Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nghiên cứu về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và việt nam, sự hòa hợp của chuẩn mực kế toán việt nam với chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.33 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TIỂU LUẬN
MÔN : LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM , SỰ HÒA HỢP CỦA CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ

Chuyên ngành :
Mã Số
:
Khóa
:

Kế Toán
60.34.03.01
17

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Bình Định – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN


Lý Thuyết Kế Toán

Trần Thị Cẩm Thanh



TIỂU LUẬN
MÔN : LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC
TẾ VÀ VIỆT NAM , SỰ HÒA HỢP CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Chuyên ngành :
Mã Số
:
Khóa
:

Kế Toán
60.34.03.01
17

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Bình Định – Năm 2015

Trần Thị Thanh Thúy

2


GVHD : TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Lý Thuyết Kế Toán


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT











IASC : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế.
VAA : Hội kế toán , kiểm toán viên Việt Nam
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS/IFRS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
TSCĐ : Tài sản cố định
BĐS : Bất động sản
DN : Doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
HH, DV : Hàng hóa, dịch vụ
CĐKT : Cân đối kế toán


PHẤN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính, làm nền tảng cho việc ra quyết định
kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở

thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển theo xu
hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn
hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi
từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Hội nhập thế giới tranh thủ tối đa các cơ hội do toàn cầu hóa mang lại là cách
tốt nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát triển, thu hẹp khoảng cách và từng
bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế. Thế nhưng, quá trình hội nhập đâu chỉ có
những cơ hội mà còn nhiểu thử thách và khó khăn buộc chúng ta phải kiên trì, nỗ lực
vượt qua.
Một trong những thử thách của quá trình hội nhập là việc hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán để có thể hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của
Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường và
quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang được xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực kế toán quốc tế để tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của
Việt Nam mà việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó
khiến cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu.
Chính vì vậy, mà việc phân tích và tìm hiểu sự hòa hợp giữa hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định “ Nghiên cứu về hệ thống chuẩn mực kế toán
Quốc tế và Việt Nam, sự hòa hợp của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế
toán quốc tế ” làm bài tiểu luận của mình.


PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÒA HỢP CỦA CHUẨN

MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán:
2.1.1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán
Theo khoản 1 điều 8, Luật kế toán số 03/2003/QH11 thông qua ngày
17/06/2003 thì “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và những phương
pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”. Mục tiêu của
chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính nguyên tắc làm cơ sở đo
lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào
những nguyên tắc chung. Hay nói cách khác là quy định thống nhất nội dung, các
trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính soanh nghiệp, nâng cao tính so sánh và
nhất quán dựa trên thông lệ kế toán nói chung. Kết cấu của một chuẩn mực kế toán
gồm các phần sau :
-

Mục đích của chuẩn mực
Phạm vi của chuẩn mực
Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và
trình bày báo cáo tài chính
2.1.2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán
- Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán là để thống
nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc
gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu). Nếu như không có chuẩn mực kế toán,
các công ty sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo
tài chính của mình.
- Không chỉ có thế, việc thiếu một bộ chuẩn mực kế toán sẽ là cơ hội cho các
công ty sử dụng các thủ pháp kế toán để làm đẹp báo cáo tài chính. Các công ty
thậm chí có thể biến tình trạng thua lỗ của công ty thành có lãi. Việc thiếu
chuẩn mực kế toán cũng tạo cơ hội cho các công ty được tùy ý trình bày các

thông tin có liên quan đến các đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính. Công ty
có thể giấu diếm các thông tin bất lợi cho mình và chỉ trình bày những thông tin có
lợi cho mình. Chính vì những vấn đề trên, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ
không thể đưa ra một quyết định kinh tế hợp lý dựa vào các thông tin trên báo cáo
tài chính được.
- Ngoài ra, việc có một bộ chuẩn mực kế toán cũng giúp ích cho người sử dụng
báo cáo tài chính trong việc đọc và phân tích các báo cáo tài chính được dễ dàng
hơn.
2.1.3 Phân loại chuẩn mực kế toán
Hiện nay trên thế giới đang có hai hệ thống chuẩn mực là chuẩn mực kế
toán quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia.


-

Chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo và ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASC). Việc ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm mục
đích tạo ra một sự hài hòa quốc tế trong lĩnh vực kế toán, để giảm bớt chi phí
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán tại mỗi quốc
gia. Các chuẩn mực kế toán quốc tế sau một thời gian dài phát triển đã được đón
nhận bởi nhiều nước trên thế giới

-

Chuẩn mực kế toán quốc gia được soạn thảo và ban hành về cơ bản đi theo hướng
chuẩn mực kế toán quốc tế tuy nhiên ở mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế và
chính trị, văn hóa khác nhau nên các chuẩn mực kế toán giữa các nước có
nhiều sự khác biệt.

2.2 Chuần mực kế toán quốc tế:

2.2.1 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán quốc tế:
Với xu hướng toàn cầu hóa về hợp tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng loạt
các công ty đa quốc gia, thị trường tài chính quốc tế và các hoạt động thương mại
ngoài thế giới, các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn mở
rộng hoạt động ra phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kế toán không còn là vấn đề mang
tính quốc gia mà cần phải được giải quyết ở tầm cỡ và quy mô quốc tế. Nhu cầu này
đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, thống nhất chuẩn mực kế toán các quốc gia,
nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về kế toán, nâng cao tính khách quan và tính có thể
tin cậy được của thông tin tài chính, giúp cho thông tin được trình bày trên báo cáo tài
chính có thể hiểu và so sánh được. Muốn được như vậy đòi hỏi phải xây dựng một hệ
thống chuẩn mực chung, vì vậy hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được hình thành.
2.2.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC đã ban hành và công bố được 38 chuẩn mực kế toán có liên quan đến nhiều
khía cạnh khác nhau trong kế toán:
• IAS 01: Presentation of financial statements (Trình bày báo cáo tài chính).
• IAS 02: Inventories (Hàng tồn kho).
• IAS 07: Statement of cash flows ( Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
• IAS 08: Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and Errors (Lỗ
lãi ròng của cả kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán).
• IAS 10: Events after the balance sheet date, provisions, contingencies (Các sự
kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản).
• IAS 11: Construction contract (Các hợp đồng xây dựng).
• IAS 12: Income Taxes (Thuế thu nhập).
• IAS 16: Property, Plant and Equipment (Bất động sản, xưởng và thiết bị). IAS 17:
Accounting for leases (Tài sản thuê).
• IAS 18: Revenue (Doanh thu).
• IAS 19: Employee benefits (Lợi ích trả cho công nhân viên).


• IAS 20: Accounting for Government Grants and Disclosure of Government

Assistance (Kế toán các khoản trợ cấp chính phủ và công bố về trợ cấp chính phủ).
• IAS 21: The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates (Ảnh hưởng do
thay đổi tỷ giá hối đoái).
• IAS 23: Borriwing Costs (Chi phí đi vay).
• IAS 24: Related Party Disclosures ( Công bố về các bên liên quan).
• IAS 26: Accounting and Reporting by Retirement Benefit Plans (Kế toán và báo cáo
theo quỹ lợi ích hưu trí).
• IAS 27: Consolidated and Separate Financial Statements (Báo cáo tài chính tổng hợp
và kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con).
• IAS 28: Investments in Associates ( Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết).
• IAS 29: Financial Reporting in Hyperinflationary Economies (Báo cáo tài chính trong
các nền kinh tế siêu lạm phát).
• IAS 30: Disclosures in Financial Statements of Banks and Similar Financial
Institutions (Nội dung công bố trong báo cáo tài chính cảu các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng giống nhau).
• IAS 31: Interests in Joint (Ventures Báo cáo tài chính cho các khoản phân chia trong
các liên doanh).
• IAS 32: Financial Instruments: Presentation (Các công cụ tài chính: công bố và trình
bày)
• IAS 33: Earnings Per Share (Thu nhập trên một cổ phiếu)
• IAS 34: Interim Financial Reporting (Báo cáo tài chính tạm thời
2.2.3 Chuẩn mực kế toán việt nam:
2.2.3.1Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tại Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế toán. Bộ Tài Chính có
thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán.
Ban chỉ đạo nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu và soạn thảo chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13 thành viên, ngoài các thành viên từ các cơ quan
thuộc Bộ Tài Chính còn bổ sung thêm các thành viên từ các trường Đại học và Hội kế
toán Việt Nam.
Vụ Chế độ kế toán là đơn vị thường trực của các ban chỉ đạo và các tổ soạn

thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn
chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài Chính có chức năng tư vấn cho Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn đề khác liên
quan đến kế toán, kiểm toán. Hội đồng bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy
viên đến từ Bộ Tài Chính, các trường đại học và các bộ ngành. Bộ phận thường trực
của Hội Đồng đặt tại vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính.


Theo Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC, thì Bộ Tài Chính có lộ trình bàn giao
dần chức năng ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cho Hội Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam, có tên gọi tắt theo tiếng Anh là VAA (Vietnamese Association
of Accountants and Auditors).
2.2.3.2Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Cho đến hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 05 quyết định công bố 26 chuẩn
mực kế toán (VAS) thành năm đợt như sau:
Đợt 1: Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VAS 02: Hàng tồn kho
VAS 03: Tài sản cố định hữu hình
VAS 04: Tài sản cố định vô hình
VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
Đợt 2: Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VAS 01: Chuẩn mực chung
VAS 06: Thuê tài sản
VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ giá hối đoái
VAS 15: Hợp đồng xây dựng
VAS 16: Chi phí đi vay
VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đợt 3: Ban hành và công bố theo quyết định số 243/2003/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VAS 05: Bất động sản đầu tư
VAS 07: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
VAS 08: Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
VAS 21: Trình bày báo cáo tài chính
VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty
con
VAS 26: Thông tin về các bên liên quan
Đợt 4: Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
VAS 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ
chức tài chính tương tự
VAS 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ


VAS 28: Báo cáo bộ phận
VAS 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
Đợt 5: Ban hành và công bố theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VAS 11: Hợp nhất kinh doanh
VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
VAS 19: Hợp đồng bảo hiểm
VAS 30: Lãi trên cổ phiếu
2.3

Thực trạng về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) với Chuẩn mực
kế toán quốc tế ( IAS/IFRS)

Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam
là tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được xây dựng dựa
trên IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS đã
cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế
thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh
nghiệp. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS.
Điều này thể hiện qua một số biểu hiện chủ yếu sau:

2.3.1 Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
AS2 cho phép sử dụng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho như phương
pháp chi phí định mức hoặc phương pháp giá bán lẻ, nhưng vấn đề này không được đề
cập ở VAS 2. VAS 2 cho phép áp dụng phương pháp “Nhập sau - Xuất trước” (LIFO)
trong khi IAS/ IFRS không cho phép áp dụng phương pháp này. Phương pháp “Nhập
sau – xuất trước” hầu như không được áp dụng trong thực tế nên theo thông tư mới
của BTC số 200/2014 ngày 12/12/2014 đã bỏ áp dụng phương pháp “nhập sau-xuất
trước”. Đặc điểm vật chất bình thường của hàng tồn kho là có thời hạn sử dụng, nên
trong thực tế, các loại sản phẩm nào sản xuất trước thì sẽ phải tiêu thụ trước và vì vậy
phương pháp Nhập sau – Xuất trước không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho. Hơn
nữa, theo kinh nghiệm thế giới, phương pháp Nhập sau – Xuất trước chỉ có thể áp
dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát và không phù hợp với đặc điểm
của nền kinh tế Việt Nam. Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng có quy định riêng đối với
nền kinh tế siêu lạm phát nên các quy định trong Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
cũng như các Chuẩn mực kế toán khác được xây dựng dưa trên điều kiện kinh tế bình
thường. Mặt khác, tại Việt Nam chưa có công ty nào áp dụng phương pháp Nhập sau –
Xuất trước, vì vậy việc bỏ phương pháp Nhập sau – Xuất trước là phù hợp với thực
tiễn.
Và một điểm mới của thông tư 200 về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho là bổ sung
kỹ thuật tính giá theo phương pháp giá bán lẻ , không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu
xây lắp, không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc

(mà sử dụng TK 136).


2.3.2 Chuẩn mực kế toán tài sản cố định:
VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là tài sản, nhà xưởng và thiết bị
trong trường hợp có quyết định Nhà Nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết,
chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng
năm. Trong khi đó, theo IAS 16 thì doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo
giá thị trường và được xác định phần tổn thất hằng năm, đồng thời được ghi nhận tổn
thất này theo qui định tại IAS 36 “Giảm giá trị tài sản”. Chính vì điều này khi tài sản
giảm giá trị thì doanh nghiệp sẽ không đánh giá đúng giá trị thực của tài sản, dẫn đến
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không chính xác.
VAS 3 chỉ cho phép xác định giá trị của TSCĐ sau ghi nhận ban đầu theo
giá gốc và bỏ qua phương pháp đánh giá lại. Mặc dù phương pháp tính theo giá gốc là
đơn giản, dễ thực hiện nhưng độ chính xác không cao. Gía trị còn lại của TSCĐ hữu
hình được xác định theo phương pháp này phụ thuộc vào vệc doanh nghiệp tính
khấu hao như thế nào. Thay đổi phương pháp khấu hao hay thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản sẽ ảnh hưởng tới giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình
Theo VAS 3 thì nguyên giá được qui định tương tự như của chuẩn mực kế toán
quốc tế nhưng lại trừ khoản mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các
tài sản và khôi phục mặt bằng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ. Việc
này sẽ khiến cho nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm xuống một lượng và nó sẽ
không phản ánh chính xác khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để có
được tài sản đó.
Thông tư 200 quy định về TSCĐ như sau: Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm
thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng
thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng
tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ
được trích trước dự phòng phải trả -TK 352 (không sử dụng TK 335). BĐS đầu tư cho

thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp
không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị. Chủ đầu tư xây dựng BĐS
sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích.
Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức
sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản
chất của từng loại
2.3.3 Chuẩn mực kế toán về doanh thu:
- Việc khai báo thông tin trên báo cáo tài chính của chuẩn mực kế toán
Việt Nam về Doanh thu mặc dù có thuyết minh cụ thể khoản mục thu nhập khác,
tuy nhiên, VAS 14 lại không đề cập tới các khoản dự phòng, nợ và tài sản tiềm
tàng. Ngược lại IAS 18 yêu cầu DN thuyết minh rõ ràng khoản mục này. Điều
này cho thấy, việc khai báo thông tin trên báo cáo tài chính của chuẩn mực kế
toán Việt Nam về Doanh thu chưa thật sự hài hòa so với chuẩn mực kế toán quốc
tế về khoản mục doanh thu.


- Theo VAS 21, doanh thu và chi phí tài chính được tính vào lãi/lỗ hoạt động
kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là không phù hợp với thông lệ
quốc tế, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của hoạt động mang tính
thường xuyên của doanh nghiệp lại được hiểu là kết quả hoạt động kinh doanh chủ
yếu;
- Về thời điểm ghi nhận và xác định Doanh thu: Do tính phức tạp trong việc
ghi nhận và đo lường Doanh thu, ngoài phần chính, IAS 18 còn đưa ra hướng dẫn
trong phần phụ lục nhằm minh họa cho việc ghi nhận doanh thu trong trường hợp đặc
biệt. Trong khi đó, VAS 14 lại không có đưa ra phụ lục nào để hướng dẫn các
trường hợp này. Việc không đưa ra các phụ lục hướng dẫn cho các trường hợp đặc
biệt này sẽ gây khó khăn, lúng túng cho kế toán Doanh nghiệp khi gặp phải những
trường hợp này.
- VAS 14 xác định doanh thu là giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả

lại. Trong khi đó, IAS 18 lại quy định giá trị hợp lý này chỉ trừ đi khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán không được giảm trừ. Điều
này tạo ra sự khác biệt về xác định doanh thu từ đó tạo nên sự khác biệt về thông tin
trên báo cáo tài chính. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, khác biệt này sẽ gây khó
khăn cho người sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính, là một bất cập cho các cá
nhân, tổ chức muốn đầu tư vào Việt Nam.
Tuy nhiên sự ra đời của thông tư 200/2014 đã cho thấy mức độ hòa hợp về
doanh thu giữa VAS và IAS/IFRS ngày càng cao. Trong thông tư 200 quy định Doanh
thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Trong 1 số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc
thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế
toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý. Nhấn mạnh: Thời điểm, căn
cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng
tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp
theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi
trên hoá đơn bán hàng. Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm
phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập
bảng CĐKT.
+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi
nhận doanh thu khi khách hàng ứng trước tiền. Trường hợp khách hàng có quyền chọn
nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần
thô.
+ Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc
phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng


2.3.4 Trình bày BCTC

IAS 1 mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình
bày và những thông tin bắt buộc phải có trong các báo cáo tài chính nhưng họ không
đưa ra những biểu mẫu báo cáo bắt buộc tất cả các công ty phải tuân theo vì họ hiểu
các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh rất khác nhau. Trước đây,
chế độ kế toán Việt Nam không những đưa ra một hệ thống tài khỏan kế toán
thống nhất bắt buộc mà còn đưa ra các biểu mẫu báo cáo tài chính thống nhất bắt
buộc, cứng nhắc, làm triệt tiêu tính linh hoạt và đa dạng của hệ thống BCTC, cho tất
cả các doanh nghiệp áp dụng. Nhưng ngày 12/12/2014 Bộ tài chính ban hành
thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, chế độ
kế toán theo thông tư này các doanh nghiệp không bắt buộc áp dụng mẫu sổ kế
toán, chứng từ kế toán mà tự thiết kế xây dựng phù hợp với doanh nghiệp của
mình. Về điểm này cho thấy, so với trước đây thì thông tư 200 đã cập nhập tối
đa các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế.
Theo VAS 21 thì doanh thu và chi phí tài chính được tính vào lãi/lỗ hoạt động
kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là không phù hợp với thông
lệ quốc tế, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của hoạt động mang
tính thường xuyên của doanh nghiệp lại được hiểu là kết quả hoạt động kinh
doanh chủ yếu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1, ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc
phải trình bày như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, còn có Báo cáo tình
hình thay đổi vốn chủ sở hữu, còn VAS 21 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Báo cáo
tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu là một báo cáo được nằm trong thuyết minh báo
cáo tài chính.
Sự ra đời của Thông tư 200/2014 quy định một số điểm mới trong công việc trình
bày BCTC đã thấy mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS ngày càng cao.
+ Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”.
+ Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên
(trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).
+ Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh

nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).
+ Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)
Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước đây không có
136, 137)
Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có
158)


Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây không có 230)
+ Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ
tiêu như:


Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường; cấu trúc doanh nghiệp.



Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh nghiệp không.



Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán
thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn…


PHẦN 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI CHUẨN MỰC KẾ

TOÁN QUỐC TẾ
3.1

Nhận xét:
Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa hòa hợp hoàn toàn với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác biệt về cơ
sở đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thông tin. Sự chưa
hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên
nhân thuộc về yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật. Nhìn chung, việc Việt Nam lựa chọn
mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Trong thời gian tới, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang
tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải
pháp thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật./.
Có nhiều lý do để giải thích cho sự chưa hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS, trong
đó có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân thuộc về môi trường kế
toán
Nguyên nhân trực tiếp
-

-

-

VAS về cơ bản được soạn thảo dựa trên các IAS/IFRS tương ứng được ban hành
đến cuối năm 2003, nhưng sau đó không được cập nhật những sửa đổi của IAS liên
quan và IFRS mới được ban hành sau năm 2003;
IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm
đảm bảo tính ‘liên quan’ của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong

khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS;
IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn so với VAS, dẫn đến
IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin liên quan đến sử dụng xét đoán và ước tính
nhiều hơn.
Nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán

-

-

Thứ nhất, văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp
dụng IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng
nhiều ước tính kế toán, ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn
và thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này
cũng giảm nhiều sự phù hợp của thông tin trên BCTC. Đặc điểm văn hoá này là yếu
tố ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc VAS chưa áp dụng hoàn toàn
IAS/IFRS.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt Nam mới phát
triển kinh tế thị trường từ những năm cuối của thế kỷ 20, thị trường vốn của Việt
Nam là một trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành
hơn mười năm nay. Đến nay, nó vẫn chưa thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền


-

kinh tế, mới chỉ trong phạm vi quốc gia, chưa liên thông với thị trường vốn trên thế
giới. Trong khi đó, định hướng của IAS/IFRS là xây dựng hệ thống các chuẩn mực
kế toán hoàn toàn thị trường và hỗ trợ thị trường vốn, một hệ thống chuẩn mực kế
toán phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn
thế giới, nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên

thế giới ra quyết định kinh tế. Do vậy, định hướng phát triển của VAS để phục vụ
cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn không mạnh như IAS/IFRS; nhu cầu của
Việt Nam về một hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như IAS/IFRS để phục vụ thị
trường vốn là chưa cấp bách. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, nhiều đối tượng sử
dụng BCTC chưa có nhu cầu thực sự đối vối thông tin tài chính chất lượng cao vì
thông tin tài chính chỉ đóng vai trò thứ yếu trong việc ra quyết định của họ.
Thứ ba, Việt Nam là một nước theo hướng điển chế luật (code law) hay luật thành
văn (civil law), khác với các nước theo hướng thông luật (common law). Trong các
nước theo hướng điển chế luật, nhìn chung, sự bảo vệ quyền cổ đông và yêu cầu về
tính minh bạch của thông tin thấp hơn trong các nước theo hướng thông luật. VAS
được xây dựng phù hợp với đặc điểm hệ thống luật của một nước theo hướng điển
chế luật trong khi IAS/IFRS được phát triển phù hợp với hệ thống luật của các nước
theo hướng thông luật. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia mà cơ sở, nguyên tắc kế toán
được quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia. Theo đó, Nhà nước có vai trò kiểm
soát kế toán về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo;
việc soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn thực hiện phải do
các cơ quan nhà nước thực hiện và được đặt trong các bộ luật hoặc các văn bản
pháp lý dưới luật. Trong khi đó, tại các quốc gia phát triển IAS/IFRS, các cơ sở,
nguyên tắc kế toán không quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia; việc kiểm soát
của Nhà nước được thực hiện thông qua việc giải thích mục tiêu, nguyên tắc kế
toán, phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày BCTC; chuẩn mực,
nguyên tắc kế toán thường được thiết lập bởi các tổ chức tư nhân chuyên nghiệp,
điều đó cho phép chúng trở nên dễ thích ứng với thực tiễn và sáng tạo hơn, và phần
lớn các nguyên tắc này không được quy định trực tiếp trong các văn bản luật.
3.2

Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế
Có thể nói rằng, việc áp dụng IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi
cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự khác biệt

trong chuẩn mực kế toán, là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên
toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong lập và trình
bày BCTC. IAS/IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC cho các công ty tìm
kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc sử dụng IAS/IFRS mang
lại những lợi ích khá rõ, như : tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng
hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận; sự hội nhập về kế toán giúp
cho các công ty huy động vốn trên thị trường quốc tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc
gia trên thế giới thực hiện việc yêu cầu (bắt buộc) hoặc cho phép (không bắt buộc) các


công ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và
trình bày BCTC.
Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các
doanh nghiệp ở các quốc gia. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân
viên kế toán và chi phí. Điều này không đơn giản vì IAS/IFRS được xem là khá phức
tạp ngay cả đối với các nước phát triển. Để áp dụng IAS/IFRS đơn vị phải bỏ ra chi
phí ban đầu khá lớn, xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin
tài chính. Ngoài ra, phương pháp xây dựng IAS/IFRS về cơ bản là theo mô hình
Anglo-America, do đó có thể không phù hợp với các nước đang phát triển vì có sự
khác biệt lớn về văn hóa và môi trường kinh tế giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển (Prather-Kinsey, 2006). Theo Carmona and Trombetta (2008),
IAS/IFRS dựa trên nguyên tắc (principle-based IAS/IFRS) có tính linh hoạt cao nên có
thể khó vận dụng vào hoàn cảnh các nước đang phát triển, vốn thiếu một thị trường
phát triển để có thể áp dụng phương pháp dựa trên thị trường (market-base) để ước
tính giá trị hợp lý
Từ các nguyên nhân của sự chưa hòa hợp giữa VAS với IAS/IFRS và những
phân tích nêu trên, có thể thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc
IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là
một sự lựa chọn hợp lý. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, để đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế nói chung và hội nhập về kế toán nói riêng, một số giải pháp mang tính

định hướng cần được xem xét một cách tích cực, như sau:
• Thứ nhất, cần khẩn trương đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật 26 chuẩn mực đã ban
hành cho phù hợp với những thay đổi của IAS/IFRS và thực tiễn hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam
• Thứ hai, nhằm đáp ứng kịp thời sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cần sớm ban
hành 5 chuẩn mực kế toán liên quan đến các đối tượng và giao dịch đã phát sinh trong
đời sống kinh tế, bao gồm: Thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); Tìm kiếm, thăm dò
và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS 06); Công cụ tài chính
(IFRS 7; IFRS 9); Các khỏan tài trợ của Chính phủ (IAS 20): Tổn thất tài sản (IAS
36). Một số chuẩn mực cũng cần có bước chuẩn bị để ban hành trong thời gian tiếp
theo như: Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh không liên tục; Phúc lợi
của nhân viên; Nông nghiệp
• Thứ ba, Việt Nam cần từng bước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế và luật pháp
phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS. Chẳng hạn như thị trường giao dịch tài sản cần
phải ‘minh bạch’ và ‘hoạt động’ để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường
giá trị tài sản…




• KẾT LUẬN



Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không những với hoạt
đọng tài chính nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động của
mọi doanh nghiệp, tổ chức. Tuy nhiên để giúp cho việc thu thập, ghi
chép và truyền đạt thông tin một cách tốt hất hỗ trợ hiệu quả cho quá
trình ra quyết định kinh tế, kế toán cần phải được hệ thống hóa, chuẩn
mực hóa thành những quy định mang tính mực thước. Những quy định

này hiện hữu trong hầu hết các quốc gia trên thế giới những không phát
triển đơn độc mà luôn phản ảnh môi trường kinh doanh, chính trị, văn
hóa xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì sự khác biệt này nên nội dung,
phương pháp xây dựng và cơ quan thiết lập chuẩn mực kế toán của mỗi
quốc gia là không giống nhau. Bên cạnh đó, xu hướng quốc tế hóa thị
trường vốn và sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác
đã tạo nên mong muốn cần có một ngôn ngữ chung về kế toán. Đó là lý
do tất yếu mà hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS ra đời. Nhìn
chung vì lợi ích của mình, các quốc gia đều cố gắng xây dựng hệ thống
kế toán quốc gia phù hợp với các thông lệ quốc tế trong điều kiện của
quốc gia mình. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường quốc tế ngày càng
phát triển, đặt ra yêu cầu hệ thống kế toán Việt Nam cũng phải thay đổi
và không ngừng hoàn thiện theo sự đổi mới của đất nước. Cho đến nay
Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán, dựa trên nền tảng
chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên tiến độ này còn khá chậm, còn
nhiều thiếu sót, các chuẩn mực kế toán còn nhiều điểm khác biệt, chưa
phù hợp so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Chính vì vậy, việc xây dựng
hệ thống kế toán Việt Nam hòa hợp, hội tụ với các thông lệ kế toán quốc
tế là con đường tất yếu mà Việt Nam phải thực hiện và cố gắng nhanh
chóng hoàn thành. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực cho phù
hợp, Bộ tài chính cần điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong công
tác kế toán tại Việt Nam để nhằm hướng tới sự hòa hợp và hội tụ kế toán
trong tương lai đi theo xu thế phát triển của thị trường thế giới.




• DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• ----------------• 1. Bộ Tài chính (2001-2005), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”;
Nhà Xuất Bản Tài chính, Hà Nội;

• 2. Bộ Tài chính - Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán (2008), Nội dung và
hướng dẫn 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội;
• 3. Trang web: />



• BÀI TẬP
• Đề bài:

Có ý kiến cho rằng bản BCTC cuối năm phải thuyết phục
được nhà sản xuất xe hơi quy mô lớn rằng nhà máy lắp ráp Hazelwood thực sự có khả
năng tạo ra lợi nhuận. Nếu không, nhiệm vụ mới đặt ra cho công ty là tìm kiếm các
phương án để áp dụng cho nhà máy mới và đào tạo lại cho công nhân.

Thật không may, Ford vừa chỉ ra rằng nó không có nhiều cơ hội để cứu
vãn nhà máy. Hazelwood là 1 trong 5 nhà máy hiện đang đối mặt với việc đóng cửa và
35.000 người sẽ mất việc làm. Những tổn thất này là một phần của kế hoạch tái cấu
trúc công ty đã được triển khai nhằm giúp Ford tìm kiếm lại lợi nhuận. Công ty này đã
thua lỗ 800 triệu USD chỉ trong quý đầu năm 2002. Đó là lần thua lỗ thứ 4 liên tiếp
của công ty.


Câu hỏi thảo luận:



1)Từ báo cáo trên, hãy sử dụng thuyết tam đoạn luận để trình bày ngắn
gọn theo hình thức quy nạp để giải thích: Tại sao nhà máy lắp ráp của Ford cần
phải ngừng hoạt động.

– Giải thích vai trò của quan hệ cấu trúc trong lý thuyết của bạn.
– Giải thích vai trò của quan hệ ngữ nghĩa trong lý thuyết của bạn.
– Giải thích vai trò của quan hệ thực dụng trong lý thuyết của bạn


2) Từ báo cáo trên, hãy sử dụng thuyết tam đoạn luận để trình bày ngắn
gọn theo hình thức diễn dịch để giải thích : Tại sao chính phủ cần phải trợ cấp
cho Ford.
– Giải thích vai trò của quan hệ cấu trúc trong lý thuyết của bạn.
– Giải thích vai trò của quan hệ ngữ nghĩa trong lý thuyết của bạn.
– Giải thích vai trò của quan hệ thực dụng trong lý thuyết của bạn.


Bài làm:

• Có 2 cách tiếp cận khác nhau đối với sự phát triển của lý thuyết:
-

Suy luận quy nạp từ những quan sát riêng biệt để phát triển thành ý tổng
quát.

-

Suy lịch diễn dịch từ tiền đề tổng quát để phát triển, dự báo, hướng dẫn và
giải thích những vấn đề riêng biệt.

• Cấu trúc của lý thuyết bao gồm quan hệ cấu trúc, quan hệ ngữ nghĩa và quan
hệ thực dụng:
-


Quan hệ cấu trúc đề cập đến mối liên hệ giữa các khái niệm cơ bản. Trong
lý thuyết, quan hệ cấu trúc được sử dụng đê đưa ra các kết luận từ các tiền
đề.


-

Quan hệ ngữ nghĩa là mối liên hệ giữa các khái niệm lý thuyết và các đối
tượng trong thế giới. Các kết luận rút ra từ các tiền đề có thể đảm bảo quan
hệ logic nhưng chưa chắc đã là một điều đúng trong thực tế, nếu các tiền đề
sai. Ngược lại, một kết luận không logic nhưng vẫn có thể phù hợp với thế
giới thực.

-

Quan hệ thực dụng thể hiện ảnh hưởng của các khái niệm hoặc các đối
tượng đến con người.


1/ Biện luận tại sao nhà máy của Ford cần phải đóng cửa theo suy
luận quy nạp


a. Quan hê cấu trúc:
• Tiền đề 1:
• Tiền đề 2:
không hiệu quả
• Kết luận:




Nếu Ford muốn tái cơ cấu nhà máy
Và Hazelwood là một trong năm nhà máy hoạt động
Thì Hazelwood sẽ bị đóng cửa

b. Quan hê ngữ nghĩa:
• Tiền đề 1:
Nếu Ford đã thua lỗ 800 triệu đô la vào quý đầu tiên
năm 2002 và là quý thứ 4 liên tiếp bị thua lỗ
• Tiền đề 2:
• Tiền đề 3:
không hiệu quả
• Kết luận:



Và Ford muốn tái cơ cấu nhà máy
Và Hazelwood là một trong năm nhà máy hoạt động
Thì Hazelwood sẽ bị đóng cửa

c. Quan hê thực dụng:
• Tiền đề:
Nếu Ford đã thua lỗ 800 triệu USD vào quý đ ầu tiên năm
2002 và là quý thứ 4 liên tiếp bị thua lỗ
• Tiền đề 2:
nhiều

Và Ford nhận thấy cơ hội cứu vãn các nhà máy là không

• Tiền đề 3:


Và các nhà máy đang cung cấp 35.000 việc làm

• Tiền đề 4:
không hiệu quả
• Kết luận:

Và Hazelwood là một trong năm nhà máy hoạt động
Thì Hazelwood sẽ bị đóng cửa


2/ Biện luận xem tại sao chính phủ nên trợ cấp cho Ford theo diễn
giải.
• a Quan hê cấu trúc:
• Tiền đề 1:

Nếu chính phủ tài trợ cho các công ty lớn đang gặp khó

khăn
• Tiền đề 2:


Và Ford là một công ty lớn đang gặp khó khăn
Kết luận:

Thì chính phủ nên tài trợ cho Ford





b. Quan hê ngữ nghĩa:
• Tiền đề 1:
khăn
• Tiền đề 2:


Và Ford là một công ty lớn đang gặp khó khăn

Tiền đề 3:
Và Ford đã thua lỗ 800 triệu USD vào quý đầu
năm 2002 và là quý thứ 4 liên tiếp bị thua lỗ

• Kết luận:


Nếu chính phủ tài trợ cho các công ty lớn đang gặp khó

Thì chính phủ nên tài trợ cho Ford

c. Quan hê thực dụng:
• Tiền đề 1:
khăn
• Tiền đề 2:


Nếu chính phủ tài trợ cho các công ty lớn đang gặp khó
Và Ford là một công ty lớn đang gặp khó khăn

Tiền đề 3:
Và Ford đã thua l ỗ 800 triệu USD vào quý đầu

năm 2002 và là quý thứ 4 liên tiếp bị thua lỗ

• Tiền đề 4:

Và 35.000 người làm việc tại Ford đối mặt với mất việc.

• Kết luận:

Thì chính phủ nên tài trợ cho Ford







×