Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may việt nam trong chuỗi giá trị toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ THU

NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ THU

NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VIỆT KHÔI

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Trong nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng
dẫn - PGS.TS Nguyễn Việt Khôi cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Kinh doanh quốc tế, trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Tác giả cũng xin
trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, phòng đào tạo, các anh/chị chuyên viên
văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo CTCP – Tổng công ty May Bắc
Giang, cảm ơn tất cả các bạn bè, anh chị em đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ

nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc chắn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT…………………….………i
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………….. …...…ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………...…...iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... ……..1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài…………………………………….4
5. Kế t cấ u của đề tài ............................................................................................ 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC ........................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 5
1.2. Giá trị gia tăng .............................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 8
1.2.2. Cách tính. ............................................................................................... 9
1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành dệt may ........................... 9
1.3.1. Chuỗi giá tri ...........................................................................................
9

̣
1.3.2. Chuỗi giá tri ̣ngành dê ̣t may. ................................................................ 13
1.4. Bản chất và các giai đoạn/mắ t xić h trong chuỗi giá tri ̣ngành dê ̣t may ..... 18
1.4.1. Bản chất của chuỗi giá trị..................................................................... 18
1.4.2. Các giai đoạn/mắ t xích trong chuỗi giá tri ̣ngành dê ̣t may .................. 21
1.5. Kinh nghiệm tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu của Hàn Quốc ....... 30
1.5.1. Quá trình tham gia chuỗi giá trị dệt may của Hàn Quốc. .................... 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 33


Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................ 36
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 36
2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. ....................................... 36
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích SWOT. ........................................................... 37
2.1.3. Phƣơng pháp kế thừa. .......................................................................... 37
2.1.4. Phƣơng pháp so sánh. .......................................................................... 38
2.1.5. Phƣơng pháp tính giá trị gia tăng. ........................................................ 39
2.1.6. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu. ............................................................... 39
2.2. Thiế t kế nghiên cƣ́u .................................................................................... 39
2.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu. .................................................................... 39
2.2.2. Khung khổ phân tích. ........................................................................... 40
Chƣơng 3. NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU… .................................................................................................................. 42
3.1. Thực trạng tham gia của ngành dệt may Việt Nam vào các giai đoạn của
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. .......................................................................... 42
3.1.1. Khâu thiết kế sản phẩm ........................................................................ 42
3.1.2. Cung cấ p bông, xơ và sơ ̣i ..................................................................... 43
3.1.3. Các doanh nghiệp dệt, nhuô ̣m và hoàn tất ........................................... 45
3.1.4. Các doanh nghiệp cắt may ................................................................... 47
3.1.5. Hoạt động xuất khẩu, marketing và phân phố i .................................... 50

3.2. Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty Cổ phần – Tổng công ty may Bắc Giang.
......................................................................................................................... 512
3.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần – Tổng công ty may Bắc Giang. ....... 52
3.2.2. Phân tích giá trị gia tăng trong khâu sản xuất gia công qua hai dòng
sản phẩm chính – áo Jacket và quần. ............................................................. 56
3.3. Khả năng nâng cao giá trị gia tăng của dê ̣t may Viê ̣t Nam ........................ 61


3.3.1. Phân tích SWOT ngành dệt may Việt Nam. ........................................ 61
3.3.2. Một số nhận xét, đánh giá. ................................................................... 64
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ
GIA TĂNG CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM .................................... 66
4.1. Chuyể n đổ i phƣơng thƣ́c sản xuấ t CMT sang FOB, ODM, OBM ............ 66
4.2. Đầu tƣ cho khâu thiết kế sản phẩm và xuất nhập khẩu.............................. 67
4.3. Hoàn thiện mạng lƣới marketing và phân phối.......................................... 68
4.4. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ .................................................. 68
4.5. Đầu tƣ vào máy móc .................................................................................. 69
4.6. Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao…………………………………70
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 72
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1


CMT

Gia công xuất khẩu

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

ĐHQG

Đại học Quốc gia

4

FDI

Đầu tƣ trực tiếp

5

FOB

Xuất khẩu trực tiếp

6


FTA

Hiệp định thƣơng mại tự do

7

MFA

Hiệp định đa phƣơng ngành dệt may

8

NPL

Nguyên phụ liệu

9

OBM

Sản xuất theo nhãn hiệu riêng

10

ODM

Sản xuất thiết kế gốc

11


OEM

Sản xuất thiết bị gốc

12

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

13

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

14

VINATEX

Tập đoàn dệt may Việt Nam

15

WTO

Tổ chức thƣơng mại Thế giới

16


XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG
STT

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Chuỗi giá trị do ngƣời bán chi phối và chuỗi giá trị
1

1.1

2

3.1

Chỉ tiêu chƣơng trình phát triển cây bông giai
đoạn 2010 - 2020

43


3

3.2

Giá CMT của một số mã hàng áo Jacket sản xuất
tại CTCP – Tổng công ty may Bắc Giang

57

4

3.3

Giá CMT của một số mã hàng quần sản xuất tại
CTCP – Tổng công ty may Bắc Giang

58

do ngƣời mua chi phối

ii

13


DANH MỤC HÌNH
STT

HÌNH


NỘI DUNG

1

1.1

Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

16

2

1.2

Giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dệt may

17

3

3.1

Kim ngạch nhập khẩu NPL ngành may giai đoạn 2007
- 2014

46

4

3.2


Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2014

48

5

3.3

Giá trị xuất khẩu giai đoạn 2010 - 2015 của CTCP Tổng công ty may Bắc Giang

54

6

3.4

Các thị trƣờng xuất khẩu chính của CTCP - Tổng
công ty may Bắc Giang

55

7

3.5

Các sản phẩm xuất khẩu chính của CTCP - Tổng công
ty may Bắc Giang


56

iii

TRANG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiề u năm trở la ̣i đây , dệt may luôn là một trong những ngành xuất
khẩu chiế m tỷ tro ̣ng lớn nhất trong các mă ̣t hàng xuấ t khẩ u của Việt Nam

. Tuy

nhiên, giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành đa ̣t đƣơ ̣c chƣa ca o. Ngành
dê ̣t may Viê ̣t Nam có rấ t nhiề u cơ hô ̣i để phát triể n trong bố i cảnh mở rô ̣ng
thƣơng ma ̣i và hơ ̣p tác nhƣ hiê ̣n nay , đă ̣c biê ̣t sau khi TPP đƣơ ̣c ký kế t . Ngoài ra,
Viê ̣t Nam còn có nhiề u lơ ̣i thế cho phát triể n ngành dê ̣t may

, mô ̣t trong lơ ̣i thế

lớn có thể kể đế n là nguồ n lao đô ̣ng dồ i dào.
Trong chuỗi giá tri ̣ngành dê ̣t may , có sự chuyên môn hóa khá cao, mỗi
công đoa ̣n /mắ t xić h đƣơ ̣c làm ở các quố c gia khác nhau

tùy theo điều kiện và

nguồn lực sản xuất của mỗi nƣớc. Khâu thiế t kế kiể u dáng sản phẩm thƣờng
đƣơ ̣c làm ở các trung tâm thời trang lớn ta ̣i Paris


, London hay New York , vải

đƣơ ̣c sản xuấ t chủ yế u ở Trung Quố c , Nhâ ̣t Bản , Hàn Quốc..., mô ̣t số phu ̣ liê ̣u
khác đƣợc sản xuất ta ̣i Ấn Đô ,̣ Thái Lan...Khâu gia công cắ t may đƣơ ̣c thƣ̣c h iê ̣n
tại một số nƣớc có nguồn lao động dồi dào và rẻ nhƣ Trung Quốc, Campuchia và
Viê ̣t Nam. Sau khi hoàn thiê ̣n, sản phẩm lại đƣợc phân phối ra thị trƣờng bởi các
công ty thƣơng ma ̣i có tiế ng . Trong chuỗi giá tri ̣này , các khâu mang lại giá trị
gia tăng hay lơ ̣i nhuâ ̣n cao là thiế t kế và phân phố i sản phẩ m , khâu sản xuấ t sản
phẩ m chỉ mang la ̣i giá tri ̣gia tăng rấ t thấ p trong khi

hầu hết doanh nghiê ̣p dê ̣t

may của Viê ̣t Nam tham gia vào khâu này và s ản phẩm dệt may Việt Nam đƣợc
xuấ t đi nhiề u nơi trên thế giới nhƣng giá tri ̣thu về rấ t nhỏ.
Vì vậy, viê ̣c tim
̀ ra nhƣ̃ng nguyên nhân khiế n cho giá tri ̣gia tăng của các
sản phẩ m dê ̣t may Viê ̣t Nam còn thấ p và giải pháp để phát triể n

các sản phẩm

cũng nhƣ nâng cao giá trị gia tăng sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiề u cơ hô ̣i hơn khi tham gia vào chuỗi giá tri ̣toàn cầ u.
1


Đã có rấ t nhiề u c ông trình nghiên cƣ́u xung quanh vấ n đề này . Tuy nhiên,
trong bố i cảnh toàn cầ u hóa và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế hiê ̣n nay

, môi trƣờng


kinh doanh luôn biế n đô ̣ng và các cơ hô ̣i cho phát triể n tấ t cả các ngành nói
chung cũng nhƣ ngành dệt may nói riêng cũn g luôn có sƣ̣ thay đổ i . Do vậy, viê ̣c
tiế p tu ̣c nghiên cƣ́u về vi ̣trí của các sản phẩm dê ̣t may Viê ̣t Nam để đƣa ra đƣơ ̣c
nhƣ̃ng giải pháp nhằ m nâng cao vi ̣trí đó trong chuỗi giá tri ̣toàn cầ u là rấ t cầ n
thiế t.
Để đƣa ra đƣơ ̣c mô ̣t số gơ ̣i ý giải pháp giúp nâng cao giá tri ̣gia tăng của các
sản phẩm dê ̣t may Viê ̣t Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, đề tài sẽ nghiên cứu và
trả lời các câu hỏi sau:
- Việt Nam đã tham gia vào từng công đoạn trong chuỗi giá trị của dệt may nhƣ
thế nào?
- Nguyên nhân khiế n cho giá tri ̣gia tăng đạt đƣợc còn thấp?
- Nhƣ̃ng giải pháp nào có thể giúp các sản phẩm dê ̣t may Viê ̣t Nam nâng cao giá
trị gia tăng trong chuỗi giá trị?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ mức độ tham gia của Việt Nam vào từng công đoạn trong chuỗi giá trị
ngành dệt may.
Làm rõ các nguyên nhân khiến cho giá trị gia tăng của Việt Nam đạt đƣợc còn
thấp và đề xuất một số giải pháp để giúp Việt Nam tham gia có hiệu quả hơn vào
chuỗi giá trị ngành dệt may.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
2


Để thực hiện đƣợc mục đích và trả lời đƣợc cho các câu hỏi nghiên cứu, nhiệm
vụ đặt ra là:
Tìm hiểu lý luận về chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị ngà nh dê ̣t may nói
riêng.
Đánh giá đƣợc mức độ tham gia của sản phẩm dệt may Việt Nam trong chuỗi giá
trị toàn cầu và các giá trị gia tăng đạt đƣợc trong các khâu tham gia.

Chỉ ra đƣợc những nguyên nhân cơ bản hay các yếu tố khiế n cho giá tri ̣gia tăng
của các sản phẩm dệt may Viê ̣t Nam trong chuỗi giá tri ̣toàn cầ u còn thấ p.
Xây dựng mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao giá tri ̣gia tăng trong chuỗi giá tri ̣
toàn cầu của các sản phẩm dệt may Viê ̣t Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và mức độ tham gia vào từng khâu tạo giá trị gia
tăng trong chuỗi của dệt may Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian : Nghiên cƣ́u về các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việ t
Nam.
- Về thời gian: Tƣ̀ khi Viê ̣t Nam gia nhâ ̣p WTO (2007) đến 2015.
Do giới hạn về thời gian, không thu thập đƣợc đầy đủ dữ liệu và giới hạn về trình
độ nên trong luận văn này, tác giả sẽ không tính trực tiếp giá trị gia tăng qua từng
công đoạn trong chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam đạt đƣợc mà đi sâu vào
phân tích việc Việt Nam đã tham gia nhƣ thế nào vào từng công đoạn (mức độ
3


tham gia) và có đƣa ra ví dụ tính cụ thể giá trị gia tăng đạt đƣợc trong khâu cắt &
may (gia công sản xuất) của Công ty cổ phần – tổng công ty may Bắc Giang.
Đây cũng là công đoạn mà hầu hết các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu.
4. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài.
- Dựa vào lý luận về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành dệt may nói riêng, phân
tích và làm rõ vị trí của sản phẩm dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đánh giá thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam hiện nay.
Từ đó rút ra một số nguyên nhân dẫn đến giá trị gia tăng đạt đƣợc còn thấp và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may Việt
Nam.

- Đƣa ra ví dụ minh họa về giá trị gia tăng đạt đƣợc trong khâu cắt & may –
Trƣờng hợp Công ty cổ phần, tổng công ty may Bắc Giang.
5. Kế t cấ u của đề tài
Ngoài phần Mở đầ u, Kế t luâ ̣n và Tài liê ̣u tham khảo, đề tài gồm các chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiế t kế nghiên cƣ́u
Chƣơng 3: Đánh giá khả năng nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dê ̣t may
Viê ̣t Nam trong chuỗi giá tri toàn
cầu.
̣
Chƣơng 4: Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao giá tri ̣gia tăng của sản phẩ m
dê ̣t may Viê ̣t Nam.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị xuất khẩu
ngành dệt may, có thể kể đến một số công trình nhƣ sau:
- “Báo cáo ngành dệt may” của tác giả Bùi Văn Tốt: Báo cáo đã đề cập khá đầy
đủ về ngành dệt may trên Thế giới nói chung cũng nhƣ ngành dệt may ở Việt
Nam nói riêng và chuỗi giá trị ngành dệt may. Ngoài ra có đề cập đến tình hình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng nhƣ một số
hiệp định, chính sách có liên quan và những ảnh hƣởng đến ngành dệt may Việt
Nam.
- “Tóm tắt nghiên cứu chính sách chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam” của 2
tác giả Đặng Thị Tuyết Nhung và Đinh Công Khải. Bài nghiên cứu đề cập đến
chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi

giá trị đó về hoạt động sản xuất nguyên phu ̣ liê ̣u đầu vào , cắt may, marketing và
phân phối. Từ đó đƣa ra các khuyến nghị chính sách cho ngành dệt may Việt
Nam.
- Bài “phân tích chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam” của PGS.TS Hà Văn
Hội, đăng trên Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 28 (năm
2012), trang 49 - 59. Bài viết chỉ ra các giai đoạn cụ thể của chuỗi giá trị dệt may
toàn cầu, phân tích các doanh nghiệp Việt Nam và chỉ ra những nguyên nhân làm
cho giá trị gia tăng của ngành dệt may Việt Nam còn thấp trong chuỗi giá trị toàn
cầu.
- Báo cáo “Năng lực hội nhập kinh tế quố c tế ngành dê ̣t may , thời trang theo
đi ̣a phương” của Ban quản lý dự án “Xây dựng năng lực quản lý và điều phối
5


hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ” do Văn phòng ủy b an quố c gia về hơ ̣p tác kinh tế quố c
tế chủ trì . Báo cáo đề cập đến tổng quan ngành dệt may Việt Nam về quá trình
phát triển, cấ u trúc sản xuấ t , sƣ̣ tăng trƣởng và phát triể n xuấ t khẩ u…Ngoài ra ,
báo cáo cũng đề cập đến năng lƣ̣c hô ̣i nhâ ̣p của ngành thời trang Viê ̣t Nam trong
chuỗi giá tri ̣toàn cầ u, tƣ̀ đó đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m tái cấ u trúc ngành dê ̣t
may Viê ̣t Nam.
- Bài nghiên cứu “Tiế p cận chuỗi giá tri ̣ cho viê ̣c nâng cấ p ngành d ệt may Việt
Nam” của nhóm tác giả Trƣơng Hồng Trình , Nguyễn Thi ̣Bić h Thu , Nguyễn
Thanh Liêm đăng trên Ta ̣p chí khoa ho ̣c và công nghê ̣ – Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng – Số 2
(37). 2010. Bài viết giải thích sự chuyển đổi trong hệ thống sản xuất và thƣơng
mại của ngành dệt may trên thế giới , phân tích và xác định chiến lƣợc nâng cấp
ngành dê ̣t may Viê ̣t Nam chiń h là sự dịch chuyển từ sản xuất gia công sang các
phƣơng thƣ́c sản xuấ t cao hơn : OEM và OBM. Tƣ̀ đó, bài viết đề xuất các chính
sách nhằm hỗ trợ viê ̣c chuyể n đổ i tƣ̀ phƣơng thƣ́c sản xuấ t thấ p

(CMT) sang


phƣơng thƣ́c sản xuấ t cao để mang la ̣i nhiề u giá tri ̣hơn.
- Bài nghiên cứu “Chuỗi giá tri ̣ hàng may mặc toàn cầ u : Triển vọng nâng cấ p
của các nước đang phát triển là gì?” của hai tác giả Gary Gereffi , Phòng Xã hội
học, Đại học Duke , hợp tác với cán bộ UNIDO Olga Memedovic , từ Chi nhánh
Kinh tế và nghiên cứu chiến lƣợc

(biên dich
̣ : Kim Chi , hiê ̣u điń h : Đinh Công

Khải). Bài viết tập trung vào phân tích chuỗi giá trị, đă ̣c biê ̣t là chuỗi giá tri ̣do
khách hàng điều phối mà ví dụ điển hình là chuỗi giá trị trong ngành dệt may. Tƣ̀
đó cũng làm rõ vai trò của tƣ̀ng khách hàng lớn (nhà bán lẻ, nhà tiếp thị, nhà sản
xuấ t) trong viê ̣c xây dƣ̣ng ma ̣ng lƣới gia công toàn cầ u của ngành may mă ̣c . Các
tác giả còn nghiên cứu về sự tiến hoá và nâng cấp các mạng lƣới gia công ngành
may mă ̣c ở châu Á , tƣ̀ đó rút ra kinh nghiê ̣m của châu Á đố i với Bắ c Mỹ và Châu
Âu. Cuố i cùng, các tác giả đã trình bày kết luận về các phƣơng án nâng cấp trong
ngành may mặc toàn cầu.
6


- Bài phân tích “Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam: Những bất lợi,
khó khăn và biện pháp đối phó” của PGS. TS Hà Văn Hô ̣i, đăng trên Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh

28 (2012), trang 241-251.

Giố ng nhƣ cái tên của bài viế t , tác giả đã phân tích về những khó khăn , bấ t lơ ̣i
của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị xuất khẩu ng ành dệt may ở từng
công đoa ̣n. Tƣ̀ đó cũng đƣa ra gơ ̣i ý mô ̣t số biê ̣n pháp nhằ m gia tăng giá tri ̣trong

chuỗi giá tri ̣dê ̣t may xuấ t khẩ u.
- Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ kinh tế “Chuỗi giá tri ̣ dê ̣t may toàn cầ u và khả năng tham gia
của ngành dê ̣t may Viê ̣t Nam” của tác giả Lƣơng Thị Linh, trƣờng ĐH Kinh tế –
ĐHQG Hà Nô ̣i (2012). Trong bài , tác giả nêu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Đánh giá việc tham gia chuỗi giá trị dệt
may toàn cầu của Việt Nam hiện nay. Tƣ̀ đó , xây dựng một số giải pháp để Việt
Nam tham gia có hiệu quả hơn nƣ̃a vào chuỗi giá trị dệt may toàn cầu.
- Công trình nghiên cứu “Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều
kiện thực thi các cam kết WTO: Trường hợp ngành nông nghiệp Việt Nam” của
tác giả Bùi Đức Tuân. Bài viết đã khái quát lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu,
tầm quan trọng của việc tham gia vào chuỗi. Tác giả phân tích, xác định những
cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào chuỗi.
Ngoài ra, qua việc nghiên cứu cụ thể trƣờng hợp ngành nông nghiệp Việt Nam,
tác giả đề xuất một số kiến nghị, chính sách và định hƣớng một số giải pháp cho
các doanh nghiệp nhằm tiến xa hơn và đạt đƣợc hiệu quả hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu.
- Bài phân tích “cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao năng lực
xuất khẩu” của tác giả Đinh Công Khải trong chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fulbright. Trong bài viết này, tác giả đã nêu khái quát lý thuyết về chuỗi giá trị,
giải thích tại sao phải phân tích chuỗi giá trị và đƣa ra hƣớng phân tích chuỗi giá
trị. Ngoài ra, tác giả có đƣa ra ví dụ minh họa bằng việc phân tích chuỗi giá trị
7


ngành dệt may Việt Nam. Từ đó cũng nêu lên một số gợi ý chính sách cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam để tham gia hiệu quả hơn trong chuỗi giá trị.
Tƣ̣u chung la ̣i , các nghiên cứu trên đều xoay quanh các vấn đề về chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu cũng nhƣ vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi
giá trị đó . Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên thƣờng chủ yếu tập trung
vào góc độ lý thuyết. Một số công trình có phân tích về chuỗi giá trị nhƣng chƣa

đi sâu vào từng công đoạn cụ thể. Một số công trình có nghiên cứu về chuỗi giá
trị song không phải trong lĩnh vực dệt may mà liên quan đến một số lĩnh vực nhƣ
nông nghiệp, thủy sản, điện tử...Các công trình trên đều là những nguồn tài liệu
rất hữu ích cho việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị.
Tuy nhiên, các bài viết, công trình trên chƣa tổng hợp, phân tích đầy đủ, toàn
diện về chuỗi giá trị dệt may toàn cầu cũng nhƣ dệt may Việt Nam trong chuỗi
giá trị đó. Bên cạnh đó, các công trình này do thời gian nghiên cứu đã cách đây
một vài năm nên số liệu chƣa đƣợc thống kê đầy đủ so với thời điểm hiện tại.
Ngoài ra, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng nhƣ hiện nay, sự thay đổi trong từng lĩnh vực nói riêng và trong cả nền kinh
tế của các quốc gia nói chung đều có thể diễn ra rất nhanh chóng, trong khoảng
thời gian ngắn. Đặc biệt, sau khi TPP đƣợc ký kết, ngành dệt may có rất nhiều cơ
hội cũng nhƣ phải đối phó với nhiều thách thức mới. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên
cứu và làm rõ hơn nữa về ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu là
hết sức cần thiết.
1.2. Giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm
Giá trị tăng thêm (giá trị gia tăng) là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ tạo ra từ
quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế.

8


1.2.2. Cách tính.
Giá trị tăng thêm là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, đƣợc tính
theo công thức:
Giá trị tăng thêm (VA) = Giá trị sản xuất (GO) – Chi phí trung gian (IC)
IC luôn đƣợc tính theo giá ngƣời mua, GO đƣợc tính theo giá cơ bản hoặc giá
ngƣời sản xuất, GO đƣợc tính theo giá nào thì VA đƣợc tính theo giá đó.
Theo đó: VA cơ bản = GO cơ bản – IC

Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản bao gồm tất cả các loại trợ cấp (trợ cấp sản
phẩm và trợ cấp sản xuất khác) nhƣng không bao gồm tất cả các loại thuế sản
phẩm.
1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá tri nga
̣ ̀ nh dêṭ may
1.3.1. Chuỗi giá trị
Có nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi giá trị đã đƣợc các nhà nghiên cứu
đƣa ra. Trong đó , khái niệm đầu tiên đƣợc đƣa ra bởi

Michael Porter vào năm

1985 trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance”. Theo Michael Porter, chuỗi giá trị đƣợc ông định nghĩa là: “Tổng
thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ
để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản
phẩm, nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của
chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi”.
Theo tài liệu nghiên cứu về chuỗi giá trị của Kaplinsky (2000), chuỗi giá trị
bao gồm các hoạt động cần thiết của một chu trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch
vụ kể từ giai đoạn nghiên cứu sáng chế, qua các giai đoạn khác nhau của quá
9


trình sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng, cũng như khâu xử lý
rác thải sau khi sử dụng.
Tuy có nhiề u đinh
̣ nghiã khác nhau nhƣng ta có hiể u mô ̣t cách đơn giản về
chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng.
Theo nghiã he ̣p : Mô ̣t chuỗi giá tri ̣gồ m mô ̣t loa ̣t các hoa ̣t đô ̣ng


đƣợc thƣ̣c

hiê ̣n trong mô ̣t công ty để sản xuấ t ra mô ̣t sản phẩ m nhấ t đinh
. Các hoạt động
̣
này có thể bao gồm: giai đoa ̣n xây dƣ̣ng khái niê ̣m và thiế t kế , quá trình mua vật
tƣ, nguyên phụ liệu đầ u vào , quá trình sản xuất, tiế p thi ̣và phân phố i , thƣ̣c hiê ̣n
các dịch vụ hậu mãi…Tất cả các hoạt động này tạo ra một chuỗi liên kết giữa
nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng và mỗi hoạt động lại bổ sung thêm giá trị

gia

tăng cho sản phẩ m cuố i cùng.
Theo nghiã rô ̣ng : Chuỗi giá tri ̣ là một phức hợp những hoạt động do nhiều
chủ thể tham gia khác nhau thƣ̣c hiê ̣n (ngƣời sản xuấ t nguyên phụ liệu đầu vào ,
ngƣời lắ p ráp , ngƣời cung ƣ́ng dich
̣ vu .̣ ..) để sản xuất ra bất cứ một hàng hoá hay
dịch vụ nào đó. Quy trình sản xuấ t mô ̣t sản phẩ m và dich
̣ vu ̣ theo mô ̣t trâ ̣t tƣ̣ đầ y
đủ các hoa ̣t đô ̣ng ta ̣o giá tri ̣gia tăng cầ n thiế t để đƣa sản phẩ m chuyể n tƣ̀ khái
niê ̣m đế n thiế t kế , tìm kiếm nhà cung ứng, chế ta ̣o các bô ̣ phâ ̣n linh kiê ̣n, lắ p ráp,
khai thác thi ̣trƣờng và tiế p thi ̣ , phân phố i và hỗ trơ ̣ cho ngƣời tiêu dùng cuố i
cùng để tạo thành một chuỗi giá trị . Có thể thấy, cách tiếp cận theo nghĩa rộng
không chỉ dừng lại ở việc xem xét hoa ̣t đô ̣ng do mô ̣t doanh nghi ệp tiến hành mà
xem xét tấ t cả các mố i liên kế t giƣ̃a các doanh nghiê ̣p trong và ngoài nƣớc từ khi
mô ̣t sản phẩ m đƣơ ̣c sản xuấ t

đến khi đƣơ ̣c kế t nố i đế n ngƣời tiêu dùng cuố i


cùng.
Tƣ̀ các khái niê ̣m trên cho thấ y , chuỗi giá trị là toàn bộ các hoạt động mà
các công ty thƣ̣c hiê ̣n khi ta ̣o ra mô ̣t sản phẩ m kể tƣ̀ khi nó bắ t đầ u đƣơ ̣c phát
10


minh đế n khi đƣơ ̣c bán ra thi ̣trƣờng cũng nhƣ nhƣ̃ng sản phẩ m dich
̣ vu ̣ sau bán
hàng có liên quan tới sản phẩm đó . Nhƣ̃ng hoa ̣t đô ̣ng trong chuỗi giá tri ̣ thƣờng
bao gồ m : thiế t kế , sản xuất (nguyên phụ liệu và thành phẩm), xuất khẩu,
marketing, phân phố i và các dich
̣ vu ̣ cung cấ p cho khách hàng cuố i cùng . Tổ ng
hơ ̣p của các hoa ̣t đô ̣ng này ta ̣o nên mô ̣t chuỗi giá tri ̣. Do đó , chuỗi giá tri ̣có thể
đƣơ ̣c ta ̣o ra bởi mô ̣t công ty và cũng có thể đƣơ ̣c ta ̣o ra bởi nhiề u công ty khác
nhau trên các quố c gia khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm và lợi thế so sánh
của từng công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng đã dẫn đế n sƣ̣ liên kế t giƣ̃a các doanh nghiê ̣p không chỉ dƣ̀ng
lại trong phạm vi một quốc gia mà còn phát triển rộng ra nhiều quốc gia , nhiều
vùng lãnh thổ khác nhau . Trong quá trình này, các chuỗi giá trị đã hình thành
trƣớc đó trong một quốc gia từng bƣớc đã đƣơ ̣c mở rộng ra khỏi biên giới quốc
gia đó, xâm nhập vào các quốc gia khác , tạo ra chuỗi giá trị rô ̣ng lớn hơn , mang
lại giá trị cao hơn hay nói cách khác là quy mô lớn hơn, có nhiều chủ thể tham
gia hơn.
Chúng ta có thể thấy rằng, trong nhƣ̃ng năm trở la ̣i đây , một sản phẩm đƣợc
sản xuất ra ở một hoă ̣c nhiề u quốc gia nào đó, sau đó đƣợc xuất khẩu và tiêu thụ
ở những quốc gia khác đã tạo ra chuỗi các giá trị toàn cầu, trong đó có những giá
trị đƣợc tạo ra ở nơi sản xuất và những giá trị tạo ra ở nơi tiêu thụ. Nói cách
khác, giá trị của một chuỗi sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả giá trị ở nƣớc sản
xuất và giá trị ở nƣớc tiêu thụ cộng lại, giá trị đó đƣợc gọi là giá trị mang tính

toàn cầu.
Nhƣ vậy, có thể thấy bản chất của chuỗi giá trị toàn cầu là sự phát triển của
những hoạt động sản xuất trực tiếp và những hoạt động có liên quan đến sản
xuất, phân phối một sản phẩm xuyên quốc gia, theo nhiều kênh và các phƣơng
11


thức khác nhau, với sự tham gia ngày càng nhiều các chủ thể ở các nƣớc khác
nhau, từ đó tạo ra sự đa dạng của các chuỗi giá trị và sự đa dạng cả về quy mô,
về giá trị cũng nhƣ số lƣợng chủ thể tham gia vào chuỗi.
Dự án nghiên cứu kinh doanh quốc tế Việt Nam năm

2005 có đƣa ra đinh
̣

nghĩa về chuỗi giá trị toàn cầu nhƣ sau: Chuỗi giá tri ̣ toàn cầ u là mạng lưới toàn
cầ u của các quá trình lao động sản xuấ t và kế t quả cuố i cùng là một

sản phẩm

hoàn chỉnh được tiêu thụ. Khái niệm về chuỗi giá trị trên cho thấy sự tƣơng đồng
giƣ̃a các khái niê ̣m “chuỗi giá tri”̣ , “chuỗi cung ƣ́ng” . Về bản chấ t , “chuỗi giá
trị” và “chuỗi cung ứng” đều nhắm tới việc tạo giá trị gia tăng cho một hoạt động
sản xuất nhấ t đinh.
̣ Nế u các hoa ̣t đô ̣ng đó vƣơ ̣t ra khỏi pha ̣m vi biên giới quố c
gia thì đƣơ ̣c hiể u là chuỗi giá tri ̣toàn cầ u và chuỗi cung ƣ́ng toàn cầ u.
Theo một số tài liệu nghiên cứu, chuỗi giá trị có thể chia làm 2 loại: chuỗi
giá trị do ngƣời bán chi phối và chuỗi giá trị do ngƣời mua chi phối. Có thể hiểu
một cách khái quát cách phân chia này dựa vào bảng so sánh sau:


12


Bảng 1.1. Chuỗi giá trị do ngƣời bán chi phối và chuỗi giá trị do ngƣời mua
chi phối
Tiêu chí so sánh

Chuỗi giá trị do ngƣời Chuỗi giá trị do ngƣời
bán chi phối

mua chi phối

Hoạt động chi phối Sản xuất
Năng lực cốt lõi

Thƣơng mại

Nghiên cứu và phát triển, Thiết kế, marketing
sản xuất

Rào cản gia nhập

Lợi thế kinh tế nhờ quy Lợi thế kinh tế theo đặc thù


Ngành hàng

Hàng tiêu dùng lâu bền, Hàng tiêu dùng không lâu
sản phẩm cấp trung, tƣ bền
bản phẩm


Các

ngành

điển Điện thoại, máy tính, máy Dệt may, da giày, đồ chơi

hình

bay

trẻ em.

Chủ thể sở hữu các Các công ty xuyên quốc Các công ty nội địa, chủ yếu
công ty sản xuất

gia

ở các nƣớc đang phát triển

Những liên kết hệ Đầu tƣ

Thƣơng mại

thống chính
Kết cấu hệ thống

Theo chiều dọc

Theo chiều ngang


Nguồn: G. Gereffi, A Commodity Chains Framework for Analyzing Global
Industries, 1999.
1.3.2. Chuỗi giá tri ̣ngành dê ̣t may.
Trƣớc đây, ngành dê ̣t may toàn cầu đặc trƣng bởi rất nhiều nƣớc xuất khẩu
do hệ thống quota MFA tạo ra, nhƣng mức độ tập trung xuất khẩu đang ngày
càng tăng nhanh trong giai đoạn hiện nay. Chuỗi cung ứng hàng may mặc đƣợc
đặc trƣng bởi sự chuyên môn hóa đáng kể theo nƣớc, theo đó mỗi nƣớc thƣờng
13


tập trung vào một công đoạn sản xuất nhất định, công đoạn mà nƣớc đó có lợi
thế so sánh. Trong đó, các nƣớc có thu nhập cao hơn thƣờng thống lĩnh các lĩnh
vực cần đầu tƣ vốn nhiều hơn vì họ có nguồn lực tài chính để phát triển, trong
khi các nƣớc có thu nhập thấp hơn thƣờng tập trung vào lĩnh vực cần nhiều lao
động. Với ngành dệt may, lĩnh vực hoạt động cầ n nhiều lao động nhất là sản xuất
hàng may mặc (cắt và may), sau đó là dệt (sợi và vải). Tại các nƣớc phát triển và
lƣơng lao động cao, lợi thế so sánh trong sản xuất bị mất dần đi vì khâu sản xuất
là khâu thâm dụng lao động, nếu tập trung vào khâu này thì các nhà sản xuất sẽ
phải chịu mức chi phí sản xuất rất cao do khoản tiền chi trả lƣơng lớn. Vì vậy,
các nƣớc này phải chuyển trọng tâm sang các sản phẩm có giá trị cao hơn hoặc
sang các sản phẩm chế tạo với mức độ thâm dụng lao động thấp. Việc phân công
lao động giữa các nƣớc tại những mức độ phát triển khác nhau hình thành nên sự
nâng cấp công nghiệp trong chuỗi giá trị may mặc . Những lĩnh vƣ̣ c chính trong
chuỗi giá trị ngành dệt may nhƣ may, dệt, xơ sợi và thiết bị đƣợc sắp đặt dọc
theo chiều ngang và nó phản ánh mức độ giá trị gia tăng tƣơng đối từ thấp lên
cao khi tăng vốn đầu tƣ. Ở Châu Á, các nƣớc đƣợc nhóm theo trục dọc theo mức
độ phát triển tƣơng đối của mình, với Nhật bản đứng đầu, Trung quốc và Ấn độ
ở mức giữa, và các nƣớc xuất khẩu kém phát triển nhất nhƣ Bangladesh,
Cambodia, và Việt nam đứng cuối.

Các nƣớc có xu hƣớng tiến bộ từ các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp lên
cao trong chuỗi theo thời gian. Điều này cho thấy tầ m quan trọng của việc xem
xét toàn bộ các bƣớc giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất hơn là chỉ xem xét
sản phẩm cuối cùng. Ta thấy, có sự phân công lao động lớn trong chuỗi giá trị
ngành may theo các nƣớc. Các nƣớc phát triển thƣờng tập trung vào những công
đoạn mang lại giá trị gia tăng cao với sự đầu tƣ lớn về tài chính và yêu cầu
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, ngƣợc lại các nƣớc có nguồn lao động dồi dào
với mức lƣơng thấp thƣờng tập trung vào khâu sản xuất, gia công (Mỹ thƣờng
14


đƣa ra thiết kế sản phẩm và đơn hàng lớn, Nhật bản cung cấp thiết bị may, các
nền kinh tế mới nổi tại Đông Á (NIEs) cung cấp vải, Trung quốc, Indonesia, Việt
nam tham gia vào quá trình cắ t & may...)
Hiện nay, trên thị trƣờng dệt may toàn cầu, Trung Quốc là lực lƣợng chính
- là mô ̣t trong nhƣ̃ng nƣớc xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất Thế giới. Tuy nhiên,
nhiều nƣớc xuất khẩu hàng dệt may khác có chi phí lao động thấp hơn Trung
Quốc nhƣ Bangladesh, Sri Lanka và Việt Nam cũng đã và đang bắt đầu mở rộng
thị phần. Bên cạnh đó, nhiều thị trƣờng nhập khẩu lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, EU
và Nhật Bản cũng muốn giảm sự phụ thuộc nhập khẩu hàng dệt may từ Trung
Quốc và đã chuyển hƣớng hợp tác sang các nhà sản xuất châu Á khác để thuê gia
công hàng may mặc.
Qua các phân tích trên ta thấy, Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu là các công
đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm hàng may mặc trong chuỗi giá trị từ khâu
khai thác, sản xuất nguyên liệu, thiết kế, gia công - sản xuất thành phẩm rồi
phân phối tới các nhà bán buôn, bán lẻ…có sự tham gia của các doanh nghiệp
thuộc nhiều quốc gia trên thế giới.
Chuỗi giá tri ̣có thể đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trong pha ̣m vi m ột khu vực địa lý hoặc
trải rộng trong phạm vi nhiều quốc gia


(chuỗi giá tri ̣toàn cầ u ) Theo đó , mỗi

doanh nghiê ̣p tƣ̀ nhiề u quố c gia khác nhau sẽ là mô ̣t mắ t xích và có thể chi phố i
sƣ̣ phát triể n của chuỗi giá tri ̣theo những mức độ khác nhau.
Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu có thể khái quát trong sơ đồ sau:

15


×