BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BÙI DUY THANH
HỒN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế, Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS;TS. Nguyễn Thị Bằng
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
BÙI DUY THANH
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA
:
Ban Quản lý dự án
DAXD
:
Dự án xây dựng
HĐND
:
Hội đồng Nhân dân
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
NS
:
Ngân sách
NSĐP:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
TW
:
Trung Ương
UBND
:
Ủy ban Nhân dân
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1: Chi NSNN của tỉnh Nam Định giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.2: Chi NSNN trên các lĩnh vực của tỉnh Nam Định giai đoạn 2008-2010 .
Bảng 2.3: Định mức chi quản lý hành chính cấp tỉnh giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.4: Định mức chi quản lý hành chính cấp huyện giai đoạn 2008-2010
Bảng 2.5: Định mức chi quản lý hành chính cấp xã giai đoạn 2008-2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Ngân sách địa phương là một bộ phận hợp thành Ngân sách Nhà nước
và là nội lực tài chính để phát triển đất nước trong những năm qua. Do đó
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN trên địa bàn các địa phương
nói riêng là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của đất nước.
Hồn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách của một địa phương nhằm
phát huy sức mạnh của chính quyền địa phương đó, tạo điều kiện hồn thành
tốt nhiệm vụ của mình, nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy kinh tế xã
hội của địa phương đó và góp phần vào sự phát triển của đất nước; hơn nữa
làm cho tài chính thực sự trở thành cơng cụ hữu hiệu góp phần vào cơng cuộc
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Đó là vấn đề thiết thực góp phần
thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước và chủ trương, đường lối đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi Ngân sách địa
phương trong giai đoạn hiện nay, tơi đã chọn đề tài “ Hồn thiện cơ chế
quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm đề tài Luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách địa phương,
quản lý chi ngân sách địa phương.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hồn thiện cơng tác quản lý
chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó tập trung vào phân tích quản
lý chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên.
Giới hạn thời gian nghiên cứu của Luận văn là từ năm 2008-2010 và
Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước tỉnh Nam Định cho giai đoạn 2011-2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và sự
cần thiết trong quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách trên địa bàn tỉnh Nam
Định giai đoạn 2008-2010 qua dự toán được HĐND giao và qua các chỉ tiêu
định mức theo quy định của Nhà nước.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
trong thời gian tới trên cơ sở định hướng kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của bản luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Chi ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước
Chương 2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định
giai đoạn 2008-2010.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN tỉnh
Nam Định (2011-2015).
MỤC LỤC
1.2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA ĐỊA PHƯƠNG......................18
1.3.2. VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA ĐỊA
PHƯƠNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ...................................................31
Trong hệ thống NSNN, NSĐP được coi là cơng cụ tài chính quan trọng để
giúp Nhà nước thực hiện quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế tại các địa
phương trong cả nước. Bên cạnh đó, do thực trạng quản lý chi NSĐP mấy
năm qua còn hạn chế, quản lý còn lỏng lẻo. Mặt khác, do yêu cầu đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, cùng với sự đa dạng hoá ngành nghề theo
nền kinh tế hàng hoá làm phát sinh nhu cầu chi ngày càng nhiều. Chính vì
vậy, cần phải tăng cường quản lý chi NSĐP hơn nữa trong việc phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta.............................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.................................................................35
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CHI NSNN CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
THỜI GIAN QUA.................................................................................................35
2.1.1.TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH..............................35
2.2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN.................46
Trong các năm qua việc thực hiện dự toán chi thường xuyên luôn đạt và
vượt kế hoạch đề ra so với dự toán TW giao, dự toán tỉnh giao và năm
sau luôn tăng hơn năm trước. Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng
40% tổng chi cân đối NSĐP. Công tác quản lý, điều hành chi Ngân sách
của tỉnh cơ bản theo quy định của Luật NSNN và chế độ tài chính hiện
hành; phần lớn các khoản chi được kiểm tra kiểm sốt theo quy định từ
đó góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng Ngân sách nhà nước. Cụ thể
trên một số lĩnh vực:................................................................................46
2.2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA TỈNH NAM
ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA.......................................................................54
2.2.3.1. Thành tựu đạt được..................................................................................54
3.1.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
CHI NSNN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.......................67
Để hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định trước
hết cần đánh giá việc thực hiện và hướng dẫn thực hiện pháp luật, các quy
định của nhà nước về tài chính, Ngân sách, kế tốn trên địa bàn tỉnh; Đánh
giá việc bố trí vốn chi đầu tư phát triển và phân bổ dự tốn chi thường
xun, chi chương trình mục tiêu những năm qua có đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương hay không? Tự kiểm tra, kiểm sốt để kịp
thời phát hiện các sai sót, vi phạm của UBND tỉnh và sở tài chính trong
quản lý Ngân sách tỉnh; làm rõ trách nhiệm các cá nhân khi để xảy ra thất
thốt, lãng phí Ngân sách; Đánh giá công tác kiểm tra về mặt tài chính đối
với việc xây dựng và hồn thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSĐP,
các dự án vay vốn của địa phương, việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch
trả nợ vay; đánh giá công tác quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn
vốn và tài sản viện trợ; việc quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của
tỉnh; quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương và các quỹ khác
của địa phương; quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước thuộc khu vực hành
chính sự nghiệp; nhận xét về cơng tác xét duyệt quyết tốn cho các đơn vị,
cơng tác tổng hợp tình hình chi Ngân sách nhà nước, lập quyết toán chi
NSĐP….......................................................................................................67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
CHI NSNN Ở TỈNH NAM ĐỊNH..............................................................71
3.2.1. HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ, CHẤP HÀNH VÀ
QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CỦA
TỈNH NAM ĐỊNH..................................................................................72
3.2.2. HOÀN THIỆN CƠ CẤU CHI NSNN CỦA TỈNH.......................78
3.2.3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH VÀ HỆ
THỐNG CÁC ĐỊNH MỨC CHI.............................................................82
3.2.4. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA CUNG ỨNG DỊCH VỤ CƠNG.. .83
3.2.5. TĂNG CƯỜNG VAI TRỊ GIÁM SÁT CỦA CÁC CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN................................................................................84
3.2.6. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH, QUẢN
LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG..........................86
3.2.7. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÀI CHÍNH
VÀ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH..........................................................................................87
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP TRÊN.............88
KẾT LUẬN............................................................................................................90
CHƯƠNG 1: CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NSNN VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1.1.NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tài chính Nhà nước là phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra đời
của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực
của mình bằng tiền, vay nợ...để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành
nên NSNN, bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy
nhiên, thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất
xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, đó là khi phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa ra đời. Lúc này các khoản thu chi của Nhà nước được thể
chế hóa bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc
về Nghị viện và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính phủ điều hành.
Khái niệm NSNN phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của
NSNN, phải được xem xét cả biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của
nó.
Căn cứ vào biểu hiện bề ngồi thì NSNN là một bản dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm hoặc một số năm. Hàng năm, Chính phủ dự tốn các nguồn thu vào quỹ
NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phịng, quản lý hành chính…từ quỹ NSNN, và bản dự toán này
phải được Quốc hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
tài chính ln vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh
tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà
nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ
thể đó thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó
1
đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế xã hội của
Nhà nước ở tầm vĩ mơ. Vai trị của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung,
cũng như trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN ln giữ vị trí
trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động
của Nhà nước. Thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế hoạch tài
chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội, nó có vị trí quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mơ và các cân đối vĩ mô
của nền kinh tế.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ Ngân sách là từ tổng sản phẩm
quốc nội cà từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ Ngân
sách là duy trì sự tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì
NSNN do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là cơng cụ để Nhà nước kiểm sốt
vĩ mô và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng Ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với
phạm vi tác động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính
chất tồn xã hội. Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà
nước thực hiện hướng dẫn, chi phối kiểm soát các nguồn lực tài chính khác
của quốc gia.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát, NSNN, xét ở thể tĩnh và hình
thức biểu hiện bên ngồi là bảng dự tốn thu chi bằng tiền của Nhà nước cho
một khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số
năm; xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ
đạo của tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối
một bộ phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà nước để đảm
2
bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà
Nhà nước phải gánh vác.
Theo quy định tại Luật NSNN năm 2002, Ngân sách Nhà nước gồm
Ngân sách Trung Ương và NSĐP. Trong đó NSĐP bao gồm Ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân ( cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện, thị xã, cấp xã,
phường )
Ngân sách của một địa phương là toàn bộ các khoản thu - chi được quy
định đưa vào dự toán trong một năm, do Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định
và giao cho UBND tỉnh tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền trên địa bàn địa phương đó.
Là một bộ phận của Ngân sách Nhà nước, Ngân sách của một địa
phương vừa mang những đặc điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm
riêng, thể hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính Nhà nước.
- Là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, của cơ quan chính quyền địa
phương đó, được Nhà nước sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà
nước của địa phương đó và để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
mình.
- Các hoạt động của NSĐP được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định .
- Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP mang tính chất pháp lý do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố đó quy định, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước.
- Quan hệ lợi ích phát sinh trong q trình thu chi NSĐP là quan hệ
giữa lợi ích chung của một bên đại diện là chính quyền địa phương đó với
một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về NSNN thơng qua các đặc điểm của nó.
Đó là:
3
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng
của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu
chi của NSNN.
- Các hoạt động thu chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đó là các luật thuế các chế độ thu, chế độ chi tiêu, tiêu
chuẩn định mức chi tiêu…Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật
để tổ chức các hoạt động thu chi của NSNN được tiến hành trên mọi lĩnh vực
và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên quỹ NSNN, quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của Nhà nước, là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và
được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến.
- Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là việc xử lý các mội quan hệ
kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia.
1.1.2. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
Chi Ngân sách nhà nước là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
chức năng của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội theo các
nguyên tắc nhất định.
Như vậy, phạm vi chi Ngân sách nhà nước rất rộng, bao trùm mọi lĩnh
vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng.
Từ khái niệm trên có thể thấy, chi NSNN dưới lăng kính kinh tế là cung
cấp nguồn lực chủ yếu để tạo ra hàng hóa dịch vụ cơng nhằm giải quyết
những vấn đề quan trọng mà khu vực tư nhân khơng muốn làm hoặc khơng có
khả năng làm được vì khơng đạt mục tiêu hiệu quả họ mong muốn, hoặc
4
khơng có khả năng thu hồi chi phí. Có thể thấy những đặc điểm chi NSNN
thông qua các hoạt động của Nhà nước. Đó là:
- Chi NSNN đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, hình thành khn
khổ luật pháp, cung cấp những dịch vụ hành chính pháp lý: đây là những hoạt
động quan trọng mà thiếu nó, xã hội không tồn tại và phát triển. Mặc dù xét
về ý nghĩa, thì chi NSNN cho hoạt động bộ máy nhà nước để đảm bảo cho
những nội dung trên là điều kiện tiên quyết, tiền đề quan trọng nhất song tỷ
trọng chi lại chiếm phần nhỏ trong chi NSNN. Có thể nói khơng một hãng tư
nhân nào làm thay được Nhà nước những cơng việc trên bởi chỉ có Nhà nước
mới có quyền năng để làm điều đó mà như vậy, chỉ có thể dùng NSNN để
đảm bảo cho những hoạt động đó.
- Thơng qua cơng cụ chi Ngân sách, Nhà nước trợ cấp hoặc gây ảnh
hưởng đối với thị trường tài chính như thị trường chứng khốn, bảo hiểm, tín
dụng, thông qua các cơ quan điều hành để đảm bảo hoạt động của các lĩnh
vực này và đảm bảo quyền lợi, hạn chế rủi ro cho mọi công dân.
- Chi NSNN cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng như đầu tư xây
dựng hệ thống đường cao tốc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, quốc phịng, bảo
vệ trật tự xã hội….Thể hiện ở hai giác độ: (i) có thể những dịch vụ cơng đó do
cơ quan nhà nước làm ra và Nhà nước chi tiền cho các cơ quan đó như là
người mua hàng hoác dịch vụ, hoặc (ii) những dịch vụ cơng này do tư nhân
làm và Chính phủ mua lại. Việc mua đó là để cung cấp cho những cá nhân
không đủ tiền mua, thể hiện sự ưu đãi của Chính phủ nhằm khắc phục khiếm
khuyết của cơ chế thị trường trong phân hóa giầu nghèo; hoặc Chính phủ mua
để cung cấp cho các cá nhân khi các hãng tư nhân khơng làm được vì khơng
thu hồi trực tiếp được vốn. Trong trường hợp này Chính phủ thu hồi qua
những hình thức gián tiếp như thuế. Đặc điểm này thể hiện vai trị to lớn của
Chính phủ đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội và mọi cá nhân, tỷ trọng
khoản chi này rất lớn trong tổng chi tiêu của NSNN.
5
- Chi NSNN đóng vai trị tích cực trong phân phối thu nhập thơng qua
các chương trình hỗ trợ cơng cộng và bảo hiểm xã hội. Đặc điểm này cũng thể
hiện vai trị Chính phủ trong việc hỗ trợ cơng cộng, nhằm trợ giúp những
người nghèo, người về hưu, tàn tật, thất nghiệp, ốm đau. Ví dụ như trợ cấp
hàng tháng bằng tiền mặt cho các gia đình đơng con, những người có mức thu
nhập dưới mức nghèo…Trợ cấp hiện vật như mua trang thiết bị, thuốc chữa
bệnh hoặc Chính phủ thơng qua chương trình trợ cấp bảo hiểm xã hội để bảo
hiểm cho người già, người mất khả năng lao động…
Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trị Nhà nước là người đảm bảo hệ
thống Luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ cơng cộng và phân phối lại thu
nhập. Như vậy chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo
mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những
vấn đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết
công bằng xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ
yếu khơng được hịan trả trực tiếp. Việc hồn trả được thông qua hệ thống
luật pháp về thuế và một phần được thu lại từ phí.
1.1.2.2. Nội dung của chi Ngân sách nhà nước
Như đã phân tích, chi NSNN gắn với chủ thể là Nhà nước, có phạm vi
rộng lớn, liên quan đến hầu hết mọi ngành, lĩnh vực, mọi cá nhân, tổ chức,
công dân. Tuy nhiên, tùy theo cách phân loại người ta có thể xem xét nội
dung của chi NSNN dưới 3 góc độ sau:
Thứ nhất: Chi NSNN theo niên độ
Được áp dụng trong tổ chức điều hành chi NSNN. Từ đó, chi Ngân
sách một năm gồm có:
- Các khoản chi thường niên: là những khoản chi đảm bảo cho bộ máy
nhà nước hoạt động bình thường và để thực hiện những nhiệm vụ mang tính
thường nhật. Các khoản chi này được thực hiện gọn trong từng năm Ngân
sách, bao gồm chủ yếu các khoản chi thường xuyên và những khoản chi khác
thực hiện trọn vẹn trong từng năm Ngân sách.
6
- Các khoản chi diễn ra trong nhiều năm Ngân sách, ví dụ: chi cho
chương trình, dự án.
Thứ hai: Chi NSNN theo tính chất phát sinh, chi NSNN gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên
Chi thường xuyên: là những khoản chi đảm bảo hoạt động bình thường
cho các đối tượng chi và mức chi tương đối ổn định trong một thời gian dài.
Hầu hết các khoản chi này phát sinh đều đặn, lặp đi lặp lại giữa các khoảng
thời gian trong một năm và giữa các năm, mức chi cho các đối tượng này chủ
yếu dựa trên chế độ, định mức chi do cấp có thẩm quyền ban hành, mang tính
chất thanh tốn trực tiếp và khơng để lại hình thái vật chất, đồng nghĩa với
tiêu dùng trực tiếp.
Các lĩnh vực chi thường xuyên bao gồm chi cho các hoạt động sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, các hoạt động sự nghiệp kinh tế như duy tu bảo dưỡng
đường giao thơng, cơng trình thủy lợi, công tác khuyến nông, khuyến lâm, đo
đạc, môi trường; hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể, các tổ
chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các nhiệm vụ quốc phịng, an ninh; chi
thường xun trong các chương trình dự án; trợ giá; trợ cấp cho các đối tượng
chính sách, hưu trí…
Chi khơng thường xun: là các khoản chi không được lặp lại đều đặn,
mà chỉ phát sinh một hoặc một số lần, mức chi cũng không ổn định, chủ yếu
phụ thuộc theo tính chất và quy mơ cơng việc cụ thể.
Các lĩnh vực chi không thường xuyên bao gồm chi đầu tư xây dựng các
cơng trình hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; đầu tư hỗ trợ
vốn cho các thành phần kinh tế khác hoặc góp vốn liên doanh chi đầu tư phát
triển các chương trình, dự án; hỗ trợ các tổ chức tài chính Nhà nước, bổ sung
dự trữ Nhà nước, bổ sung cho Ngân sách cấp dưới; chi trả nợ gốc và lãi; chi
cho vay; chi viện trợ…
Thứ ba: Chi NSNN theo nội dung kinh tế
7
Theo đó, chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và
chi khác.
* Một là: Chi đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoâ của nhà nước,
nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng tưởng kinh tế
và phát triển xã hội.
Chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những
mục đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho
cơng tác quản lý, người ta có thể dựa vào các tiêu thức nhất định để xác định
nội dung chi đầu tư phát triển cụ thể của NSNN.
- Căn cứ vào mục đích các khoản chi thì nội dung chi đầu tư phát triển
của NSNN bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội thuộc đối tượng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển của NSNN bao gồm
các công trình giao thơng( đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
khơng…); các cơng trình đê điều, hồ đập, kênh mương, các cơng trình bưu
chính viễn thơng, điện lực, cấp thốt nước, các cơng trình giáo dục, khoa học
cơng nghệ, y tế, văn hố, thể thao, cơng sở của các cơ quan nhà nước, phúc
lợi công cộng…
+ Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tỏ
chức tài chính của Nhà nước, góp vón cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Những khoản chi này nhằm thực hiện vai trò dẫn dắt, điều chỉnh và
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế theo đúng mục tiêu của Nhà
8
nước trong từng thời kỳ, bảo đảm sự phát triển ổn định và hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân.
+ Chi dự trữ nhà nước là các khoản chi để mua hàng hố vật tư dự trữ
nhà nước có tính chiến lược của quốc gia hợăc hàng hoá, vật tư dự trữ nhà
nước mang tính chất chuyên ngành. Chi dự trữ nhà nước có vai trị đặc biệt
quan trọng để ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân khi đời
sống gặp phải những biến cố như thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ…
+ Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước như chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, chương
trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dựa án định canh định cư ở các xã
nghèo, dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, cách mạng và
kháng chiến…
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác
- Căn cứ vào tính chất các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư
phát triển của NSNN bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây
dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả nằng
thu hồi vốn, các cơng trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế
hóạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ…Chi đầu tư xây
dựng cơ bản có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc
theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá các
tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có. Theo cơ cấu cơng nghệ
của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm chi xây dựng, chi
thiét bị và chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá
trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tài
sản cố định nhắm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền sản xuất quốc dân.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khơng có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản như chi cấp vốn ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho
9
các doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá, chi cấp vốn điều lệ và cấp vốn bổ sung cho các tổ chức tài chính
của nhà nước, chi mua hàng hố vật tư, thiết bị dự trữ nhà nước, chi góp vốn
cổ phần, góp vốn liên doanh của nhà nước, chi trợ cấp, trợ giá hoặc các chế
độ ưu đãi khác cho các doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ cơng ích…
* Hai là:chi thường xuyên và chi khác.
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn của
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội , các nhiệm vụ thường xuyên
mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm nội
dung chi thường xuyên của NSNN . Tuy vậy, trong công tác quản lý chi
người ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp
chúng vào nội dung chi thường xuyên nhanh và thống nhất.
- Xét theo từng lĩnh vực chi, chi thường xuyên và chi khác bao gồm 6
lĩnh vực chi
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn- xã.
Hoạt động sự nghiệp văn-xã thuộc phạm vi chi thường xuyên của
NSNN bao gồm nhiều loại hình đơn vị tham gia vào các lĩnh vực này như:
các đơn vị sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo; sự nghiệp Y tế; sự nghiệp Văn hóaNghệ thuật ,Thể dục thể thao ; Thơng tấn, báo chí, Phát thanh-Truyền
hình;v.v. Một khi các đơn vị đó do Nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ cho
nó hoạt động. Tuy nhiên, mức cấp kinh phí cho các đơn vị là bao nhiêu lại tùy
thuộc vào nhiệm vụ mà mỗi đơn vị phải đảm nhận và cơ chế quản lý tài chính
mà nhà nước cho phép mỗi đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn- xã được
phép áp dụng và hiện đang có hiệu lực thi hành.
+Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
10
Việc lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của
mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần
thiết. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, hầu như ngành nào cũng có một
số đơn vị sự nghiệp kinh tế do ngành đó quản lý. Tuy nhiên, kết quả do hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế. này tạo không nhất thiết chỉ mang lại
lợi ích riêng cho một ngành đó, mà nhiều khi lại là lợi ích chung của tồn bộ
nền kinh tế quốc dân. Ví dụ : các đơn vị sự nghiệp giao thông do ngành giao
thông quản lý, nhưng kết quả hoạt động của sự nghiệp giao thông được thông
suốt, an tồn lại là lại lợi ích chung cho rất nhiều ngành được hưởng. Những
ví dụ tương tự như trên có thể thấy rất rõ các hoạt động sự nghiệp của các
ngành khác, như : Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp
; sự nghiệp khí tượng ,thủy văn; sự nghiệp đo-vẽ bản đồ; sự nghiệp định canh,
định cư và kinh tế mới v.v.
Một bộ phận nguồn kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của đa
số các đơn vị sự nghiệp kinh tế được hình thành thông qua số chi thường
xuyên của Ngân sách nhà nước và các đơn vị được cấp phát từ nguồn vốn của
NSNN tại Kho bạc nhà nước. bên cạnh đó , một bộ phận nguồn kinh phí do
các đơn vị tự thu, được phép giữ lại để sử dụng vào quản lý qua NSNN như:
các khoản phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác. Về thực chất, những
khoản này vẫn phải tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSNN và được xử
lý thông qua nghiệp vụ ghi thu- ghi chi vào NSNN của Kho bạc nhà nước.
+Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước.
Khoản chi này phát sinh ở hầu hết các ngành trong các nền kinh tế
quốc dân. Bởi với chức năng quản lý toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội
nên bộ máy quản lý nhà nước đã được thiết lập từ Trung ương đến địa phương
và có ở mọi ngành kinh tế quốc dân. Cụ thể:
Để thực hiện quyền lập pháp, bộ máy quản lý nhà nước được thiết lập ở
cấp trung ương có Quốc hội, cấp địa phương có Hội đồng nhân dân các cấp .
11
Để thực hiện quyền hành pháp, bộ máy quản lý nhà nước được thiết lập
ở Trung ương có Chình phủ và các Bộ , ngành giúp Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về từng ngành, lĩnh vực cụ thể . Ví dụ: giúp Chính phủ
quản lý nhà nước về Giáo dục- Đào tạo trên địa bàn cả nước, có bộ Giáo dục
và Đào tạo. Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Y tế trên địa bàn cả nước ,
có Bộ y tế …v.v.
Để thực hiện quyền hành pháp, bộ máy quản lý nhà nước được thiết lập
ở cấp địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân mỗi cấp đó thực hiện chức năng quản lý nhàn ước về từng ngành,
từng lĩnh vực cụ thể, như Sở văn hóa-Thơng tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động Văn hóa- thơng tin trên địa bàn tồn tỉnh. Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về hoạt động sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi và diện tích
các loại đất đai sử dụng trong mục đích này v.v.
Bộ máy quản lý nhà nước về tư pháp thực hiện thông qua cơ cấu tổ
chức của 02 cơ quan : Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.Hai cơ
quan này được tổ chức theo một hệ thống dọc từ Trung ương xuống đến tận
các địa phương.
Tất cả các cơ quan quản lý nhà nước trên, muốn tồn tại và hoạt động để
thực hiện các chức năng ,nhiệm vụ của Nhà nước thì về cơ bản phải trơng cậy
vào sự cấp phát nguồn kinh phí từ NSNN đảm bảo ( Đảng cộng sản Việt Nam).
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN.
Được xếp vào các tổ chức này, bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam và
tổ chức chính trị - Đồn thể-xã hội như: Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Măt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân tập thể , Hội Liên
hiệp Phụ nữ.
Có thể đây là nét đặc thù trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN ở
nước ta; vì : thiết chế của bộ máy nhà nước chúng ta xác lập khác, các tổ chức
12
chính trị -xã hội được coi như là cánh tay nối dài để tổ chức các hoạt động mà
Đảng và Nhà nước đã giao phó cho mỗi tổ chức đó.
+ Chi cho Quốc phịng-An ninh và trật tự, an tồn xã hội.
Phần lớn là số chi NSNN cho Quốc phòng –an ninh được tính vào cơ
cấu chi thường xuyên của NSNN ( trừ chi đầu tư XDCB cho các công trình
quốc phịng, an ninh) . Sở dĩ sắp xếp như vậy là do nhu cầu chi cho quốc
phòng –an ninh được coi là tất yếu và phải thường xuyên quan tâm khi còn
tồn tịa giai cấp, tồn tịa nhà nước ở mỗi quốc gia riêng biệt. Như vậy,số chi
cho binh sĩ, cho sĩ quan, cho vũ khí và khí tài chuyên dụng của các lực lượng
vũ trang đều được tính vào chi thường xuyên của NSNN hàng năm.
+ Chi khác
Ngoài các khoản chi lớn đã được sáp xếp vào 5 lĩnh vực trên, cịn có
một số khoản chi khác cũng được sắp xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như:
chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ cho Quỹ bảo hiểm xã hội,
phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia , dự án Nhà
nước ….vv Mặc dù , nếu xếp riêng từng khoản chi này thì nó khơng phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm ngăn Ngân sách ; nhưng lại được
coi là những giao dịch thường niên tất yếu của Chính phủ
Thơng qua việc phân loại các khoản chi thường xuyên theo từng lĩnh
vực nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá cho phục vụ sử dụng vốn
NSNN đã phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế
nào? Trên cơ sở đó mà giúp cho việc hoạch định các chính sách chi này hồn
thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản chi thường xuyên cho phù hợp.
- Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên, gồm:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp.
Đây được coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có được một
trong ba yếu rố đầu vào của bất kỳ một cơ quan ,tổ chức nào muốn tồn tại vào
hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con người của khu vực hành chính-sự
nghiệp bao gồm: tiền lương, tiền cơng ,phụ cấp ,phúc lợi tập thể, tiền
13
thưởng ,các khoản đóng góp theo tiền lương và các thanh tốn khác cho cá
nhân. Ngồi ra , ở một số đơn vị đặc thù là các trường cịn có khoản chi về
học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nước đã quy định cho mỗi
loại trường cụ thể và mức học bổng mà mỗi sinh viên được hưởng cũng được
trong cơ cấu chi thường xuyên thuộc nhõm mục này.
+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn.
Hoạt động chuyên môn trong các đơn vị hành chính – sự nghiệp được
đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành rất khác
nhau. Nếu như ở cơ quan công chứng nhà nước, hoạt động nghiệp vụ chun
mơn là xác nhận tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức,
cá nhân có nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo là hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ; ở các đơn vị sự nghiệp Y tế lại là
hoạt động phòng bệnh, khám bệnh chữa bệnh.
Được tính vào chi nghiệp vụ chun mơn phải là những khoản chi mà
xét về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này.Ví dụ:
Các chi phí về nguồn nguyên liệu, vật liệu, chi phí về năng lượng ,nhiên
liệu ,chi phí cho nghiên cứu vật liệu, chi phí cho hội thảo khoa học, chi phí về
thuê mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên
cứu; chi phí để tiến hành khảo sát, tham quan học tập những điển hình tiên
tiến về nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ của một số hoạt động nào đó v,v.
Chính vì vậy trong q trình hạch tốn các khoản chi thường xuyên
phát sinh tại mỗi đơn vị hàng chính sự nghiệp rất cần phải có sự phân định
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh một cách rõ ràng, chuẩn xác.
Nhờ đó mà cơng tác thống kê, phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
kinh phí ở mỗi đơn vị mới có thể lột tả mức độ quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả đã đạt được ở mức độ nào. Một đơn vị được đánh giá là quản lý
và sử dụng kinh phí chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ
chuyên môn trong tổng số chi của đơn vị đó ln phải được ưu tiên sau khi đã
trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định.
14
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp cịn được
cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản( kể cả tài sản cố định) hay sửa chữa
các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu
hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của tài sản đó. Cácnhà kinh tế đều
khuyến cáo rằng: Nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay cho nhu cầu
duy tu, bảo dưỡng tài sản trong quá trình sử dụng một cách đúng lúc, kịp thời
thì sẽ góp phần tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lượng
phục vụ của tài sản khơng bị sụt giảm, và vì thế hiệu quả của vốn đầu tư được
nâng cao đáng kể.
Tuy nhiên, mức chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị lại phụ thuộc
vào: (i) tình trạng tài sản của đơn vị thuộc diện được sử dụng vốn NSNN;(ii)
khả năng nguồn vốn NSNN có thể dành cho nhu cầu chi ở mức độ nào?
Trong điều kiện hiện tại, được tính vào chi NSNN cho mua sắm, sửa
chữa ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm: Các khoản chi để mua sắm
thêm tài sản (bao gồm cả công cụ, dụng cụ và tài sản cố định) được hạch toán
theo mục: 110,111,144,145,147,148 và 134 của mục lục NSNN. Các khoản
chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định được
hạch toán theo các mục: 117,118,134 của mục lục NSNN.
+Các khoản chi khác.
Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thường xuyên
của NSNN, có thể nói một cách khái quát nhất là những khoản chi có thời hạn
tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới ở 3 nhóm mục trên.
Nếu tiếp cận theo góc nhìn từ phía các đơn vị sử dụng, thì cơ cấu chi
thường xuyên cho các đơn vị này còn thiếu những những nội dung thuộc về
chi phí chung cho mỗi hoạt động đơn vị đó. Nên ở mỗi đơn vị đó phải bao
gồm khoản mục chi phí chung và chi khác . Các khoản mục thuộc về chi phí
chung và chi khác của mỗi đơn vị nhằm đáp ứng cho nhu cầu duy chì sự hoạt
động quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó. Nó thường bao gồm các mục chi,
15
như: Thanh tốn dịch vụ cơng cơng ( 109; vật tư văn phịng) ( 110) ; thơng tin
tun truyền liên lạc ( 111; hội nghị định kỳ thuộc vào quy định trong quản lý
hành chính ( 112; cơng tác phí (113) công tác chi mướn phục vụ cho hoạt
động quản lý hành chính (114) ; chi đồn ra, vào thuộc các giao dịch mang
tính chất đối ngaoij ( các mục 115 – 116) ; chi cho các hoạt động mang tính
chất xã hội được lấy từ quỹ chung của cơ quan ( 122),; chi tiếp khách ( 134) .
Ngoài những chi phí chung mà mỗi đơn vị thường phát sinh như trê , ở một số
đơn vị cịn có thể phát sinh các khoản chi khác mà vẫn phải tính vào các nội
dung chi của đơn vị như: chi sử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các vụ
sử lý khơng có thu hoặc thu khơng đủ chi; chi các khoản khác.
Nếu tiếp cận theo góc nhìn tổng thể của NSNN, còn bộc lộ các khoản chi
chưa được xếp vào 3 nhóm mục chi trên, như : các chi phí thuộc về quản lý
chung của mỗi đơn vị sử dụng Ngân sách ( như đã nêu trên) ; các chi phí mà
chính quyền nhà nước phải làm để hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư (120), chi
cho những người có cơng với cách mạng và xã hơi ( mục 122) ; chi trợ giá
theo chính sách của nhà nước ( mục 123) ; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội ( mục 124) ; chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới ( mục 125) ; chi hỗ
trợ xuất khẩu và các khoản phụ thu ( mục 126) chi bổ sung quỹ dự chữ tài
chính ; chi hồn thuế giá trị gia tăng ; chi tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước ( mục 131) chi trả các khoản thu năm trước ( muc 132) ; chi nộp Ngân
sách cấp trên ( mục 133) và chi khác ( mục 134) .
Việc phân loại theo nội dung kinh tê là tiêu thức được dùng phổ biến nhất
trong mỗi khâu của chu trình NSNN . đặc biệt trong điều kiện hiện nay đòi
hỏi về quản lý và điều hành phải theo luật NSNN thì vấn đề cụ thể hóa từng
nội dung phải được thể hiện ngay trong từng dự tốn. Mặt khác phải thơng
qua việc phân loại chi nội dung kinh tê các nhà quản lý có thể thu thập được
các thơng tin một cách chính xác về tình hình quản lý kinh tế và quỹ lương,
tình hình quản lý và sử dụng kinh phí đã hướng vào việc nâng cao hiêu quả
chi thường xuyên đạt được ở mức độ nào và tình hình tuân thủ các chính sách
16
chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng; những bất cập có thể nảy sinh
trong q trình chấp hành dự tốn trong đó có ngun nhân từ các chính sách
chế độ chi thường xuyên, hay do cơ chế quản lý đối với khoản chi này v.v…
để kịp thời có được các biện pháp nhằm hạn chế những sai lệch do bất cập đó
có thể gây ra.
1.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NSNN.
1.2.1.NHẬN THỨC CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NSNN.
Cơ chế quản lý chi NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách thức,
biện pháp được áp dụng để quản lý chi Ngân sách theo một quy trình thống
nhất nhằm đạt các mục tiêu chi Ngân sách đã định. Như vậy, cơ chế quản lý
chi NSNN bao gồm hai nội hàm: mục tiêu chi Ngân sách và quy trình thực
hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đã định.
Mục tiêu chi Ngân sách cần được xác định rõ ràng, bao gồm mục tiêu
tổng quát và cụ thể; mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu chiến lược. Đối với các
cấp Ngân sách khác nhau (cấp TW, tỉnh, thành phố, quận, huyện, xã, phường)
do đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện khác nhau nên có
có mục
tiêu chiến lược chi Ngân sách khơng giống nhau. Mục tiêu chi Ngân sách là
nhân tố quan trọng cấu thành và tác động đến cơ chế quản lý chi Ngân sách.
Sau khi xác định được mục tiêu chi Ngân sách, cấp quản lý Ngân sách
sẽ tìm kiếm các biện pháp để xây dựng thành một quy trình thống nhất, chặt
chẽ, đảm bảo được mục tiêu chi Ngân sách đã định. Đây là những khâu tác
nghiệp cụ thể trong quy trình quản lý chi Ngân sách.
Cơ chế quản lý chi Ngân sách là một quy trình thống nhất bao gồm từ
khâu lập dự tốn đến thẩm định dự tốn, cơng bố dự toán, chấp hành dự toán,
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh Ngân sách.
Chi NSNN là quá trình khá phức tạp bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau là phân bổ (phân phối) và sử dụng (chi tiêu) quỹ NSNN. Chính phủ, các
cấp chính quyền quản lý NSNN đều có mong muốn làm sao các khoản chi
Ngân sách phải đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm. Từ đó, người ta sử dụng
17