Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Bài giảng kỹ thuật thi công chương 5 công tác gạch đá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 88 trang )

KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN

KỸ THUẬT THI CÔNG
Biên soạn ban đầu: Th.S. Nguyễn Hoài Nghĩa
Biên soạn bổ sung và trình bày: PGS.TS. Lưu Trường Văn


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.1 Giới thiệu chung.
5.2 Các quy tắc xây tường.
5.3 Vật liệu trong công tác xây.
5.4 Kỹ thuật xây.
5.5 Yêu cầu kỹ thuật của khối xây.
5.6 Xây một số bộ phận công trình.
5.7 Xây đá.
5.8 Dàn giáo và vận chuyển vật liệu trong công tác xây.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.1 Giới thiệu chung
Công tác xây gạch, đá có từ rất lâu đời
Các khối xây gạch đá thông dụng:
Khối xây bằng đá hộc: được xây bằng đá thiên
nhiên không định hình, dùng để xây móng tường,
tường hầm và tường chắn.
Khối xây đá đã gọt đẻo: đá thiên nhiên đã được gọt
đẻo thành hình dáng nhất định dùng để xây những
công trình lớn.
Khối xây bằng gạch nung hoặc gạch không nung:
dùng để xây tường, cột chịu lực hoặc tường ngăn.
Khối xây bằng bêtông: các viên bêtông được đúc


theo hình dạng nhất định để xây tường và cột.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.1 Giới thiệu chung
Khối xây được cấu tạo từ nhiều viên riêng lẻ, gắn chặt
với nhau bằng vữa sao cho lực tác dụng không làm dịch
chuyển.
Xây gạch theo nguyên tắc phân mạch khối, chia
thành các lớp, hàng.
Khối xây chỉ chịu lực nén tốt, chống uốn và trượt kém
nên mặt lớp xây phải vuông góc với lực tác dụng lên
khối xây.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.2 Các quy tắc xây tường
- Gồm nhiều hàng gạch, giữa các hàng gạch rải 1 lớp vữa
gọi là mạch nằm. Ngoài ra còn có mạch đứng dọc và
ngang.


- Thành phần nằm
ngang P2=Psinα làm
dịch chuyển viên
gạch
- Lực ma sát f
Pcosα chống lại lực
dịch chuyển (f: hệ số
ma sát)

- Để khối xây ổn
định: Psinα ≤ f
Pcosα ⇒ tgα ≤ f



CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3 Vật liệu trong công tác xây: Gồm có gạch (đá xây) và
vữa.
5.3.1 Gạch:
1.
Gạch đất sét nung.
2.
Gạch không nung.
3.
Gạch đặc biệt.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
Gạch đất sét nung: Gạch đất sét được nhào trộn, tạo hình,
phơi khô, nung chín. Có 2 loại chính: gạch đặc, gạch rỗng.
Gạch đặc: thường gọi là gạch chỉ (gạch thẻ, gạch đinh)
kích thước chuẩn 45x90x190cm (40x80x180cm,
35x70x170cm), được phân loại như sau:
Loại A: gạch chín già, bảo đảm hình dạng kích thước, màu sẫm
không bị nứt nẻ cong vênh, Rn≥ 75 kg/cm2 → dùng xây tường chịu
lực.
Loại B: gạch chín, bảo đảm hình dạng kích thước, màu hơi nhạt,
có thể bị nứt nẻ nhẹ, không bị cong vênh, Rn≥ 50 kg/cm2. → dùng
xây tường ngăn, nơi khô ráo.

Loại C: gạch chín quá già, từng phần bị hoá sành, bảo đảm hình
dạng kích thước, màu sẫm, có thể bị nứt nẻ, cong vênh, có Rn cao
→ dùng xây móng, nơi ngập nước.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
1. Gạch đất sét nung (tt):
Gạch rỗng (gạch ống): loại 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, kích thước
90x90x190cm (80x80x180cm, 70x70x170cm), →
dùng để xây tường ngăn, cách nhiệt và cách âm tốt.
2. Gạch không nung:
Gạch ximăng cát, hoặc ximăng vôi xỉ cát (gạch xỉ), có
kích thước bằng 1 đến 6 viên gạch chỉ, dùng để xây
tường ngăn và công trình tạm, cường độ chịu nén
không cao, khả năng chịu xâm thực kém
3. Gạch đặc biệt:
Gạch chịu lửa, gạch axit.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3 Vật liệu trong công tác xây:
5.3.2 Đá xây:
Được khai thác từ những núi đá có gốc là đá vôi, có 3 loại:
Đá tảng: kích thước vừa tầm vận chuyển của người,
chưa gia công, dùng để xây móng, kè đá, tường chắn,
có cường độ chịu lực cao. Do có nhiều lỗ rỗng nên tốn
vữa, khó xây.
Đá thửa: được gia công sơ bộ, có 1 hoặc 2 mặt tương
đối phẳng dùng để xây tường, sức chịu lực cao.
Đá đẻo: tảng đá lớn, được gia công cẩn thận, khả

năng chịu lực cao. Khi xây dựng phải cẩu lắp từng tấm
rất khó khăn.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3 Vật liệu trong công tác xây: Gồm có gạch (đá xây) và
vữa.
5.3.3 Vữa:
Làm nhiệm vụ gắn kết những viên gạch riêng lẻ.
Làm bằng phẳng bề mặt khối xây, làm cho lực phân bố
giữa các viên gạch đều hơn.
Chèn kín mạch chống gió lùa qua khối xây.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3.3 Vữa (tt):
- Phân loại:
Theo dung trọng: vữa nặng (γ ≥ 1500 kG/m3), vữa nhẹ (γ ≤
1500 kG/m3)
Theo thành phần: vữa ximăng cát (gồm ximăng, cát,
nước; có cường độ cao, độ dẻo kém, chịu được ẩm ướt),
vữa tam hợp (gồm vôi, cát, ximăng, nước; độ dẻo cao,
chịu ẩm kém) và vữa vôi (gồm vôi, cát; cường độ chịu lực
kém, không chịu được ẩm, dùng để xây tường tạm).
Theo mác vữa, thường có số hiệu sau: 25, 50, 75, 100,
150, 200



CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ

5.4 Các yêu cầu kỹ thuật của khối xây.
Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc: mạch vữa
ngang, mạch vữa đứng phải được chèn đầy và ép bên
ngoài cho chặt, nhất là mạch đứng. Khi xây phải vét vữa
nhồi vào từng mạch đứng cho đủ không được để thiếu, gió
dễ lùa qua và yếu khối xây. Mạch thường dày 0,8 - 1,2 cm.
Nếu mạch quá dày cũng làm yếu khối xây.
Từng lớp xây phải ngang bằng: phải căng dây ngang để
từng hàng xây nằm trên mặt phẳng ngang. Mỗi mét xây
theo chiều cao phải kiểm tra ít nhất 2 lần.
Khối xây phải thẳng đứng: Để kiểm tra độ thẳng đứng
của khối xây người ta dùng quả dọi bằng thép quy chuẩn.
Độ nghiêng các mặt và các góc khối xây theo chiều cao
không được vượt quá 10 mm cho 1 tầng nhà (3 – 4 m)


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3 Các yêu cầu kỹ thuật của khối xây.
Mặt khối xây phải phẳng: dùng thước gỗ hoặc hợp kim
nhôm có các cạnh song song thẳng dài từ 2 – 2,5m (thước
tầm) để kiểm tra mặt phẳng khối xây
Góc xây phải vuông: để đảm bảo vuông góc và thẳng
đứng của các góc tường, dùng cữ góc bằng gỗ hoặc thép
góc điều chỉnh và cố định vào bên trong góc từ trước khi
xây.
Khối xây không được trùng mạch: mạch đứng không
được liên tục theo phương thẳng đứng mà phải ngắt
quãng. Khoảng cách giữa các mạch đứng của 2 hàng trên
dưới phải cách nhau ít nhất ¼ viên gạch theo hàng ngang
và ½ theo hàng dọc thì tường xây được xem là không

trùng mạch.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.3 Các yêu cầu kỹ thuật của khối xây.
“Ngang bằng – thẳng đứng – mặt phẳng – góc vuông –
mạch không trùng – thành một khối vững chắc”




CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.5 Kỹ thuật xây.
Các thao tác trong kỹ thuật xây:
Căng dây xây.
Chuyển và sắp gạch.
Rải vữa.
Đặt gạch lên lớp vữa vừa rải.
Đẻo và chặt gạch.
Kiểm tra lớp xây.
Miết mạch.


CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.5.1 Căng dây xây:
Nhằm để xây thẳng hàng người ta dùng dây chỉ căng làm
chuẩn. Tường 11cm chỉ cần căng 1 dây, tường 22cm trở
lên căng 2 dây ở 2 mặt tường.
Khi xây 1 dãy trụ cần phải căng 2 hàng dây dọc và từ 2
hàng dây này thả 4 dây ở 4 góc trụ và cố định chúng (lèo

đứng).
Để giảm thời gian đặt các dây cữ người ta dùng các loại
thước cữ bằng gỗ thoặc thép (có các bộ phận dịch dây cữ,
và bộ phận kẹp chặt thứơc vào tường) và trên thước có
đánh dấu các hàng xây cao trình đặt dầm, lanh tô…





CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC GẠCH ĐÁ
5.5.2 Chuyển và sắp
gạch:
Yêu cầu sao cho
nhanh nhất, thuận
tiện nhất.
Xây tường dày 45
trở lên có 2 cách
xếp gạch tốt nhất


×