu với nhiều bài viết của
Giáo sƣ Phạm Phụ nêu các vấn đề về cơ chế quan lý tài chính đối với giáo dục
đại học; Những nghiên cứu của tác giả Võ Khắc Thƣờng về “Cơ chế quản lý
tài chính nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn” (Tạp chí Phát triển kinh tế, số
95, tháng 9, 1998) và Luận án Tiến sỹ Kinh tế của tác giả này về “Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng”; Những nghiên cứu và
bài viết của các tác giả trong cuốn sách “ Đổi mới chính sách và cơ chế quản
lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Nhà xuất bản
Tài chính, năm 1996); Năm 2000, Học viện Tài chính đã xuất bản giáo trình
“Quản lý tài chính nhà nƣớc” do PGS.TS.Hồ Xuân Phƣơng và PGS.TS Lê
Văn Ái đồng chủ biên. Năm 2005, kế thừa, phát triển và hoàn thiện lý luận về
tài chính công, đồng thời phù hợp với tình hình mới trong lĩnh vực tài chính,
Học viện Tài chính đã xuất bản giáo trình “Quản lý tài chính công” do
PGS.TS.Dƣơng Đăng Chinh và TS.Phạm Văn Khoan đồng chủ biên. Năm
2005, đề tài khoa học “Cơ sở khoa học để hoàn thiện cơ chế tài chính đối với
4



các trƣờng đại học dân lập” của tác giả Bùi Văn Hồng đã bảo vệ thành công
tại Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu "gần" với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài rất
phong phú, gồm rất nhiều các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Tiêu biểu là:
Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Duy Hải “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn
kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập”; Luận án Tiến sỹ kinh tế của
tác giả Nguyễn Quốc trị “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh”; Luận án
Tiến sỹ kinh tế của tác giả Bùi Tiến Hanh “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam”; Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Dƣơng Thị Mỹ Lâm “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Công ty Truyền tải điện 4”; Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị
Đức Thuận “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Sông Đà
theo mô hình Công ty mẹ - công ty con”; Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Văn Nam “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình
Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Văn Ngọc “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của ĐHQGHN trong tiến trình đổi mới quản lý
tài chính công ở nƣớc ta hiện nay”. Các nghiên cứu này đều tập trung nghiên
cứu các vấn đề ở tầm vĩ mô về quản lý tài chính cho các đơn vị công lập. Các
kết quả đóng góp của các công trình này có giá trị tham khảo tốt với các cơ
quan quản lý vĩ mô và với đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ TTXVN.
Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài có các tài liệu nghiên cứu về tài
chính công của các tác giả Alan và Holley. Bộ sách về quản trị công và trách
nhiệm giải trình “Lập ngân sách và các thiết chế ngân sách” do Anwar Shah
chủ biên trình bày các lý thuyết về các phƣơng pháp lập ngân sách, cải cách
chi tiêu công và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới rất có giá trị tham
5



khảo đối với các nhà quản lý tài chính công.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến nhiều khía
cạnh về cơ chế quản lý tài chính, điều hành ngân sách trong các đơn vị công
lập, các đơn vị sự nghiệp có thu từ quản lý vĩ mô đến cơ chế, chính sách, tiêu
chí cụ thể. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện
về cơ chế quản lý tài chính đối với một một cơ quan báo chí truyền thông có
tính đặc thù nhƣ TTXVN. Hy vọng các kết quả nghiên cứu của luận án này sẽ
đóng góp về lý luận và thực tiễn để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối
với TTXVN.
1.1.2. Quan niệm về cơ chế quản lý tài chính
1.1.2.1. Cơ chế
Khái niệm "cơ chế" theo cách tiếp cận về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô hay lý
thuyết trò chơi, lý thuyết kinh tế chính trị truyền thống cùng có một điểm chung
là khi nói đến "cơ chế" là nói đến nội bộ của một hệ thống hay một tổ chức. Hơn
nữa, khi đề cập đến "cơ chế" thì hàm ý đến sự tƣơng tác qua lại giữa các chủ thể
của "cơ chế". Theo đại từ điển kinh tế thị trƣờng thì, cơ chế là tổng thể các
phƣơng pháp, các hình thức, các công cụ đƣợc vận dụng để tác động lên một hệ
thống nhƣ liên kết, điều hòa, phân phối hoạt động giữa các bộ phận trong hệ
thống để đạt đƣợc những mục tiêu cuối cùng. Có nghĩa là, cơ chế là cách thức
tiến hành lên một chủ thể để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn.
1.2.1.2. Tài chính:
Khái niệm tài chính đƣợc sử dụng khá phổ biến theo nghĩa là một phạm
trù kinh tế biểu hiện quan hệ giữa các chủ thể kinh tế để hình thành, quản lý
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nhà quản lý và các
chủ thể liên quan.
1.2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
6



Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phƣơng pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các
nguồn lực tài chính. Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng, có tác
dụng chi phối đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài
chính để phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài
chính của đơn vị nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính đƣợc thực hiện thông qua một cơ chế - đó là cơ chế
quản lý tài chính của đơn vị (hoặc tổ chức, doanh nghiệp). Cơ chế quản lý tài
chính của đơn vị đƣợc hiểu là một tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức và
công cụ đƣợc vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính bao gồm bốn nội dung: cơ chế huy động vốn,
cơ chế quản lý và sử dụng vốn và tài sản, cơ chế quản lý và phân phối lợi
nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính.
- Cơ chế huy động vốn bao gồm phƣơng pháp, hình thức, công cụ huy

động nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản bao gồm các phƣơng pháp, hình

thức cân đối, phân phối và điều hòa sử dụng vốn và tài sản nhằm khai thác
hiệu quả tối đa trên chi phí tối thiểu.
- Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận bao gồm các phƣơng pháp, các

hình thức quản lý lợi nhuận, phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh, hình
thành và sử dụng các quỹ tập trung của doanh nghiệp.
- Cơ chế kiểm soát tài chính bao gồm các phƣơng pháp, hình thức và

công cụ nhằm kiểm soát các thông tin tài chính, kiểm soát số liệu về dự toán,
quyết toán, kiểm soát nội bộ.

Từ cách hiểu đó, tác giả đƣa ra khái niệm về cơ chế quản lý tài chính áp
dụng cho TTXVN nhƣ sau : Cơ chế quản lý tài chiń h của TTXVN đƣơ ̣c hiể u
7


là một tập hợp các phƣơng pháp , công cu ̣ quản lý tài chiń h tuân theo hê ̣ thố ng
pháp luật và cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
Nhà nƣớc hiê ̣n hành nhằ m khơi thông các nguồn lực để tạo thêm nguồn thu,
bù đắp cho hoạt động chuyên môn và nâng cao thu nhập cho đội ngũ ngƣời
làm báo tại TTXVN trong tình hình mới.
1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu và vai trò trong nền kinh tế
1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc.
1.2.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu
Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị
sự nghiệp công lập có thu - gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu - đƣợc xác định
bởi các tiêu thức sau:
- Là các đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trƣờng, y tế, văn hoá,
thể dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
- Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
đƣợc giao.
- Nhà nƣớc cho phép thu một số loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho

cán bộ, viên chức.
- Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
8


toán theo quy định của Luật Kế toán.
1.2.2. Cách phận loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Theo Thông tƣ 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hƣớng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có, thể phân loại đơn
vị sự nghiệp thành 3 loại, căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung
ứng “dịch vụ công” của đơn vị. Cụ thể là:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Phƣơng pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thƣờng xuyên =
của đơn vị (%)


Tổng số nguồn thu sự nghiệp
--------------------------------------- x 100 %
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên, đơn vị sự
nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
a/ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
9


+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
b/ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
c/ Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị SNCT là các đơn vị sự nghiệp, do vậy đặc điểm hoạt động trƣớc
hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những đặc
điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hƣởng quyết định đến cơ chế
quản lý tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao, không vì
mục đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản
chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội.

Nhà nƣớc cho phép các đơn vị SNCT đƣợc thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt
động của mình nhƣ: học phí, viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử
dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Các đơn vị SNCT đƣợc tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.
Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
10


- Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực hoạt
động sự nghiệp và chính quyền địa phƣơng nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động.
Nhƣ vậy, hoạt động của các đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp quản lý
với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý của đơn vị.
1.2.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, trên cả
nƣớc có trên 20.000 đơn vị sự nghiệp, trong đó có hơn 16.000 đơn vị SNCT
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các đơn vị
sự nghiệp công ở Trung ƣơng và địa phƣơng đã có nhiều đóng góp cho sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể
dục, thể thao…có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,….phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.

Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều
có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chƣơng
rình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Thứ tƣ, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc
đã góp phần nguồn nhân lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội
hoá nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trƣơng
xã hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nƣớc. Trong thời gian qua, các đơn
11


vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phƣơng
thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt
khác qua đó thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tƣ cho sự phát triển của
hoạt động sự nghiệp của xã hội.
1.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT
1.3.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị SNCT bao gồm:
1.3.1.1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm có:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị chƣa tự bảo đảm đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã
cân đối nguồn thu sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
- Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà

nƣớc quy định (nếu có).
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác ( nếu có ).
12


Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều đƣợc nhà nƣớc cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không
vƣợt quá dự toán đã đƣợc phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm
hoạt động thƣờng xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thƣờng
xuyên thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp đƣợc thực hiện ổn định theo
định kỳ 3 năm và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nƣớc bảo đảm sẽ
đƣợc xác định lại cho phù hợp.
1.3.1.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
- Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nƣớc theo quy
định của Pháp luật.
- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hoá, thông tin, sự nghiệp thể
dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế).
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt dộng dịch vụ.
1.3.1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho theo quy định của pháp luật

1.3.1.4. Nguồn thu khác:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật
1.3.1.5. Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp:
Nguồn thu do doanh nghiệp chủ quản cấp chính là điểm khác biệt trong
13


quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nƣớc
so với các đơn vị sự nghiệp có thu thông thƣờng khác. Đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu trong doanh nghiệp Nhà nƣớc thì nguồn thu do doanh nghiệp
chủ quản cấp là nguồn thu chủ yếu bao gồm:
- Kinh phí cấp theo định mức để trang trải cho các hoạt động sự nghiệp
thƣờng xuyên của đơn vị.
- Kinh phí cấp cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ do đơn vị chủ quản
giao theo cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ hoặc cơ chế đặt hàng.
- Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp doanh nghiệp.
- Các khoản điều tiết nội bộ nhằm đảm bảo mặt bằng về thu nhập, khen
thƣởng, phúc lợi cho các đơn vị sự nghiệp ngang bằng với mặt bằng chung
của nội bộ đơn vị chủ quản.
Các khoản kinh phí này thƣờng đƣợc cấp phát theo quy chế tài chính
của đơn vị chủ quản. Vì vậy, cơ chế cấp phát có thể khác nhau đối với từng
doanh nghiệp khác nhau song đều đảm bảo nguyên tắc chung là cấp phát kinh
phí theo hệ thống định mức, đơn giá của doanh nghiệp (hoặc theo dự toán do
doanh nghiệp phê duyệt) và giá trị của khối lƣợng công việc thực tế đơn vị
thực hiện, tối đa không vƣợt quá định mức, dự toán đã đƣợc phê duyệt.
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao

thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu
do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Trong trƣờng hợp cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu
cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng nhƣng không vƣợt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ
miễn, giảm cho các đối tƣợng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà nƣớc.
14


Đối với sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ đƣợc cơ quan Nhà nƣớc đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định;
trƣờng hợp chƣa đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền định giá, thì mức thu
đƣợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định và chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết,
đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo
đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.3.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
1.3.2.1. Các khoản chi thường xuyên:
- Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao.
- Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ.
1.3.2.2. Các khoản chi không thường xuyên gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch,

khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy
định hiện hành.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định.
- Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
15


- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nƣớc đã cho phép các đơn vị sự nghiệp đƣợc chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình.
Hiện nay, Nhà nƣớc chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi,
các đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà
nƣớc, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về làm nhà việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nƣớc ngoài; chế độ tiếp khách
nƣớc ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất đƣợc cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện
tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn
viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc; chế độ quản lý, sử dụng vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục
vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc, cấp

bộ, cấp ngành theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.
Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên đƣợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm
xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện
và Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
16


×