Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH TRỌNG

QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU
TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH TRỌNG

QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU
TẠI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ XUÂN ĐÌNH

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các đoạn trích và số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều đƣợc dẫn
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Minh Trọng

.


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Lê Xuân Đình là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những tài liệu
phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này
không thể hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa và các ban ngành đoàn thể
của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân
đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi

có thể yên tâm thực hiện ƣớc mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc ...................8
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................8
1.2.2. Vốn ..........................................................................................................12
1.2.3. Quản lý vốn .............................................................................................15
1.2.4. Vốn chủ sở hữu, ......................................................................................17
1.2.5. Quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước .........................20
1.2.6. Nội dung và phương pháp quản lý vốn...................................................27
1.2.7. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ........................................................34
1.2.8. Mô hình quy trình quản lý vốn ...............................................................39
1.3. Pháp luật về quản lý vốn DNNN ...................................................................45
1.3.1 Tổng quan về pháp luật quản lý vốn .......................................................45
1.3.2. Pháp luật hiện hành về quản lý vốn DNNN ...........................................46
1.3.3. Vấn đề phân cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà
nước trong DNNN.............................................................................................48
1.3.4. Mô hình cơ quan đại diện phần vốn góp nhà nước trong các DNNN,
thay mặt nhà nước thực hiện các quyền của cổ đông nhà nước trong DNNN .51
1.3.5. Về sự tham gia của nhà nước với tư cách là cổ đông, người góp vốn
trong DNNN ......................................................................................................53
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................56
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................56

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................56
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................56


2.2.2. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................56
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ...................................................56
2.2.4. Phương pháp phân tích, so sánh ............................................................57
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................57
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ...............................................58
3.1. Mô hình Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc .....................58
3.2. Thực trạng việc quản lý nguồn vốn Nhà nƣớctrong kinh doanh ...................61
3.3. Những tồn tại, bất cập trong bảo đảm quyền chủ sở hữu nhà nƣớc và bảo
toàn, phát triển vốn trong tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ...........................................65
3.3.1. Trong khung pháp luật ...........................................................................65
3.4. Vấn đề cơ chế quản lý cán bộ DNNN ...........................................................71
3.4.1. Các đối tượng được xác định là cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước ....71
3.4.2. Nội dung quản lý cán bộ doanh nghiệp nhà nước ..................................73
3.4.3. Bộ máy quản lý cán bộ doanh nghiệp nhà nước ....................................74
3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện các quy định pháp luật về người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. ..................................75
3.4.5. Kinh nghiệm một số nước về mô hình quản lý vốn .................................78
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
100% VỐN NHÀ NƢỚC..........................................................................................84
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý vốn doanh nghiệp
100% vốn nhà nƣớc ..............................................................................................84
4.1.1. Những vấn đề chung ...............................................................................84
4.1.2 Hoàn thiện các nội dung quản lý .............................................................85
4.1.3. Bộ máy quản lý .......................................................................................86
4.2. Giải pháp quản lý vốn doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc ............................87
4.2.1. Quy định của pháp luật ..........................................................................87

4.2.2. Công khai, minh bạch cơ chế quản lý ....................................................89
4.2.3. Quản lý nguồn nhân lực đại diện nhà nước ...........................................90


4.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các Doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước ....................................................................................................90
4.2.5. Thưởng, phạt...........................................................................................90
4.3. Các biện pháp quản lý vốn và bảo vệ lợi ích các bên liên quan ....................91
4.3.1: Giải pháp quản lý nguồn vốn Nhà nước trong kinh doanh....................91
4.3.2. Tăng cường tính hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp ........................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................101
Kết luận ...............................................................................................................101
Kiến nghị .............................................................................................................102
TAI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1.

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


2.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3.

CPH

Cổ phần hóa

4.

Cty

Công ty

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc


7.

HĐQT

Hội đồng quản trị

8.

LDN

Luật Doanh nghiệp

9.

Luật QLSDV

10.

Tcty

Tổng công ty

11.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp


i


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 4.1

4

Hình 4.2

Nội dung

Trang


Mô hình phân tán với các đầu mối quản lý chính hiện

43

nay (Trần Tiến Cƣờng, 2013)
Mô hình Tóm tắt các vấn đề thực trạng trong việc

61

quản lý và sử dụng nguồn vốn NN trong kinh doanh
Tóm tắt gợi ý xây dựng cơ chế quản lý vốn đúng theo

91

nguyên tắc đƣợc đề ra bởi Chính phủ
Tóm tắt gợi ý xây dựng một mô hình quản trị hiệu
quả hơn

ii

96


LỜI NÓI ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Quốc hội thông qua Luật DNNN lần đầu tiên vào năm 1995, đƣợc sửa đổi
năm 2003. Việc sửa đổi Luật DNNN đã góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách
DNNN, tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của các đối tƣợng sử dụng vốn, tài sản của
nhà nƣớc.
Khi Luật DNNN hết hiệu lực từ ngày 01/07/2010, việc thành lập và hoạt

động DNNN phải theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Nhƣ vậy, mô
hình tổ chức và hoạt động của DNNN cơ bản đã đƣợc điều chỉnh theo khung pháp
luật chung với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhƣng việc quản lý,
sử dụng và giám sát vốn và tài sản của nhà nƣớc tại doanh nghiệp mới đƣợc quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật dƣới Luật. Để tiếp tục phát huy vai trò chủ
đạo của DNNN theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, phù hợp với tính đặc thù
trong thực tiễn hoạt động và tăng cƣờng quản lý, giám sát đối với DNNN, trong thời
gian qua, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành một số Nghị định, Quyết
định về DNNN.
Hơn nữa, vai trò chủ đạo của DNNN tiếp tục đƣợc Hiến pháp năm 2013
khẳng định “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo” (khoản 1, Điều 51). Đồng thời, nhiều Luật có liên quan đã và đang
đƣợc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung. Trong khi đó, các quy định quan trọng liên
quan đến DNNN vẫn đang đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản dƣới luật nhƣ: đầu tƣ và
quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp; chuyển đổi, sắp xếp và đổi mới
doanh nghiệp; phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu; giám sát, báo cáo và công khai hoạt động của DNNN và doanh nghiệp
có vốn nhà nƣớc.
DNNN cũng đã tạo việc làm cho khoảng 1.255 nghìn ngƣời lao động, có mức
thu nhập tƣơng đối ổn định so với thực trạng của kinh tế Việt Nam trong những năm

1


qua. Vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát triển, tăng từ 136.000
tỷ đồng trƣớc năm 2006 lên trên 921.000 tỷ đồng năm 2012 (trong đó: vốn đầu tƣ vào
các công ty mẹ là 857.000 tỷ đồng) và tập trung chủ yếu ở các tập đoàn, tổng công ty.
Phần lớn các DNNN hoạt động có lãi, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình
của DNNN những năm 1999-2000 đạt khoảng 14%/năm, tăng lên 20,5% năm 2005.

Trong giai đoạn 2007-2012 tuy gặp khó khăn, nhƣng vẫn đạt trung bình khoảng
16%/năm. Số doanh nghiệp thua lỗ và hòa vốn giảm mạnh, từ 60% xuống còn 20% năm
2012. Nộp ngân sách tăng bình quân 10-30% (các báo cáo của Chính phủ trình Quốc
hội gồm: Báo cáo số 262/BC-CP, ngày 23/11/2011; Báo cáo số 336/BC-CP, ngày
16/11/2012 và Báo cáo số 490/BC-CP, ngày 25/11/2013)
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: Quyền quản lý Nhà
nƣớc đối với DNNN; vai trò của chủ sở hữu hoặc ngƣời đại diện chủ sở hữu; quyền
chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh của DN; vai trò và cơ chế trách nhiệm,
quyền lợi của HĐQT hoặc Hội đồng thành viên; chuyển cơ chế giao vốn sang cơ
chế đầu tƣ vốn; cơ chế tài chính và cơ chế phân phối lợi nhuận của DN; gắn lợi ích
vật chất với trách nhiệm của ngƣời quản lý và đội ngũ lao động v.v., chƣa đƣợc chế
định rõ ràng, cũng nhƣ tính áp dụng chƣa cao.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, cơ chế chính sách cho DNNN và hoạt
động của DNNN cũng đã bộc lộ hạn chế, bất cập nhƣ:
- Đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào tổ chức kinh tế thông qua Tổng công ty Đầu tƣ và
kinh doanh vốn nhà nƣớc (SCIC) đã đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tƣ
nhƣng trên thực tế chƣa đƣợc triển khai thực hiện đầy đủ do có hạn chế về tính khả
thi. Trong khi đó, từ năm 2004 đến nay, Nhà nƣớc không còn cấp bổ sung vốn từ
NSNN cho DNNN để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, ngoại trừ trƣờng hợp thực
hiện các nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh hoặc quyết định cấp để lại cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam một phần lợi nhuận đƣợc chia của nƣớc chủ nhà trong Công ty liên doanh Việt
- Nga Vietsovpetro. Giai đoạn này cũng không sử dụng NSNN để cấp vốn điều lệ
cho việc thành lập mới DNNN.

2


- Phân công, phân cấp quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp giữa các cơ
quan quản lý nhà nƣớc còn chồng chéo, trùng lặp và không rõ phạm vi. Thực tế này

dẫn đến khó xác định trách nhiệm của ngƣời đứng đầu khi xảy ra sai phạm, quy định
các hành vi bị cấm, xử lý vi phạm về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
DNNN còn thiếu, chƣa tập trung và không đồng bộ. Vì vậy, làm giảm hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nƣớc đối với DNNN nói chung cũng nhƣ hoạt động giám sát của
nhà nƣớc đối với việc sử dụng các nguồn lực thuộc sở hữu nhà nƣớc đầu tƣ tại DNNN.
- Phạm vi đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào các ngành, lĩnh vực then chốt, địa bàn
kinh tế khó khăn gắn với an ninh, quốc phòng và đảm bảo chủ quyền quốc gia còn
hạn chế. Ngoài ra, một số ngành nghề sản xuất kinh doanh đƣợc DNNN giữ thị
phần lớn nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các văn
bản quy phạm pháp luật tuy đã quy định khái quát các điều kiện đầu tƣ vốn của
DNNN nhƣng thiếu một số vấn đề mang tính nguyên tắc, nên nhiều DNNN vẫn
thực hiện đầu tƣ vốn của doanh nghiệp vào các ngành nghề có nhiều rủi ro.
- Trong nhiều năm, thực tế Nhà nƣớc duy trì nhiều DNNN trực thuộc và coi
DNNN là phƣơng tiện chủ yếu để thực hiện việc đầu tƣ. Do còn bao cấp, nhiều
DNNN có tƣ tƣởng trông chờ vào Nhà nƣớc, chậm đổi mới, chƣa nắm bắt kịp thời
nhu cầu phát triển thị trƣờng, chƣa thích ứng với xu thế hội nhập; năng lực quản trị
của doanh nghiệp, hệ thống quản trị nội bộ không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý,
giám sát các nguồn lực đƣợc giao.
- Cơ chế giám sát của Quốc hội và các chủ thể liên quan khác đối với hoạt
động của DNNN chƣa đƣợc quy định rõ ràng, đầy đủ, tƣơng xứng với với hoạt động
đầu tƣ và quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp dẫn đến hạn chế về tính
minh bạch và công khai của hoạt động này. Ngoài ra, chế tài xử lý các hành vi vi
phạm đối với DNNN cũng có phần chƣa đồng bộ, việc quản lý giám sát của đại diện
chủ sở hữu chƣa nghiêm nên tính tuân thủ pháp luật về chế độ tài chính, công khai
thông tin, báo cáo của DNNN chƣa cao, chƣa chú trọng và quan tâm.
Mô hình quản lý vốn chủ sở hữu chƣa đƣợc quy định rõ ràng và không đƣợc
thực hiện một cách bài bản dẫn đến việc quản lý vốn mà nhất là trách nhiệm bảo

3



toàn và phát triển vốn không đƣợc coi trọng dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc
không bảo toàn và phát triển vốn thậm chí còn báo cáo sai tình hình kinh doanh
hoặc không quan tâm đến việc kinh doanh. Thực tế đó dẫn đến việc kinh doanh của
Nhà nƣớc là kém hiệu quả và không khả thi. Để góp phần hoàn thiện cơ chế phân
công, phân cấp quản lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp thì việc nghiên cứu hoàn
thiện mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay là rất cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mô hình quy trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nƣớc,
- Đề ra quan điểm, định hƣớng, giải pháp để nâng cao hiệu quả mô hình quy
trình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mô hình quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, đánh giá đƣợc thực trạng về mô hình quy trình quản lý
vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc và những hạn chế nhƣ thế
nào, nguyên nhân do đâu. Từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quy trình
quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trong thời đa ̣i công
nghiê ̣p hóa hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nƣớ.c
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn tập trung vào các mô hình quản lý vốn
mà đặc biệt là công tác quản lý vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc là một nội
dung có phạm vi nghiên cứu rộng, đối tƣợng nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, để phù
hợp sự nghiên cứu của một luận văn Thạc sĩ, em tập trung nghiên cứu vào mô hình


4


quy trình quản lý vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc cả với
mô hình quản lý của các cơ quan nhà nƣớc và SCIC.
+ Về không gian: nghiên cứu mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh
nghiệp nhà nƣớc. Khái quát một số kinh nghiệm về mô hình quy trình quản lý vốn
chủ sở hữu của một số nƣớc.
+ Về thời gian: Khi phân tích số liệu liên quan đến công tác quản lý vốn,
luận văn chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ 2012 - 2014;
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng từ đó rút ra những kết luận và đề
xuất các biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả mô hình quy trình quản
lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về mô
hình quy trình quản lý, về mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp.
Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm mô hình quy trình
quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3. Các bảng
thống kê về biến động vốn, số liệu.
Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận văn. Tuy
nhiên phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3, phân tích và đánh
giá thực trạng mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Từ
các thông tin thu thập, tiến hành phân tích những cơ hội, thách thức hay điểm mạnh,
điểm yếu của mô hình quy trình quản lý vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc, từ đó
tổng hợp lại đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn xác định cơ sở lý luận mô hình quy trình quản
lý vốn của các doanh nghiệp.

5


- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận trên, phân tích những mặt hạn chế về
mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Hoàn thiện mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp là một trong những biện
pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đầu tƣ của Nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Giả định rằng việc khảo sát,
đánh giá đúng đắn những mặt mạnh và những hạn chế trong hoàn thiện mô hình quản
lý vốn của các doanh nghiệp sẽ đề xuất đƣợc các biện pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý vốn góp phần nâng cao chất lƣợng đầu tƣ của nhà nƣớc, đồng thời là
điều kiện để phát huy nguồn vật lực - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng
kinh tế nhanh và bền vững chung của đất nƣớc.
Nghiên cứu này sẽ mở ra những gợi ý cho nghiên cứu về những định hƣớng
tiếp theo để phát triển mô hình quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời đây
cũng có thể là tƣ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu cho những tác giả luận văn cùng
nghiên cứu về quản lý vốn của các doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn đƣợc
chia làm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổ ng quan nghiên cứu và những vấ n đề lý luận về mô hình quản
lý vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng mô hình quản lý vốn chủ sở hữu của các doanh

nghiệp 100% vốn nhà nước.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiêu đề tài nghiên cứu về quản lý vốn chủ sở hữu tại các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Mỗi đề tài có đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu riêng,
Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời kỳ khác nhau có đóng góp khác nhau và
có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Có thể kể đến một số các công trình nghiên cứu sau:
Đề tài: “Quản lý, sử dụng vốn tại Tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại
Hà Tĩnh” Ký hiệu: LC 253 Tác giả: Nguyễn Văn Đức Chuyên ngành: Quản trị Kinh
doanh Bảo vệ năm: 2007 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Anh Tài. Tuy nhiên, đề tài
chỉ nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và hiệu quả sử dụng
vốn ở tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh để đề xuất các giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng Thăng
Long” Ký hiệu: LC 243 Tác giả: Lê Thế Anh Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Bảo vệ năm: 2007 Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đức Thảo. Cũng giống
nhƣ đề tài trên, đề tài này chỉ tập trung vào một doanh nghiệp để phân tích thực
trạng về sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Đề tài “Một số biện pháp quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại công ty cổ phần xây lắp bƣu điện Hà Nội (HASISCO)” Ký hiệu: LC 517
Tác giả: Ngô Thu Yến Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Bảo vệ năm: 2010 Giáo
viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Tâm. Đề tài này cũng chỉ tập trung vào việc

quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại một công ty.
Trần Xuân Long (2012) “Hoàn thiện chính sách quản lý vốn trong doanh
nghiệp nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa” Luận án Tiến sĩ học viện tài chính. Nguyễn
Thị Thu Hƣơng (2009) “Quản lý vốn nhà nƣớc tại các Doanh nghiệp sau khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc” Luận án Tiến sĩ học viện tài chính. Các công

7


trình nghiên cứu này tập trung vào quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sau
khi cổ phần hóa. Các tác giả chƣa nghiên cứu quản lý vốn tại các doanh nghiệp
100% vốn nhà nƣớc.
Đồng thời tất cả các đề tài trên mới chỉ tập trung vào xử lý những vấn đề cụ
thể của các công ty cụ thể mà chƣa có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý vốn
của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý đƣợc định nghĩa là một công việc mà một ngƣời lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý
đƣợc giải thích nhƣ là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhƣng không phải
là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Nhƣ vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba
thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. Mỗi khái niệm quản lý của
mỗi ngƣời sẽ có những tƣ tƣởng, kinh nghiệm, kiến thức của cá nhân trong đó. Tuy
nhiên vẫn có một khái niệm chung nhất để hiểu quản lý là gì.
Xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì hay phụ
trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội,
chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của

con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn
chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những
định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm". Với định nghĩa này Tailor chỉ

8


tập trung vào việc chỉ đạo, điều hành và lấy lợi ích kinh tế tối đa để kiểm soát ngƣời
khác làm việc.
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh
và kiểm soát ấy”. Fayel thì lại tập trung vào việc xây dựng và thực hiện các kế
hoạch. Thông qua các phƣơng pháp thực hiện kế hoạch mà có thể tổ chức quản lý.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp con
ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". Nhƣ vậy, với quan điểm
này việc xây dựng và duy trì môi trƣờng tốt cho ngƣời thực hiện nhiện nhiệm vụ lại
quan trọng mà không quan trọng mục tiêu đặt ra khi quản lý.
- Peter F. Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích". Với quan điểm này thì Peter F
Drunker quá tập trung vào kết quả mà không quan tâm đến tiến trình và phƣơng
pháp thực hiện để đạt đƣợc kết quả đó.
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi trƣờng
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh

nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công". Khái niệm quản lý này
lại quá tập trung vào môi trƣờng bên trong của hoạt động quả lý. Do đó, khó có tính
linh hoạt và dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng bên ngoài.
Chủ trƣơng của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội,
lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức
năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần
xây dụng chế độ xã hội mới để đạt đƣợc mục tiêu lý tƣởng là "một xã hội tự do và
phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ
đó không thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển. Với khái niệm này thì việc
quản lý lại quá tập trung vào môi trƣờng bên ngoài, không quan tâm, không để ý
đến nội bộ của đối tƣợng quản lý.

9


Có chuyên gia cho rằng “Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra của tổ chức”. Với khái niệm này quản lý chỉ thấy đƣợc
về mặt hình thức mà không đi vào thực chất, đi vào nội dung của khái niệm.
Tóm lại, quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ không
phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là thành tích chứ
không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực; là cống hiến chứ
không phải thăng tiến; là cơ hội chứ không phải chƣớng ngại; là đơn giản chứ
không phải phức tạp; là tác động của môi trƣờng trong và ngoài đối tƣợng quản lý
chứ không phải là duy nhất; là kết quả chứ không phải là kế hoạch; là hiệu quả chứ
không phải tồn tại.
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là
một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan điểm
không giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng đắn, nhƣng
chƣa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý nhƣ là một hiện tƣợng chứ chƣa làm

bộc lộ rõ bản chất của nó.
Nhƣ vậy, quản lý là gì? Nhƣ chúng ta đều biết, hoạt động quản lý thực chất
cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có ngƣời thực hiện và ngƣời chịu tác
động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm nhƣ vậy?
Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trƣớc tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ
ai là ngƣời quản lý? Sau đó cần xác định đối tƣợng quản lý: quản lý cái gì? Cuối
cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì? Có đƣợc 3 yếu tố đó là điều
kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ
hoạt động quản lý nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần đƣợc tiến hành
trong môi trƣờng, điều kiện nhất định nào đó mà không tách rời, xa cách.
Tóm lại: Quản lý là nghệ thuật hoàn thành các mục tiêu công việc thông qua
ngƣời khác; là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
chủ thể bị quản lý, sử dụng các nguồn lực sẵn có thông qua phối hợp, kiểm soát môi

10


trƣờng xung quanh để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Nhƣ vậy chức năng cơ bản
của quản lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra.
1.2.1.2. Các yếu tố của quản lý
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản
sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trƣờng và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4 yếu tố đó
đƣơng nhiên cần đƣợc thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp theo, do hoạt động
quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phƣơng pháp quản lý để đạt đƣợc mục
đích quản lý đề ra nên điều này cũng cần đƣợc thể hiện trong định nghĩa về quản lý.

Tuy nhiên, Fayel trong định nghĩa quản lý đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là
lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát; và nếu lý giải một
cách đơn giản nhƣ vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản
chất thống nhất của nó. Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trƣng cơ
bản của hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định
nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng
suất, hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và quan hệ
lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý. Thông thƣờng mà nói,
quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực hiện ở một môi trƣờng nhất
định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Thực ra, nếu một mực truy đến cùng câu hỏi "quản lý là gì?” thì bản thân câu
hỏi hầu nhƣ không có giá trị. Cho dù chúng ta có thảo luận, nghiên cứu ra sao, về
mặt lý luận mà nói, chúng ta vẫn không đạt đƣợc sự thống nhất, trên thực tế cũng
không thể đƣa ra một kết luận chung. Nhƣng chính vì câu hỏi "quản lý là gì?" có
sức ảnh hƣởng sâu rộng đến mỗi một học giả nghiên cứu vấn đề quản lý, đến mỗi

11


một ngƣời thực hiện công việc quản lý nhƣ vậy nên làm rõ vấn đề này mới thực sự
có ý nghĩa, mặc dù để làm rõ vấn đề "quản lý là gì?" quả thực là công việc không
mấy dễ dàng.
Chúng ta hãy bàn về khái niệm "quản lý" trên phạm vi rộng lớn hơn, quy mô
hơn nhƣ trên phạm vi quốc gia chẳng hạn. Trong một tờ báo có đăng tải số liệu
thống kê năm 2001 cho biết: thu nhập bình quân đầu ngƣời nƣớc Mỹ bằng 11 lần
một số nƣớc châu Á. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của Mỹ không phải do một
ngƣời Mỹ mà là giá trị bình quân của toàn bộ ngƣời dân Mỹ tạo nên. Sự cách biệt
về thu nhập bình quân này không phải do sự cách biệt về chỉ số thông minh của
ngƣời dân hai nƣớc mà là do khả năng tƣơng tác của họ không giống nhau. Cụ thể

nói đến công việc thì đó là phƣơng thức quản lý và chiến lƣợc quản lý của 2 nƣớc là
không giống nhau.
Có thể đƣa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là
sự kết hợp của 3 phƣơng diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giảm mâu thuẫn giữa hai bên.
Thứ ba, tăng cƣờng hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm đƣợc
những việc mà một cá nhân không thể làm đƣợc, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn
hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể
1.2.2. Vốn
1.2.2.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đƣợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, nhƣ:
Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhƣng suy cho cùng là để
mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn thành công
việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn

12


ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã
chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhƣng lại mang tính trừu tƣợng, hạn chế
về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích:
"Capital - tƣ bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tƣ liệu vốn là hàng hoá đƣợc sản xuất để sử dụng nhƣ yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tƣ bản này có thể phân biệt đƣợc với

đất đai và sức lao động, những thứ không đƣợc coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do
bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lƣờng tƣ bản trở thành nguyên nhân của
nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế." (Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB
Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129)
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp.Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nƣớc ta trình độ
quản lý kinh tế còn chƣa cao và pháp luật chƣa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tƣ bản) không phải là vật, là tƣ liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tƣ bản ứng tiền ra
mua tƣ liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dƣ. Mác
chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến. Tƣ bản bất biến là bộ phận tƣ
bản tồn tại dƣới hình thức tƣ liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng,) mà giá trị
của nó đƣợc chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tƣ bản khả biến là bộ phận tƣ

13


bản tồn tại dƣới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lƣợng, tăng
lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đƣợc sử dụng để tạo ra

hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhƣng đƣợc tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này
đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhƣng hạn
chế cơ bản là chƣa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Trong phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính thì vốn gắn liền với sản xuất
hàng hóa. Dƣới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều tiên quyết của bất
cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc mọi
hình thức sở hữu khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản của doanh nghiệp tồn tại
dƣới các hình thức khác nhau đƣợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh
lợi cho doanh nghiệp.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lƣợng sản phẩm
tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tƣ, để đẩy mạnh sản xuất tiêu
dùng trong tƣơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tƣ nhiều hơn là
nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng
đƣợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đƣợc
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đứng trên phƣơng diện hạch toán
và quản lý, các quan điểm đó chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
đƣợc các vấn đề sau đây:
– Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân đƣợc tái đầu tƣ, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.

14


– Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh

doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
– Phải thể hiện đƣợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên,nếu đầy đủ có thể thấy vốn là: phần thu nhập quốc dân
dƣới dạng tài sản vật chất và tài chính đƣợc cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. Tuy nhiên, nếu nói một cách ngắn
gọn và thì vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Vốn là tài sản, là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất, kinh doan của mình.
1.2.3. Quản lý vốn
1.2.3.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nhà nƣớc có thể đƣợc đầu tƣ vốn khi mới thành lập hoặc đầu tƣ
bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp hình thành do kết quả
quốc hữu hoá, các doanh nghiệp nhà nƣớc đều đƣợc hình thành trên cơ sở nguồn vốn
cấp phát ban đầu của nhà nƣớc. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế mà nhà nƣớc
quyết định cấp dƣới hình thức trực tiếp (cấp thẳng từ ngân sách nhà nƣớc) hay gián tiếp
(qua các hình thức ghi thu-ghi chi nhƣ: chuyển vốn từ doanh nghiệp nhà nƣớc này sang
doanh nghiệp nhà nƣớc khác hoặc cho doanh nghiệp nhà nƣớc nhận trực tiếp các khoản
viện trợ để đầu tƣ...). Đối với vốn lƣu động, nhà nƣớc có thể cấp theo định mức một
phần, phần còn lại doanh nghiệp phải huy động trên thị trƣờng vốn và chịu lãi suất thị
trƣờng. Đồng thời, tuỳ thuộc vào khả năng của ngân sách nhà nƣớc của mỗi nƣớc mà
chính sách đầu tƣ vốn cho doanh nghiệp nhà nƣớc ở các nƣớc là khác nhau. ở Pháp,
những doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo yêu cầu của nhà nƣớc thì cấp vốn 100%,
các doanh nghiệp do nhà nƣớc quản lý nhƣng tự chọn chính sách phát triển, phải cạnh
tranh với doanh nghiệp khác thì nhà nƣớc không cấp vốn. ở Nhật, mức vốn đầu tƣ cho
doanh nghiệp tăng nhƣng mức độ kiểm soát cũng chặt chẽ hơn. ở Malaysia, nguồn vốn


15


của các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hình thành nhƣ sau: Vốn cố định ban đầu đƣợc
nhà nƣớc cấp 100% và hàng năm, doanh nghiệp phải trả lãi (theo lãi suất ƣu đãi) trên
tổng số vốn đầu tƣ của nhà nƣớc; vốn lƣu động thì các công ty phải vay theo lãi suất thị
trƣờng. Còn ở nƣớc ta, việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà
nƣớc đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong Thông tƣ số 62/1999/TT-BTC, ngày 07/06/1999,
Nhà nƣớc đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc mới thành lập ở những ngành,
những lĩnh vực quan trọng. Các cơ quan có thẩm quyền khi quyết định thành lập doanh
nghiệp mới phải đảm bảo đủ vốn thực có tại thời điểm thành lập không thấp hơn mức
vốn pháp định nhà nƣớc quy định cho mỗi ngành nghề. Trong quá trình kinh doanh,
căn cứ vào hiệu quả sản xuất dinh doanh, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội mà nhà
nƣớc giao cho doanh nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nƣớc, nhà nƣớc xem xét
đầu tƣ bổ sung cho các doanh nghiệp trong những trƣờng hợp cần thiết. Doanh nghiệp
nhà nƣớc đƣợc nhà nƣớc giao vốn thuộc sở hữu nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp sau
khi đã đƣợc kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.
Số vốn giao cho doanh nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Đối với doanh nghiệp thành lập mới là số vốn nhà nƣớc ghi trong quyết
toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bàn giao sang sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ
đƣợc nhà nƣớc bổ sung và vốn khác thuộc sở hữu nhà nƣớc (nếu có).
+ Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động và thành lập lại (sáp nhập, chia
tách) là số vốn sở hữu hiện có tại doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp thành viên,
sau khi đã đƣợc kiểm tra, thẩm định theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.
1.2.2.2. Các yếu tố của quản lý vốn
Trong khi khu vực kinh tế tƣ nhân có thể đƣợc huy động một cách tự chủ và
linh động trong môi trƣờng kinh doanh, khu vực kinh tế nhà nƣớc thƣờng chỉ đƣợc
phép huy động vốn dƣới một số hình thức nhất định, các kênh huy động vốn đó là:
Thứ nhất, huy động vốn từ Ngân sách nhà nƣớc: Các doanh nghiệp khi có
nhu cầu về vốn có thể đề nghị nhà nƣớc xét duyệt cấp vốn cho doanh nghiệp mình.

Đây là nguồn vốn đặc biệt , chỉ các doanh nghiệp nhà nƣớc mới có đặc quyền đƣợc
yêu cầu và đây cũng là nguồn vốn chủ lực của các doanh nghiệp nhà nƣớc.

16


×