Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phương pháp kiểm toán các ước tính kế toán trong quy trình kiểm toán BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết các ước tính kế toán ảnh hưởng rất lớn đến sự trung thực,
hợp lý của báo cáo tài chính. Ước tính kế toán cung cấp cho người sử dụng những
thông tin có tính trọng yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó người
sử dụng có cơ sở dự đoán hợp lý hơn khi ra quyết định. Vì đây là những xét đoán
của doanh nghiệp nên các báo cáo tài chính có thể được lập không chính xác sẽ
dẫn đến những quyết định sai lầm của các nhà đầu tư khi sử dụng báo cáo tài
chính này. Tính tin cậy của các ước tính kế toán là một vấn đề được người sử dụng
báo cáo tài chính đặc biệt quan tâm. Vì vậy, việc kiểm toán các ước tính kế toán là
một quá trình quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, việc kiểm toán những khoản mục này không có các quy trình cụ thể mà
chỉ là những thủ tục trong các quy trình lớn, nhưng những thủ tục này vẫn chưa
được thiết kế một cách hoàn thiện, thậm chí là chỉ là một vài thủ tục sơ sài. Đó
cũng là lý do chính để em quyết định chọn đề tài: “Phương pháp kiểm toán các
ước tính kế toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC” nhằm thiết kế những thủ tục kiểm toán chưa có và hoàn thiện
những thủ tục kiểm toán đã có để đạt được các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với
một số ước tính kế toán.
Ngoài ra, đề tài của em còn trình bày về thực tế kiểm toán các ước tính kế
toán do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC thực hiện và
những kiến nghị của em nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm toán đó. Tuy nhiên vẫn
tồn tại một số hạn chế trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và trình bày đề
tài.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Phần 2: Thực tế kiểm toán các ước tính do công ty kiểm toán và kế toán
AAC thực hiện
Phần 3: Đánh giá và hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán tại


công ty kiểm toán và kế toán AAC.
Để thực hiện được đề tài này, em đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Đường Nguyễn Hưng trong quá trình viết đề tài. Sự hướng dẫn nhiệt
tình của các anh chị trong đoàn kiểm toán của công ty AAC trong quá trình đi thực
tế đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy và các anh
chị trong công ty kiểm toán AAC.

Trang1


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC
TÍNH KẾ TOÁN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm của kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán có mục đích xác nhận mức độ trung thực, hợp
lý và hợp pháp của các bản khai tài chính.
- Mức độ trung thực, hợp lý, hợp pháp của các bản khai tài chính được xác minh
dựa trên chuẩn mực kế toán.
- Kiểm toán tài chính được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
- Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán.
2. Đối tượng, khách thể, chủ thể của kiểm toán báo cáo tài chính
- Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính:
+ Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các bản khai tài chính. Bộ phận
quan trọng của các bản khai này là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Ngoài ra, bản khai tài chính còn bao gồm những bản kê khai có tính pháp lý
khác như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai thuế thu nhập cá nhân và các

bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư.
- Khách thể của kiểm toán tài chính: Một thực thể kinh tế độc lập và các mối quan
hệ kinh tế giữa khách thể kiểm toán với các bên liên quan- một bên có quyền kiểm
soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến bên kia trong quá trình quyết định về hoạt động
và tài chính.
- Chủ thể của kiểm toán tài chính: Kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm
toán nội bộ ở đơn vị có quy mô lớn.
3. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
- Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là:
 Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
 Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
- Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là xác minh tính trung thực, hợp lí,
hợp pháp của thông tin trên bảng khai tài chính.
- Các mục tiêu kiểm toán chung:
 Sự tồn tại và phát sinh: xác minh tính có thật của tài sản và nợ phải trả trên
BCĐKT, doanh thu và chi phí trên Báo cáo KQKD.
 Sự đầy đủ: xác minh tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán và được phản ánh đầy đủ trên BCTC.
 Quyền kiểm soát và nghĩa vụ: xác minh quyền kiểm soát đối với tài sản và
nghĩa vụ pháp lý đối với nguồn vốn của đơn vị trên BCĐKT.

Trang2


Luận văn tốt nghiệp

 Sự ghi chép chính xác: xác minh các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng

tài khoản, đúng số tiền và đúng kỳ kế toán; sự đúng đắn của việc chuyển sổ,
cộng số phát sinh, tính số dư và lên BCTC.
 Sự đánh giá: xác minh các đối tượng kế toán được đánh giá phù hợp với
nguyên tắc kế toán.
 Sự trình bày và khai báo: xác minh tài sản, nợ phải trả, vốn CSH, doanh
thu, chi phí được trình bày và thuyết minh phù hợp với chuẩn mực kế toán.
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể: là các mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục
hoặc chu trình, được xác định trên cơ sở:
 Mục tiêu kiểm toán chung
 Đặc điểm của khoản mục hay chương trình
 Đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến
khoản mục hay chu trình đó
4. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
- Dựa vào quan hệ với đối tượng kiểm toán, hệ thống phương pháp kiểm toán chia
làm hai phương pháp
 Phương pháp kiểm toán dựa trên tài liệu:
 Đối tượng kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh
trong tài liệu kế toán.
 Kế thừa phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng phương pháp riêng
như: kiểm tra cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic.
 Phương pháp kiểm toán không dựa trên tài liệu:
 Đối tượng kiểm toán chưa được phản ánh hoặc phản ánh chưa trung thực
trong tài liệu kế toán.
 Các phương pháp: kiểm kê, điều tra, thực nghiệm.
- Tùy theo có dựa vào hay không dựa vào hệ thống KSNB, hình thành hai phương
pháp kiểm toán tài chính:
 Phương pháp kiểm toán cơ bản:
 Không thực hiện TNKS
 Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khối lượng nhiều hơn
 Áp dụng trong trường hợp rủi ro kiểm soát cao hoặc việc thực hiện các

TNKS tốn nhiều chi phí
 Sử dụng thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết
 Phương pháp kiểm toán tuân thủ:
 Có thực hiện TNKS
 Thực hiện thử nghiệm cơ bản với khối lượng ít hơn
 Áp dụng trong trường hợp KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ
5. Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính gồm 3 giai đoạn:
 Chuẩn bị kiểm toán
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
 Thu thập thông tin cơ sở
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Trang3


Luận văn tốt nghiệp

 Thực hiện thủ tục phân tích
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của KH và đánh giá RRKS
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
 Thiết kế chương trình kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu có)
 Thực hiện thủ tục phân tích
 Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
 Kết thúc kiểm toán
 Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
 Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của khách hàng
 Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán

 Lập báo cáo kiểm toán
II. VÀI NÉT VỀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
1. Khái niệm và sự cần thiết của ước tính kế toán
1.1. Khái niệm
1.1.1. Trên quan điểm kế toán
Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất
và mới nhất tại thời điểm ước tính. Khái niệm “ước tính kế toán” đề cập tới các
khoản mục trên báo cáo tài chính mà giá trị của chúng được ước tính chứ không
thể đo lường một cách chính xác bằng các công thức toán học. Ví dụ về các
khoản ước tính kế toán gồm có khấu hao tài sản cố định, dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ước tính về doanh thu, chi phí…
Để đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các xét đoán nghề
nghiệp. Vì là các xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó có một tiêu chuẩn
nào để đánh giá tính hợp lý cả. Chính vì vậy, tính tin cậy của các ước tính kế
toán là một vấn đề được người sử dụng báo cáo tài chính đặc biệt quan tâm.
1.1.2. Trên quan điểm kiểm toán
Ước tính kế toán: Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến báo cáo
tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số
liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ
tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập báo cáo tài chính. Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán phải chịu trách nhiệm về các
ước tính kế toán đã lập trong báo cáo tài chính.
Các ước tính kế toán có thể có rủi ro tiềm tàng cao do những nguyên nhân cơ bản
như:
- Các nguyên tắc kế toán cho các ước tính kế toán có thể không rõ ràng, không
chặt chẽ, thậm chí có thể không được nêu ra.
- Những đánh giá về các đối tượng ước tính thường mang tính chủ quan, phức tạp
và đòi hỏi những giả định về ảnh hưởng của những sự kiện trong tương lai.

Trang4



Luận văn tốt nghiệp

1.2. Sự cần thiết của ước tính kế toán
Trong công tác kế toán, có nhiều trường hợp việc xác định giá trị của một số
đối tượng kế toán không thể thực hiện được do thiếu những bằng chứng đáng tin
cậy. Vì vậy, trong những trường hợp này các doanh nghiệp phải tự ước tính giá
trị của các đối tượng kế toán này để phục vụ cho việc theo dõi, quản lý và tính
toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế của kế toán viên và những qui định quản lý của nhà
nước. Từ những yêu cầu khách quan đó, vấn đề ước tính được đặt ra. Ví dụ, máy
móc thiết bị tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và giá trị của những
tài sản này giảm dần trong quá trình sử dụng. Việc xác định giá trị hao mòn của
máy móc thiết bị là cơ sở để xác định chi phí sử dụng máy móc thiết bị và tính
vào chi phí kinh doanh trong kỳ kế toán. Đây là yêu cầu khách quan, nhưng kế
toán không thể xác định chính xác được phần hao mòn của tài sản. Trong trường
hợp này, yêu cầu về ước tính kế toán được xem xét để phân bổ giá trị máy móc
thiết bị một cách hợp lý. Việc sử dụng ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là
một phần không thể thiếu trong việc lập báo cáo tài chính và không vì là ước tính
kế toán mà bị xem là kém tin cậy.
Sử dụng ước tính kế toán là một công cụ rất quan trọng trong thực tiễn công tác kế
toán. Ước tính kế toán cung cấp cho người sử dụng những thông tin có tính trọng
yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó người sử dụng có cơ sở dự
đoán hợp lý hơn khi ra quyết đinh.
1.3. Phân loại ước tính kế toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 540 – “Kiểm toán các ước tính kế toán”, ước
tính kế toán bao gồm ước tính chỉ tiêu đã phát sinh và ước tính chỉ tiêu chưa phát
sinh.
1.3.1. Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh

Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan
đến báo cáo tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng
chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn.
Ví dụ cho ước tính chỉ tiêu đã phát sinh như: Dự phòng nợ phải thu khó đòi,
dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích khấu hao
tài sản cố định, chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang, doanh thu ghi nhận
trước, doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang…
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có khả
năng không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Cuối niên độ doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả
năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó
đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có thể thực hiện theo 2 cách sau:
+ Phương pháp tỷ lệ trên doanh thu thuần bán chịu
+ Phương pháp tỷ lệ tuổi nợ của các khoản dư nợ phải thu vào thời điểm lập
BCTC
Trang5


Luận văn tốt nghiệp

Theo TT 228/2009/TT-BTC nhà nước đã quản lý việc trích lập dự phòng phải
thu khó đòi của các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Xem xét vấn đề chất lượng, sự lỗi mốt của hàng tồn kho và tiến hành đánh giá lại
giá trị thuần có thể thực hiện được nếu nhỏ hơn giá gốc thì tiến hành lập dự phòng.
- Trong trường hợp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thành phẩm bị giảm giá
nhưng giá bán thành phẩm không giảm thì doanh nghiệp không được lập dự
phòng.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Theo TT 228/2009/TT-BTC quy định phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán như sau:
Số lượng chứng
Giá chứng khoán
Mức dự phòng
Giá
chứng
khoán bị giảm giá
hạch toán trên sổ
giảm giá đầu tư =
x

- khoán thực tế
tại thời điểm lập
kế toán
chứng khoán
trên thị trường
báo cáo tài chính
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường được
tính theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao
dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá
chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công
ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường
được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.

Trang6


Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công
ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung
bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng
khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì các
doanh nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ
ngày giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán
gần nhất.

Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến
động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê
chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí
tài chính của doanh nghiệp.
• Chi phí trả trước: Là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng liên
quan đến việc tạo ra lợi ích kinh tế của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần
vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán liên quan. Ví dụ cho một số
khoản chi phí trả trước như là chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà
kho, nhà văn phòng…, chi phí mua các loại bảo hiểm mua và trả một lần, chi phí
sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán,
công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn và được sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, lãi
vay trả trước…
• Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là việc tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Việc
tính khấu hao phải dựa vào thời gian sử dụng TSCĐ được ước tính.
- Đối với TSCĐ hữu hình
Thời gian sử dụng TSCĐ được ước tính phải phù hợp Thông tư 203/ 2009/TTBTC. Thông tư quy định:
+ Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian sử dụng TSCĐ qui định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo
thông tư 203/2009/TT-BTC để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. Ví dụ như:
Máy phát động lực có thời gian sử dụng tối thiểu là 8 năm và thời gian sử dụng
tối đa là 10 năm, máy phát điện có thời gian sử dụng tối thiểu là 7 năm và thời
gian sử dụng tối đa là 10 năm…
+ Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như
sau:
Thời gian
Giá trị hợp lý của TSCĐ
sử dụng của =
TSCĐ
Giá bán của TSCĐ cùng

loại mới 100%(hoặc tương
đương trên thị trường)
Trong đó:

Trang7

Thời gian sử dụng
x của TSCĐ mới
cùng loại


Luận văn tốt nghiệp

Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế ( trong trường hợp mua
bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được
tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.
+ Thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ:
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
mới và đã qua sử dụng khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư 23/2009/TT-BTC, doanh nghiệp phải lập Phương
án thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế
của tài sản);
+ Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh
doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- Đối với TSCĐ vô hình
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó thời gian tính khấu

hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu tính từ
khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu
hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Khả năng sử dụng dự tính của tài sản
+ Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến
thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong
điều kiện tương tự
+ Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ
+ Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường
đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại
+ Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng
+ Mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng
+ Thời gian kiểm soát tài sản, những hạn chế về mặt pháp lý và những hạn chế
khác về quá trình sử dụng tài sản
+ Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác
trong doanh nghiệp.
+ Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có thể
vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ
thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải:
+ Khấu hao TSCĐ vô hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác
nhất và trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo
cáo tài chính.
• Doanh thu ghi nhận trước: Là giá trị các dịch vụ doanh nghiệp phải cung
cấp cho khách hàng trong tương lai nhưng lợi ích kinh tế thu được từ các dịch vụ
này đã được ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại.
Trang8


Luận văn tốt nghiệp


1.3.2. Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh
Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu thực tế
chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập báo cáo tài chính
Ví dụ cho ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh như: dự phòng chi phí bảo hành,
chi phí trích trước…

Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: Là
dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã
bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa
chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
- Theo TT 228/2009/TT-BTC nhà nước đã quản lý việc trích lập dự phòng Dự
phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp:
+ Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự
phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp theo quy định đã
cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ
đối với các sản phẩm, hàng hóa và không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối
với các công trình xây lắp.
+ Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi
tiết là căn cứ để hạch toán:
Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch toán vào chi
phí bán hàng.
Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp khi trích lập hạch toán vào chi
phí sản xuất chung.

Chi phí trích trước: là khoản chi tiêu dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai
với quy mô lớn và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế

toán, đã được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trước khi khoản chi tiêu
đó thực tế phát sinh. Các khoản chi phí phải trả thường được trích trước vào chi
phí trong kỳ như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, chi phí lãi vay trả sau,…
III. KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
1. Mục tiêu kiểm toán đối với các ước tính kế toán
Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các công ty thường sử dụng rất nhiều
các ước tính kế toán có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ của công ty.
Vì không có một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính này, nên nó được
xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận. Một số thủ thuật làm tăng
mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm
giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nơ khó đói, không ghi nhận chi phí khi tài sản
bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều
kiện…Vì vậy việc kiểm toán các ước tính kế toán là rất quan trọng trong việc
kiểm toán báo cáo tài chính để những con số trên báo cáo là những con số thực.

Trang9


Luận văn tốt nghiệp

2. Phương pháp kiểm toán các ước tính kế toán
2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính khi
chưa có tác động của bất kỳ một hoạt động kiểm tra nào, kể cả hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
Đây là rủi ro mang tính khách quan, thuộc về bản chất của đối tượng kiểm toán.
Các ước tính kế toán mang nhiều yếu tố làm cho rủi ro tiềm tàng cao hơn các
khoản mục khác:
Thứ nhất, các ước tính kế toán được lập dựa vào những xét đoán chủ quan và

trong các điều kiện không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh
hoặc có thể sẽ phát sinh nên mức độ rủi ro xảy ra sai sót đối với báo cáo tài chính
thường là cao khi có các ước tính kế toán.
Thứ hai, do các ước tính kế toán thường có các tính toán phức tạp nên việc tính
toán rất dễ xảy ra những sai sót.
Thứ ba, một số ước tính kế toán thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm.
Tại thời điểm nhạy cảm đó, do áp lực công việc nên kế toán có thể để xảy ra
những sai sót không mong muốn như: Hạch toán sai tài khoản, sai quy định kế
toán hiện hành, quy trình tính toán gặp sai sót, hoặc sai trong quá trình ghi sổ, kết
chuyển...
Thứ tư, do áp lực đặt ra bởi người quản lý đơn vị, muốn báo cáo tài chính được
phản ánh theo mục đích của họ thì kế toán có thể sử dụng các ước tính kế toán để
thực hiện điều này vì bản chất của các ước tính kế toán mang tính chủ quan.
Thứ năm, các ước tính kế toán có bản chất là những xét đoán chủ quan, nên chế độ
kế toán liên quan đến các ước tính kế toán thường xuyên thay đổi nhằm đem lại sự
đáng tin cậy hơn, minh bạch hơn trong quá trình lập các ước tính. Bởi vậy, nếu
đơn vị không thường xuyên cập nhật văn bản mới thì việc lập các ước tính sai với
quy định sẽ dễ dàng mắc phải.
Như vậy, các ước tính kế toán được đánh giá là có rủi ro tiềm tàng cao.
2.2. Kiểm toán các khoản mục ước tính kế toán chủ yếu
2.2.1. Kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi
a, Mục tiêu kiểm toán
- Sự tồn tại : Các khoản nợ phải thu được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là thực
sự có thật và thật sự đủ điều kiện là khoản nợ khó đòi vào thời điểm lập báo cáo
tài chính của đơn vị.
- Sự đầy đủ: Tất cả các khoản phải thu nghi ngờ không thu hồi được phải lập dự
phòng đầy đủ.
- Sự đánh giá: Dự phòng khoản phải thu được đánh giá một cách hợp lý.
- Sự chính xác: Các khoản dự phòng nợ khó đòi có được ghi nhận đúng tài khoản,
đúng số tiền và đúng kỳ kế toán, sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát

sinh, tính số dư và lên Báo cáo tài chính.
- Trình bày và công bố: Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng cân đối
kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định
b, Thử nghiệm kiểm soát
Trang10


Luận văn tốt nghiệp

- Yêu cầu khách hàng cung cấp bảng trích lập dự phòng
- Phỏng vấn độc lập cán bộ quản lý công nợ của các bộ phận khác và kế toán công
nợ về việc đối chiếu có được tiến hành không, tiến hành như thế nào
- Xem xét các dấu vết của việc kiểm tra độc lập
c, Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích thường dùng là : Phân tích tỷ suất; phân tích xu hướng;
phân tích tuổi nợ và kiểm tra tính hợp lý. Ví dụ về việc sử dụng các tỷ suất để
phán đoán các sai sót có thể xảy ra:
+ So sánh tỷ lệ chi phí dự phòng nợ khó đòi trên tổng doanh thu qua các năm
nhằm phán đoán sai sót có thể xảy ra là các khoản phải thu chưa được phê chuẩn
có thể đã gia tăng;
+ So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng số các khoản phải thu nhằm phán
đoán sai sót có thể xảy ra là báo cáo thừa hoặc thiếu dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Ngoài ra, kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý xem xét các khoản phải thu, phải
trả có số tiền quá lớn, chưa được thanh toán trong thời gian dài.
- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Tính có thật Kiểm tra khoản dự phòng phải thu trên sổ có căn cứ vào bảng trích

lập dự phòng phải thu khó đòi hay không.
Kiểm tra các chứng từ kèm theo bảng trích lập chứng minh khoản
phải thu được trích lập dự phòng chính là khoản phải thu thuộc về
doanh nghiệp.
Tính đầy đủ Chọn mẫu các khoản phải thu mà kiểm toán viên đã xác thực là
khó thu hồi xem nó đã được lập dự phòng hay chưa.
Kiểm tra bảng kê các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được
lập trong kỳ đối chiếu với chi phí quản lý doanh nghiệp xem kế
toán đã vào sổ đầy đủ chưa.
Sự ghi chép Đối chiếu số liệu giữa bảng trích lập dự phòng với sổ cái và Báo
chính xác
cáo tài chính xem có khớp số liệu hay không.
Sự đánh giá Chọn mẫu các khoản phải thu đã được lập dự phòng và tra lại xem
nó có thực sự khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi được hay
không.
Kiểm toán viên tiến hành ước tính lại các khoản dự phòng phải thu
khó đòi và đối chiếu với việc trích lập của đơn vị.
Sự trình bày Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng cân đối kế toán
và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định không.
2.2.2. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Mục tiêu kiểm toán
- Sự tồn tại: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính
thật sự tồn tại.
Trang11


Luận văn tốt nghiệp

- Sự đầy đủ: Khoản dự phòng đã được xác định và ghi chép đầy đủ trên sổ kế toán
và Báo cáo tài chính.

- Sự chính xác: Các khoản dự phòng có được ghi nhận đúng tài khoản, đúng số
tiền và đúng kỳ kế toán, sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát sinh, tính
số dư và lên Báo cáo tài chính.
- Sự đánh giá: Khoản dự phòng được xác định đúng với quy định của chế độ kế
toán, được tính toán một cách chính xác.
- Sự trình bày và công bố: Khoản dự phòng được trình bày trên Bảng cân đối kế
toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán.
b) Thử nghiệm kiểm soát
- Yêu cầu khách hàng cung cấp bảng trích lập dự phòng và các tài liệu liên quan.
- Xem xét dấu vết của bộ phận kiểm tra độc lập kiểm tra lại bảng trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
c) Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục dự phòng giảm giá hàng
tồn kho:
+ Kiểm tra sự thay đổi của chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí quảng cáo tiếp thị,
khuyến mãi. Nếu những khoản chi phí này tăng nhưng hàng bán ra giảm hoặc tăng
nhưng không bằng tỷ lệ tăng của những khoản chi phí này thì có thể phát hiện
được trường hợp doanh nghiệp không lập dự phòng đối với hàng tồn kho giảm giá.
+ Thống kê dữ liệu về số lượng, đơn giá, trên sổ chi tiết hàng tồn kho, sử dụng
biểu đồ để nhận biết được xu hướng giá cả, dự đoán được mặt hàng giảm giá, so
với xu hướng giá thị trường mà kiểm toán viên thu thập được. Căn cứ vào đó kiểm
toán viên có thể dự đoán việc trích lập thiếu đối với các mặt hàng bị giảm giá
- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Sự tồn tại
Kiểm tra khoản dự phòng giảm giá HTK trên sổ có căn cứ vào
bảng trích lập dự phòng không.

Kiểm tra các chứng từ kèm theo bảng trích lập dự phòng về giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Sự đầy đủ
Rà soát lại những mặt hàng có giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá gốc cần phải trích lập dự phòng. Các dữ liệu này kiểm
toán viên yêu cầu bộ phận khác cung cấp.
Đối chiếu số liệu kiểm toán viên tính được với số liệu trên bảng
trích lập dự phòng xem thử có khớp không.
Sự ghi chép Đối chiếu số liệu giữa bảng trích lập dự phòng với sổ cái và Báo
chính xác
cáo tài chính
Sự đánh giá Chọn mẫu và kiểm tra việc tính toán có đúng không hoặc có thể
dùng Excel để hỗ trợ việc tính toán
Sự trình bày Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng cân đối kế toán
và công bố
và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định
Trang12


Luận văn tốt nghiệp

2.2.3. Kiểm toán dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
a, Mục tiêu kiểm toán
+ Sự tồn tại: Các khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính trên Báo cáo tài chính
có thật sự tồn tại và các loại đầu tư tài chính này có thật sự đủ điều kiện lập dự
phòng theo quy định hiện hành (Theo Thông tư 228/2009/TT-BTC). Theo quy
định này thì các khoản đầu tư tài chính đủ điều kiện lập dự phòng phải thuộc một
trong số các đối tượng sau:
Nếu là các loại chứng khoán thì phải đáp ứng đủ điều kiện:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp

luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường như các
chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; cổ phiếu quỹ
thì không được lập dự phòng giảm giá.
Nếu là các khoản đầu tư tài chính dàiạn thì phải là các khoản vốn doanh
nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định của
pháp luật như công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh… và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu
tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế
hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
+ Sự đầy đủ: Tất cả khoản đầu tư chứng khoán bị giảm giá hay không thể thu hồi
vốn đều đã được lập dự phòng và ghi chép đầy đủ trên sổ kể toán và Báo cáo tài
chính.
+ Sự đánh giá: Khoản dự phòng được xác định đúng với quy định của chế độ kế
toán và được tính toán một cách chính xác.
+ Sự chính xác: Khoản dự phòng được ghi chép đúng giá trị, tài khoản, ghi sổ
chính xác.
+ Sự trình bày và khai báo: Khoản dự phòng được trình bày trên Bảng cân đối kế
toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán.
b, Thử nghiệm kiểm soát
- Yêu cầu khách hàng cung cấp bảng trích lập dự phòng và các tài liệu liên quan
đến khoản đầu tư đó.
- Xem xét các dấu vết của việc kiểm tra việc lập dự phòng của bộ phận kiểm tra
độc lập .
c, Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Sử dụng các biểu đồ để dự đoán xu hướng giá cả của các chứng khoán mà doanh
nghiệp đầu tư, từ đó có thể phát hiện được trường hợp có xu hướng giảm giá mà

doanh nghiệp không lập hoặc lập thiếu.
Tìm hiểu về các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ chẳng hạn như việc
thanh lý khoản đầu tư, bán chứng khoán sớm có thể giúp phát hiện được trường
Trang13


Luận văn tốt nghiệp

hợp chứng khoán giảm giá hoặc khoản đầu tư bị tổn thất mà không được lập dự
phòng.
- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Kiểm tra khoản dự phòng trên sổ có căn cứ vào bảng trích lập
không
Sự tồn tại
Kiểm tra các chứng từ kèm theo bảng trích lập như bảng giá trị thị
trường chứng khoán, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
doanh nghiệp nhận đầu tư
Rà soát lại những chứng khoán có giá trị thị trường nhỏ hơn giá
gốc cần phải trích lập dự phòng. Các dữ liệu này kiểm toán viên
yêu cầu bộ phận tài chính cung cấp. Đối chiếu số chứng khoán
kiểm toán viên xác định được với số chứng khoán trên bảng trích
Sự đầy đủ
lập dự phòng xem có đẩy đủ không
Xem xét các báo cáo lãi lỗ của các bên nhận đầu tư để phát hiện về
khoản đầu tư bị tổn thất nhưng không được lập dự phòng.
Sự ghi chép Đối chiếu số liệu giữa bảng trích lập dự phòng với sổ cái và Báo
chính xác

cáo tài chính
Chọn mẫu các khoản dự phòng để kiểm tra việc trích lập có phù
Sự đánh giá hợp với quy định hay không và có thể dùng Excel để hỗ trợ việc
tính toán.
Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng cân đố kế toán
Sự trình bày
và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định.
2.2.4. Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
a, Mục tiêu kiểm toán
- Sự phát sinh : TSCĐ được trích khấu hao trong kỳ phải thực sự đang hoạt động
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự đầy đủ : Tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải được tính khấu hao đầy đủ.
- Sự đo lường hợp lý: Khấu hao TSCĐ phải được trích tính vào chi phí một cách
hợp lý.
- Sự phân loại: Chi phí khấu hao phải được hạch toán chính xác, đúng tài khoản,
đúng đối tượng chịu chi phí.
- Sự đúng kỳ: Chi phí khấu hao phải được hạch toán đúng kỳ
b, Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên phỏng vấn kế toán trưởng của công ty khách hàng về cách quản lý
TSCĐ và phương pháp khấu hao TSCĐ có nhất quán trong các kỳ hay không.
c, Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục khấu hao tài sản cố định:

Trang14


Luận văn tốt nghiệp


+ Tính tỷ lệ % của chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) năm hiện tại so với
chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) năm trước, tỷ lệ % của tài sản cố định
(theo loại) năm hiện tại so với tài sản cố định (theo loại) năm trước, từ đó so sánh
sự tăng lên của chi phí khấu hao có tương ứng với sự tăng lên của tài sản cố định
không.
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm nay
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm trước

X

100%

Nguyên giá TSCĐ (theo loại) năm nay
X
100%
Nguyên giá TSCĐ (theo loại) năm trước
+ Tính tỷ lệ % của chi phí khấu hao (theo loại tài sản cố định) trên nguyên giá tài
sản cố định (theo loại) của năm này, so với tỷ lệ % tương ứng của năm trước, với
cách kiểm tra phân tích này có thể phát hiện được sự thay đổi trong thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cố định, trong chính sách khấu hao hoặc trong cách tính
toán.
CP khấu hao (theo loại TSCĐ) năm nay
Nguyên giá TSCĐ (theo loại) năm nay

X

100%

- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu

Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Sự phát sinh Đối chiếu Bảng trích khấu hao tài sản cố định với Biên bản kiểm
kê tài sản cố định cuối kỳ trước.
Kiểm toán viên phải xem hồ sơ tăng giảm TSCĐ để xác định thời
điểm bắt đầu trích khấu hao hoặc thời điểm bắt đầu ngừng trích
khấu hao có phù hợp với thời điểm bàn giao tài sản đưa vào sử
dụng hoặc thời điểm giảm tài sản hay không.
Kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra hồ sơ của tài sản cố định, để
chứng minh rằng tài sản cố định đó là thuộc quyền kiểm soát của
doanh nghiệp.
Sự đầy đủ
Đối chiếu sổ TSCĐ với bảng trích khấu hao xem có TSCĐ nào
chưa được trích khấu hao.
Sự đo lường Kiểm tra phương pháp tính khấu hao đơn vị lựa chọn có phù hợp
hợp lý
với đặc điểm sử dụng tài sản cố định của đơn vị hay không.
Kiểm tra lại thời gian sử dụng của tài sản cố định đơn vị ước tính
có hợp lý không, có phù hợp với khung thời gian sử dụng hữu ích
được quy định hay không.
Tiến hành tính toán lại chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp
Trang15


Luận văn tốt nghiệp

đơn vị lựa chọn và thời gian sử dụng đơn vị ước tính. Sau đó đối
chiếu Bảng trích khấu hao của đơn vị. Nếu có chênh lệch phải tìm
hiểu nguyên nhân và xử lý.
Sự phân loại Kiểm tra việc mục đích sử dụng của TSCĐ và xem nó được hạch

toán vào đúng loại chi phí hay không.
Sự đúng kỳ Kiểm tra việc các chứng từ liên quan chứng minh khấu hao được
hạch toán đúng kỳ.
2.2.5. Kiểm toán các khoản chi phí trả trước
a, Mục tiêu kiểm toán
- Sự phát sinh: Các khoản chi phí trả trước được ghi nhận trong kỳ của đơn vị là
thực sự tồn tại vào ngày lập báo cáo tài chính.
- Sự đầy đủ: Tất cả các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ.
- Sự phân bổ hợp lý: Các khoản chi phí trả trước được phân bổ một cách hợp lý
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Sự phân loại: Các khoản chi phí trả trước được hạch toán chính xác, đúng tài
khoản, đúng đối tượng chịu chi phí.
- Sự đúng kỳ: Các khoản chi phí trả trước được phân bổ đúng kỳ.
b, Thử nghiệm kiểm soát
- Kiểm toán viên phỏng vấn kế toán trưởng về việc ghi nhận và phân bổ chi phí trả
trước.
c, Thư nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục này như sau:
Phân loại các chi phí trả trước theo tỷ lệ phân bổ sau đó tính:
CPTT phân bổ cho năm nay
Tổng CPTT còn đầu năm nay và phát sinh trong năm nay
CPTT phân bổ cho năm trước
Tổng CPTT còn đầu năm trước và phát sinh trong năm trước

X
X

100%

100%

So sánh hai tỷ lệ này với nhau, nếu có sự chênh lệch thì có thể do sai sót
trong tính toán. Thủ tục này thực hiện sau khi xác định là tỷ lệ phân bổ cho từng
loại chi phí trả trước là đúng quy định và hợp lý.

Trang16


Luận văn tốt nghiệp

- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Sự phát sinh Kiểm toán viên thu thập bảng phân bổ và chọn mẫu các khoản chi
phí trả trước đối chiếu các chứng từ liên quan thể hiện khoản chi
phí trả trước đó thực sự phát sinh.
Sự đầy đủ
Chọn mẫu các khoản chi phí trả trước đối chiếu với sổ cái xem nó
đã được ghi sổ hay chưa.
Sự phân bổ Chọn mẫu tính toán lại việc phân bổ các khoản chi phí trả trước
hợp lý
vào các loại chi phí trong kỳ.
Sự phân loại Đối chiếu bảng phân bổ chi phí trả trước với sổ cái về tài khoản và
giá trị.
Sự đúng kỳ Kiểm toán viên chọn mẫu các khoản chi phí trả trước và kiểm tra
việc phân bổ có đúng thời gian chi phí phát sinh trong kỳ hay
không.
2.2.6. Kiểm toán các khoản chi phí trích trước

a, Mục tiêu kiểm toán
- Sự phát sinh: Các khoản chi phí trích trước (chi phí phải trả) được ghi nhận trong
kỳ là thực sự liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Sự đầy đủ: Tất cả các khoản chi phí cần được trích trước đều đã được trích trước
vào chi phí trong kỳ.
- Sự đo lường hợp lý: Các khoản chi phí trích trước được tính toán đúng đắn dựa
trên những cơ sở hợp lý.
- Sự phân loại: Các khoản chi phí trả trước được hạch toán chính xác, đúng tài
khoản, đúng đối tượng chịu chi phí.
- Sự đúng kỳ: Các khoản chi phí trích trước được ghi nhận đúng kỳ.
b, Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
- So sánh khoản chi phí trích trước kỳ này với số dư kỳ trước để có thể thấy
được khoản biến động bất thường.
- So sánh khoản thực tế chi với kế hoạch dự toán để xem xét việc trích lập
của đơn vị có phù hợp không.
- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
Thử nghiệm chi tiết
kiểm toán
Sự phát sinh Kiểm toán viên đi thu thập các bằng chứng chứng minh việc ghi sổ
các khoản trích trước như: quyết định trích trước chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định, quyết định trích trước tiền lương nghỉ phép,
hợp đồng vay hoặc xác nhận của người cho vay (đối với chi phí lãi
vay trả sau)…
Trang17


Luận văn tốt nghiệp


Sự đầy đủ

Kiểm tra tất cả các hợp đồng vay hoặc số trái phiếu trả lãi sau để
xem việc tính số lãi trích trước có đầy đủ.
Kiểm tra các chứng từ như kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa
tài sản cố định, quy định trích trước tiền lương nghỉ phép… và
kiểm tra xem nó đã được trích trước vào chi phí trong kỳ chưa.
Sự đo lường Kiểm toán viên chọn mẫu các khoản trích trước và xem nó có
hợp lý
được phép trích trước vào chi phí trong kỳ hay không và các
nghiệp vụ đã thực tế phát sinh phải xác định đúng và ghi giảm chi
phí trích trước.
Sự phân loại Thu thập các chứng từ liên quan chứng tỏ việc hạch toán đúng vào
tài khoản chi phí
Sự đúng kỳ Rà soát các hợp đồng mua hàng hóa/dịch vụ quan trọng có hiệu
lực phát sinh trong kỳ, tham chiếu đến số dư chi phí phải trả cuối
năm, đảm bảo các chi phí có liên quan đã được ghi nhận đầy đủ,
đúng kỳ.
2.2.7. Kiểm toán dự phòng bảo hành sản phẩm
a) Mục tiêu kiểm toán
- Sự tồn tại: Các khoản dự phòng bảo hành sản phẩm trên Báo cáo tài chính có thật
sự tồn tại không.
- Sự đầy đủ: Khoản dự phòng đã được xác định và ghi chép đầy đủ trên sổ kế toán
và Báo cáo tài chính.
- Sự chính xác: Các khoản dự phòng có được ghi nhận đúng tài khoản, đúng số
tiền và đúng kỳ kế toán, sự đúng đắn của việc chuyển sổ, cộng số phát sinh, tính
số dư và lên Báo cáo tài chính
- Sự đánh giá: Khoản dự phòng được lập đúng với quy định của chế độ kế toán,
được tính toán một cách chính xác.
- Sự trình bày và khai báo: xác minh khoản dự phòng có được trình bày trên Bảng

cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế
toán không.
b) Thử nghiệm kiểm soát
Yêu cầu khách hàng cung cấp bảng trích lập dự phòng và các tài liệu liên quan
Xem xét các dấu vết của việc kiểm tra, xem xét cách kiểm tra
c) Thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích
Một số thử nghiệm phân tích áp dụng đối với khoản mục dự phòng bảo hành sản
phẩm:
+ Kiểm tra sự thay đổi của chi phí bán hàng. Nếu những khoản chi phí này tăng
nhưng hàng bán ra giảm hoặc tăng nhưng không bằng tỷ lệ tăng của những khoản
chi phí này thì có thể phát hiện được trường hợp doanh nghiệp không lập dự
phòng bảo hành sản phẩm đối với các hàng hóa, sản phẩm, công trình xây lắp đã
tiêu thụ trong năm.

Trang18


Luận văn tốt nghiệp

+ Thống kê dữ liệu về số lượng, đơn giá, chất lượng sản phẩm để dự đoán được
các sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp cân bảo hành và mức bảo hành của các
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đó. Căn cứ vào đó kiểm toán viên có thể
dự đoán việc trích lập thiếu khoản dự phòng bảo hành sản phẩm.
- Thử nghiệm chi tiết
Mục tiêu
kiểm toán
Sự tồn tại

Sự đầy đủ


Sự đánh giá
Sự trình bày

Thử nghiệm chi tiết
Kiểm tra khoản dự phòng trên sổ có căn cứ vào bảng trích lập
không
Kiểm tra các chứng từ kèm theo bảng kê chi tiết trích lập dự phòng
bảo hành sản phẩm.
Rà soát lại những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp cần phải
trích lập dự phòng. Các dữ liệu này kiểm toán viên yêu cầu bộ
phận khác cung cấp.
Đối chiếu số liệu kiểm toán viên tính được với số liệu trên bảng
trích lập dự phòng xem thử có khớp không
Chọn mẫu và kiểm tra việc tính toán có đúng không hoặc có thể
dùng Excel để hỗ trợ việc tính toán
Kiểm tra việc trình bày khoản dự phòng trên Bảng cân đối kế toán
và Thuyết minh Báo cáo tài chính có đúng quy định

PHẦN II : THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch: Auditing and accounting company, Ltd.
Tên viết tắt: AAC
Địa chỉ trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
Điện thoại: (84).0511.3655.886
Fax: (84).0511.3655.887
E-mail


:

Webside:
Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toán độc lập, tiền thân là
công ty kiểm toán DAC trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập trên cơ sở sát
nhập hai chi nhánh công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng

Trang19


Luận văn tốt nghiệp

AAC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, được thành
lập trên cơ sở quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết
định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngày 07/05/2007 AAC đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn. Hiện nay AAC đã được kết nạp trở thành thành viên của
Hãng kiểm toán quốc tế IGAF Polaris.
Hiện tại, AAC có đội ngũ gồm trên 132 nhân viên, trong đó có 31 người đã có
chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước, 100% có bằng đại học, 20% có văn bằng
hai, 15% có bằng thạc sĩ. AAC có đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo có hệ
thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản… và có nhiều năm kinh
nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và
quốc tế.
Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “
Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thương bình chọn là một
trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao
giải/cúp“Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services”.
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại

hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng
về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện. Trong nhiều năm
liền, AAC được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt
Nam, được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép kiểm toán các tổ
chức Tín dụng-Ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương châm hoạt động của công ty
AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách
hàng trong các giao kết dịch vụ.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực
và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện
và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chức năng hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những
rủi ro cho khách hàng, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của khách hàng được
thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Trang20


Luận văn tốt nghiệp

AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành
về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
3. Bộ máy tổ chức của công ty


NHÂN SỰ



Tổng giám đốc:
 Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm Pháp luật về
toàn bộ hoạt động của công ty.
 Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công
ty.
 Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.
 Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm
quan trọng cao.
 Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
Trang21


Luận văn tốt nghiệp

 Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
 Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc
kiểm toán hoặc ủy quyền lại.


Phó Tổng Giám đốc:
 Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân
sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
 Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về những vấn đề
được phân công và ủy quyền.
 Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.




Kế toán trưởng
 Lập báo cáo tài chính
 Cung cấp số liệu công khai tài chính
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán đúng
theo đặc điểm kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch về tài chính, dự trù ngân sách và các
vấn đề khác liên quan đến hệ thống kế toán, quan hệ với ngân hàng, quản
lý tiền mặt, tính lương và các vấn đề về thuế
 Chịu trách nhiệm về chi trả, thanh toán với khách hàng.
 Kiểm tra bất thường sổ quỹ và số dư tiền mặt hiện có trong quỹ.



Giám đốc các khối: Phụ trách chuyên môn nghiệp vụ, nhân sự, hành
chính, tổ chức phối hợp công việc giữa các nhóm làm việc trên hai lĩnh vực
hoạt động Xây dựng cơ bản và BCTC.



Trưởng phòng:
 Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc các khối và đóng vai trò
quan trọng trong nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty đặc biệt là các vấn
đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhiệm các công
việc hành chính.
 Giữ vai trò lãnh đạo trong Ban quản lý của phòng

Trang22



Luận văn tốt nghiệp

 Có chức năng cầu nối giữa ban giám đốc, ban quản lý và các nhóm nhân
viên.
 Có chức năng quan trọng đối với hoạt động của công ty trong việc tạo ra
môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp cho các nhân viên.


Kiểm toán viên chính:
 Giám sát công việc của các trợ lý/nhân viên thử việc.
 Thực hiện hợp đồng kiểm toán lớn với khách hàng.
 Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán, ký
báo cáo kiểm toán.


Soát xét các giấy tờ làm việc, bố trí nhân sự cho các hoạt động kiểm
toán.



Trợ lý kiểm toán viên:
 Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán viên hoặc người quản lý công việc về
tất cả những vấn đề liên quan đến việc thực hiện một công việc.
 Tuỳ vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý kiểm toán viên chia làm
ba cấp: Cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Cấp càng thấp thì thời gian công tác càng
nhiều.

4, Lĩnh vực hoạt động
Công ty kiểm toán và kế toán AAC đa dạng trong lĩnh vực hoạt động, bao gồm

cung cấp các loại dịch vụ sau: Kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và
quản lý, dịch vụ đào tạo và tuyển dụng, dịch vụ Tin học.
Dịch vụ Kiểm toán
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ
kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy
trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực
kiểm toán. Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành. đồng thời có sự
so sánh. đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ
được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán. AAC đảm bảo cung
cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một
thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được
niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán.
Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:

Kiểm toán báo cáo tài chính.

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

Trang23


Luận văn tốt nghiệp


Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.

Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.

Kiểm toán hoạt động.


Kiểm toán tuân thủ.

Kiểm toán nội bộ.

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thoả thuận trước
Dịch vụ Kế toán
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, AAC còn cung cấp dịch vụ kế toán cho các
doanh nghiệp có nhu cầu, bao gồm:

Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.

Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.

Lập các Báo cáo tài chính định kỳ.

Chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS.

Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Dịch vụ tư vấn thuế
Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm,
AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước
đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia
tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được
sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách
hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như
đảm bảo được giá trị tài sản của mình.
Các dịch vụ tư vấn về thuế do công ty cung cấp bao gồm:


Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế.

Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.

Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.

Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan.
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý bao gồm các dịch vụ sau:

Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ.

Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán – tài chính phù hợp
với yêu cầu quản lý.

Soát xét báo cáo tài chính.

Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản
doanh nghiệp.

Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện
tụng.
Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng
Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng bao gồm các dịch vụ sau:

Đào tạo, bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ.

Cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.

Trang24


Luận văn tốt nghiệp


Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ tin học
Dịch vụ tin học bao gồm những dịch vụ sau:

Tư vấn việc lựa chọn các phần mềm tin học về kế toán tài chính
và kế toán quản trị.

Tư vấn việc lựa chọn trang bị các thiết bị tin học, cài đặt hệ
thống thông tin quản lý.
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

Quy trình kiểm toán của công ty gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1. Lập kế toán kiểm toán
Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là giúp KTV xác định vùng có rủi ro cao
thông qua đó thiết kế được thủ tục kiểm toán hiệu quả. Việc lập kế hoạch được
Trang25


×