Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Bài thuyết trình Quản lý an toàn sinh vật biến đổi gen ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 42 trang )

Trường đại học Bách khoa Hà Nội
Viện công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm

Học phần : Thực phẩm biến đổi gen

Đề tài : Quản lý an toàn sinh vật biến đổi gen ở
Việt Nam
GVHD : PGS.TS.Khuất Hữu Thanh
SVTH :
Phạm Thị Tươi 20123707
Đào Thị Kim Huệ 20123149
Bùi Thị Hải Yến 20123731
Nguyễn Thị Phương 20113560
Nguyễn Thị Hoàng Yến 20123743
Nguyễn Thị Hương 20123192


NỘI DUNG


I. Giới thiệu về GMO
Sinh vật biến đổi gen(GMO) là các sinh vật có gen bị biến đổi(thay
đổi nhân tạo cấu trúc bộ gen(DNA)), hoặc tiếp nhận những đoạn
GMO mới(các đoạn DNA) từ các sinh vật khác nhờ tác động của
con người.


 Hiện nay, trên thế giới đã có 28 quốc gia đưa cây trồng biến
đổi gen vào canh tác.
 Việt Nam chuẩn bị là quốc gia thứ 29 tham gia vào trồng các
loại cây biến đổi gen hay còn gọi là cây công nghệ sinh học.


 5 nước đang phát triển đứng đầu về diện tích : Ấn Độ, Trung
Quốc, Brazil, Argentina và Nam Phi.
 Diện tích cây trồng biến đổi gen tăng 94 lần từ 1,7 triệu ha
năm 1996 lên 160 triệu ha năm 2011.
 Ở Việt Nam GMO đang nghiên cứu phòng thí nghiệm, và thử
nghiệm quy mô nhỏ, chưa có cây GMO được sản xuất đại trà.
 Mục tiêu nước ta, đến năm 2020, diện tích ngô, bông, đậu
tương biến đổi gen ở Việt Nam đạt từ 30 – 50%.


• Tại Việt Nam, cây trồng biến đổi gen đã được đầu tư nghiên
cứu và khảo nghiệm từ năm 2006 sau khi “Chương trình trọng
điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020” được phê
duyệt tại Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg.
• Đến 2013, Bộ NN&PTNT đã công nhận kết quả khảo nghiệm
5 giống ngô biến đổi gen để trình Bộ Tài nguyên - Môi trường
cấp phép an toàn sinh học.
• Số liệu của Tổng Cục Hải Quan cũng cho biết, chỉ trong tháng
đầu tiên của năm 2014, cả nước nhập khẩu 580 nghìn tấn ngô,
tăng gấp hơn 5 lần so với tháng 01/2013.


Lợi ích của sinh vật biến đổi gen
1. Cung cấp nguồn lương thực cần thiết cho tương lai,
2. Tăng cường chất lượng thực phẩm,
3. Ứng dụng trong công nghiệp như : cồn sinh học, dầu thực vật,
… từ các sinh vật biến đổi gen,
4. Sản xuất ra các dược phẩm giúp phòng chống một số bệnh
như : tiếu đường, ung thư, đột quỵ… tăng khả năng chăm sóc

sức khỏe,
5. Tạo ra các chất hóa học ít gây ô nhiễm môi trường, dễ kiểm
soát
6. Làm thay đổi lợi nhuận thu đượctừ các hoạt động nông và
công nghiệp, giảm bớt sự ô nhiễm môi trường…


Những vấn đề tranh cãi về GMO
1. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người : gây dị ứng, giảm khả
năng miễn dịch của cơ thể, gây kháng kháng sinh…
2. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái : tạo ra cây trồng chuyển
gen kháng thuốc diệt cỏ, sâu bệnh, tạo nên siêu cỏ dại, tao
nên chủng vi sinh vật kháng chất kháng sinh
3. Vấn đề sở hữu trí tuệ
4. Đạo đức: trái với tự nhiên, tạo loài vi sinh vật mới có sự pha
trộn giữa các loài
5. Vấn đề ghi nhãn
6. Vấn đề xã hội.


II. Định nghĩa và thực trạng quản lý an
toàn sinh vật biến đổi gen(GMO)
1. Định nghĩa
Quản lý an toàn sinh học biến đổi gen : là các biện pháp
quản lý an toàn trong các hoạt động :
-Nghiên cứu khoa học,
-Phát triển công nghệ và khảo nghiệm,
-Sản xuất, kinh doanh và sử dụng,
-Nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ và vận chuyển GMO,
sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc GMO.



2. Thực trạng quản lý GMO ở Việt Nam
• Tháng 12/2002 Cục Bảo vệ Môi trường bắt đầu thực hiện dự
án “Xây dựng khung an toàn sinh học quốc gia” do
UNEP/GEF tài trợ.
• Ngày 17/10/2003 Thủ tướng Chính phủ chính thức đồng ý
Việt Nam tham gia Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh
học. Ngày 19/1/2004 Chính phủ đã phê chuẩn và trở thành
thành viên chính thức của Nghị định thư Cartagena về An toàn
sinh học. Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao
làm cơ quan đầu mối quốc gia thực thi nghị định thư.
• Ngày 26/8/2005 Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quy chế
Quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen, sản
phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen .


Nội dung của nghị định thư Cartagena hướng đến :
Đảm bảo mức độ bảo vệ thỏa đáng trong lĩnh vực chuyển
giao, xử lý và sử dụng các sinh vật biến đổi gen,
Sử dụng bền vững đa dạng sinh học,
Các rủi ro đối với sức khỏe con người và đặc biết chú trọng
đến các vận chuyển xuyên biến giới,
Thiết lập nguyên tắc và quy trình quốc tế về trách nhiệm
pháp lý và bồi thường liên quan đến sinh vật sống biến đổi
gen.


• Nghi định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010
của chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi

gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi
gen.
• Ngày 30-11-2011 nghị định trên được sửa đổi và bổ sung
thêm vào là công tác quản lý nhà nước về an toàn sinh học
đối với sinh vật biến đổi gen được phân chia cho các bộ.
• Cây trồng biến đổi gen, Bộ NN&PTNT ban hành thông tư
72/2009/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 11 năm 2009 quy
định danh mục loại cây trồng biến đổi gen được phép khảo
nghiệm đánh giá rủ do đối với đa dạng sinh học và môi
trường cho mục đích làm giống cây trồng ở Việt Nam: ngô,
đậu tương, bông.


• Từ năm 2011 đến nay Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã cấp phép
cho khảo nghiệm hạn chế và diện rộng cho các sự kiện ngô biến đổi
gen chống chịu thuốc trừ cỏ và kháng sâu đục thân gồm:
MON890345, NK603, GA21, Bt11, TC1507.
• Trong năm 2014-2015 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã tiến hành
thẩm định và cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học cho 4 sự kiện ngô
biến đổi gen. Cùng thời gian đó bộ cũng cấp giấy xác nhận thực vật
biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.
• 12-3-2015 Cục Trồng trọt (Bộ NNPTNT) ban hành quyết định số
69/QĐ- TT- CLT về việc công nhận đặc tính cách giống cây trồng
biến đổi gen. 3 giống được công nhận: NK66 BT –mang sự kiện
chuyển gen Bt 11, NK66 GT- mang sự kiện chuyển gen GA21,
NK66Bt/GT – mang sự kiện chuyển gen Bt 11 và GA21) của công ty
Syngenta Việt Nam.


III. Các văn bản pháp luật đề cập đến vấn đề quản

lý an toàn GMO ở Việt Nam


a. Luật


b. Nghị định
Nghị định số 69/2010/NĐCP ngày 21/6/2010

Quy định toàn diện các nội
dung quản lý an toàn sinh
học đối với sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền và sản
phẩm của sinh vật biến đổi
gen từ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đến
khảo nghiệm, giải phóng ra
môi trường và sử dụng làm
thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi.

Nghị định số
108/2011/NĐ-CP ngày
30/11/2011

Nghị định số
38/2012 của Chính
phủ, liên Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển Nông thôn Khoa học Công

nghệ

Nghị định này sửa đổi một Quy định chi tiết
số Điều của Nghị định số
thi hành một số
69/2010/NĐ-CP ngày
điều của Luật an
21/06/2010 của Chính phủ
toàn thực phẩm
về an toàn sinh học đối với hoàn thiện dự thảo
sinh vật biến đổi gen, mẫu Thông tư hướng
vật di truyền và sản phẩm dẫn ghi nhãn với
của sinh vật biến đổi gen. thực phẩm có tỷ lệ
thành phần nguyên
liệu biến đổi gen
lớn hơn 5%


c. Thông tư





d. Quyết định



Công tác quản lý an toàn sinh vật biến đổi gen
được phân công cho các bộ

Bộ Tài nguyên
và Môi trường

Bộ Khoa học và
Công nghệ

Bộ Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn


IV. Các quy trình quản lý GMO ở Việt nam


1. Quy trình đăng ký công nhận phòng thí
nghiệm nghiên cứu GMO


Quy trình công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh
vật biến đổi gen
 Yêu cầu về phòng thí nghiệm nghiên cứu nghiên cứu về sinh
vật biến đổi gen :
- Có cán bộ chuyên môn phù hợp với hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biển đổi gen, sản
phẩm của sinh vật biến đổi gen.
- Có trang thiết bị phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của
sinh vật biển đổi gen.
- Có quy trình vận hành phòng thí nghiệm bảo đảm các yêu cầu
về an toàn sinh học.



×