Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của kiểm toán nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG THỊ HẰNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG THỊ HẰNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Phùng Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh - ngƣời đã
hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.
- Các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tác giả trong thời gian
tham gia khóa học tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Kiểm toán Nhà nƣớc đã giúp đỡ và cung cấp tài
liệu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất tâm huyết để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả

rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn đọc để
tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phùng Thị Hằng


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục sơ đồ ......................................................................................................... iii
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ......5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan trực tiếp ...........................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu khác có liên quan .............................................................5
1.2. Khái niệm nguồn nhân lực CNTT ....................................................................8
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ........................8
1.2.2. Khái niệm nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT .11
1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực công nghệ thông tin .......................................12
1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT ...................................................13
1.3.1. Hoạch định nhân lực công nghệ thông tin...............................................14
1.3.2. Thu hút và tuyển dụng lao động trong ngành CNTT ...............................15
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT .............................................19
1.3.4. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ ....................................................20
1.4. Các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực CNTT ..20

1.4.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực CNTT .........................20
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực CNTT .................22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ...........24
2.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................24
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................25
2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ................................................................25


2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu:..............................................................26
2.3. Những phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..........................26
2.3.1. Phương pháp luận: ..................................................................................26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: .........................................................26
2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp: ......................................................26
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................28
2.3.5. Phương pháp so sánh ..............................................................................29
2.3.6. Phương pháp chuyên gia .........................................................................29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ........................................................30
3.1. Khái quát chung về Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) .......................................30
3.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của KTNN và đơn vị chuyên trách
CNTT của KTNN ................................................................................................30
3.1.3. Khái quát về thực trạng ứng dụng CNTT tại KTNN ................................35
3.1.4. Khái quát về thực trạng nguồn nhân lực CNTT tại KTNN .....................38
3.2. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT tại KTNN giai đoạn
2010 - 2015 ............................................................................................................45
3.2.1. Hoạch định phát triển nguồn nhân lực CNTT .........................................45
3.2.2. Chính sách thu hút và tuyển dụng nhân lực CNTT ..................................47
3.2.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT ...........................48
3.2.4. Chính sách tiền lương, đãi ngộ ................................................................51
3.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực CNTT tại KTNN ...................52

3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................52
3.3.2. Những tồn tại ...........................................................................................57
3.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................60
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰCCÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ
NƢỚC .......................................................................................................................63
4.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực CNTT tại KTNN ..............................63


4.1.1. Định hướng phát triển CNTT của KTNN đến năm 2020 .........................63
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT tại KTNN ........................66
4.1.3. Định hướng yêu cầu năng lực đối với nhân lực CNTT tại KTNN ...........69
4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT tại KTNN ..................................71
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích, thống kê, dự báo, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT .........................................71
4.2.2. Cơ chế, chính sách tuyển dụng nhân lực CNTT ......................................72
4.2.3. Chính sách thu hút và sử dụng nhân tài CNTT .......................................74
4.2.4. Chuẩn hóa kỹ năng đối với nhân lực CNTT ............................................76
4.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn nhân lực CNTT .................................78
4.2.6. Chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực CNTT...............81
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................81
4.3.1. Với Đảng, Nhà nước: ...............................................................................81
4.3.2. Với các cơ quan liên quan:......................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

3

KTNN

Kiểm toán Nhà nƣớc

4

TTDL

Trung tâm dữ liệu

5


TTTH

Trung tâm Tin học

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Tổng hợp trình độ tin học của cán bộ tại Kiểm toán
Nhà nƣớc
Số lƣợt cán bộ đƣợc đào tạo kiến thức bổ trợ Công

nghệ thông tin tại Kiểm toán Nhà nƣớc hàng năm
Tốc độ tăng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Trung
tâm Tin học của Kiểm toán Nhà nƣớc qua các năm

ii

Trang
42

53

55


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của luận văn

24


2

Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức của Kiểm toán Nhà nƣớc

32

3

Sơ đồ 3.2

Bộ máy tổ chức của Trung tâm Tin học

34

iii

Trang


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1


2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

Nội dung
Thống kê trình độ của cán bộ tại Trung tâm Tin học
Thống kê chuyên ngành đào tạo của cán bộ tại
Trung tâm Tin học
Thống kê số lƣợt cán bộ đƣợc đào tạo kiến thức bổ trợ
công nghệ thông tin tại Kiểm toán Nhà nƣớc hàng năm
Cơ cấu nhân lực công nghệ thông tin theo độ tuổi và
giới tính
Cơ cấu nhân lực phân chia theo lĩnh vực chuyên môn

iv

Trang

39
39

53

55
56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Cùng với sự lớn mạnh về kinh tế Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới,
công nghệ thông tin đang đƣợc ứng dụng một cách sâu rộng trong tất cả các lĩnh
vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế - xã hội, thƣơng mại dịch vụ,
thông tin truyền thông,… Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành
yếu tố thiết yếu cho sự thành công và sống còn của nhiều tổ chức, đơn vị.
Trong Chiến lƣợc phát triển Công nghệ thông tin – Truyền thông (CNTT-TT)
Việt Nam đến năm 2015 và định hƣớng đến 2020 đã nêu rõ: định hƣớng đến năm
2020“ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông
tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với
công dân điện tử, Chính phủ điện tử,..” và xác định “phát triển nguồn nhân lực
CNTT-TT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng
dụng CNTT-TT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm đảm bảo chất lượng,
đồng bộ, chuyển dịch nhanh về hướng cơ cấu tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có
trình độ cao...”[28]
Cùng với mục tiêu chung, để tạo nền tảng xây dựng chính phủ điện tử ở Việt
Nam, ngày 27/8/2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015 với
các mục tiêu chính là: Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin; Ứng dụng rộng rãi CNTT
trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nƣớc; Cung cấp thông tin, dịch vụ công

trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng,...Và một trong các giải pháp thực hiện quan
trọng là đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) là cơ quan kiểm tra tài chính nhà nƣớc của Việt
Nam đƣợc thành lập năm 1994 và từ năm 2006 hoạt động theo Luật Kiểm toán Nhà
nƣớc với chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc.

1


Kể từ khi thành lập đến nay KTNN đã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính,
tăng thu giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc hàng nghìn tỷ đồng, góp phần công khai,
minh bạch nền tài chính công. KTNN đã khẳng định đƣợc sự cần thiết của công cụ
kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý kinh tế - tài chính nhà nƣớc trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và vai trò quan trọng trong công cuộc phòng
chống tham nhũng, lãng phí ở Việt Nam.
Theo Chiến lƣợc phát triển, đến năm 2020 KTNN sẽ phát triển với một quy
mô và tầm vóc mới, với mục tiêu phát triển là “nâng cao năng lực hoạt động, hiệu
lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu
của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước; xây dựng KTNN có trình độ chuyên nghiệp cao, từng bước hiện đại,
trở thành cơ quan kiểm tra tài chính công có trách nhiệm và uy tín, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế”[32]
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu đó, ngoài việc phát triển hệ thống tổ chức bộ
máy, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cƣờng nhân lực thì việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và hoạt động kiểm toán của KTNN
có vai trò rất quan trọng. Việc đẩy mạnh tin học hóa các hoạt động quản lý nhà
nƣớc và hoạt động kiểm toán của KTNN, tăng cƣờng áp dụng các phƣơng pháp và
công nghệ hiện đại sẽ tăng dần số lƣợng các cuộc kiểm toán, giảm dần thời gian

kiểm toán; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác khảo sát, lập kế hoạch kiểm
toán, công tác thực hiện và báo cáo kết quả kiểm toán.
Đứng trƣớc yêu cầu hoạt động của KTNN, CNTT có vai trò hết sức quan
trọng, cần phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý điều hành nội
bộ của KTNN: Tổ chức xây dựng các phần mềm ứng dụng vào công việc hành
chính (Công tác quản lý nhân sự; Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Quản lý công
tác đào tạo; Quản lý công tác tài chính; Quản lý công tác văn phòng,...); Tổ chức
xây dựng các phần mềm ứng dụng vào công tác chuyên môn kiểm toán của KTNN
(Các phần mềm phục vụ hoạt động kiểm toán: Công cụ phần mềm phân tích dữ liệu,

2


dự toán công trình, hỗ trợ lập báo cáo kiểm toán,..); Tổ chức quản trị hạ tầng CNTT
của KTNN (Quản trị hệ thống, quản trị các phần mềm ứng dụng, quản trị các cơ sở
dữ liệu của KTNN,...) để đáp ứng yêu cầu an toàn, ổn định, bảo mật cho các phần
mềm ứng dụng của KTNN. Cùng với yêu cầu của xã hội đối với KTNN trong việc
kiểm toán lĩnh vực CNTT trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay nhân lực
CNTT tại KTNN còn rất hạn chế về số lƣợng, chất lƣợng và KTNN chƣa có định
hƣớng rõ ràng đối với việc phải xây dựng và phát triển nhân lực CNTT để đáp ứng
đƣợc yêu cầu hoạt động của KTNN trong thời gian tới.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển nhân lực CNTT phục vụ hoạt động của
KTNN là vô cùng cần thiết và cấp bách. Vậy, đối với KTNN thì những giải pháp
nào để phát triển nhân lực CNTT nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, ứng dụng
CNTT trong hoạt động của KTNN trong thời gian tới? Để giải đáp câu hỏi này, là
ngƣời trực tiếp làm công tác trên lĩnh vực này, tác giả chọn đề tài “Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Kiểm toán Nhà nước ở Việt Nam” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn góp phần vào sự
phát triển chung của KTNN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nhân lực
nói chung, nhân lực CNTT nói riêng, qua phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực
CNTT tại KTNN, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển của KTNN trong thời gian tới,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của KTNN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện các mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nhân lực CNTT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT của
KTNN, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.

3


- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện phát triển nhân lực CNTT
của KTNN đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực
CNTT tại KTNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng về phát triển nguồn nhân lực CNTT
của KTNN trong giai đoạn 2010 – 2015 và đƣa ra giải pháp phát triển nhân lực
CNTT của KTNN trong giai đoạn 2016 - 2020.
Luận văn tiếp cận vấn đề phát triển nhân lực CNTT tại KTNN dƣới góc độ
quản lý kinh tế, bao gồm: Hoạch định nhân lực; Thu hút và tuyển dụng nhân lực;
Đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực; Tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ. Luận văn đi sâu nghiên
cứu, phát triển nhân lực CNTT trong hoạt động nội bộ của KTNN và nhân lực
CNTT trong hoạt động kiểm toán của KTNN. Vấn đề nghiên cứu gắn với các công

cụ, chính sách của Nhà nƣớc và cơ chế quản lý của KTNN để phát triển nhân lực
CNTT đáp ứng yêu cầu hoạt động của KTNN.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát
triển nguồn nhân lực CNTT của Kiểm toán Nhà nƣớc;
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn;
Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT của Kiểm toán
Nhà nƣớc
Chương 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện phát triển nguồn
nhân lực CNTT của Kiểm toán Nhà nƣớc.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan trực tiếp
Ðể thực hiện đề tài tác giả có kế thừa và thực hiện những ý tƣởng liên quan
đến việc phát triển nhân lực nói chung, đi sâu phân tích thực trạng nhân lực CNTT
tại KTNN để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp của mình nhằm phát triển nhân
lực CNTT tại KTNN.
Trong lĩnh vực kiểm toán, những vấn đề bất cập của nguồn nhân lực KTNN đã
gợi mở cho nhiều công trình nghiên cứu điển hình nhƣ Đề tài khoa học cấp Bộ năm
2010“Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kiểm
toán viên theo định hướng chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước giai đoạn

2008 – 2015 và tầm nhìn 2020” do GS. Đoàn Xuân Tiên làm chủ nhiệm (Đoàn
Xuân Tiên, 2010)[36]. Đối với nguồn nhân lực CNTT nói riêng, tiêu biểu phải kể
đến Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở“Giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT tại
KTNN”do tác giả Phạm Thị Thu Hà làm chủ nhiệm, năm 2009 đã tập trung đánh
giá thực trạng, phát triển nguồn nhân lực CNTT của KTNN Việt Nam và đề xuất
những giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tổ chức này nhằm đáp ứng các yêu
cầu mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (Phạm Thị Thu Hà, 2009) [14].
Các công trình trên đã nghiên cứu về tổng thể nguồn nhân lực của Kiểm toán
Nhà nƣớc Trung ƣơng và các KTNN Khu vực trên góc độ quản trị nhân lực và đào
tạo phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu khác có liên quan
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm và đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình dƣới nhiều
góc độ
Ở tầm vĩ mô, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nhƣ:

5


- Phan Thanh Tâm (2000), Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân.Tác giả đi sâu phân tích thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực
Việt Nam từ năm 1989-1999; từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [25].
- Phạm Văn Quý (2005), Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện kinh tế Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở nƣớc ta và đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khoa học công nghệ để đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa [24].

- Lê Thị Hồng Điệp (2009), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ ngành Kinh tế chính trị,
Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đánh giá quá trình phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam từ
năm 2001-2009. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam [11].
Các công trình nghiên cứu kể trên đã xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân
lực gắn với bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và quá trình hình thành
nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực trong một số lĩnh vực cụ thể nhƣ:
- Thái Thị Bích Nga (2013), Phát triển nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam trong hội nhập quốc tế,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh [23].
- Dƣơng Ngọc Đức (2013), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [12].

6


- Kim Ngọc Anh (2005), Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát
thanh - truyền hình ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Khoa
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nộiđã tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nguồn
nhân lực của một lĩnh vực cụ thể, đó là lĩnh vực phát thanh truyền hình, đồng thời
chỉ ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực này [1].
- Nguyễn Thanh Trà (2010), Phát triển nguồn nhân lực Thông tin - Thư
viện của mạng lưới các trường đại học tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tác giả đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng

nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin thƣ viện tại các trƣờng đại học trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
nguồn nhân lực ngành Thông tin - Thƣ viện cả về số lƣợng và chất lƣợng trên địa
bàn thành phố [32].
Trong lĩnh vực CNTT, đề tài nguồn nhân lực đã đƣợc một số tác giả quan
tâm nghiên cứu:
- Nguyễn Thị Thanh Liên (2010), “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Phát triển kinh tế [20].
Bài viết đã khái quát thực trạng số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu và việc đào tạo, sử
dụng nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam đến thời điểm năm 2010. Từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam.
- Đỗ Thị Ngọc Ánh (2008), Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.Tác
giả đã phân tích thực trạng nhu cầu nhân lực và thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
CNTT ở Việt Nam thời gian qua, tập trung trong giai đoạn 1997-2007 và những vấn
đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT hiện nay. Từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong thời gian tới [2].
- Phạm Thị Ngọc Quyên (2011), Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin cho khu vực hành chính công tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng
Đại học Đà Nẵng.Đề tài đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT
trong các đơn vị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất giải

7


pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực CNTT nhằm thực hiện mục tiêu ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nƣớc, cải cách hành chính và thực hiện Chính phủ
điện tử ở khu vực hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Trần Quang Triết (2011), Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho
khu vực hành chính công của tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Đà

Nẵng. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu
vực hành chính công của tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp
đào tạo nguồn nhân lực CNTT cho khu vực hành chính công của tỉnh Quảng Nam.
- Đỗ Việt Hà (2014), Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội [15].
Đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam từ năm 2005 đến nay. Từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực CNTT của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam.
Các tác giả trên đã có những nghiên cứu khái quát về phát triển nhân lực CNTT
hoặc nghiên cứu một mảng cụ thể là đào tạo nhân lực CNTT ở Việt Nam.

1.2. Khái niệm nguồn nhân lực CNTT
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về nguồn nhân lực, cụ thể nhƣ sau:
Nguồn nhân lực tiếp cận dƣới góc độ vĩ mô của nền kinh tế đó là nguồn nhân
lực của quốc gia, xã hội.
- Với quan điểm chú trọng đến chất lƣợng của nguồn nhân lực, Liên hợp
quốc đƣa ra định nghĩa: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng
để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”.
- Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì: “Nguồn nhân lực của một quốc
gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”.

8



- Tiếp cận dƣới góc độ của Kinh tế chính trị có thể hiểu: Nguồn nhân lực là
tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một
quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một
dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần
phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Nguồn nhân lực đƣợc biểu
hiện trên hai mặt: Về số lƣợng đó là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động
làm việc theo quy định của Nhà nƣớc và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ
họ; về chất lƣợng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ
lành nghề của ngƣời lao động. Nguồn lao động là tổng số những ngƣời trong độ tuổi
lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân do Ths.
Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên (2004) thì khái niệm
này đƣợc định nghĩa:
“Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà
nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”[10, tr8].
Khái niệm này chƣa nêu rõ sức mạnh tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong một
tổ chức nếu họ đƣợc động viên, phối hợp tốt với nhau. Vì vậy, trong luận văn này
khái niệm nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ sau:
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó với thể lực và trí lực khác nhau, họ có thể tạo thành một sức
mạnh hướng tới thực hiện mục tiêu chung của tổ chức nếu được động viên, khuyến
khích phù hợp [10].
Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận nghiên cứu
nhƣng điểm chung mà ta có thể nhận thấy qua các định nghĩa trên về nội hàm của
nguồn nhân lực bao gồm các yếu tố cấu thành sau đây:
- Số lƣợng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một
địa phƣơng hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu ngƣời và sẽ
có thêm bao nhiêu nữa trong tƣơng lai. Sự phát triển về số lƣợng nguồn nhân lực


9


dựa trên các yếu tố bên trong tổ chức nhƣ nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải
tăng số lƣợng lao động và những yếu tố bên ngoài nhƣ sự gia tăng về dân số hay lực
lƣợng lao động;
- Chất lƣợng nhân lực: Chất lƣợng nhân lực là tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ
trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ... của ngƣời lao
động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc
xem xét đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh
giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phƣơng diện khác nhau nhƣ:
Cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi… Cơ cấu nhân lực ảnh hƣởng đến việc xây
dựng, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều quan
tâm đến sự phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ nhân lực chất lƣợng, có trình
độ cao, có khả năng tiếp cận tri thức, công nghệ mới để ứng dụng vào thực tiễn.
Phát triển nguồn nhân lực là một “quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội”
[9, tr.20].
Nhƣ vậy, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp,
chính sách và biện pháp nhằm tạo ra nguồn nhân lực xã hội với số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân phù hợp với
yêu cầu của môi trƣờng. Phát triển nguồn nhân lực gồm các cách thức sau:
- Phát triển về số lƣợng: Là sự gia tăng về số lƣợng và thay đổi cơ cấu của
đội ngũ nhân lực theo hƣớng phù hợp với môi trƣờng và điều kiện hoạt động mới;
- Phát triển về chất lƣợng là sự gia tăng mức sống, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe của các thành viên trong xã hội hoặc trong tổ chức.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là hệ thống

các biện pháp đƣợc sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con ngƣời

10


tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng
cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân [7, tr.7].
Đào tạo là quá trình rèn luyện, học tập nhằm nâng cao khả năng thực hiện
công việc hiện tại của ngƣời lao động, giúp ngƣời lao động làm việc có hiệu quả
hơn [7, tr.6].
Phát triển là quá trình ngoài việc đào tạo nâng cao khả năng làm việc hiện tại
cho mỗi ngƣời còn là đào tạo cho họ những kỹ thuật mới, quan điểm và tầm nhìn
mới để phát triển nghề nghiệp trong tƣơng lai [7, tr.6].
1.2.2. Khái niệm nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT
1.2.2.1. Khái niệm nguồnnhân lực CNTT:
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực CNTT. Theo Hiệp hội CNTT
Mỹ, nhân lực CNTT là lực lƣợng lao động thực hiện công việc nhƣ nghiên cứu, thiết
kế, phát triển, ứng dụng, hỗ trợ và quản lý hệ thống thông tin dựa trên máy tính đặc biệt
là những ứng dụng phần mềm và phần cứng máy tính.
Tại Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông tin
và Truyền thông phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt Nam
đến năm 2020 xác định nguồn nhân lực CNTT “bao gồm nhân lực làm việc trong
các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng
dụng CNTT; nhân lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng
các ứng dụng CNTT”[3].
Đồng thời chia nguồn nhân lực CNTT làm 3 nhóm là nguồn nhân lực CNTT
trong quản lý nhà nƣớc, nguồn nhân lực CNTT trong công nghiệp CNTT và nguồn
nhân lực phục vụ ứng dụng, đào tạo CNTT.
Trong giới hạn nghiên cứu, đề tài tập trung vào nhóm nguồn nhân lực CNTT
trong cơ quan quản lý nhà nƣớc. Nguồn nhân lực CNTT của KTNN bao gồm: Nhân

lực CNTT hiện tại và nhân lực CNTT sẽ đƣợc bổ sung trong thời gian tới.
Nhân lực CNTT tại KTNN bao gồm:
- Nhân lực tại đơn vị chuyên trách CNTT của KTNN (Nhân lực CNTT
trong hoạt động nội bộ của KTNN);

11


- Nhân lực trực tiếp thực hiện kiểm toán lĩnh vực CNTT (nhân lực CNTT
trong hoạt động kiểm toán của KTNN);
- Nhân lực không trực tiếp thực hiện kiểm toán lĩnh vực CNTT (các Kiểm
toán viên thực hiện kiểm toán trên các lĩnh vực khác lĩnh vực CNTT và cán bộ,
công chức, viên chức và ngƣời lao động làm việc tại các đơn vị tham mƣu, sự
nghiệp của KTNN).
1.2.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp,
chính sách và biện pháp của nhà quản lý nhằm nâng cao cả về số lƣợng và chất
lƣợng với cơ cấu hợp lý, đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn
nhân lực CNTT không chỉ để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn chuẩn bị đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của ngành CNTT trong tƣơng lai. Phát triển nguồn nhân lực
CNTT nhằm đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu cầu phát triển và ứng dụng
CNTT, phục vụ công cuộc xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là ngành mới, có trình độ công nghệ, tốc độ phát triển
cao và đổi mới liên tục, nguồn nhân lực trong lĩnh vực này có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Nhân lực trẻ: CNTT là một ngành mới so với các ngành nhƣ chế tạo ô tô,
cơ khí, dệt may,….Hơn nữa, CNTT là ngành công nghệ cao, phát triển liên tục vì
vậy nguồn nhân lực CNTT chủ yếu là nhân lực trẻ. Ở Mỹ, khoảng 75% nhân lực

CNTT dƣới tuổi 45 [37, tr.21]. Ở Việt Nam, trên 50% lao động CNTT tuổi dƣới 40.
- Nhân lực có trình độ cao: Đặc điểm của ngành CNTT là ngành thƣờng
xuyên cải tiến và thay đổi công nghệ do đội ngũ lao động trong ngành này đòi hỏi
phải có trình độ cao và luôn luôn đƣợc đào tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của
ngành. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên 80% lao
động trong ngành công nghiệp phần mềm và nội dung số có trình độ CNTT từ cao
đẳng trở lên.

12


- Nhân lực có năng suất lao động cao: Lao động CNTT có năng suất cao, tuy
nhiên năng suất lao động lại rất khác nhau phụ thuộc vào trình độ lao động, đặc biệt
là trong lĩnh vực phần mềm. Trong công nghiệp phần mềm một lập trình viên giỏi
có thể có năng suất lao động gấp 10 lần một lao động trung bình (H.John Bernardin,
2007, trang 8). Vì vậy các doanh nghiệp phần mềm thƣờng chạy đua trong việc
tuyển dụng lập trình viên giỏi, có kinh nghiệm.
- Nhân lực có tƣ duy toán học tốt: Nền tảng của CNTT dựa trên tƣ duy toán
học, vì vậy, lao động trong ngành CNTT đòi hỏi phải có tƣ duy toán học giỏi. Ở
Việt Nam, nhiều cơ sở đào tạo CNTT hiện vẫn duy trì khoa toán tin hay bộ môn
toán tin.
- Nhân lực năng động, sáng tạo và lòng say mê nghiên cứu: CNTT là ngành
có tính chất tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm nhập vào hầu hết các
ngành công nghiệp khác, vì vậy lao động CNTT cũng không có biên giới. Các lao
động CNTT hầu nhƣ có mặt ở hầu hết các lĩnh vực từ nông nghiệp, du lịch, văn hóa,
dịch vụ, công nghiệp. Bên cạnh đó, với sự thay đổi liên tục của công nghệ, đòi hỏi
các lao động tồn tại trong ngành CNTT phải có sự say mê với nghề nghiệp để
nghiên cứu và sáng tạo không ngừng.
- Nhân lực có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao: Do CNTT bắt nguồn từ Mỹ
và phát triển mạnh ở các nƣớc phƣơng Tây nên để có thể học tập, sử dụng và làm

việc với CNTT đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ ngoại ngữ cơ bản (mà ở đây
là tiếng Anh). Mặc dù ngày nay CNTT phát triển mạnh ở các nƣớc chấu Á nhƣ:
Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ,…nhƣng hầu hết các công nghệ mới đều đƣợc hƣớng dẫn
bằng tiếng Anh.

1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quản lý nhân lực. Nội
dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm các công việc của quản lý nhân lực với
mục đích phát triển nhân lực. Dƣới góc độ quản lý, phát triển nguồn nhân lực
CNTT là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hình
thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất

13


lƣợng nhân lực ngành CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT trong từng giai
đoạn phát triển của tổ chức.
Phát triển nhân lực CNTT bao gồm các nội dung sau:
1.3.1. Hoạch định nhân lực công nghệ thông tin
Với đặc thù của ngành CNTT là công nghệ mới luôn thay đổi với tốc độ
nhanh chóng nên công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng.
Hoạch định nguồn nhân lực CNTT là quá trình dự đoán nhu cầu nhân lực CNTT, đề
ra các chính sách, các biện pháp và các bƣớc thực hiện nhằm đảm bảo cho tổ chức có
đủ số lƣợng nhân lực CNTT với các kỹ năng và phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu
từng hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.
Hoạch định nguồn nhân lực đƣợc thực hiện nhƣ sau:Phân tích môi trƣờng,
xác định mục tiêu và chiến lƣợc cho tổ chức; phân tích thực trạng nhân lực trong tổ
chức; dự báo nhu cầu nhân lực; phân tích quan hệ cung cầu, khả năng điều chỉnh
của hệ thống quản lý nhân lực của tổ chức; xây dựng các chính sách, kế hoạch,
chiến lƣợc quản lý nhân lực và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện.

Yêu cầu về nguồn nhân lực CNTT ngày càng cao, đặc biệt yêu cầu về chất
lƣợng, kỹ năng nghiệp vụ, trình độ quản lý, ngoại ngữ, cũng nhƣ cơ cấu lao động
hợp lý. Từ đó đặt ra đòi hỏi ngành CNTT phải có khung chính sách và chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chung của chiến lƣợc phát triển
CNTT. Công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực CNTT cần bám sát nhu cầu
của các đơn vị trực tiếp sử dụng lao động CNTT
Những tiêu chí cơ bản cần có của chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
CNTT gồm:
 Về quy mô, số lƣợng, tốc độ tăng trƣởng:
Căn cứ quy mô của tổ chức để hoạch định quy mô, số lƣợng nhân lực CNTT
và nhu cầu bổ sung (tốc độ tăng trƣởng) theo từng thời kỳ nhất định để đảm bảo
hiệu quả hoạt động cao nhất cho tổ chức.
 Về chất lƣợng nhân lực:
-

Kiến thức chuyên môn:

14


×