Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại cộng đồng thông kon tum kơ nâm, phường thống nhất, thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 43 trang )

Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi xin chân
thành cảm ơn :
Sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Xã hội và quý thầy cô
trong khgoa xã hội đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi thực hiện đề
tài này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô
giáo Nguyễn Thị Hồng Chuyên, giảng viên phụ trách học phần
“Phát triển cộng đồng” đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

1


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng
của chúng tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài là trung
thực được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công
bố trong bất kì công trình nào khác.



GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

2


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ lục.......................................................................................................................0
Lời cảm ơn .........................................................................................................................1
Lời cam đoan ......................................................................................................................2
Mục lục................................................................................................................................3
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................6
3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................7
6. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................7
7. Cấu trúc của đề tài...........................................................................................................8
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH
NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN (PRA)..................................9
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của PRA....................................................................9

1.2 Khái niệm......................................................................................................................10
1.3. Mục đích và thời điểm thực hiện.................................................................................12
1.4. So sánh phương pháp PRA và phương pháp truyền thống.........................................13
1.5. Nguyên tắc phương pháp PRA....................................................................................14
1.6. Bộ công cụ của PRA....................................................................................................15
1.7. Đánh giá phương pháp PRA........................................................................................22
1.7.1 Ưu điểm của PRA.....................................................................................................22
1.7.1 Hạn chế của PRA.......................................................................................................23
CHƯƠNG 2. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH NÔNG THÔN CÓ
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CỒNG ĐỒNG THÔN KON TUM KƠ
NÂM, PHƯỜNG THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ KON TUM....................................24
2.1. Khái quát về cộng đồng ..............................................................................................24
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

3


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
2.1.1. Khái quát cộng đồng phường Thống Nhất...............................................................25
2.1.2. Khái quát cộng đồng thôn Kon Tum Kơ Nâm.........................................................25
2.2. Áp dụng bộ công cụ của PRA tại địa bàn thôn............................................................27
C. KẾT LUẬN...................................................................................................................
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
PHỤ LỤC...........................................................................................................................

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên


SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

4


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Viết tắt
PTCĐ

KHHGĐ
PRA

Viết tắt đầy đủ
Phát triển cộng đồng
Cộng đồng
Kế hoạch hóa gia đình
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham
gia của người dân ( Viết tắt Participatory


Rural Appraisal)
5
6

UBND
CCB

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

Ủy ban nhân dân
Cựu chiên binh

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

5


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
A.MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Từ trước tới nay, phát triển cộng đồng (PTCĐ) dựa theo phương pháp tiếp cận
truyền thống để giải quyết vấn đề, những khó khăn nhằm vào sự giúp đỡ của các cơ quan
tổ chức, các nhà dịch vụ đã khiến người dân trở thành người phụ thuộc, đôi khi không
mang lại hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế. Thấy được những thách thức đó
các nhà nghiên cứu PTCĐ đã tìm ra một hướng đi mới cho sự phát triển của xã hội.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp được sử dụng trong PTCĐ tuy nhiên phương
pháp tiếp cận đang được các nhà khoa học chú ý tới và sử dụng rộng rãi nhất từ trước
đến nay tới là những phương pháp, những dự án mang tính xã hội hóa và có tác động

mạnh mẽ tới người dân. Một trong những phương pháp đó là phương pháp “Phương
pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân được dịch từ tiếng anh là
“Participatory Rural Appraisal” viết tắt là PRA. Phương pháp này được sử dụng rất
nhiều trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
PRA không chỉ được sử dụng ở nông thôn mà còn được sử dụng rộng rãi trong
các dự án thực hiện tại các thành phố lớn. Điểm cần chú trọng cho những người đảm
nhận công tác phát triển cộng đồng là thái độ và cách ứng xử với người dân, sao cho
toàn bộ tiến trình của dự án từ giai đoạn tiến trình của dự án từ giai đoạn khảo sát, lên
kế hoạch, thực hiện và kết thúc đều đảm bảo có sự tham gia thảo luận, bàn bạc, phân
tích... của người dân.
PRA bao gồm một loạt cách tiếp cận và phương pháp khuyến khích, lôi cuốn
người dân nông thôn tham gia chia sẽ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời
sống và điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch và thực hiện.Đặc biệt trong PTCĐ, PRA
có tác dụng hiệu quả là một phương pháp tiếp cận cộng đồng hơp lí, xác định được vấn
đề mà cần cộng đồng giải quyết, xuất từ nhu cầu của cộng đồng
Thôn Kon Tum Kơ Nâm là một CĐ thuộc phường Thống Nhất của Thành phố
Kon Tum với nhiều tiềm năng, bên cạnh đó và phát triển huy động người dân tham gia
vào các hoạt động CĐ rất được chú ý đến. Vậy phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia của người dân tại CĐ thôn Kon Tum- Kơ Nâm, Phường Thống Nhất,
Thành phố Kon Tum như thế nào đó là lý do chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu và
tìm hiểu.
2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu của đề tài nhằm hướng đến:
- Tìm hiểu và làm rõ cơ sở lý luận của phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân (PRA) trong đó bao gồm khái niệm, nguyên tắc, mục đích, công
cụ,...

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết


6


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
- Áp dụng một số bộ công cụ của phương pháp PRA trên địa bàn thôn Kon Tum –
Kơ Nâm, phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum. Để nắm bắt tìm hiểu một số đặc
điểm nhu cầu của người dân.
- Đưa ra một số đề xuất PTCĐ tại thôn Kon Tum- Kơ Nâm phát triển theo hướng
bền vững.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Những công cụ của phương pháp PRA.
- Cộng đồng thôn Kon Tum – Kơ Nâm, phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu này chỉ đi sâu tìm hiểu về phương pháp PRA, làm
rõ các nguyên tắc, các mục đích, bộ công cụ của phương pháp PRA. Qua đó vận dụng bộ
công cụ của phương pháp này trên địa bàn thôn Kon Tum – Kơ Nâm, phường Thống
Nhất, thành phố Kon Tum.
- Về mặt quy mô: Với tính chất là một đề tài nghiên cứu nhỏ của sinh viên nên
chúng tôi chỉ nghiên cứu và áp dụng một số bộ công cụ của phương pháp PRA trên địa
bàn thôn Kon Tum – Kơ Nâm, phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin có sẵn.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp nghiên cứu điền dã.
- Phương pháp quan sát.
6. Ý nghĩa của đề tài.

6.1. Ý nghĩa lý luận.
- Đề tài giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về phương pháp PRA để có thể áp dụng trong
qua trình làm việc cũng như có kinh nghiệm hơn trong thực tế.
- Cung cấp những tài liệu cho những ai quan tâm tới đề tài này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài đã giúp tác giả và cán bộ, người dân tại địa bàn thôn Kon Tum –Kơ Nâm,
phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, nhận ra những giá trị của phương pháp PRA,
ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

7


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
7. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,... đề tài gồm 2 chương
chính:
Chương 1. Cơ sở lí luận của phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của người dân.
Chương 2. Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
người dân tại cộng đồng thôn Kon Tum – Kơ năm , phường Thống Nhất, thành phố Kon
Tum.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên


SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

8


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH
NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN (PRA)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PRA
1.1.1 Trên thế giới
Phương pháp PRA được sử dụng đầu tiên phổ biến ở Ấn Độ. Đây là một phương
pháp mới cần được hoàn thiện những bổ sung cho từng địa phương trên từng lĩnh vực
khác nhau. Cuối những năm 80 và đầu những năm 90, phương pháp PRA được sử dụng
khá phổ biến ở Ấn Độ, các nước Châu Phi và Châu Á trong các dự án phát triển nông
thôn. Đặc biệt là sự tiếp nhận phương pháp này của các tổ chức Quốc tế và phi chính phủ,
của các chương trình, các dự án phát triển tại các nước đang phát triển. Đặc biệt phương
pháp PRA được sử dụng trong các hội thảo, các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Vào cuối thập kỉ 80, Gordon Conway, Robert Chamber và nhiều người khác đã
xây dựng phương pháp PRA như : RRA chủ đề , RRA giám sát, RRA cùng tham gia.
RRA cùng tham gia là nhịp cầu nối giữa RRA sang PRA và lần đầu tiên áp dụng ở
Kenya ở Ấn Độ vào năm 1988.
Vào đầu những năm 90 là cuộc bùng nổ sử dụng PRA ở Ấn Độ và các nước khác
Châu Á, Châu Phi vào các dự án phát triển nông thôn. Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA
của các tổ chức quốc tế và phi chính phủ của các chương trình, dự án tại các nước phát
triển.
Tính đến năm 1998, đã có 2 hội thảo quốc tế về PRA được tổ chức tại Ấn Độ,
hàng năm nhiều hội thảo về PRA ở mức độ quốc gia và khu vực được tổ chức .

Hơn 30 quốc gia sử dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực: quản lý tài nguyên thiên
thiên, nông nghiệp, các chương trình phát triển và xóa đói giảm nghèo, y tế và an toàn
lượng thực… PRA vẫn đang tiếp tục phát triển và được sử dụng rộng rãi. Hiện nay PRA
không chỉ dụng chỉ sử ở nông thôn mà còn được sử rộng rãi trong các dự án thực hiện
tại các thành phố lớn.
1.1.2 Tại Việt Nam
Tại Việt NamPRA được coi là công cụ lập kế hoạch phát triển có sự tham gia của
người dân lần đầu tiên áp dụng trong chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam – Thủy
Điển, do tổ chức SIDA tài trợ vào cuối năm 1991.Đây là chương trình sử dụng PRA một
cách hệ thống, trên một địa bàn rộng, trong một thời gian dài.
Trong giai đoạn 1991 – 1994, phương pháp PRA được sử dụng rộng rãi ở 70 thôn
bản của 5 tỉnh: Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yến Bái, Lào Cai và Hà Giang. Từ cuối năm
1994 tới nay, Chương trình phát triển nông thôn miền núi của 5 tỉnh phía Bắc do SIDS tài
trợ tiếp tục sử dụng PRA cho lập kế hoạch phát triển, thực tế, giám sát và đánh giá các
dự án cấp thôn, bản cho gần 200 cộng đồng. PRA ngày càng được hoàn thiện để phù
hợp với điều kiện nông thôn Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

9


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Những năm gần đây PRA được các chương trình của chính phủ, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài áp dụng trong các chương trình, dự án liên quan
đến phát triển nông thôn ở Việt Nam và đã mang lại những thành công nhất định trong
việc khai thác và phát huy các nguồn lực của cộng đồng vào phát triển kinh tế văn hóa

xã hội nông thôn miền núi, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,... Cụ thể như: Dự án “Quản lý
đầu nguồn có sự tham gia của người dân” tại Hoành Bồ - Quảng Ninh (FAO/Belgium),
Chương trình PAM 5322 tại 5 tỉnh miền núi phái Bắc; Dự án phát triển cộng đồng cơ sở
hạ tầng nông thôn qui mô nhỏ tại tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng (UNCDF –
Liên hợp Quốc ); Tìm hiểu điều kiện của cộng đồng trước khi thực hiên các hoạt động hỗ
trợ.
Thực tế áp dụng PRA ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy: PRA được sử
dụng như là một phương pháp chủ yếu của cán bộ khuyến nông khuyến lâm để tìm kiếm
và hiểu biết điều kiện thôn, bản trước kh họ thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Cán bộ
khuyến nông khuyến lâm cùng nông dân học sử dụng PRA và họ sẽ có được sự hiểu biết
cao hơn sau mỗi lần như vậy. Cuối mỗi đợt PRA, một bản kế hoạch phát triển thôn, bản
được xây dựa trên điều kiện thực tế và mong muốn của cộng đồng. Điều này tạo cho
người dân cảm nhận sâu sắc về nghĩa vụ và lợi ích của họ trong thực hiện.
Như vậy PRA đã và đang phát triển rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực phát triển liên
quan đến nông thôn tại Việt Nam. Có thể áp dụng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến
phát triển cộng đồng như: Trồng trọt, chăn nuôi, tín dụng, giáo dục, phát triển giới, kế
hoạch hóa gia đình...
1.2 Khái niệm:
1.2.1 Phát triển
Thuật ngữ “phát triển” được dùng tương đối phổ biến trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Liên Hiệp Quốc (1997): “Phát triển là tạo ra những cơ hội ngày càng nhiều
cho tất cả mọi người để có đời sống tốt hơn, điều thiết yếu là tăng cường và cải thiện các
điều kiện cho giáo dục, sực khỏe, dinh dưỡng, nhà ở và an sinh xã hội cũng như bảo vệ
môi trường”
Dưới góc độ nhìn nhận của tác giả Phạm Đình Thái (1996): “Phát triển là một tiến
trình giúp dân chúng tháo gỡ những trở ngại ngăn cản họ thể hiện toàn bộ tiềm năng của
họ”
Theo từ điển tiếng việt: “Phát triển là làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến
cao, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp”.

Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu chung nhất về phát triển như sau: phát
triển là quá trình biến đổi từ tình trạng thấp kém, chưa hài lòng lên tình trạng tốt hơn, ổn
định hơn, đáp ứng nhu cầu của con người và mang lại những thay đổi tích cực cho xã hội.
1.2.2 Cộng đồng

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

10


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Khái niệm cộng đồng được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, sau đây là một số
cách tiếp cận cơ bản:
Theo quan điểm Mac xít: “cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân, được
quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ịch của họ, nhờ sự giống nhau về điều kiện tồn tại và
hoạt động của những người hợp thành từ cộng đồng đó bao gồm các hoạt động sản xuất
vật chất và các hoạt động khác của họ….”
Dưới góc độ những nhà nghiên cứu phát triển cộng đồng: “cộng đồng là một nhóm
các cư dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có cùng giá trị và tổ chức xã hội
cơ bản ( cộng đồng đô thị, cộng đồng nông thôn, cộng đồng người theo đạo thiên chúa,
…)”
Như vậy, chúng ta có thể hiểu cộng đồng là một tập hợp dân cư có cơ cấu tổ chức rõ
ràng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, lợi ích mà
cộng đồng mang lại.Trong đời sống xã hội, cộng đồng là một danh từ chung chỉ một tập
hợp người nhất định với 2 dấu hiệu quan trọng:
(1) Họ cùng tương tác (tác động qua lại với nhau).

(2) Họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc vài đặc điểm vật chất
hay tinh thần nào đó.
1.2.3 Phát triển cộng đồng
Theo quan điểm của chính phủ Anh, khái niệm phát triển cộng đồng được sử dụng
lần đầu tiên năm 1940: “PTCĐ là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân trong
các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị nhằm phối hợp cùng những nỗ lực của nhà
nước để cải thiện hạ tầng cơ sở và tăng khả năng tự lực của cộng đồng”
Theo Murray G.Ross (1955): “PTCĐ là một diễn tiến qua đó cộng đồng nhận rõ nhu
cầu hoặc mục tiêu phát triển của cộng đồng; biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu vì mục tiêu
này; phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng; biết tìm đến tài nguyên bên trong và
ngoài cộng đồng để đáp ứng chúng thông qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng
hợp tác trong cộng đồng”
Liên hiệp quốc (1956) cũng đưa ra định nghĩa: “PTCĐ là một tiến trình qua đó nỗ
lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế
xã hội, văn hóa của các cộng đồng và giúp cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng
góp vào đời sống quốc gia”
Theo Nguyễn Thị Oanh (1995): “PTCĐ là một tiến trình làm chuyển biến cộng
đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về
tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẳn có, tổ chức các
hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức và tiến tới tự lực, phát triển”.
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về phát triển cộng đồng như sau:
phát triển cộng đồng là một chuỗi những hoạt động tác động tích cực lên một cộng đồng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

11



Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
dân cư, khiến cho cộng đồng đó nhận thức về vấn đề của mình, phát huy khả năng và tiến
đến tự lực, tự vận động theo chiều hướng đi lên về chất lượng cuộc sống.
1.2.4 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân được viết tắt
là Partcipatory Rural Appraisal (PRA) nhấn mạnh hàng loạt cách tiếp cận và phương
pháp khuyến khích lôi cuốn người dân nông thôn cùng tham gia, chia sẻ, thảo luận và
phân tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ tự lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch giám sát kế hoạch đó, đánh giá tạo sự công bằng dân chủ trong việc tham
gia phát triển nông thôn một cách bền vững.
PRA là phương pháp được sử dụng trong dự án PTCĐ nhằm đem lại hiệu quả tích
cực trong việc huy động sự tham gia của người dân trong xuất quá trình thực hiện dự án ở
mỗi bước đánh giá nhu cầu, lựa chọn nhu cầu, lên kế hoạch xây dựng dự án thực hiện dự
án, đánh giá qua đó cho thấy mối quan hệ cũng như lợi ích nhất định để đạt được mục
tiêu đề ra dự án.
PRA là quá trình dựa trên trên thực địa, tập trung và tương trợ bằng cách sử dụng
hành loạt các kỹ thuật để làm việc với dân. Điều đó tạo điều kiện cho người dân tìm hiểu
về tình hình địa phương từ đó xác định và chọn vấn đề ưu tiên và lập kế hoạch về các
nguồn lực để giải quyết chúng một cách tốt nhất (Tài liệu hướng dẫn PRA- Chương trình
hợp tác y tế Việt Nam –Thụy Điển, giai đoạn 1996-1998, tỉnh Vĩnh Phúc, Lào Cai).
Như vậy:
+ PRA có thể coi như là một quá trình nghiên cứu linh hoạt, có hiệu quả từ cộng
đồng, do cộng đồng tiến hành, trên cơ sở các điều kiện của cộng đồng, để tìm ra các giải
pháp có lợi cho mình chính bằng sự nỗ lực của cộng đồng.
+ Các kế hoạch lập ra bằng phương pháp PRA là kế hoạch của người dân trong
cộng đồng với sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức khác sẽ mang tính khả thi và mang lại
hiệu quả cao hơn.
1.3 Mục đích và thời điểm thực hiện.
1.3.1 Mục đích của PRA:

Phương pháp PRA giúp cho người dân tham gia vào quá trình PTCĐ một cách tự
nguyện, sáng tạo trên cơ sở đó nâng cao sự hiểu biết và trách nhiệm của người dân.
Nhằm đánh bắt tình hình và giám sát với thực tế qua đó có kế hoạch hỗ trợ phù
hợp điều kiện từng cộng đồng từng lĩnh vực trong quá trình PT.
Nhằm hỗ trợ giúp tác viên CĐ nắm được những thông tin cụ thể về mặt tích cực,
tiêu cực trong CĐ đối với nam và nữ.
Nhằm xác định các nhu cầu một cách phù hợp tạo điều kiện cơ hội biến đổi thực tế
về phân công lao động theo hướng tiến bộ đáp ứng tiếp cận và kiểm soát nguồn lực, các

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

12


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
phần làm biến đổi quan hệ giới nâng cao sự bình đẳng nam, nữ trong công cuộc nghiên
cứu phụ nữ.
1.3.2 Thời điểm thực hiện PRA:
Xuất phát từ nhu cầu và mục đích đã nêu, PRA có thể áp dụng cho những đánh giá
xã hội học, những nghiên cứu về phụ nữ, phân tích về giới, cho tất cả các lĩnh vực liên
quan đến phát triển cộng đồng, cho nhiều lĩnh vực có cùng điểm xuất phát từ người dân,
lấy dân làm gốc, lấy cộng đồng thôn bản làm sở. PRA thường được thực hiện khi:
- Cần xác định các chủ đề, vấn đề nghiên cứu các đề tài nghiên cứu phụ nữ-giới và
phát triển có sự tham gia của người dân.
- Lập kế hoạch phát triển thôn bản dựa vào cộng đồng, phát huy nội lực và có
người dân tham gia.

- Người dân trong cộng đồng, cần có những giải pháp thực tiễn để phát triển cộng
đồng của họ.
- Xem xét lại các nội dung, nhiêm vụ hoạt động của các CĐ cần phát triển và mức
độ phù hợp của nó (qua giám sát đánh giá) để điều chỉnh hướng đi.
- Cần xác định các biện pháp để khác phục những khó khăn đã và sẽ xảy ra hoặc
kế hoạch của các hoạt động tiếp theo trong từng công việc, từng lĩnh vực phát triển.
1.4 So sánh phương pháp PRA và phương pháp truyền thống.
Nhằm hiểu rõ nội dung của phương pháp PRA trong phát triển cộng đồng, chúng
ta cần so sánh và đối chiếu phương pháp truyền thống và phương pháp PRA trong phát
triển cộng đồng. Điều này sẽ làm tăng độ tin cậy và có cái nhìn khách quan về phương
pháp.
Tiêu chí

Phương pháp truyền
thống

Phương pháp PRA

Tập trung xem xét

Những nhu cầu, khó khăn, Những tiềm năng, nhân lực,
những thiếu thốn của cộng khả năng, kinh nghiệm, tài
đồng.
nguyên thiên nhiên

Quan điểm người dân

Phụ thuộc vào các dự án, Tạo ra không khí cởi mở,
trông chờ sự ỷ lại giúp đỡ từ thoải mái – người dân nhiệt
bên ngoài

tình tham gia vào quá trình
phân tích khó khăn hơn.
Tự lực tự cường ,tìm cách giải
quyết vấn đề trong cộng đồng
không phụ thuộc không trông

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

13


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
chờ vào người khác.
Nhìn nhận cộng đồng

Như một cái ly trống không
có gì xem: xem người dân
chỉ là những khó khăn, nhu
cầu, vấn đề thiếu sót chứ
không phải là khả năng,
năng lực tài sản gì.

Nhìn nhận một cách thưc tế
xem người dân là những nhân
lực quan trọng và cùng nhân
dân làm việc, giúp người dân

tự phân tích tình hình thôn
bản, giác ngộ về hoàn cảnh
của mình, giúp họ có kỹ năng
tổ chức để tự quản và đi lên
bằng chính sức của mình .

Mục đích

Xây dựng cây vấn đề: đi tìm
những vấn đề trong cộng
đồng, những nguyên nhân,
những hậu quả, khó khăn
của cộng đồng. Chú trọng
đến cách giải quyết vấn đề.

Xây dựng cây vấn đề: đi tìm
những vấn đề trong cộng
đồng, những nguyên nhân,
những hậu quả, khó khăn của
cộng đồng. Chú trọng đến
cách giải quyết vấn đề.

Quan điểm / cách nhìn Xem người dân là một
nhận của tác viên cộng khách hàng, là một đối
đồng với người dân.
tượng hưởng thụ, là người
tieu dùng các dịch vụ của
quá trình phát triển .

Xem người dân như một công

dân của cộng đồng, một chủ
thể, một người sở hữu, một
nhà sản xuất

Tóm lại: Qua bảng so sánh phương pháp PRA và phương pháp truyền thống ta có
thể thấy được phương pháp PRA được sử dụng linh hoạt và ứng dụng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực xã hội. PRA tạo điều kiện cho người dân tham gia tự nguyên, sáng tạo vào mọi
quá trình thông qua sự nỗ lực của chính cộng đồng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.5 Nguyên tắc phương pháp PRA
Trong phương pháp có sự tham gia, mọi phương pháp, kỹ thuật đều phải hướng đến
việc tăng cường cơ hội, điều kiện để người dân có thể tham gia nhiều nhất vào các hoạt
động tìm hiểu và giải quyết các vấn đề của cộng đồng.
Tôn trọng người dân (ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận, lý giải vấn đề, kinh
nghiệm và kiến thức của họ) vì họ là người biết nhiều nhất về cộng đồng của họ cần tránh
phê bình, bình luận, chê bai người dân.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

14


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Học hỏi trực tiếp từ người dân địa phương về kiến thức, kinh nghiệm, điều kiện
sống và lao động của họ. Học hỏi nhanh và tích cực bằng sự khám phá, sử dụng mềm dẻo
các kỷ thuật PRA, tạo cơ hội tham gia, tạo môi quan hệ tương tác và kiểm tra chéo.
Loại bỏ thành kiến bằng sự lắng nghe chứ không giảng dạy, bằng sự thăm dò thay

cho sự bất cần, quan tâm đến người nghèo, người bị thiệt thòi, phụ nữ và học hỏi từ họ về
những quan tâm và ưu tiên. Sử dụng tối ưu các kỷ thuật và công cụ trức là phải cân nhắc
giữa số lượng, sự hợp lý, sự chính xác và thời gian. Sử dụng phép kiểm tra chéo các
thông tin. Bắt đầu từ cái tổng quát đến chi tiết.
Hãy để cho dân tự làm, nghĩa là tạo điều kiện cho người dân tự điều tra, tự đánh giá,
tự phân tích, trình bày và học hỏi từ đó họ tự đưa ra kết quả và là chủ sở hữu của các kết
quả đó. Vai trò của tác viên chỉ là hướng dẫn người dân cách làm, thúc đẫy và tạo điều
kiện cho họ tự làm, tự phân tích…
Hãy luôn tự vấn mình, nghĩa là tác viên cộng đồng hãy luôn tự kiểm tra mình và tự
phê bình về thái độ, phong cách, cách ứng xử khi cùng làm việc với người dân.
Hãy chịu trách nhiệm cá nhân, nghĩa là mỗi tác viên cộng đồng phải tự chịu chịu
trách nhiệm với chính công việc của mình làm, không đổ lỗi cho người khác. Cùng chia
sẻ, nghĩa là tạo cơ hội cùng làm việc, cùng chung sống, chia sẻ suy nghĩ, tình cảm, tâm tư
giữa người dân với nhau, giữa người dân với tác viên cộng đồng.
Sử dụng các công cụ PRA một cách mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo, nghĩa là không
lựa chọn, sử dụng một cách máy móc tùy theo bối cảnh, điều kiện, đặc tính con người của
địa phương.
1.6 Bộ công cụ của PRA
1. 6.1 Công cụ phân tích không gian.
1.6.1.1 Vẽ sơ đồ thônbản.
- Mục đích và ý nghĩa
Vẽ sơ đồ thôn bản là công cụ quan trọng của PRA, nhằm phân tích đánh giá tình
hình chung của thôn, đặc biệt là hiện trạng sử dụng đất đai, vật nuôi cây trồng,… Để đưa
ra được những khó khăn, giải pháp trong từng lĩnh vực của thôn. Từ đó phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch thôn bản trong sử dụng đất đai.
Là tài liệu quan trọng làm cơ sở thảo luận trong hội nghị của thôn.
- Nội dung
Người dân được cán bộ PRA hướng dẫn để phác họa hiện trạng thôn bản. Sơ đồ này
mô tả đầy đủ hiện trạng sử dụng đất đai, vật nuôi cây trồng, điều kiện cơ sở vật chất và
kinh tế xã hội của thôn, để họ cùng nhau thảo luận phân tích những thuận lợi, khó khăn

để có thể đề ra các giải pháp cho thôn bản trong tương lai.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

15


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
- Các bước thực hiện công cụ
Thành lập các nhóm nông dân từ 5 – 7 người gồm cả nam và nữ.
Địa điểm thực hiện nên chọn ở nơi cao trong thôn đi lại thuận tiện để nhiều người
tham gia và quan sát toàn thôn dễ dàng.
Các vật liệu như phấn viết, giấy khổ lớn, bút viết và các vật liệu khác cần được
chuẩn bị đầy đủ.
Cán bộ PRA giải thích thật rõ mục đích ý nghĩa và các bước tiến hành thực hiện
công cụ như sau:
+ Đề nghị nông dân phác họa sơ đồ lên mặt đất.
+ Tạo điều kiện thúc đẩy người dân trao đổi thảo luận, tranh luận trong quá trình
vẽ sơ đồ.
+ Chuyển sơ đồ đã được phác họa trên mặt đất vào giấy khổ lớn.
+ Tiến hành thảo luận khó khăn, giải pháp chung cho cả thôn bản.
Công cụ này thường được tiến hành ở ngày thứ nhất và thời gian từ 2 đến 3 giờ.
- Vai trò của cộng tác viên cộng đồng
Nhóm cộng tác PRA gồm 2 – 3 người được phân công nhiệm vụ cụ thể, với vai trò
chính là giải thích mục đích yêu cầu của vẽ sơ đồ, cách tiến hành và thúc đẩy quá trình
vẽ, thảo luận của nông dân, ghi chép đầy đủ những ý kiến của nông dân. Trong trường

hợp cần thiết cán bộ có thể làm mẫu. Nếu nông dân gặp khó khăn trong việc chuyển sơ
đồ lên giấy khổ lớn, cán bộ có thể làm giúp.
1.6.1.2 Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ mặt cắt.
- Mục đích và ý nghĩa
Là một công cụ dùng để đánh giá tiềm năng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của
thôn bản.
Xây dựng các tuyến lát cắt sẽ cung cấp hình ảnh sâu sắc về đất đai, cộng đồng dân
cư và hướng sử dụng trong kế hoạch phát triển thôn bản.
Đây là kĩ thuật điều tra nhằm đánh giá chi tiết tại từng khu vực về đất đai, cây
trồng, vật nuôi và tiềm năng nội bộ cộng đồng từ đó lập kế hoạch cho các hoạt động
trong tương lai.
- Nội dung
Đi lát cắt là công cụ khảo sát thị trường ở từng khu vực đặc trưng của thôn, bản
được sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận, quan sát trực tiếp và điều tra.
Xây dựng sơ đồ mặt cắt hiện tại của thôn bản.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

16


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Thông tin từ các tuyến lát cắt được tập hợp lại để lên sơ đồ mặt cắt. Sơ đồ gồm 2
phần chính:
+ Mô tả hiện trạng bề mặt theo độ cao trong đó mô tả các hình ảnh chung về các
phương thức canh tác, sử dụng đất và vật nuôi cây trồng.

+ Phần dưới mô tả trong các ô vuông ứng với từng khu vực như: Điều kiện tự
nhiên, các phương thức canh tác, vật nuôi cây trồng, tổ chức sản xuất, khó khăn và giải
pháp
+ Xây dựng sơ đồ mặt cắt trong tương lai: đây là sơ đồ mặt cắt thể hiện mong
muốn cũng như giải pháp của thôn, bản trong thời gian tới.
- Thời gian và phương pháp tiến hành
Tiến hành đi từ vùng thấp đến vùng cao, đến nỗi vùng đặc trưng cho cả khu vực,
dừng lại và thảo luận, cán bộ PRA vẽ phác nhanh địa hình và đặc điểm của vùng. Tạo
điều kiện cho nông dân trao đổi thảo luận với nhau hoặc tiến hành phỏng vấn.
Trong trường hợp cần thiết cán bộ PRA cùng với nông dân khảo sát kỹ, đo đếm
hoặc lấy vật mẫu. Nên tập trung trao đổi và phỏng vấn vào những nội dung sau:
+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lịch sử sử dụng đất,...
+ Các loại cây trồng, vật nuôi chính, kỹ thuật canh tác và năng suất,...
+ Tình hình tổ chức quản lý
+ Những khó khăn đang gặp phải.
+ Những định hướng và giải pháp khắc phục.
Vẽ sơ đồ mặt cắt hiện tại của thôn, bản: sau khi đi lát cắt, kết quả của các nhóm
được củng cố lại, thống nhất đưa ra được một sơ đồ mặt cắt đặc trưng cho thôn, bản.
- Vai trò của cộng tác viên cộng đồng
Nhóm công tác PRA có chuyên môn khác nhau có nhiệm vụ giải thích cho nông
dân về mục đích, ý nghĩa và phương pháp tiến hành.
Kết hợp sử dụng nhiều kỹ thuật PRA như phỏng vấn linh hoạt, quan sát lắng nghe
tích cực, ghi chép và tổng hợp,... để thúc đẩy người dân thảo luận phân tích, đánh giá và
đề ra được những giải pháp trong tương lai.
1.6.2 Công cụ phân tích thời gian
1.6.2.1 Lược sử thôn bản
- Mục đích và ý nghĩa
Lược sử thôn, bản là công cụ thường dùng phổ biến trong PRA. Đây là 1 trong
những công cụ để tìm hiểu chung về thôn bản. Thông qua công cụ này người dân tự nhìn
nhận được những sự kiện xảy ra trong qua khứ và ảnh hưởng của nó đến đời sống, tình

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

17


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
hình sản xuất, sử dụng các nguồn nhân tài vật lực,... Từ đó có thể đề xuất các giải pháp
trong tương lai phù hợp với địa phương mình.
- Nội dung
Người dân được cán bộ PRA hướng dẫn liệt kê các sự kiện đã từng xảy ra ở thôn,
bản theo cột thời gian. Họ tự trao đổi, phân tích đánh giá các sự kiện đó, cuối cùng đưa ra
một bản lược sử thôn, bản.
- Thời gian và phương pháp tiến hành
Xây dựng biểu đồ lược sử thôn bản do một nhóm nông dân thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cán bộ PRA. Quá trình thực hiện công cụ này gồm các bước sau:
- Thành lập nhóm nông dân từ 5 – 7 người, họ là nông dân sống trong thôn bản có
sự hiểu biết sâu sắc về địa phương.
- Địa điểm thực hiện nên chọn ở một nơi trong thôn đi lại thuận tiện có khả năng
nhiều người tham gia.
- Các vật liệu như phấn viết, giấy khổ lớn, bút viết và các vật liệu khác cần được
chuẩn bị đầy đủ.
- Cán bộ PRA giải thích rõ mục đích, ý nghĩa và các bước tiến hành thực hiện
công cụ như sau:
+ Cán bộ PRA hướng dẫn khung mô tả lược sử thôn bản.
+ Người dân tự tiến hành liệt kê từng sự kiện, trao đổi, thảo luận, phân tích và
đánh giá để đưa ra những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng ở từng sự kiện đó.

+ Cán bộ PRA có thể tiến hành phỏng vấn hoặc yêu cầu nông dân làm rõ những
điểm cần thiết và ghi chép.
+ Kết quả của công cụ này được sao chép trên giấy khổ to.
Công cụ này thường được tiến hành ở ngày thứ nhất và kéo dài từ 1.5 đến 2 giờ.
- Vai trò của cộng tác viên cộng đồng.
Nhóm công tác PRA gồm 2 – 3 người được phân công nhiệm vụ cụ thể, với vai trò
chính là hướng dẫn nông dân cách làm, thúc đẩy và tạo điều kiện cho nông dân tự đánh
giá và ghi chép đầy đủ những ý kiến của nông dân sau đó hệ thống hóa lại.
1.6.2.2 Công cụ phân tích nội dung, cơ cấu.
- Mục Đích: Công cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ của các tổ
chức tạo điều kiện thuận lợi, định hướng cho việc thảo luận của người dân nói lên tầm
quan trọng khác nhau và ảnh hưởng của các tổ chức địa phương với những hoạt động của
thôn bản.
Thông qua đó có thể phát hiện những thay đổi cần thiết trong hoạt động của các tổ
chức,cơ quan để đóng góp nhiều hơn, có hiệu quả hơn cho sự phát triển của địa phương.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

18


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Đặc biệt là yêu cầu của người dân đối với sự phát triển của địa phương, những hoạt động
của tổ chức nhằm hỗ trợ, giúp đỡ họ phát triển.
- Nội dung
Liệt kê các tổ chức mà người dân quan tâm, xác định chức năng nhiệm vụ của
từng tổ, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của các tổ chức đối với thôn bản.

Xây dựng sơ đồ quan hệ của các tổ chức còn gọi là sơ đồ VENN để mô tả tầm
quan trọng và ảnh hưởng của các tổ chức đối với thôn bản.
- Phương pháp thực hiện công cụ.
Thành lập nhóm :một nhóm nông dân từ 5-7 người bao gồm nhiều thành phần đại
diện nông dân và các tổ chức đoàn thể của thôn bản ,một nhóm cán bộ PRA ít nhất 2
người hướng dẫn nông dân thực hiện công cụ và cộng tác viên thôn bản .
- Chuẩn bị địa điểm thực hiện .
Các vật tư ,vật dụng sẵn sàng ,báo dân tham gia,....
- Thời gian và cách tiến hành :
Công cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ VENN được thực hiện vào các đợi
thực tế tại địa phương được thực hiện theo các bước như sau.
+ Chào hỏi giới thiệu và làm quen
+ Nêu rõ mục đích của cuộc gặp và đề nghị giúp đỡ
+ Cán bộ hướng dẫn nông dân thực hiện công cụ :
Bước 1.Liệt kê các tổ chức và xác định nhiệm vụ ,tầm quan trọng và mức độ ảnh
hưởng của tổ chức hiện nay.
Bước 2. Cán bộ hướng dẫn nông dân thực hiện , xây dựng sơ đồ VENN .Bản
thân mỗi tổ chức cá nhân tạo ra các mối quan hệ trên một lĩnh vực nào đó trong thôn
bản .
Xác định được tầm quan trọng trong sự phát triển chung của thôn bản,như nông
nghiệp ,chăn nuôi,lâm nghiệp,...
1.6.2.3 Công cụ phân tích lịch mùa vụ
- Mục đích và ý nghĩa
Nhằm đánh giá tiềm năng và kinh nghiệm canh tác của thôn, bản để lập kế hoạch các
hoạt động sản xuất của thôn, bản trong tương lai. Công cụ này được phép xác định mùa
vụ gieo trồng, thu hoạch từng nơi và có quan hệ chặt chẽ với các điều kiện thời tiết, khí
hậu nơi đó. Là cơ sở để xác định mức độ sử dụng và huy động các nguồn lực của thôn,
bản trong mối quan hệ với thời gian, thời tiết trong năm cho các hoạt động sản xuất.
- Nội dung
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên


SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

19


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
Lịch mùa vụ được chính người dân trong thôn bản phân tích, thông qua đó, người
dân xây dựng biểu đồ lịch mùa vụ cho các lĩnh vực:
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Lâm nghiệp
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Tín dụng,...
- Có thể tổ chức các nhóm cả nam và nữ hoặc nhóm nam, nhóm nữ để xem xét
mối quan tâm của mỗi nhóm đối với các yếu tố trong quan hệ với thời tiết khí hậu.
- Biểu đồ lịch mùa vụ gồm trục thời gian được mô tả 12 tháng theo năm âm lịch.
Phần trên của trục thời gian được mô tả các nhân tố chủ yếu của thời tiết và khí hậu: Ví
dụ như nhiệt độ, lượng mưa. Phần dưới trục mô thời gian được mô tả các nhân tố mà họ
quan tâm như: Lịch gieo trồng các loại cây chính, các hoạt đọng sản xuất Lâm nghiệp xã
hội, lịch sử dụng lao động, sâu bệnh hại, v.v...
- Thời gian và phương pháp tiến hành
Công cụ phân tích lịch mùa vụ thường được thực hiện vào ngày thứ 2 tại thôn
trong đợt PRA. Thời gian cần thiết để thực hiện công cụ này thường kéo dài từ 2,5 đến 3
giờ. Quá trình phân tích lịch mùa vụ bao gồm các bước sau:
+ Thành lập nhóm nông dân tiến hành phân tích lịch mùa vụ. Tùy theo mục đích
có thể thành lập 1 nhóm hỗn hợp cả nam và nữ hoặc nhóm nam, nhóm nữ. Một nhóm từ
5 đến 7 nông dân có kinh nghiệm trong sản xuất.

+ Địa điểm thực hiện nên chọn tại một nơi rộng rãi đi lại thuận tiện để có nhiều
người có khả năng tham gia.
+ Chuẩn bị vật liệu: Phấn, giấy A0, bút viết và các vật liệu khác được chuẩn bị đầy
đủ. Huy động nông dân thu lượm các vật liệu có sẵn như các viên sỏi, đá, hạt cây, các que
nhỏ,... để phục vụ cho đánh giá.
- Vai trò của cộng tác viên cộng đồng
Cán bộ PRA giải thích rõ mục đích, ý nghĩa và các bước tiến hành thực hiện như
sau:
- Cán bộ PRA mô tả và giải thích trên nền khung của biểu đồ lịch mùa vụ (nếu cần
thiết cán bộ PRA vẽ giúp).
- Cán bộ PRA đặt câu hỏi mở về nhân tố thời tiết, khí hậu ở thôn bản.
Hướng dẫn hoặc làm mẫu việc xác định các nhân tố thời gian theo tháng, cách sử
dụng các vật liệu đơn giản bằng phương pháp so sánh.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

20


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
- Tạo điều kiện cho nông dân tự xác định các nhân tố và tranh luận, cán bộ PRA
lắng nghe ghi chép.
- Đề nghị nông dân phân tích các hoạt động theo mùa vụ trong năm. Cán bộ PRA
có thể làm mẫu phân tích và xác định thời gian thực hiện các hoạt động.
- Trong quá trình phân tích luôn đặt câu hỏi vì sao và tạo điều kiện cho nông dân
suy nghĩ liên hệ với các hoạt động khác. Cán bộ PRA phải ghi chép tất cả ý kiến tranh

luận của nông dân.
- Cán bộ PRA tạo điều kiện để nông dân nêu lên những khó khăn và cách khắc
phục.
- Tổng hợp phân tích kết quả và vẽ biểu đồ lịch mùa vụ lên giấy khổ to.
1.6.3 Họp dân
Đây là công cụ có tính quyết định trong việc phân tích bên cạnh phương pháp
phỏng vấn linh hoạt. Họp dân thể hiện sự tham gia, đóng góp đầy đủ nhấtcủa người dân
trong quá trình thực hiện các đợt đánh giá PRA.
- Mục đích, ý nghĩa
Kiểm tra lại và bổ sung thông tin và nhu cầu của người dân
Bổ sung và thống nhất các giải pháp cho thôn bản
Thống nhất chương trình hành động và cam kết thực hiện
Hiểu được tâm lý của người dân trong cộng đồng đáp ứng hoặc giải quyết nhu
cầu.
- Nội dung:
Mời tất cả người dân thuộc các từng khác nhau trong thôn bản cùng tham gia
Giới thiệu mục, chương trình làm việc của đoàn
Hãy để người dân nói, cán bộ đặt sẽ ra câu hỏi gợi mở làm rõ ý của dân
Tổng hợp các ý kiến thống nhất các vấn đề, các kết luận
- Thời gian và phương pháp tiến hành
Trong một đợt PRA phải tổ chức nhiều cuộc họp dân. Có thể tổ chức các cuộc
họp sau: Họp dân lần 1
Cuộc họp này thường được tổ chức vào tối ngày thứ nhất của đợt PRA dưới thôn
bản nhằm mục đích:
+ Giới thiệu chung về đợt đánh giá tại thôn, bản: Lý do, mục đích, kế hoạch làm
việc phương pháp và kêu gọi sự tham gia.
+ Trình bày và thảo luận kết quả làm việc của ngày 1.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương

Đinh Thị Tuyết

21


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
+ Thông báo kế hoạch làm việc ngày 2.
Họp dân lần 2 (có thể bao gồm 2 đến 3 cuộc họp), Cuộc họp này thường được tổ
chức vào tối ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của đợt. PRA nhằm mục đích:
+ Trình bày và thảo luận kết quả làm việc hàng ngày.
+ Thống nhất kế hoạch hành động.
Họp dân lần 3: Cuộc họp được tổ chức vào ngày cuối của đợt PRA nhằm mục
đích:
+ Trình bày dự thảo kết quả PRA.
+ Đóng góp bổ sung và thảo luận.
+ Thống nhất kế hoạch hành động.
- Để tổ chức cuộc họp dân thành công cần thực hiên các bước như sau:
+ Chuẩn bị: Xác định mục tiêu cuộc họp; Chuẩn bị nội dung: Các kết quả đánh giá
cần viết lên giấy khổ to, chữ to, chữ to rõ ràng để mọi người có thể đọc; Chuẩn bị địa
điểm và ánh sáng; Thông báo rõ thời gian hợp cho mọi người.
+ Tiến hành cuộchọp: Giới thiệu, nêu mục đích cuộc họp, giới hạn nội dung thảo
luận; Tạo điều kiện cho người dân thảo luận, đóng góp,bổ sung ý kiến; Tổng hợp các ý
kiến, thống nhất các kết luận và chốt lại các vấn đề trước dân; Kết thúc cuộc họp.
Cuộc họp dân lần 1 và 2 không kéo dài quá 2 giờ.
Cuộc họp dân thông qua kế hoạch hành động có thể kéo dài 2-3 giờ.
- Vai trò của tác viên cộng đồng
+Xác định xem những ai sẽ tham gia/ dự họp và ai sẽ là người chủ trì cuộc họp.
+ Xác nhận ngày tháng, thời gian và địa điểm diễn ra cuộc họp.
+ Chuẩn bị một bản dự thảo chương trình và gửi

1.7 Đánh giá phương pháp PRA
1.7.1 Ưu điểm
- PRA giúp mỗi nhóm sống trong cộng đồng đề ra cac giải pháp phù hợp với chính
khả năng và tài nguyên của họ để có thể thực hiện và đạt được lợi ích.
- Tạo ra quá trình cùng học hỏi của cả hai phía tác viên cộng đồng và người dân.
- Cả người dân và tác viên cộng đồng đều được thử thách để cùng phát triển cộng
đồng đó
- Mỗi thành viên trong cộng đồng nhận thấy tiếng nói của mình được lắng nghe và
ghi nhận để cùng thúc đẩy sự đóng góp chung, tạo ra sự công bằng dân chủ trong việc
tham gia phát triển nông thôn.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

22


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
- Những người nghèo, người bị thiệt thòi ít được học hành trong cộng đồng được
thu hút một cách tích cực tham gia vào việc lập kế hoạch thực hiện giám sát và đánh giá –
tạo ra sự công bằng dân chủ trong việc tham gia lấy quyết định và phát triển cộng đồng.
1.7.2 Hạn chế
- Mất nhiều thời gian, công sức, số lượng người tham gia nhiều.
- Nếu sử dụng không linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả thấp, độ tin cậy yếu.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương

Đinh Thị Tuyết

23


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
CHƯƠNG 2. ÁP DỤNG BỘ CỘNG CỤ PRA TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG TẠI THÔN KON TUM KƠ NÂM, PHƯỜNG THỐNG NHẤT,
THÀNH PHỐ KON TUM
2.1 Khái quát về cộng đồng.
2.1.1 Khái quát cộng đồng phường Thống Nhất
Phường Thống Nhất là một phường nằm trên trục đường Nguyễn Huệ địa bàn
trung tâm thành phố Kon Tum thành lập ngày 3 tháng 2 năm 1991.
- Vị trí địa lí:
+ Phía Đông giáp: Xã Đăkrơva.
+ Phía Tây giáp: Phường Quyết Thắng.
+ Phía Nam giáp: xã Chư Hreng.
+ Phía bắc giáp: Phường Thắng Lợi.
- Dân số:
Theo thống kê của phường trên địa bàn Toàn phường có 2941 hộ với 11.538 nhân
khẩu. Người dân tộc thiểu số chiếm 25% (Chủ yếu là người Ba Na) 100% người dân tộc
thiểu số có 2 thôn theo đạo Thiên Chúa Giáo.
- Văn hóa – Xã hội
+ Phường có các chế độ chính sách cho người nghèo, người tàn tật, người già trên
85 tuổi
+ 7 tổ trên địa bàn phường đạt tổn, khối văn hóa và 5 tổ dân phố và 2 thôn đạt khu
dân cư tiên tiến 5 năm liền.
+ Thương binh: 25 người chiếm 0,22% dân số, gia đình liệt sĩ: 22 người chiếm
0,19% dân số.

+ Về giáo dục: Toàn phường có hai trường tiểu học, một trường THCS và một
trường mầm non.
- Tình hình chính trị khá ổn định , không có trẻ em lang thang, thanh thiếu niên vi
phạm ít.
- Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của phường được xác định là nông nghiệp và dịch vụ phát triển
chậm, buôn bán nhỏ như: Tạp hóa, quán ăn, nhà hàng nhỏ, công nghiệp chưa được chú
trọng.
Cơ cấu nghành nghề như sau:
+ Công nghiệp - giao thông vận tải : Chiếm 34%- 40%.
+ Thương mại – dịch vụ: Chiếm 38%.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

24


Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thông có sự tham gia của người dân tại
cộng đồng thông Kon Tum Kơ Nâm, Phường Thống Nhất, Thành phố Kon Tum
+ Nông nghiệp: Chiếm 22%.
2.1.2 Khái quát cộng đồng thôn Kon Tum Kơ Nâm, phường Thống Nhất
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí tiếp giáp của thôn như sau:
+ Phía Đông giáp: Đường Bắc Cạn
+ Phía Tây giáp: Phường Thống Nhất
+ Phía Nam giáp: Đất sản xuất và Đắk Bla
+ Phía Bắc Giáp: Phường Thắng Lợi
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có hai mùa khô và mưa rõ rệt, nhiệt độ
trung bình từ 15- 30 độc c, khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt, mùa mưa từ tháng 4

đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm. Mưa, bão tập trung vào từ
tháng 9 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.747-1800 mm; Các hiện
tượng lũ lớn trong năm thường xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 11(trung bình một tháng
có khoảng 10 ngày lũ). Các hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xảy ra vào đầu mùa mưa
(tháng 4 đến tháng 5) với khoảng 2 đến 3 cơn gió lốc và mưa đá. Nhiệt độ trung bình
hàng năm cao nhất 38,70 độ c, thấp nhất 6,80 độ c. Hàng năm có khoảng 7 tháng nhiệt độ
trung bình từ 200C – 240C, tháng lạnh nhất là tháng 1, chưa có hiện tượng sương muối
xảy ra nhưng đã xuất hiện sương giá.
- Đặc điểm kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê trên địa bàn thôn: Toàn thôn gồm có 5 nhóm với 207 hộ gia
đình, chiếm 1.200.000 nhân khẩu. Trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 99,8%( chủ yếu
dân tộc Ba Na), 100% người dân tộc thiểu số theo đạo Thiên Chúa Giáo. Tỉ lệ gia tăng
dân số của toàn thôn là 0,2% tỉ lệ sinh con thứ 3 là 6,17%.
- Kinh tế:
+ Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Một số loại cây nông nghiệp được trồng chủ yếu trong thôn như sau:
● Cây mía được trồng với diện tích 76,9 ha chiếm 68,13% sản lượng
● Cây đậu được trồng với diện tích 0,9 ha chiếm 1,04 %
● Cây lúa được trồng với diện tích 11,10 chiếm 12,81%
● Cây bắp (ngô) được trồng với diện tích 15,6 ha chiếm 18,2 %
Từ các số liệu trên ta có biểu đồ thể hiện cơ cấu nông nghiệp thôn như sau:

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Chuyên

SVTH: Mai Thị Phương
Đinh Thị Tuyết

25



×